Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Một Số Biện Pháp Cơ Bản Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Ở Công Ty Vận Tải Và Xếp Dỡ Quảng Ninh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.29 KB, 69 trang )

luận văn Tốt Nghiệp

Lời nói đầu
Trong báo cáo chính trị của Đại hội IX Đảng cộng sản Việt Nam
khẳng định Toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt
nhịp độ tăng trởng bình quân 7 8% năm. Đến năm 2005 đạt tỉ trọng 41
42 % GDP vµ chiÕm 23  24% tỉng sè lực lợng lao động cho thấy ý
nghĩa to lớn của ngành kinh tế dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân
mà trong đó hoạt động dịch vụ hàng hải, dịch vụ vận tải là những hoạtlà những hoạt
động kinh tế quan trọng, đóng góp vai trò tích cực trong việc tăng nguồn
thu ngoại tệ và đóng góp tích cực vào ngân sách quốc gia.
Trong quy hoạch tổng thể Quảng Ninh đến năm 2010 tại văn kiện đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh xác định: "xây dựng Quảng Ninh
phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững cả về chính trị, kinh tế,
văn hoá, xà hội, an ninh quốc phòng và môi trờng sinh thái; thực sự trở
thành một địa bàn động lực và phát triển năng động gắn kết với các địa phơng khác trong vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ."
Với quyết định trên đây cho chúng ta thấy tiềm năng, vị trí và lợi thế
của tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ đổi mới và mở cửa phát triển nền kinh tế
của đất nớc. Đồng thời cũng là những điều kiện thuận lợi để phát huy khả
năng của các doanh nghiệp ở địa phơng trong có Công ty Vận tải và Xếp
dỡ Quảng Ninh. Đây là một doanh nghiệp có tuổi đời gần 40 năm, trải qua
những năm tháng chiến tranh ác liệt đà hoàn thành nhiệm vụ của mình
trong việc vận tải và xếp dỡ hàng hoá, vũ khí phục vụ quân đội góp phần
giải phóng đất nớc.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty này đà bị chững lại, có phần
giảm sút hiệu quả trên một số lĩnh vực kinh doanh, thậm chí có một số đơn
vị có nguy cơ giải thể hoặc sát nhập do không trụ nổi, ... vì vậy mà công ty
đà phải vật lộn để vợt qua trụ vững và ổn định để phát triển.
Tuy nhiên sự phát triển đó cha thực sự tơng xứng với tiềm năng của
một công ty có bề dày gần nửa thế kỷ hoạt động trong lĩnh vực vận tải và
xếp dỡ, với lợi thế của một cảng biển lớn phía Bắc và các điều kiện thuận


lợi để có thể vơn lên phát triển thành doanh nghiệp mạnh. Vì vậy việc

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
nghiên cứu và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và tìm ra hớng đi đúng đắn, ổn định và bền vững cho Công ty là
một yêu cầu tất yếu và bức thiết.
Là một sinh viên kinh tế đợc thực tập tại Công ty Vận tải và Xếp dỡ
Quảng Ninh - một doanh nghiệp Nhà nớc, trớc tình hình kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh hiện tại của công ty, cùng với những kiến thức đà đợc
học tại trờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và đặc biệt là sự hớng dẫn
chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng dẫn Đàm Văn Nhuệ, em mạnh dạn
nghiên cứu đề tài:

Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm ba phần:
Chơng một: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và
lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Chơng hai: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty
Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh
Chơng ba: Phơng hớng và một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở Công ty Vận tải và Xếp dỡ Quảng Ninh
Do thời gian, kinh nghiệm còn hạn chế, trong quá trình làm đề tài này
không sao tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, quý công ty cùng bạn đọc để luận văn đợc hoàn
thiện hơn.


Nguyễn Chí Thành - QTKD Tỉng Hỵp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
Chơng một. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm
vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng

I. Hiệu quả - Vai trò và các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả
1. Quan niệm hiệu quả và phân loại hiệu quả
1.1. Quan niệm hiệu quả
Ngày nay khi đề cập đến khái niệm hiệu quả thì ngời ta vẫn cha có
một khái niệm thống nhất. Bởi vì, ở mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ khác nhau
ngời ta có những cách nhìn khác nhau về vấn đề hiệu quả. Và thông thờng
khi nói đến hiệu quả nào đó thì ngời ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó ngay
sau tên của hiệu quả. Để hiểu rõ thêm về vấn đề hiệu quả thì chúng ta phải
xem xét vấn đề hiệu quả ở hai góc độ: vĩ mô và vi mô.
Nhìn ở góc độ "vĩ mô" ngời ta phân làm ba lĩnh vực cơ bản: kinh tế,
chính trị và xà hội. Tơng ứng với ba lĩnh vực này là ba phạm trù hiệu quả:
Hiệu quả kinh tÕ, HiƯu qu¶ kinh tÕ - x· héi, HiƯu quả xà hội.
Hiệu quả kinh tế:
Nếu theo mục tiêu cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là khoảng chênh
giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để có đợc hiệu quả đó. Trong đó kết
quả thu về chỉ là kết quả phản ánh chỉ tiêu tổng hợp nh: doanh thu, lợi
nhuận là những hoạt
Nếu xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ
và khả năng sử dụng các yếu tố, nguồn lực kinh tế, nó phản ánh kết quả
kinh tế thu đợc từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào nền kinh tế. Lúc
này hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh trình độ lợi dơng
c¸c u tè, ngn lùc cđa nỊn kinh tÕ. Tõ đó ta có thể xác định đợc sự phát

