cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
Lời mở đầu
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện nay là quá trình toàn
cầu hoá đang diễn ra ngày một sâu rộng. Là một bộ phận của nền kinh tế thế
giới, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế đó. Chỉ bằng cách tích cực tham gia
vào quá trình phân công lao động quốc tế, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, Việt Nam mới có thể đạt đợc những mục tiêu phát triển ổn định và bền
vững. Tuy nhiên, trong lộ trình hội nhập của mình, Việt Nam chắc chắn sẽ gặp
nhiều thách thức. Nền kinh tế Việt Nam đã, đang và sẽ chịu tác động nhất định
từ môi trờng bên ngoài mà trớc tiên là những biến đổi tình hình kinh tế khu vực.
Chính vì vậy, việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới WTO có ảnh
hởng nhất định tới kinh tế Việt Nam.
Với tiềm lực kinh tế và chính trị của mình, việc Trung Quốc gia nhập
WTO ở chừng mực nào đó có tác động tới hệ thống kinh tế chính trị và thơng
mại toàn cầu, làm thay đổi cán cân buôn bán thế giới cũng nh luồng đầu t trực
tiếp nớc ngoài. Đối với Việt Nam nớc láng giềng gần gũi và có nhiều nét tơng
đồng về lịch sử, văn hoá, xã hôi và kinh tế, việc Trung Quốc gia nhập WTO có
thể sẽ là một nhân tố làm thay đổi quan hệ kinh tế-thơng mại giữa hai nớc cũng
nh cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Những tác động này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới
các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nớc ta, thành phần kinh tế đợc coi là sẽ phải
chịu nhiều tác động nhất từ quá trình hội nhập kinh tế.
Trên cơ sở đó, đề án môn học Bàn về những cơ hội và thách thức của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi
Trung Quốc gia nhập WTO đợc hình thành.
Với vốn kiến thức còn hạn chế và năng lực có hạn, ngời viết hi vọng rằng
những nội dung đã đợc trình bày trong đề án này sẽ giúp ích cho sự phát triển
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong qua trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới. Ngời viết chân thành cảm ơn PGS. TS Vũ Minh Trai đã hớng
dẫn thực hiện đề tài này.
Phần I : Hội nhập và các nhân tố ảnh hởng tới hội nhập quốc tế
1.1 Khái niệm về hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là việc các nớc tìm kiếm một số điều kiện
nào đó mà họ thống nhất đợc với nhau ( kể cả dành cho nhau những u đãi )
tạo ra sự công bằng trong quan hệ hợp tác kinh tế nhằm khai thác những
khả năng của nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế.
1
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
ở phạm vi quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa nền kinh tế
quốc gia, gắn phát triển kinh tế quốc gia với kinh tế khu vực, thế giới và
tham gia ngày càng càng nhiều vào các hoạt động kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế là tập hợp các nền kinh tế của các quốc gia khác nhau
lại với nhau tạo thành một khu vực kinh tế rộng lớn hơn. Một số nhà kinh tế
còn gắn cả sự hội nhập xã hội và chính trị vào trong khái niệm này. Một số
nhà kinh tế khác cho rằng có nhiều dạng hội nhập và trên thực tế khái niệm
này đã rút lại thành : dấu hiệu của hội nhập là tồn tại nhiều hơn mối quan hệ
thơng mại giữa các quốc gia độc lập.
1.2 Các giai đoạn của quá trình hội nhập
Việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực và sự hội nhập của từng quốc
gia vào nền kinh tế các nớc trong khu vực với nhiều mức độ khác nhau tuỳ thuộc
vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết. Các liên kết khu vực thờng là :
Thứ nhất, thành lập khu mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do (Free Trade
Area) là giai đoạn đầu của quá trình hội nhập kinh tế khu vực. Đây là một liên
minh quốc tế giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm mục đích tự do hóa việc mua bán
đối với một hay một số mặt hàng nào đó. Đặc trng của khu mậu dịch tự do là xoá
bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo một thị trờng thống nhất
của khu vực. Nhng mỗi quốc gia thành viên vẫn thi hành những chính sách ngoại
thơng độc lập đối với các quốc gia ngoài liên minh.
Thứ hai, hình thành liên minh thuế quan (Customs Union) là giai đoạn thứ
hai của sự hội nhập nhằm tăng cờng mức độ hợp tác kinh tế giữa các thành viên.
