Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.84 KB, 80 trang )

Lời nói đầu
Gần 20 năm sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nớc ta đà có những
chuyển biến sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xà hội. Chính trị ổn
định, kinh tế tăng trởng bền vững đà thúc đẩy các hoạt động đầu t, xây dựng,
kinh doanh, buôn bán phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời dân. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng, hàng hoá tiêu dùng trở nên phong phú và đa dạng với
nhiều chủng loại, mẫu mà khác nhau phù hợp với nhu cầu ngời mua. Tuy nhiên,
với mức thu nhập hiện nay, phần lớn ngời tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả
các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là với những vật dụng đắt tiền. Nắm
bắt đợc thực tế đó, các ngân hàng đà thực hiện cung cấp các khoản cho vay tiêu
dùng dới nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thoả mÃn
nhu cầu của mình trớc khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian
ngắn sau khi sản phẩm này ra đời, số lợng khách hàng tìm đến ngân hàng tăng
lên không ngừng đà tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Mặc dù vậy,
so với hoạt động tín dụng thì cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ trọng vô cùng
nhỏ bé cả về doanh số cho vay lẫn d nợ và cha thực sự phát huy vai trò vốn có
của nó. Với t cách là trung gian quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế, các ngân
hàng phải làm gì để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, trở thành
kênh kết nối hiệu quả giữa nguồn vốn huy động đợc với nhu cầu bị giới hạn bởi
khả năng thanh toán từ đó tạo ra lợi nhuận cho mình và cho sự phát triển chung
của toàn xà hội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng trong đời
sống xà hội nói chung và đối với ngân hàng nói riêng, sau thời gian thực tập tại
Hội sở ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng Việt Nam kết hợp với những
kiến thức thu thập đợc trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình, em đÃ
chọn Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở NgânGiải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân
hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề tốt nghiệp và luận văn của mình. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo gồm 3 ch¬ng:


1


Chơng I: Lý luận tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng
Chơng II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Hội sở ngân hàng
thơng mại cổ phần Kỹ Thơng Việt Nam
Chơng III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng Việt Nam
Với những nội dung trình bày trong chuyên đề này, em hy vọng sẽ làm sáng
tỏ phần nào thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng hiện nay,
đồng thời có đa ra một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần lý luận
nhỏ bé của mình vào sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và
sự nghiệp phát triển của toàn ngành ngân hàng nói chung.

Chơng I
lý luận tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thơng mại
1.1. Ngân hàng thơng mại và các loại hình cho vay của ngân hàng thơng
mại

2


1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thơng mại
Đối với hầu hết chúng ta, ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh doanh
có vai trò vô cùng quan trọng. Với sự hiện hữu của ngân hàng, các cá nhân,
hộ gia đình có thể nhận đợc các khoản vay để trang trải chi phí học tập, mua
sắm ô tô, đồ dùng gia đình, sửa chữa và xây dựng nhà cửa. Với các hÃng
kinh doanh, các khoản vay của ngân hàng đợc coi nh nguồn tài trợ hiệu quả
khi cần bổ sung vốn để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng

khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trờng trong nớc và
quốc tế. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một địa chỉ đáng tin cËy nÕu chóng
ta mn cÊt gi÷ tiỊn hay mong nhËn đợc lời khuyên về lĩnh vực đầu t cho
khoản tiền tiết kiệm.
Ngày nay, hoạt động của ngân hàng không ngừng phát triển trên tất cả
các phơng diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ mới cho đến sự xuất
hiện của các tập đoàn ngân hàng quy mô lớn có thể cho vay đối với hàng
triệu ngời tiêu dùng và số lợng lớn các cơ quan, chính quyền địa phơng.
Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng
nhất trên thị trờng trái phiếu và tín phiếu do chính quyền địa phơng phát
hành để tài trợ cho các công trình công cộng từ hội trờng, sân bóng cho đến
sân bay, đờng cao tốc phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập
Có thể nói rằng, mỗi chủ thể trong nền kinh tế dù trực tiếp hay gián tiếp
đều ít nhất một lần đợc hởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng
mang lại. Vậy ngân hàng là gì?
Do hoạt động ngân hàng có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực trong nền
kinh tế nên khó có thể đa ra một khái niệm thống nhất về ngân hàng mà tuỳ
thuộc mục đích và khía cạnh nghiên cứu. Khi xét trên phơng diện những loại
hình dịch vụ cung cấp, ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so víi bÊt
kú mét tỉ chøc kinh doanh nµo trong nền kinh tế.
Song dới giác độ nghiên cứu của một nhà quản lý, chúng ta có thể đa ra
một khái niệm chung nhất về ngân hàng nh sau Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các

3



loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thơng mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác .
1.1.2.Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.2.1.Tín dụng là gì?
Khó có thể đa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng, vì vậy tuỳ thuộc góc
độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tuy nhiên, khi xem xét tín dụng nh là một chức năng cơ bản của ngân
hàng thì tín dụng đợc hiểu là: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở NgânTín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác)
và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hòan trả vô điều kiện vốn gốc và
lÃi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán .
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có các đặc trng sau:
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai
hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động
sản). Trong những năm 1960 trở về trớc hoạt động tín dụng của
ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó
mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay đợc coi là đồng nghĩa
với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính đà đợc các ngân hàng hoặc các định chế
tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh
doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực
(nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc- thiết bị).
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển
giao tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời
đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị
tín dụng. Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho

vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng
mà chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này đà làm ảnh hởng ®Õn chÊt lỵng tÝn dơng.