triển của nền kinh tế thông qua hiệu quả kinh tế đạt đợc cao hay thấp.
Hiệu quả kinh tế - xà hội:
Nếu đứng trên phạm vi toàn xà hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu
quả kinh tế - xà hội là chỉ tiêu phản ánh ảnh hởng của hoạt động kinh
doanh đối với việc giải quyết các yêu cầu và mục tiêu chung của nền kinh
tế và xà hội. Đây là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế xÃ
hội ở các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình
quân.... Thực tế ở các nớc t bản đà cho chúng ta thấy các doanh nghiệp t
bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không đặt hiệu quả xà hội và hiệu

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
quả kinh tế xà hội đi kèm đà dẫn đến hậu quả là: thất nghiệp, khủng
hoảng có tính chất chu kỳ, khoảng cách giàu nghèo quá lớn... Tuy nhiên
chúng ta không nên quá chú trọng tới hiệu quả kinh tế - xà hội một cách
thái quá vì chúng ta đà có bài học để lại từ hồi bao cấp.
Chung quy lại ở góc độ vĩ mô của nền kinh tế thì chỉ tiêu hiệu quả
phản ánh đồng thời cả hai mặt: Định lợng và định tính, hai mặt này có quan
hệ mật thiết với nhau. Trong những biểu hiện về định lợng nhằm đạt đợc
những mục tiêu về xà hội - chính trị thì trong những biểu hiện của định tính
lại nhằm đạt đợc những mục tiêu về kinh tế.
Nhìn ở góc độ "vi mô" từng doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế
đạt đợc biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
là một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của
một doanh nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ những lợi
ích đạt đợc từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh lợi ích thu đợc với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của

doanh nghiệp. Dới giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh
doanh một cách cụ thể và từ đó có thể tính toán, so sánh đựơc. Một cách
hiểu khác dới giác độ này là phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
cụ thể, nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu ...
thu đợc trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát
triển của doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Đến lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu tợng. Nói
một cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét bản
chất của hiƯu qu¶ kinh doanh ph¶i xÐt chóng trong mèi quan hệ với kết quả
hoạt động kinh doanh. Dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh
giá đợc hiệu quả kinh doanh.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất phức tạp vì bản thân kết quả
kinh tế và chi phí kinh doanh nhiều khi không đợc phản ánh chính xác.
Nguyên do là có những chi phí cũng nh kết quả không thể tính đợc một
cách chính xác do không đợc tính bằng các đơn vị đo lờng thông thờng
(nh uy tín, chi phí vô hìnhlà những hoạt). Và một đặc điểm rất quan trọng của hiệu

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tỉng Hỵp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó đánh giá vì ngay ở khái niệm
đà cho thấy hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi mối tơng quan giữa hai
đại lợng là kết quả đạt đợc từ hoạt động kinh doanh và chi phí bỏ ra để thực
hiện các hoạt động kinh doanh đó. Thế mà cả hai đại lợng kết quả và chi
phí đều khó có thể xác định chính xác.
Về kết quả hoạt động kinh doanh: Hầu nh rất ít khi gặp doanh
nghiệp xác định chính xác kết quả mà doanh nghiệp đạt đợc ở bất kỳ thời

điểm nào. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không trùng hợp nhau.
Nhất là đối với các doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu
thông, việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở thời điểm nào đó là
rất khó khăn, tốn kém. Hàng hoá của doanh nghiệp đang lu thông trên thơng trờng nh đang trên đờng vận chuyển, lu kho hoặc gửi bán ở các đơn vị
bạn... Khó có thể biết đợc đà diễn ra hoạt động mua bán hay cha. Bên cạnh
đó trong kinh doanh thơng mại nhiều khi hàng đợc mua ở chu kỳ kinh
doanh này nhng lại tồn kho bán và thu kết quả kinh doanh ở chu kỳ khác
và ngợc lại. Điều đó gây khó khăn cho việc xác định kết quả một cách
chính xác.
Bên cạnh đó việc ảnh hởng của thớc đo giá trị ngày càng là nguyên
nhân gây ra khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh.
Việc xác định chi phí trong kinh doanh cũng không dễ dàng. Về
nguyên tắc chi phí kinh doanh đợc xác định từ chi phí vô hình và chi phí
hữu hình. Nhng việc xác định chi phí nhất là chi phí vô hình là rất khó
khăn, nhiều khi mang tính ớc đoán. Rất khó xác định đợc chi phí vô hình
của một thơng vụ kinh doanh. Trong kinh doanh thơng mại - dịch vụ tài sản
vô hình nhiều khi rất quan trọng, chẳng hạn địa hình thuận lợi của cửa
hàng, mạng lới kho tàng nằm trong khu vực dân c có nhu cầu lớn..., tạo nên
lợi thế so sánh của các công ty. Chi phí t¹o lËp uy tÝn cho doanh nghiƯp
chiÕm tû träng lín trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cả ngắn hạn
lẫn dài hạn. Chính vì những lý do trên mà việc xác định hiệu quả kinh
doanh nói chung và chi phí kinh doanh thơng mại nói riêng đòi hỏi phải
tính tới cả chi phí vô hình, nh vậy mới phần nào đảm bảo tính chính xác
của việc tính toán kết quả kinh doanh.
Cũng chính vì việc xác định hiệu quả kinh doanh và chi phí kinh
doanh khó khăn nh vậy nên dẫn tới một đặc điểm của hiệu quả kinh doanh