Theo thoả thuận hợp tác này, các quốc gia trong liên minh bên cạnh việc xoá bỏ
thuế quan và những hạn chế về mậu dịch khác giữa các quốc gia thành viên, còn
cần phải thiết lập một biểu thuế quan chung của khối đối với các quốc gia ngoài
liên minh.
Thứ ba, hình thành thị trờng chung, đây là một liên minh quốc tế ở mức
độ cao hơn liên minh thuế quan, tức là ngoài việc áp dụng các biện pháp tơng
tự nh liên minh thuế quan trong trao đổi thơng mại, hình thức liên minh này
còn cho phép t bản và lực lợng lao động tự do di chuyển giữa các nớc thành
viên thông qua từng bớc hình thành thị trờng thống nhất ( nh các quốc gia
trong cộng đồng kinh tế Châu Âu EEC từ năm 1992 ) thể hiện qua : một là,
hình thành liên minh tiền tệ, đây là một liên minh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ.
Theo thoả thuận này các nớc thành viên phải phối hợp các chính sách tiền tệ
với nhau và cùng thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất trong toàn khối,
thống nhất đồng tiền dự trữ và đồng tiền chung. Hai là, hình thành liên minh
kinh tế, đây là một liên minh quốc tế với mức độ cao hơn về sự tự do di
2
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
chuyển hàng hóa, dịch vụ, t bản và lực lợng lao động giữa các nớc. Đồng thời
áp dụng biểu thuế quan chung cho tất cả các quốc gia không phải là thành
viên và thống nhất chính sách tài chính, tiền tệ ( Liên minh Châu Âu EU từ
năm 1994).
1.3 Những lợi ích kinh tế chủ yếu thu đợc từ hội nhập
Sự hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực đa lại những lợi ích
kinh tế khác nhau cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong các nớc thành
viên. Một quốc gia nào đó gia nhập hiệp hội các nớc thực hiện u đãi mậu dịch th-
ờng đa lại những kết quả chủ yếu sau :
Một là, tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các quốc gia thành viên, mở
rộng hơn nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng hóa của các nớc trong liên minh với
các nớc và các khu vực kinh tế khác trên thế giới. Chính vì thế mà tiềm năng
kinh tế của các nớc thành viên đợc khai thác một cách có hiệu quả. Hơn nữa, hội
nhập kinh tế còn làm tăng thêm phúc lợi thông qua việc thay thế các ngành, trớc
hết là công nghiệp của nớc chủ nhà có chi phí cao ( lãng phí nguồn lực) bằng
những ngành có chi phí thấp hơn ( tức là có hiệu quả hơn). Hàng hóa nhập khẩu
luôn nhận đợc sự u đãi với mức giá hạ hơn. Nên lợi ích của ngời tiêu dùng cũng
đợc tăng lên do mua đợc khối lợng hàng hoá lớn hơn với chi phí thấp hơn.
Hai là, hội nhập khu vực còn góp phần vào việc chuyển hớng mậu dịch.
Sự chuyển dịch này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan. Vì khi
đó các điều kiện buôn bán giữa các nớc thành viên trong liên minh sẽ trở nên
thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn trớc. Ngay cả khi một nớc nào đó trong liên minh tiến
hành nhập khẩu những sản phẩm của các quốc gia ngoài liên minh với giá thấp
hơn, nhng nay đợc thay thế bằng việc nhập khẩu những sản phẩm cùng loại của
các quốc gia trong liên minh mà giá cả lại cao hơn (do đợc hởng u đãi thuế
quan). Chính những u đãi này giữa các nớc thành viên trong liên minh đã đa tới
sự chuyển hớng mậu dịch nói trên. có thể đa ra một ví dụ đơn giản để minh hoạ
nh sau : Trớc đây Singapore thờng nhập cà phê của Braxin với mức giá thấp hơn
của Việt Nam vì giá cà phê của Braxin là 1.500 USD/tấn còn của Việt Nam là
1.600 USD/tấnvới mức thuế nhập khẩu cho cả hai trờng hợp là 20%. Nhng sau
khi Việt Nam gia nhập liên minh thuế quan thì bây giờ giá cà phê nhập khẩu từ
Việt Nam không bị đánh thuế nữa và chỉ là 1.600 USD/tấn thấp hơn giá nhập từ
Braxin (1.800 USD/tấn) vì có thuế nhập khẩu là 20%. Chính vì vậy, việc nhập
khẩu cà phê của Singapore sẽ chuyển hớng từ thị trờng Braxin sang thị trờng Việt
Nam.