4


Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lÃi ngoài vốn gốc.
Để thực hiện đợc nguyên tắc này phải xác định lÃi xuất danh nghĩa
lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lÃi xuất
thực dơng.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác
định quan hệ tín dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhậpThực chất là
lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng.
Hoạt động cấp tín dụng giữ vai trò quan trọng đối với bản thân ngân hàng
bởi thu nhập từ hoạt động này không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của ngân hàng mà còn đảm bảo cho việc trả lÃi các nguồn vốn huy
động. Việc cấp tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc và
nhu cầu về vốn của khách hàng. Hoạt động cấp tín dụng có thể hiểu là việc
mua bán Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân quyền sử dụng vốn tệ trong đó ngời mua là các chủ thể kinh tế
có nhu cầu về vốn để tài trợ cho các hoạt động nh: Sản xuất kinh doanh,
mua sắm, dự trữ phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhậpcòn ngời bán chính là ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động này, chúng ta cần phân loại chúng theo
những tiêu thức nhất định:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cấp tín dụng thờng có thời hạn dới
một năm và mục đích sử dụng chủ yếu là để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời

nh phục vụ cho thanh toán tiền hàng hoá, tài trợ vốn lu động hay thanh toán
ngoại thơng phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập
+ Cho vay trung hạn: Đây là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 1 đến
5 năm và thờng sử dụng để đổi mới trang thiết bị, mua sắm máy móc mà
thời gian khấu hao thờng không quá dài để có thể hoàn trả vốn đúng hạn cho
ngân hàng.
+ Cho vay dài hạn: Là khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thờng sử dụng để xây nhà xởng, đầu t dây chuyền công nghệ với những dự án
sản xuất lớn có thời gian thu hồi vốn dài. Các khoản vay này thờng đòi hỏi
thế chấp và chịu nhiều rủi ro.

5


- Căn cứ theo khách hàng vay vốn
+ Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác.
+ Cho vay các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh.
+ Cho vay cá nhân.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng khoản vay
+ Cho vay nhằm mục đích phục vụ sản xuất- kinh doanh.
+ Cho vay nhằm phục vụ đời sống, tiêu dùng.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay không bảo đảm: Là loại hình cho vay không có có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lÃnh của ngời thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả
thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà
không cần mét ngn thu nỵ thø hai bỉ sung.
+ Cho vay có bảo đảm là loại hình cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo

đảm nh thế chấp hay cầm cố, hoặc phải có sự bảo lÃnh của bên thứ 3. Đối với
các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Căn cứ theo phơng thức cho vay
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cấp tín dụng mà
ngân hàng và khách hàng cùng ký kết một hơp đồng hạn mức trong đó qui
định một khối lợng tiêu dùng mà khách hàng đợc phép vay của ngân hàng
trong một thời gian nhất định, hết thời gian này thì số còn lại mà khách hàng
không sử dụng sẽ không còn giá trị nữa. Trong hợp đồng hạn mức có thể bao
gồm các điều khoản nh việc sử dụng vốn vay, lÃi suất, kỳ hạn trả nợ, cung
cấp các báo cáo tài chính và các dữ liệu về tình hình sản xuất- kinh doanh
khác, tài sản đảm bảo, và trong trờng hợp vỡ nợ, các điều khoản liên quan
đến việc chấm dứt hợp đồng chi trả những khoản vay còn tồn đọng. Trong
thời gian của hợp đồng hạn mức, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn mà
không vợt quá hạn mức đà ký thì chỉ cần nộp đơn xin vay và lập hợp đồng