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B



luận văn Tốt Nghiệp
là hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn cha chắc đà phù hợp nhau, nhiều
khi mâu thuẫn nhau. Hiệu quả ngắn hạn tốt nhng hiệu quả dài hạn cha chắc
đà tốt hoặc ngợc lại. Chẳng hạn doanh nghiệp thơng mại chú trọng hiệu
quả ngắn hạn chạy theo phi vụ làm ăn mà bỏ qua thị trờng, mất bạn hàng,
khách hàng nên đem lại hiệu quả xấu cho doanh nghiệp trong dài hạn.
Nói tóm lại ở tầm vi mô, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các
mặt của quá trình kinh doanh: kết quả kinh doanh, trình độ tổ chức sản
xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào.... Hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện các mức độ chiều sâu. Nó là th ớc
đo ngày càng trở nên quan trọng tạo đà cho việc tăng trởng kinh tế và là
chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh (hiƯu qu¶ kinh tÕ)
Trong qu¶n lý s¶n xt kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế đợc
biểu hiện ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế. Có ba
cách phân loại sau:
1.2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu đợc từ hoạt động của c¸c
doanh nghiƯp kinh doanh. BiĨu hiƯn trùc tiÕp cđa hiƯu quả này là lợi nhuận
mà mỗi doanh nghiệp thu đợc và chất lợng thực hiện các yêu cầu do xà hội
đặt ra cho nó.
Hiệu quả kinh tế quốc dân đợc tính cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Về cơ bản nó là lợng sản phẩm thặng d, thu nhâp quốc dân hoặc tổng
sản phẩm xà hội mà đất nớc cơ bản thu đợc trong từng thời kỳ với lợng vốn
sản xuất, lao động xà hội và tài nguyên đà hao phí.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối
quan hệ nhân quả và tác động qua lại lẫn nhau. Trong việc thực hiện cơ chế
của thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, không những cần tính toán và đạt

đựợc hiệu qu¶ trong s¶n xt kinh doanh cđa tõng doanh nghiƯp mà còn
cần phải đạt đợc hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mức hiệu quả
kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt, nghĩa là phụ
thuộc vào sự cố gắng của mỗi doanh nghiệp và của ngời lao động. Đồng
thời xà hội qua hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nớc cũng có tác

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Mỗi cơ chế quản lý đúng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế cá biệt. Ngợc lại, một
chính sách lạc hậu, sai lầm trở thành lực cản kìm hÃm việc nâng cao hiệu
quả kinh tế.
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiƯm vơ s¶n xt kinh doanh.
HiƯu qu¶ chi phÝ bé phận thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động,
thiết bị, nguyên vật liệu...).
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân
tích hiệu quả chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội
bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc hiệu
quả của chi phí tổng hợp phụ thuộc vào các chi phí bé phËn. ViƯc gi¶m chi
phÝ bé phËn sÏ gióp cho doanh nghiệp giảm chi phí tổng hợp, tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, xác
định các biện pháp đồng bộ để thu đợc hiệu quả tổng hợp trên cơ sở các bộ
phận cấu thành.
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục đích:

Một là, phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi
phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế - xà hội các phơng án khác
nhau, trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy một phơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án bằng
cách xác định mức lợi ích thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính
toán lợng lợi nhuận thu đợc từ một đồng chi phí hoặc một đồng vốn bỏ ra.
Về mặt lợng, hiệu quả này đợc biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau, nh năng
suất lao động, thời hạn hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận ..

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối, hoặc so sánh tơng quan các đại lợng thể hiện chi phí, hoặc
kết quả các phơng án, để chọn các phơng án có lợi nhất về kinh tế.
Trên thực tế ®Ĩ thùc hiƯn mét nhiƯm vơ nµo ®ã ngêi ta không chỉ tìm
thấy một phơng án mà có thể đa ra nhiều phơng án. Mỗi phơng án đòi hỏi
lợng chi phí khác nhau. Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao, ngời làm công tác
kinh doanh nói chung và kinh doanh thơng mại nói riêng phải biết cân
nhắc giữa các phơng án, so sánh hiệu quả tơng đối để tìm giải pháp tối u.
Hiệu quả tơng đối và hiệu quả tuyệt đối trong kinh doanh thơng mại
có quan hệ chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tơng đối. Trớc
hết xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tơng đối.
Nghĩa là trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phơng ¸n ngêi ta so
s¸nh møc hiƯu qu¶ Êy cđa tõng phơng án với nhau. Mức chênh lệch là hiệu
quả tơng đối.
Tuy vậy có những chỉ tiêu tơng đối đợc xác định không phụ thuộc vào
việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn việc so sánh giữa các mức chi