Ba là, hội nhập khu vực, thực hiện tự do hóa thơng mại tạo điều kiện cho
mỗi quốc gia có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ
3
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
quản lýtừ các quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài, tự do hoá thơng mại
góp phần tăng năng suất lao động, tăng trởng kinh tế. Tự do hoá thơng mại thúc
đẩy tăng trởng kinh tế băng hai cách : tăng xuất khẩu và tăng năng suất cận biên
của hai yếu tố sản xuất là vốn và lao động. Trớc hết, việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ
góp phần tăng hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Điều đó đợc thể hiện thông
qua :
+ Tự do hoá thơng mại gây ra áp lực lớn đối với mỗi quốc gia trong liên
minh, trong các ngành sản xuất hàng nhập khẩu, buộc các ngành này phải phấn
đấu giảm giá hoặc giữ giá ở mức tơng đối thấp. Muốn vậy, các ngành này phải
nhanh tróng thay đổi công nghệ, áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm quản lý,
những thành tựu mới và hiện đại của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ.
+ Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia thành viên đang có xu hớng tập
trung đầu t phát triển các ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu có hiệu quả nhất và
phát huy tối u những lợi thế về nguồn lực của mình. Điều đó sẽ cho phép mỗi
quốc gia thành viên nâng cao hiệu quả xuất khẩu theo quy mô và do đó thúc đẩy
tăng trởng sản xuất, góp phần tích luỹ vốn và tái sản xuất mở rộng không ngừng.
+ Tăng cờng xuất khẩu góp phần tạo lập cá cân thanh toán theo hớng tích
cực, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia đây là đIều kiện quan trọng để giảm lãi
xuất cho vay khuyến khích ngời sản xuất kinh doanh vay vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tếtiếp đến
việc tăng hiệu quả sản xuất nhờ nâng cao năng xuất cận biên của hai yếu tố
sản xuất cho phép mỗi quốc gia thành viên không cần thay đổi cơ cấu vật chất
của sản xuất, thậm chí không tăng thêm chi phí sản xuất mà vẫn đạt hiệu quả
kinh tế cao.
1.4 Một số nguyên tắc chung khi tham gia hội nhập quốc tế
Tham gia hội nhập kinh tế, mỗi quôc gia phải tuân theo những luật chơi
chung, ngững nguyên tắc chung đợc qui định cho tất cả các quốc gia trong
khối. Một trong số những nguyên tắc chung có tính chất bắt buộc, đó là :
Nguyên tắc tối huệ quốc, dành cho mọi thành viên sự đối xử thuận lợi
nhất đã dành cho bất cứ bạn hàng nào, rà soát lại các hiệp định thơng mại song
phơng để bảo đảm tính nhất quán của chúng với quy chế tối huệ quốc.
Nguyên tác đối xử quốc gia, áp dụng chế độ ứng xử nh nhau đối với sản
phẩm, dịch vụ và công dân trong nớc và nớc ngoài.
Nguyên tắc hạn chế sử dụng các công cụ thơng mại phi thuế quan, hạn
chế sử dụng hạn ngạch rào cản kỹ thuật đối với thơng mại nhằm mục đích bảo
hộ, trừ trờng hợp đặc biệt. Bằng cách loại bỏ dần hạn chế về số lợng đối với
4
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
nhập khẩu, cải cách quản lý chuyên ngành đối với nhập khẩu một số hàng hoá
nhất định.
Nguyên tắc giảm và ràng buộc thuế quan nhập khẩu, cam kết không
tăng thuế quan, tham gia vào các cuộc đàm phán trong tơng lai để giảm thuế
quan, thuế quan hoá các hàng rào phi thuế quan, xây dựng chiến lợc về ràng
buộc thuế quan khi đàm phán về việc tiếp cận, xây dựng cơ cấu thuế quan dài
hạn.
Rõ ràng, các quy tắc đợc quy định sẽ làm cho quan hệ thơng mại giữa
các quốc giai trong khối trở nên đơn giản, thuận tiện và ngày càng phát triển
hơn.
1.5 Những nhân tố ảnh hởng tới hội nhập quốc tế của Việt Nam
Chúng ta còn tồn tại quá nhiều vấn đề cha đợc giải quyết, những điểm
yếu cần khắc phục. Vì vậy chúng ta phải vạch rõ và nhìn thẳng vào điểm yếu ấy
để hiểu rõ chúng từ đó đa ra biện pháp thích hợp để giải quyết có hiệu quả.