6


vay là đợc ngân hàng xem xét với những điều kiện vay vốn đà đợc thoả thuận
trớc trong hợp đồng hạn mức tín dụng.
+ Cho vay từng lần: Đây là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng và
ngời vay sẽ ký kết hợp đồng riêng đối với mỗi khoản vay khi khách hàng có
nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng đợc thực hiện từ đầu, khách hàng và ngân hàng sẽ thoả thuận riêng cho từng
lần đó về số lợng tín dụng, thời hạn khoản vay, lÃi suất áp dụng, tài sản đảm
bảo, báo cáo tài chính phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập
1.2. Lý ln tỉng quan vỊ cho vay tiªu dïng
1.2.1. Sù hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng
Cho vy tiêu dùng đợc hình thành và phát triển từ việc giải quyết hai mâu

thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán của
các cá nhân ngời tiêu dùng và mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hoá và tiêu thụ
hàng hoá tiêu dùng.
Với mâu thuẫn thứ nhất, ngời tiêu dùng hay còn gọi là ngời nhận tài trợ,
là những ngời thuộc mọi tầng lớp dân c, không phân biệt màu da, lứa tuổi,
nghề nghiệp, trình độ học vấn phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập là những ngời có công việc và thu nhập ổn
định, có nhu cầu mua sắm nhằm nâng cao chất lợng cuộc sống khi cha có đủ
tiền để thực hiện những mong muốn trên. Thuật ngữ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngânnhu cầu ở đây đợc
hiểu theo ba mức độ khác nhau là nhu cầu tự nhiên, mong muốn và yêu cầu.
Nhu cầu tự nhiên là vốn có, là một mặt gắn liền với quá trình tồn tại của
con ngời nh những đòi hỏi về ăn, ở, mặc phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập
Mong muốn là nhu cầu có dạng đặc thù, tơng ứng với trình độ văn hoá và
nhân cách của mỗi cá nhân. Mong muốn thì có nhiều nhng khả năng đáp ứng
mong muốn là có hạn.
Yêu cầu là mong muốn gắn liền với khả năng thanh toán. Ngời ta lựa
chọn hàng hoá thoả mÃn tốt nhất nhu cầu riêng lẻ của họ nhng có tính đến
khả năng thanh toán.
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả năng thanh toán
là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu có khả năng thanh toán
thì phải tính đến tình trạng thu nhập trong tơng lai của ngời tiêu dùng.
Trên thực tế, ngời tiêu dùng không thể có ngay đợc các khoản thu nhập,
các khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải qua quá trình tích luỹ lâu dài, có
thể gần cả ®êi ngêi. Do ®ã, th«ng qua viƯc cÊp tÝn dơng, ngân hàng đà cho

7


phép khách hàng đợc sử dụng trớc hàng hoá khi khi cha có khả năng thanh
toán.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất hàng hoá và tiêu thụ

hàng hoá của các nhà sản xuất- kinh doanh. Những ngời sản xuất chỉ đạt đợc
hiệu quả trong hoạt động của mình khi họ nắm bắt đợc nhu cầu và đáp ứng
tốt nhu cầu này. Các công ty thơng mại lớn có thể cho phép các công ty con
của mình bán chịu hàng hoá cho khách hàng, chủ yếu là bán trả góp để nâng
cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong trờng hợp này, thờng thì ngời tiêu
dùng chỉ đợc thoả mÃn với một số loại hàng hoá nhất định. Khi đó, các tổ
chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu về nhiều loại hàng hoá khác nhau do
các công ty thơng mại khác nhau cung cấp thông qua tài trợ trực tiếp hoặc
gián tiếp cho ngời tiêu dùng (bằng việc mua các phiếu tiêu dùng của ngời
bán lẻ hàng hoá cho khách hàng tiêu dùng) do vậy đà xuất hiện cho vay tiêu
dùng.
1.2.2. Đối tợng của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Phân theo mức thu nhập
+ Những ngời có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm ngời này
thờng rất hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thoả mÃn những nhu cầu
đa dạng của họ. Tuy nhiên, họ cũng có những mong muốn chi tiêu không
khác mấy so với với những ngời có thu nhập cao hơn. Do đó, nếu có biện
pháp phù hợp cũng có thể hình thành đợc các khoản vay hợp lý đến các
nhóm đối tợng này.
+ Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng của nhóm
này có xu hớng tăng trởng ngày càng mạnh bởi khoản tích luỹ của nhóm này
tuy ít song thu nhập trong tơng lai của họ có phần ổn định có thể chi trả cho
những nhu cầu tiêu dùng hiện tại.
+ Những cá nhân có thu nhập cao: Những ngời này thờng cần tới
những khoản vay với t cách là những khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm
cho khả năng thanh toán đặc biệt khi tiền của họ đà bị trói chặt vào những
khoản đầu t dài hạn. Mặc dù việc vay mợn nhằm mục đích tiêu dùng của họ
chỉ thĨ hiƯn mét tû träng nhá trong tỉng sè tµi sản mà họ sở hữu nhng lại là
những món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên các ngân hàng tỏ
ra đặc biệt quan tâm đến nhóm khách hµng nµy.