phí của các phơng án khác nhau để chọn ra phơng án có mức chi phí thấp
nhất. Đây chỉ là sự so sánh chi phí của các phơng án chứ không phải là
việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phơng án.
Nh vậy thông qua khái niệm, bản chất, đặc điểm của hiệu quả kinh
doanh chúng ta có thể thấy rằng:
Kết quả hoạt động kinh doanh về cơ bản đợc xác định bằng các chỉ
tiêu, thể hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt đợc nh doanh số bán ra, lợi
nhuận. Hiệu quả kinh doanh thơng mại đợc tính bằng các chỉ tiêu hiệu quả
khác nhau bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả đặc thù. Còn hiệu quả xà hội của
hoạt động kinh doanh thơng mại đợc đánh giá thông qua việc thực hiện các
chủ trơng, chính sách và các biện pháp xà hội của Nhà nớc trong từng thời
kỳ nhất định. Tuy nhiên việc phân định ranh giới hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt không
gian và thời gian với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về mặt thời gian: hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không đợc giảm sút hiệu quả của các giai
đoạn, các thời kỳ tiếp theo. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không đợc vì
lợi ích trớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Không thể quan niệm một cách

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
cứng nhắc là cứ giảm chi tăng thu là luôn đạt hiệu quả mà phải hiểu là
giảm chi tăng thu một cách toàn diện. Tức là thu và chi có thể tăng đồng
thời nhng tốc độ tăng của chi phí phải nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Có nh vậy mới đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Nói nh vậy vì thực
tế và lý thuyết kinh doanh đà chỉ rõ chi và thu có quan hệ tơng hỗ với nhau.
Chỉ có chi mới có thu, kinh doanh không thể không bỏ chi phí. Phải đảm
bảo có lÃi, dám chi để có thu nếu xét thấy tính hiệu quả của nó.

Về mặt không gian: hiệu quả kinh doanh chỉ có thể nói là đạt một
cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các tổ chức, các
khâu mang lại hiệu quả không làm giảm hiệu quả chung. Mỗi kết quả tính
đợc từ một giải pháp kinh tế hay hoạt động kinh doanh nào đó trong từng
đơn vị nội bộ hay toàn bộ đơn vị nếu không làm tổn hại đến hiệu quả chung
thì đợc coi là hiệu quả, mới trở thành mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
Nh vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích nhận thức đúng
đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tìm ra những tồn tại,
những ảnh hởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh để từ đó tìm ra những
giải pháp, phơng hớng khắc phục, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp và đem lại hiệu quả cho toàn xà hội.

2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả
2.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp là tập hợp các nhân tố mà
doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc cũng nh có thể điều chỉnh ảnh hởng của
chúng. Tập hợp các nhân tố này bao gồm: lực lợng lao động, trình độ phát
triển kinh tế kỹ thuật, mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống trao
đối xử lý thông tin.... Mỗi nhân tố có một ảnh hởng nhất định, tuỳ theo mỗi
doanh nghiệp và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
2.1.1. Nhân tố lao động
Lực lợng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh thơng mại
- dịch vụ. Trình độ, năng lực của ngời lao động là nhân tố tác động trực tiếp
tới kết quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp cịng nh tíi kÕt qu¶, hiƯu qu¶ kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tổ chức phân công hiệp tác lao
động hợp lý giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng
ngời đúng việc phải xuất phát từ yêu cầu mới tìm ngời. Tận dụng một cách
tốt nhất năng lực sở trờng của ngời lao động là một yêu cầu không thể thiếu