8


- Phân theo tình trạng công tác hay lao động: Nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân còn phụ thuộc vào tính chất công việc, nghề nghiệp hoặc nơi công
tác. Xét theo khía cạnh này, chúng ta có các nhóm khách hàng sau:
+ Những ngời làm công ăn lơng.
+ Những ngời có công việc kinh doanh riêng.
+ Những ngời hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca sĩ, t vấn phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập).
+ Những ngời lao động tự do.
Trên thực tế, những ngời thuộc 3 nhóm đầu có thu nhập cao và ổn định
hơn so với những ngời thuộc nhóm cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng chủ
yếu phát sinh từ 3 nhóm trên.
1.2.3. Lịch sử phát triển của cho vay tiêu dùng trên thế giới
Vào những năm 1980, hệ thống ngân hàng thơng mại của Mỹ phải tiến
hành cải cách víi lý do díi søc Ðp cđa c¹nh tranh, viƯc thực hiện nghiệp vụ
của các ngân hàng thơng mại gặp nhiều bất lợi. Trong thực tế, sức mạnh
cạnh tranh đà tạo ra những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ, dân số học,
luật pháp và chính nó cũng góp phần vào sự thay đổi về dịch vụ mà ngân
hàng cung ứng, đồng thời cũng làm giảm vai trò của các ngân hàng thơng
mại trong hệ thống tài chính dẫn đến sự thay đổi cơ cấu trong các ngân
hàng . Môi trờng cạnh tranh thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với nó là
việc các ngân hàng không còn duy trì đợc khả cạnh tranh nh trớc. Hiện tợng
này mang nét đặc trng của cuộc khủng hoảng trong những năm 1930 nhng
nó xoá dần khả năng đứng vững của các ngân hàng dẫn đến một hệ thống
ngân hàng yếu kém, hoạt động không hiệu quả.
Cuộc khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng bắt đầu vào những năm
1970 khi các nhà môi giới lập ra Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngânthị trờng tiền tệ bán lẻ dẫn đến cuộc cạnh
tranh giữa các công ty tài chính tiêu dùng, các công ty thơng mại với các

ngân hàng. Do đó, đến đầu những năm 1980, trớc đòi hỏi của các ngân hàng
về một Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngânlĩnh vực tham gia ở mức độ cao hơn , Quốc hội Mỹ đà cho phép các
ngân hàng cung ứng nhiều sản phẩm và dịch vụ mới.
Những thay đổi đó đòi hỏi các ngân hàng phải đổi mới công nghệ để
thích ứng và để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đầu tiên, đó là việc các ngân
hàng sử dụng hệ thống máy vi tính nhằm giảm thời gian và chi phí quản lý.
Kế đến là sự xuất hiện của máy rút tiền tự động (Automated Teller MachineATM) đợc đặt các trung tâm buôn bán, phi trờng, các trung tâm vËn t¶i nh»m

9


tạo thuận lợi cho ngời sử dụng dịch vụ ngân hàng và giảm chi phí xây cất
cho ngân hàng.
Cùng với thời gian, hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng đà thay
đổi. Nếu nh trớc đây các ngân hàng chỉ giới hạn phạm vi hoạt động trong cho
vay thơng mại thì ngày nay họ đà mở rộng thêm hoạt động cho vay tiêu dùng
đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng vào những năm 1930.
Cải cách lớn nhất trong lĩnh vực tài chính trong thời gian này là việc các
qui định về kiểm soát tiền tệ và các qui định khác đối với các tổ chức tài
chính làm nhiệm vụ ký thác đà đợc ban hành thành luật. Sắc luật này cho
phép các ngân hàng tiết kiệm công cộng liên bang đợc kinh doanh, hợp tác
và có các quan hệ cho vay víi c¸c doanh nghiƯp nhËn tiỊn ký th¸c, đơc tiến
hành cho vay tiêu dùng và cung ứng các dịch vụ khác.
Nh vậy hệ thống ngân hàng Mỹ đà có sự cải tổ để nâng cao tính cạnh
tranh không chỉ với các tổ chức tài chính trong nớc mà với cả các tổ chức nớc
ngoài. Từ đó cho vay tiêu dùng đà ra đời và chính thức đợc công nhận nh
một nghiệp vụ của ngân hàng. Đến năm 1987, sau khoảng 7 năm ban hành
luật này, các ngân hàng Mỹ đà cung cấp 80% khối lợng tín dụng tiêu dùng,
trong đó 45% dựa trên cơ sở cho vay trả góp. Ngày nay cho vay tiêu dùng đÃ
phát triển mạnh theo xu thÕ chung cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi.