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B



luận văn Tốt Nghiệp
đợc trong tổ chức nhân lực của công ty. Có thể coi con ngời phù hợp trong
kinh doanh là điều kiện cần trong kinh doanh, tổ chức lao động hợp lý là
điều kiện đủ, quan trọng để kinh doanh đạt hiệu quả. Việc bố trí nhân lực
phụ thuộc vào chiến lợc, đặc điểm kinh doanh của công ty. Tổ chức nhân
lực chặt chẽ (chuyên môn hoá cao) sẽ giảm tính độc lập, sáng tạo của ngời
lao động. Nhng tổ chức lỏng lẻo quá sẽ gây lộn xộn, khó quản lý, khó tập
chung sức mạnh vào mục tiêu chung. Tuy nhiên tổ chức nhân lực phải đảm
bảo nguyên tắc chung là đúng ngời đúng việc, quyền lợi trách nhiƯm râ
rµng sao cho cã thĨ thùc hiƯn nhanh nhÊt, ®ång bé mƯnh lƯnh cđa cÊp trªn
®ång thêi khun khÝch đợc tính độc lập sáng tạo của công nhân viên.
Trong kinh doanh thơng mại - dịch vụ, xuất phát từ chức năng chính
là mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ nên việc tổ chức nhân lực hợp lý,
chặt chẽ là yêu cầu không thể thiếu đợc, nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Do kinh doanh thơng mại - dịch vụ có chu
kỳ kinh doanh ngắn, chịu ảnh hởng mạnh mẽ của sự biến động thị trờng
nên đòi hỏi bộ máy nhân lực phải gọn nhẹ, linh hoạt. Có nh vậy mới đáp
ứng đợc yêu cầu kinh doanh, mang lại hiệu quả cao.
2.1.2. Cơ së vËt chÊt kü thuËt
C¬ së vËt chÊt kü thuËt trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình
quan trọng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể
nói cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng quan trọng để thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp sẽ đem lại sức mạnh
kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản.
Nhân tố này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp thơng mại
- dịch vụ. Là những đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực lu thông, cơ sở vật
chất kỹ thuật của công ty tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
nhng nó lại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp (nhà cửa, cửa hàng, kho hàng, bến bÃi ...). Cơ sở vật chất
của doanh nghiệp càng đợc bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng đem lại hiệu
quả cao bấy nhiêu. Điều này cã thĨ thÊy kh¸ râ nÕu mét doanh nghiƯp cã
hƯ thống kho tàng, cửa hàng nằm trong khu vực dân c có nhu cầu lớn,
thuận lợi giao thông... sẽ đem lại cho doanh nghiệp tài sản vô hình lớn. Đó
là lợi thế kinh doanh khó có thể có từ các doanh nghiệp khác.

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
Hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp bố trí thành mạng lới kinh
doanh của doanh nghiệp. Mạng lới kinh doanh có vai trò rất lớn gióp doanh
nghiƯp chiÕm lÜnh thÞ trêng, më réng thÞ trêng tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, nâng
cao tính ổn định trong kinh doanh. Mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp
cần phù hợp với mỗi doanh nghiệp, trên mỗi thị trờng. Mạng lới kinh doanh
phải đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm cũng nh kiểm soát đợc giữa các mắt
xích trong mạng lới. Trong thơng mại - dịch vụ yêu cầu mạng lới kinh
doanh phải đảm bảo bám sát thị trờng phục vụ khách hàng nhanh, kịp thời
tiết kiệm chi phí. Mạng lới phải dễ quản lý nhng vẫn đảm bảo tính bao quát
thị trờng.
2.1.3. Nhân tố tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý
Quản trị trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đến thành công
hay thất bại trong kinh doanh. Chính vì vậy mà nó ảnh hởng đến hiệu quả
kinh doanh. Trớc hết, để quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lỡng
các yếu tố ngoại lai có ảnh hởng. Sự phân tích đầy đủ các yếu tố trả lời cho
chúng ta câu hỏi: Doanh nghiệp đang ở trong môi trờng nào? Các doanh
nghiệp suy cho cùng thờng bị trói buộc bởi sự hạn hẹp về khả năng tài
chính. Điều đó trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp đang ở trong hoàn cảnh nào?.

Tất cả các hoạt động quản trị nếu thiếu các ý tởng mới thì chỉ còn là
một sự chấp nhận xơ cứng một quá trình cũ. Mọi thắng lợi chỉ có thể có
nếu hoạt động quản trị bắt đầu từ các ý tởng mới. Một doanh nghiệp nếu
yếu tố quản trị non kém sẽ ảnh hởng tiêu cực rất lớn tới kết quả cũng nh
hiệu quả kinh doanh, là điều tệ hại đối với doanh nghiệp trên thơng trờng.
Kết quả là doanh nghiệp sẽ không thể kinh doanh có hiệu quả đợc. Nhng
bằng cách nào có thể xác định đợc yếu tố quản trị mạnh hay yếu? Yếu tố
quản trị nh thế nào là mạnh? Cơ cấu tổ chức của ban lÃnh đạo nh thế nào là
hợp lý? Điều này phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh
doanh. Nhng một yêu cầu chung của các nhân tố quản trị là phải đảm bảo
các nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt vì chỉ có nh vậy mới hạ thấp
chi phí hành chính, tránh chồng chéo trách nhiệm tạo nên sức ỳ trong quản
trị.
Ngoài những nhân tố trên, nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp còn
có các nhân tố nh: Nhân tố hệ thống trao đổi xử lý thông tin, nhân tố toán
kinh tế. Các nhân tố này có ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh với các mức

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hỵp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
độ khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh.
Những nhân tố này hợp lý và kết hợp chặt chẽ với nhân tố trên sẽ tạo nên
sức mạnh to lớn cho doanh nghiệp, tạo ra nội lực để doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả.
2.2. Nhóm nhân tố ngoài doanh nghiệp
Nhân tố ngoài doanh nghiệp là tập hợp các nhân tố nằm ngoài sự
kiểm soát của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm: môi trờng kinh
doanh, môi trờng cạnh tranh, môi trờng luật pháp - chính trị, môi trờng tự
nhiên, cơ sở hạ tầng, môi trờng kinh tế, các chính sách quản lý vĩ mô của

Nhà nớc... Các nhân tố này doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc mà phải
tìm biện pháp thích ứng với các nhân tố đó.
2.2.1. Nhân tố môi trờng kinh doanh
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm các nhân tố: đối thủ cạnh
tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập quán và mức thu nhập bình quân của dân
c ...