Mét yếu tố khách quan nữa thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng là xuất
phát từ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Thông qua mối quan hệ
này, ngân hàng thấy đợc các nhu cầu từ cả phía ngời sản xuất lẫn ngời tiêu
dùng: Các nhà sản xuất cần có sự hỗ trợ để gia tăng tiêu thụ hàng hoá còn
ngời tiêu dùng cần tìm nguồn tài trợ cho các nhu cầu của mình.
1.2.4. Khái niệm cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng, có ngời cho rằng:
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở NgânCho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng đối với ngời tiêu dùng nhằm tài
trợ cho chính sự tiêu dùng , ngời khác lại nói: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở NgânTín dụng tiêu dùng là quan
hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân ngời tiêu dùng,
trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc ngời đi
vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lÃi tại một thời điểm xác định trong
tơng lai phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập.Nhng tựu chung lại, chúng ta có thể hiểu Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngâncho vay tiêu dùng là
hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để khách hàng là cá

1
0


nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lÃi sau một thời gian nhất định .
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tiêu dùng rất hữu ích nhằm tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập của các cá nhân, hộ gia đình.
Các khoản vay này giúp ngời tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trớc
khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có đợc một cuộc sống với chất lợng
cao hơn nh mua xe, mua nhà, nghỉ ngơi, du lịch phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập
1.2.4.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Qui mô mỗi khoản vay nhỏ nhng số lợng các khoản vay lớn
Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng thờng có nhu cầu vốn không lớn lắm. Đó là vì: Khi xác định mua sắm bất cứ

vật dụng gì ngời tiêu dùng phải có một khoản tích luỹ từ trớc (vì không khi
nào các ngân hàng cho vay đến 100% nhu cầu vốn) và các vật dụng trong gia
đình thờng không quá đắt đỏ, kể cả khi ngời tiêu dùng vay để mua nhà, xây
nhà hoặc sửa chữa nhà để ở thì qui mô các khoản đó cũng không quá lớn đối
với một ngân hàng. Nhng số lợng các khoản vay tiêu dùng lại lớn do đối tợng
của cho vay tiêu dùng là mọi tầng lớp dân c trong xà hội.
- Các khoản vay tiêu dùng có lÃi suất Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngâncứng nhắc
Không nh hầu hết các khoản vay kinh doanh hiện nay, lÃi suất có thể thay
đổi theo điều kiện thị trờng, các khoản vay tiªu dïng thêng cã l·i suÊt ë mét
møc cè định, đặc biệt là trong cho vay tiêu dùng trả góp. Ngay cả khi quan
hệ tín dụng đợc xác lập thì mức lÃi suất đà đợc đa ra và duy trì trong suốt
thời hạn vay (kể cả có thay đổi lÃi suất thì việc thay đổi đó cũng đợc qui định
ngay trong hợp đồng tín dụng khi ký kết).
- Các khoản cho vay tiêu dùng thờng có độ rủi ro cao
Vì đối tợng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình
nên bên cạnh các yếu tố khách quan từ bên ngoài còn có các yéu tố chủ quan
từ chính ngời tiêu dùng. Các yếu tố khách quan nh thiên tai, bệnh tật, mất
mùa, thất nghiƯp vµ chu kú kinh tÕ. Thêi kú nỊn kinh tế mở rộng và mọi ngời
dân đều lạc quan tin tởng vào tơng lai thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên nhng
khi nền kinh tế suy thoái, các cá nhân, hộ gia đình thờng có t tởng phòng bị
cho tơng lai, họ sẽ hạn chế tiêu dùng và tăng cờng tích luỹ. Đây là thời kỳ
khó khăn cho các nhà sản xuất và các ngân hàng trong việc phát triển các sản
phẩm, dịch vụ. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chịu ảnh hởng bởi các yếu tố

1
1


chđ quan tõ phÝa ngêi tiªu dïng khi hä mn vay mợn để chi tiêu nhng
không muốn trả. Trong những trờng hợp nh vậythì dù có nắm giữ tài sản đảm

bảo hay không thì các ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập.
Mặt khác, do các khoản vay tiêu dùng có lÃi suất Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngâncứng nhắc nên khi chi
phí huy động tăng lên, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lÃi suất.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn
Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng là qui mô mỗi khoản vay nhỏ,
thời gian vay thờng không dài trong khi tâm lý ngời đi vay là không muốn
công khai tình hình tài chính nên việc thẩm định tríc khi cho vay tèn nhiỊu
thêi gian vµ chi phÝ. Đồng thời, số lợng các khoản vay tiêu dùng lớn nên
ngoài các chi phí trên ngân hàng còn phải chịu các chi phí khác nh chi phí
quản lý khoản vay, theo dõi và kiểm tra khách hàng thờng xuyên phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập
- Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục tín dụng có khả năng
sinh lời cao nhất mà ngân hàng thực hiện, do các khoản cho vay tiêu dùng đợc định giá rất cao (bao hàm cả một phần rủi ro lÃi suất) đến mức mà bản
thân lÃi suất vay vốn trên thị trờng lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên
đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng mới không mang lại lợi
nhuận. Việc định giá cao là do cho vay tiêu dùng là khoản mục cho vay có
chi phí lớn và đọ rủi ro cao. Hơn nữa khi vay tiền, ngời tiêu dùng dờng nh
kém nhạy cảm với lÃi suất. Ngời tiêu dùng thờng quan tâm đến khoản tiền
phải trả hàng tháng hơn là lÃi suất (mặc dù rõ ràng là lÃi suất ghi trên hợp
đồngảnh hởng đến qui mô số tiền phải trả). Trong khi lÃi suất không phải là
một trong những yếu tố quan trọng mà hộ gia đình quan tâm thì mức thu
nhập và trình độ dân trí lại tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền
vay của ngời tiêu dùng. Những ngời có thu nhập ổn định thờng có xu hớng
chi tiêu nhiều hơn thu nhập vì họ cho rằng thu nhập trong tơng lai sẽ có thể
đảm bảo chi trả cho những nhu cầu hiện tại. Mặt khác, nếu nh trong kinh
doanh ngời ta thờng phải hạch toán lỗ, lÃi thì trong tiêu dùng ngời ta đặt yếu
tố thoả mÃn lên hàng đầu dù có phải trả chi phí lớn hơn.
Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại
mà dù phải đối mặt với khá nhiều thách thức nhng các ngân hàng trên toàn
thế giới hiện nay đều hớng sự quan tâm vào hoạt động này, coi nó nh một
trong những lĩnh vực có vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng cũng nh

trong quản lý ngân hàng.

1
2


1.2.4.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Thông qua cách phân loại này, chúng ta có thể có đợc cái nhìn khá toàn
diện về hoạt động cho vay tiêu dùng từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Căn cứ vào mục đích vay, chóng ta cã:
- Cho vay tiªu dïng c tró: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ
cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà cho khách hàng là các cá
nhân, hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi c trú: Là các khoản cho vay nhằm
tài trợ cho việc trang trải các chi phí nh chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia
đình, chi phí cho học hành, giải trí, du lịch phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập
Căn cứ vào phơng thức hoàn trả, ta có:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay trong đó
ngời đi vay trả nợ (gồm cả gốc và lÃi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những
kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay, phơng thức này thờng áp dụng cho
các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ của ngời đi vay không đủ
để thanh toán hết một lần số nợ vay.
Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thờng chú ý đến một
số vấn đề cơ bản, có tính nguyên tắc sau:
+ Loại tài sản đợc tài trợ:
Thực tế cho thấy thiện chí trả nợ của ngời vay sẽ tốt hơn rất nhiều nếu tài
sản đợc hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu cấp thiết của họ lâu dài trong
tơng lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thờng chú ý đến điều này
nên chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm đối với tài sản có thời hạn sử
dụng lâu bền và có giá trị lớn vì với những tài sản này, ngời tiêu dùng sẽ đợc

hởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
+ Số tiền phải trả trớc:
Ngân hàng yêu cầu ngời đi vay phải thanh toán trớc một phần giá trị tài
sản cần mua sắm- số tiền này đợc gọi là số tiền phải trả trớc, phần còn lại
ngân hàng sẽ cho vay, số tiền trả trớc cần phải đủ lớn để một mặt làm cho
ngời vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng
hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận đợc rằng mình là chủ
sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì ngời vay có thái độ miễn cỡng

1
3


trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ trong nhiều trờng
hợp ngân hàng đành phải bán và thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
Số tiền phải trả trớc thờng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số
tiền phải trả trớc nhiều và ngợc lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá
chậm. Thì số tiền phải trả trớc ít.
Thị trờng tiêu thụ tài sản sau khi đà sử dụng: nếu hàng hoá đó đợc
tiêu thụ một cách nhanh chóng và dễ dàng sau khi sử dụng thì số tiền trả trớcsẽ ít hơn là trong trờng hợp ngợc lại.
Môi trờng kinh tế: nếu môi trờng kinh tế ổn định thì thiện chí của
ngân hàng trong việc cho vay sẽ tốt hơn và có thể yêu cầu một mức trả trớc
thấp hơn.
Năng lực tài chính của ngời đi vay: Ngời vay có năng lực tài chính
tốt đà là một trong những đảm bảo cho việc thu hồi nợ của ngân hàng nên
ngân hàng có thể yêu cầu ngời vay một mức trả trớc thấp hơn nếu ngay lúc
đó ngời vay cha có đủ.
+ Chi phí tài trợ:
Chi phí tài trợ là chi phí mà ngời đi vay phải trả cho ngân hàng trong việc

sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lÃi vay và các chi phí khác có
liên quan. Chi phí tài trợ phải đủ trang trải cho chi phí huy động, chi phí hoạt
động, rủi ro đồng thời phải mang lại một phần lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Điều khoản thanh toán:
Khi xác định điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách
hàng, ngân hàng thờng chú ý đén các vấn đề sau:
Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng và thu
nhập, trong mối quan hệ hài hoà với nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
Giá trị tài sản tài trợ không đợc thấp hơn số tiền tài trợ cha đợc thu
hồi.
Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng, kỳ hạn
trả nợ thờng theo tháng vì thông thờng, nguồn trả nợ chính của ngời vay tiêu
dùng là lơng đợc nhận hàng tháng.
Thời hạn cho vay không nên quá dài. Thời hạn cho vay bị giới hạn
bởi thời gian hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn cho vay quá dài trong trờng hợp giá trị tài sản tài trợ giảm mạnh sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Hơn nữa