Đối thủ cạnh tranhối thủ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Vì
giờ đây doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
nâng cao chất lợng để đẩy mạnh tiêu thụ, giảm giá thành, tổ chức lại bộ
máy hoạt động kinh doanh cho phù hợp, hợp lý hơn, tối u hơn để bù đắp lại
những mất mát của doanh nghiệp do cạnh tranh về giá, cạnh tranh về chất
lợng, mẫu mÃ... Nh vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó vừa là đối thủ
mang lại trở ngại đồng thời lại là động lực của sự phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông thờng khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ bị giảm một cách tơng đối.
Thị trờng: ở đây thị trờng bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng
đầu ra của doanh nghiệp. Bởi vì thị trờng ảnh hởng rất lớn đến giá thành
sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của sản xuất. Còn thị trờng đầu ra quyết
định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp ở mức độ nào đó từ doanh nghiệp có thể bố trí quá trình
sản xuất và nâng cao hiệu quả tiêu thụ.
Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân của dân c: Đây là
nhân tố quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tỉng Hỵp - 41B



luận văn Tốt Nghiệp
mức độ chất lợng, số lợng chủng loại, gam hàng... doanh nghiệp cần phải
nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu
dùng ở mức giá chấp nhận đợc. Bởi những yếu tố này tác động một cách
gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng nh công tác Marketting và cuối cùng
là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng: Đây là giá
trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến thành hay bại, chính là nhân
tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động đó là sự
tác động phi lợng hoá vì chúng ta không thể tính toán hay đo đạc nó bằng
phơng pháp định lợng thông thờng. Bởi vì, mối quan hệ rộng sẽ tạo ra đợc
quyền lựa chọn những gì có lợi nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác quan hệ
và uy tÝn cđa doanh nghiƯp sÏ t¹o cho doanh nghiƯp mét u thế lớn trong
tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá ...
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có tác nhân khác nhau nh: hàng
hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc với hàng hoá của doanh nghiệp cũng có
tác động đến doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong
một thời điểm dài hạn còn trong ngắn hạn thì sự tác động đó đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp coi nh không đáng kể. Nhng dù sao doanh
nghiệp cũng cần phải quan tâm đến một cách thích đáng để có những ứng
xử với thị trờng trong từng giai đọan, từng thời điểm cụ thể.
2.2.2. Môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố:

Nh©n tè thêi tiÕt, khÝ hËu mïa vơ: Nh©n tè này ảnh hởng rất lớn
đến quy trình, tiến độ thực hiện kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa
vụ nh các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản... với những điều kiện thời tiết, khí
hậu và mùa vụ thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều

kiện đó. Nh vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố
đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chỉ ảnh hởng đến các
hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có
nhiều tài nguyên với trữ lợng lớn và chất lợng tốt sẽ ảnh hởng và tác động

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tỉng Hỵp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh
nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên,
nguyên vật liệu này cũng có ảnh hởng đến việc kinh doanh của doanh
nghiệp.

Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công
tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến
các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: giao dịch,
vận chuyển, sản xuất ... các mặt hàng này cũng tác động đến hiệu qủa kinh
doanh bởi sự tác động lên các chi phí.
2.2.3. Môi trờng pháp luật
Luật pháp là những quy tắc của trò chơi kinh doanh mà các đối tợng
vi phạm sẽ bị xử lý. Môi trờng luật pháp là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các
chiến lợc, kế hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải
dựa trên luật pháp để kinh doanh những gì luật pháp không cấm. Luật pháp
càng hoàn hảo càng đảm bảo tính công bằng cho các doanh nghiệp tham
gia. Tóm lại môi trờng luật pháp có ảnh hởng rất nhiều đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, bằng cách tác động đến hoạt

động của các doanh nghiệp thông qua các công cụ luật pháp và công cụ vĩ
mô ....
2.2.4. Môi trờng cạnh tranh
Tính cạnh tranh trên thị trờng có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Môi
trờng cạnh tranh hoàn hảo thì sự ra nhập cũng nh rút khỏi thị trờng là tự do.
Các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng và chấp nhận giá cả thị trờng kinh
doanh không thu đợc siêu lợi nhuận mà chỉ thu đợc lợi nhuận thông thờng
tơng ứng với chi phí cơ hội của vốn. Thị trờng càng độc quyền thì các
doanh nghiệp càng có sức mạnh kiểm soát giá (nâng giá bán hoặc hạ giá
mua để thu siêu lợi nhuận), ở thị trờng này sự ra nhập của các doanh
nghiệp rất khó khăn. Kinh doanh trong thị trờng độc quyền hoặc thiểu số
độc quyền sẽ đem lại lợi nhuận cao, hiệu qu¶ kinh doanh lín cho doanh
nghiƯp (hiƯu qu¶ kinh doanh cá biệt). Nhng thị trờng này sẽ gây tổn thất
cho kinh tÕ - x· héi.
2.2.5. M«i trêng kinh tÕ