1
4


khi thời hạn cho vay quá dài thì thiện chí trả nợ của ngời vay cũng nh việc
thu nợ thờng gặp nhiều rắc rối.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn trả
nợ có thể đợc tính theo một trong các cách sau đây:
Phơng pháp gộp: Đây là phơng pháp thờng đợc áp dụng trong cho
vay tiêu dùng trả góp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phơng
pháp này, trớc hết lÃi đợc tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lÃi suất và thời
hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán
để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi kỳ trả.
Phơng pháp lÃi đơn: Theo phơng pháp này, vốn gốc ngời đivay phải

trả từng kỳ hạn trả nợ đợc tính đều nhau bằng cách lấy vốn vay ban đầu chia
cho số kỳ hạn thanh toán, còn lÃi phải trả mỗi kỳ đợc tính trên số tiền mà
khách hàng thực sự còn thiếu đối với ngân hàng.
+ Vấn đề ph©n bỉ l·i cho vay theo thêi gian:
Khi sư dơng phơng pháp gộp để tính lÃi, các ngân hàng thờng tiến hành
phân bổ phần lái cho vay đà đợc tính. Việc phân bổ có thể đợc thực hiện theo
định kỳ gắn liền với các kỳ hạn thanh toán hoặc cũng có thể đợc thực hiện
theo quí hoặc theo năm tài chính.
+ Vấn đề trả nợ trớc hạn:
Thông thờng ngời đi vay đợc quyền thanh toán tiền vay trớc hạn mà
không bị phạt. Nếu tiền trả góp tính theo phơng pháp lÃi đơn thì vấn đề rất
đơn giản, ngời vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lÃi vay của
kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp đợc tính
theo phơng pháp gộp thì sẽ phức tạp hơn. Vì theo phơng pháp này, lÃi đợc
tính dựa trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ đợc sử dụng cho đến lúc kết thúc
hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả trớc hạn thì thời hạn trả nợ thực tế sẽ
khác thời hạn đà giả định ban đầu và nh vậy số tiền lÃi phải trả cũng có sự
thay đổi. Khi đó ngời ta phải sử dụng phơng pháp phân bổ lÃi cho vay theo
thời gian.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức cho vay
mà tiền vay đợc khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn. Thờng thì
các khoản vay tiêu dùng phi trả góp đợc cấp cho các nhu cầu vay nhỏ và thời
hạn không dài.

1
5


- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành

loại séc cho phép thấu chi dựa trên số tiền trên tài khoản vÃng lai. Theo phơng thức này, trong thời hạn tín dụng đợc thoả thuận trớc, căn cứ vào nhu
cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đợc từng kỳ, khách hàng đợc ngân hàng cho
phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn
mức tín dụng.
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó
ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đà bán chịu
hàng hoá hay dịch vụ cho ngời tiêu dùng.

(1)
Ngân
hàng

Công ty
bán lẻ

(4)
(5)

(6)

(2)

(3)

Ngời tiêu
dùng

(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng ngân hàng thờng đa ra các điều kiện về đối tợng khách hàng đợc

bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và các loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá. Thông thờng, ngời tiêu dùng phải trả trớc một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.

1
6


(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Ngời tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp có u điểm:
Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
Cho phép ngân hàng tiết kiệm đợc chi phí trong cho vay.
Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các
hoạt động khác.
Trong trờng hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho vay
tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
+ Bên cạnh những u điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số
nhợc điểm sau:
Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng đà đợc bán
chịu.
Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hoá.
Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp
cao.

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu
dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh

trực tiếp thu nợ từ những ngời này. Cho vay tiêu dùng trực tiếp thờng đợc
thực hiện theo sơ đồ sau:

Ngân hàng

(1)

(3)

Công ty
bán lẻ

(2)

(5)

(3)
Ngời tiêu
dùng

1
7


(1): Ngân hàng và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Ngời tiêu dùng tả trớc một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty
bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.

(5): Ngời tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
+ So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có
những u điểm sau:
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng đợc
sở trờng của nhân viên tín dụng. Những ngời này thờng đợc đào tạo chuyên
môn vµ cã nhiỊu kinh nghiƯm trong lÜnh vùc tÝn dơng cho nên các quyết định
tín dụng trực tiếp của ngân hàng thờng có chất lợng cao hơn so với trờng hợp
chúng đợc quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của
công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình, nhân viên tín dụng ngân
hàng có xu hớng chú trọng đến việc tạo ra các khoản vay có chất lợng tốt
trong khi nhân viên của những công ty bán lẻ thờng chú trọng đến việc bán
đợc hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thờng
đợc đa ra vội vàng và nh vậy, có thể có nhiều khoản tín dụng đợc cấp ra một
cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số trờng hợp, do quyết định
nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với những khách hàng
tốt.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng
gián tiếp.
Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có thể làm thoả
mÃn nhu cầu của họ hơn.

1
8


1.2.5. Sự khác nhau giữa cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh của
ngân hàng thơng mại
Mặc dù cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh đều là hình thức cấp tín
dụng của ngân hàng song giữa chúng vẫn có những điểm khác biệt lớn.
Đối tợng


Mục đích sử dụng vốn
vay

Đặc điểm

Cho vay tiêu dùng
Các cá nhân và hộ gia đình

Cho vay kinh doanh
Gồm cả các cá nhân, hộ gia
đình và các hÃng kinh
doanh
Nhằm mục đích phục vụ đời
Nhằm tài trợ cho việc xây
sống nh mua sắm các hàng hoá, dựng nhà xởng, mua sắm
dịch vụ, xây dung và sửa chữa
trang thiết bị máy móc,
nhà cửa phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập
nguyên vật liệu phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhậpphục vụ
cho sản xuất kinh doanh
- Các khoản cho vay tiêu dùng
- Các khoản cho vay kinh
thờng có lÃi suất Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngâncứng nhắc .
doanh thờng có lÃi suất
thay đổi theo điều kiện thị
- Các khoản cho vay tiêu dùng
trờng.
có độ rủi ro cao.
- Các khoản cho vay kinh

doanh có độ rủi ro thấp
- Quy mô mỗi khoản vay tiêu
hơn.
dùng nhỏ nhng số lợng các
- Quy mô mỗi khoản vay
khoản vay tiêu dùng lớn.
lớn hơn song số lợng các
khoản vay nhỏ hơn.
- Các khoản cho vay tiêu dùng
- Các khoản cho vay kinh
mang lại lợi nhuận cao cho
doanh có độ rủi ro thấp hơn
ngân hàng.
song nó cũng mang lại thu
nhập thấp hơn cho ngân
hàng.
- Chi phí của các khoản vay
- Các khoản vay kinh doanh
tiêu dùng thờng lớn.
thờng có chi phí thấp hơn

Về qui trình cho vay, cả hai hình thức cho vay này đều phải qua các bớc
sau:
- Bớc 1: Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng.
- Bớc 2: Hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Bớc 3: Phân tích tín dụng.
- Bớc 4: Quyết định tín dụng.

1
9



- Bớc 5: Giải ngân.
- Bớc 6: Thu nợ.
Song nội dung, qui trình, thủ tục của từng bớc giữa hai hình thức cho vy
này có nhiều điểm khác biệt, tuỳ thuộc qui định cụ thể của từng ngân hàng.

1.2.4. Các nguồn cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Các công ty tài chính
Công ty tµi chÝnh lµ tỉ chøc cung øng tÝn dơng tiêu dùng quan trọng nhất,
xét trong bối cảnh cho vay tiêu dùng đà đợc phát triển đáng kể. Những hình
thức tín dụng tiêu dùng mà công ty tài chính cung cấp là cho thuê, các khoản
vay mua bất động sản.
Phần lớn quỹ của công ty tài chínhđợc hình thành từ tiền gửi của khách
hàng, ngoài ra là các khoản vay của chính công ty, vốn góp và lợi nhuận để
lại.
1.2.4.2. Ngân hàng thơng mại
Các ngân hàng thơng mại có vai trò khá quan trọng trong cho vay tiêu
dùng. Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng mại cúng khá đa
dạng nh cho vay để mua xe, mua nhà, đi du học, du lịch, mua sắm vạt dụng
gia đình phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc làm, thu nhập. Khác với các nớc đang phát triển, nơi mà việc đánh giá tài sản
thế chấp còn nhiều phức tạp và các ngân hàng còn hạn chế cho vay tiêu
dùng, ở các nớc đang phát triển, cho vay tiêu dùng là một loại hình tài sản có
khá phổ biến, có khả năng sinh lời cao nhất mà ngân hàng thực hiện.
1.2.4.3. Hiệu cầm đồ
Đối với ngời tiêu dùng, các hiệu cầm đồ có khả năng cung cấp các khoản
cho vay quy mô nhỏ, phù hợp với nhu cầu vốn không lớn của khách hàng,
đồng thời đây là những nhu cầu mang tính ngắn hạn, việc mà các ngân hàng
không mấy a thích.
Phần lớn khách hàng của hiệu cầm đồ thuộc nhóm có thu nhập thấp,

những ngời gặp khó khăn khi vay ngân hàng hoặc công ty tài chính do chỉ đa
ra những đảm bảo không chắc chắn, bởi uy tín và t cách không rõ ràng
Mô hình hoạt động của một hiệu cầm đồ khá đơn giản. Các cá nhân đem
các vật có gía trị đến hiệu cầm đồ để vay một khoản tiền. Lợng tiền có đợc

2
0



×