Ngun ChÝ Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
Môi trờng kinh tế ảnh hởng to lớn đến khả năng thanh toán của khách
hàng qua đó ảnh hởng tới nhu cầu của khách hàng. Do đó môi trờng kinh tế
là căn cứ để doanh nghiệp lựa chọn có nên tham gia kinh doanh hay
không? Kinh doanh mặt hàng gì? Kinh doanh nh thế nào? Phục vụ nhóm
khách hàng nào? Môi trờng kinh tế là cơ sở tạo ra sự thuận lợi cho doanh
nghiệp.
2.2.6. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Có thể nói cơ sở hạ tầng là tiều đề căn bản thúc đẩy các doanh nghiệp
đầu t kinh doanh. Nh đà biết kinh doanh muốn thu đợc hiệu quả cao phải

giảm thiểu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là đối với doanh
nghiệp thơng mại- dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực lu thông thì hệ thống
đờng, hệ thống thông tin liên lạc ảnh hëng lín tíi chi phÝ vËn chun, b¶o
qu¶n cịng nh khả năng nắm bắt nhu cầu, giá cả thị trờng. Cơ sở hạ tầng tốt
sẽ thúc đẩy đầu t, ảnh hởng gián tiếp tới nhu cầu tiêu dùng khách hàng của
doanh nghiệp.
Ngoài những nhân tố trên, nhóm nhân tố thuộc môi trờng ngoài doanh
nghiệp còn bao gồm các nhân tố khác nh nhân tố thời vụ, nhân tố văn hoá
xà hội tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, các loại hình kinh doanh mà chúng
ảnh hởng ít nhiều đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan
tâm hàng đầu của bất cứ xà hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai,
khi làm bất cứ việc gì nhất là đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng. Đó là vấn đề bao trùm xuyên suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ công
tác quản lý kinh tế và để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho
mọi quá trình, mọi giai đoạn và mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những
đổi mới và cải tiến về nội dung phơng pháp, biện pháp ứng dụng trong
quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng hiệu quả kinh
doanh. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình
với thị trờng nhất là trong một nền kinh tế mở doanh nghiệp phải xác định
cho mình một cơ chế hoạt động trên cả hai thị trờng đầu ra và đầu vào để
đạt đợc một kết quả cao nhất và kết quả này phải không ngừng phát triển

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tỉng Hỵp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
nâng cao hiệu quả về mặt vật chất cũng nh về mặt lợng. Nh vậy, trong cơ

chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả có vai trò:
§èi víi doanh nghiƯpèi víi doanh nghiƯp
Thø nhÊt, hiƯu qu¶ kinh doanh không những là thớc đo chất lợng
phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là cơ sở cơ bản để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh
nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, trong
đó lại có nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời là mục tiêu
của tất cả các doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát triển một cách vững chắc,
do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên nhng trong
điều kiện vốn và các yếu tố kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất
định để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh
doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong
công việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn
khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo ra của cải hàng
hoá, vật chất và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xà hội. Để thực hiện đợc nh
vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vơn lên đảm bảo thu nhập bù đắp chi
phí và có lÃi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đảm bảo
đợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Và nh vậy chúng ta
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của
quá trình hoạt động kinh doanh nh một tất yếu.

Thứ hai là: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đầy cạnh
tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp
nhận sự cạnh tranh. Trong thị trờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn, sự cạnh tranh lúc này
không phải chỉ là các mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lợng, giá cả...
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều phát triển thì cạnh
tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhng cũng có thể bóp chết
doanh nghiệp trên thị trờng. Do vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trờng. Để làm đợc

điều này thì các doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ có chất lợng tốt,
giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm
giá thành, tăng khối lợng hàng hoá bán, chất lợng không ngừng đợc cải tiến
nâng cao... Nh vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ
bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng các doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh của mình.
Đối với doanh nghiệpối với nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng phản ánh nhu
cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện các quan hệ sản xuất trong cơ
chế thị trờng. Trình độ phát triển lực lợng sản xuất càng cao, quan hệ sản
xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì
càng hoàn thiện quan hệ sản xuất. Và trình độ hoàn thiện của quan hệ sản
xuất ngày càng cao, yêu cầu của quy luật kinh tế ngày càng đợc thoả mÃn
và điều kiện quản lý cơ bản ngày càng đợc phát huy đầy đủ hơn vai trò tác
dụng của nó. Tóm lại nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia
sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý tạo hiệu qủa cao.
Đối với doanh nghiệpối với ngời lao động
Hiệu quả kinh doanh là động cơ thúc đẩy, kích thích ngời lao động
hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới hiệu quả lao động của mình và nh vậy
sẽ đạt đợc kết quả kinh tế cao. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa
với nâng cao đời sống ngời lao động trong doanh nghiệp. Đó là yêu cầu cơ
bản của các doanh nghiệp.


II. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá cụ thể việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chúng ta phải xác định đúng đắn các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh sau:

1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đợc dùng để phản ánh chính
xác hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đợc dùng để
so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Các chỉ tiêu đó là:
1.1. Lợi nhuận ròng
Trong cơ chế thị trờng, mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đó là sự tồn tại
và phát triển. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp hoạt động phải lấy thu bù chi và

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tỉng Hỵp - 41B


luận văn Tốt Nghiệp
có một phần lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng. Mỗi doanh nghiệp cần phải
chú trọng tới lợi nhuận và không ngừng tìm cách tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận đợc tạo ra khi số tiền thu về trong kinh doanh lín h¬n so
víi tiỊn chi phÝ bá ra để có đợc doanh thu trên. Nh vậy lợi nhuận là phần
chênh lệch giữa thu và chi của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận ròng = (Sè tiỊn b¸n ra - Sè tiỊn chi phÝ bá vào)
Trong kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tính theo c«ng
thøc:
P = TR - (TC + TAX  TO)
Trong đó:
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc từ hoạt ®éng kinh doanh.

TR: Tỉng doanh thu thùc hiƯn dÞch vơ, tiêu thụ sản phẩm.
TC: Tổng chi phí bỏ ra để tạo ra khối lợng hàng hoá, dịch vụ đem tiêu
thụ.
TAX: Thuế các loại của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
TO: Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản.

Chỉ tiêu lợi nhuận ròng theo doanh thu thuần
Tổng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận ròng
=
*100%
Tổng doanh thu thuần
theo doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đà tạo ra đợc bao
nhiêu lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng theo vốn chủ sở hữu
Tổng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận ròng
=
*100%
Vốn chủ sở hữu
theo vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất. Bởi vì nó là mục tiêu
kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên
vốn chủ đạt cao hơn tỉ lệ lạm phát và giá vốn.

Chỉ tiêu lợi nhuận ròng theo tổng vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận theo

tổng vốn

=

Lợi nhuận ròng
Tổng số vốn

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B

*100%


luận văn Tốt Nghiệp
Chỉ số này còn đợc gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu t. Một đồng
vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2. Doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ cũng là một trong số các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả kinh tế mà doanh nghiệp rất quan tâm. Vì doanh thu tiêu thụ càng cao
chứng tỏ khả năng bán ra của doanh nghiệp cµng nhiỊu. Vµ nh vËy cïng
víi viƯc tiÕt kiƯm chi phí thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn hơn.

Số vòng quay toàn bộ vốn

Số vòng quay của
Doanh thu tiêu thụ
=
Tổng vốn kinh doanh
vốn
Chỉ số này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn. Nó cho biết
một đồng vốn tạo ra mấy đồng doanh thu trong kỳ phân tÝch.


 ChØ sè doanh thu tiªu thơ trªn tỉng sè lao động.
Doanh thu tiêu
Doanh thu tiêu thụ - thuế
=
Tổng số lao động
thụ/ lao động
Chỉ tiêu này cho biết một lao ®éng sÏ cho ra bao nhiªu ®ång doanh
thu.

 ChØ sè doanh thu tiêu thụ trên chi phí lu thông
Doanh thu tiªu thơ - th
Doanh thu tiªu thơ/ chi
=
*100%
Chi phÝ lu thông
phí lu thông
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tạo ra doanh thu tõ chi phÝ lu th«ng.
Nã cho biÕt một đồng chi phí lu thông tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá
trình kinh doanh (chỉ tiêu bộ phận)
2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ
Hiệu quả sử dụng vốn cố
=
*100%
Vốn cố định
định

Cho biết một đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng doanh thu, tuỳ theo
đồng vốn tài trợ của ®ång vèn cè ®Þnh.

 Søc sinh lêi cđa vèn cè định
=

Tổng lợi nhuận

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B

*100%


luận văn Tốt Nghiệp
Sức sinh lời của
Vốn cố định
vốn cố định
Tỉ lệ này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả đồng vốn lu động.
Sức sinh lời của vốn lu động
Tổng lợi nhuận ròng
Sức sinh lời của vốn
=
*100%
Vốn lu động
lu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra kinh doanh tạo ra
bao nhiêu lợi nhuận.




Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm



=

Vốn lu động
Tổng doanh thu

Sức sản xuất của vốn lu động

Tổng doanh thu
Số vòng quay của vốn lu
=
Vốn lu động
động
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình sử dụng vốn lu động. Phản ánh
tốc độ chu chuyển vốn lu động trong kinh doanh.



Thời gian của 1 vòng quay.

Thời gian kỳ phân tích (360 ngày)
Thời gian của một vòng
=
Số vòng quay của vốn lu động

quay
Chỉ tiêu này cho biết thời gian của vốn lu động quay đợc 1 vòng, thời
gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngợc lại. Chỉ tiêu
này tỉ lệ nghịch với hiệu quả vốn lu động.
2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tìên lơng.
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Kết quả sản xuất/1 đồng
=
Tổng quỹ lơng trong kỳ
chi phí tiền lơng
Chỉ tiêu này cho biết khi ta bỏ một đồng chi phí tiền lơng sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Thông thờng các doanh nghiệp luôn tìm cách
nâng cao chỉ tiêu này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.



Chỉ số doanh thu tiêu thụ trên tổng số lao động
Năng suất lao động

=

Doanh thu tiêu thụ
Tổng số lao động

Nguyễn Chí Thành - QTKD Tổng Hợp - 41B




×