Thứ nhất, sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam rất yếu vì vậy sẽ rất khó
thâm nhập thị trờng nớc ngoài trong hoạt động xuất khẩu thậm chí có thể sẽ thua
hàng hoá nớc ngoài ngay ở thị trờng trong nớc một khi AFTA có hiệu lực hoàn
toàn. Theo đánh giá chung của quốc tế thì sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
đang giảm dần, có thể thấy nh sau :
Bảng 1 : so sánh về sức cạnh tranh
STT Nớc/Nền kinh tế 1997 1998 1999 2000
1 Mĩ 3 3 2 1
2 Sigapo 1 1 1 2
3 Nhật Bản 14 12 14 21
4 Tháilan 18 21 31 31
5 Trung Quốc 29 28 32 41
6 Philippin 34 33 33 37
7 Malaixia 9 17 16 25
8 Việt Nam 49 39 48 53
Nguồn : Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF).
Theo số liệu trên Thời báo Kinh tế Việt Nam, sắt thép đang tồn kho
250.000 tấn - chiếm 18% sản lợng, phân bón 260.000 tấn - chiếm 35% sản lợng,
xi măng 254.000 tấn. Nguyên nhân tồn kho chủ yếu do hàng hoá của ta nói
chung sức cạnh tranh yếu, giá cả cao hơn hàng ngoại nhập cùng loại, mặc dù
nhiều mặt hàng đang đợc bảo hộ. Nh ta thấy thì sức cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam đang giảm sút vì nhiều nguyên nhân mà nếu nh chúng ta không tìm hiểu và
đa ra biện pháp khắc phục kịp thời thì chúng ta sẽ tụt hậu mãi mãi.
5
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
Nguyên nhân đầu tiên là do giá thành sản phẩm cao, trớc khi giảm thuế thì
một số mặt hàng của Việt Nam đã thua ở thị trờng trong nớc do giá bán của sản
phẩm còn cao hơn hoặc có thấp hơn thì thấp hơn rất ít giá bán của hàng nhập
khẩu sau khi đã đánh thuế. Ví dụ nh đầu năm 2001, giá bán máy giặt cỡ 4
kilôgam sản xuất trong nớc là 3,7 triệu đồng trong khi hàng nhập khẩu kể cả thuế
là 3,8 triệu ; tủ lạnh cỡ 150 lít giá hàng trong nớc là 4.31 triệu đồng và hàng nhập
là 4,85 triệu.
Nguyên nhân thứ hai là do khả năng thâm nhập vào thị trờng các nớc của
các Smes Việt Nam quá yếu. Năm 2000, nhóm hàng nông lâm thuỷ sản và các
nguyên liệu thô chiếm tới 70% tổng xuất khẩu của Việt Nam sang các nớc
ASEAN. Đồng thời chất lợng và mẫu mã sản phẩm cũng là một vấn đề. Công
nghệ sản xuất lạc hậu nên năng suất chất lợng cha cao, cũng vì thế các doanh
nghiệp Việt Nam cha có đợc sự quan tâm đúng đắn tới mẫu mã sản phẩm mà
đây lại là một chiến lợc quan trọng của Marketing. Mẫu mã, bao bì sản phẩm của
hàng Việt Nam cha thu hút đợc sự chú ý mua sắm của khách hàng lại chậm đổi
mới. Hàng thủ công mĩ nghệ của Việt Nam chẳng hạn, hàng xuất khẩu năm 2000
đến hơn 300 triệu USD và có rất nhiều khách từ Hồng Công, Nhật Bản rất thích
nhng đến năm sau khi họ trở lại thì họ không kí những hợp đồng giống nh năm
trớc nữa vì hàng không thay đổi mẫu mã nên họ không quan tâm và không mua
nữa.
Nguyên nhân thứ ba là vấn đề về thơng hiệu, khâu quảng cáo tiếp thị của
ta cha tốt nên cha chiếm lĩnh đợc thị trờng. Đã có nhiều bài học về thơng hiệu
đối với doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng thế giới nh của
hãng cà phê Trung Nguyên chẳng hạn. Chúng ta cha quan tâm thích đáng đến
vấn đề này và đã phải trả giá đắt cho nó khi bớc đầu hội nhập vào thị trờng thế
giới. Theo nghiên cứu của một công ty t vấn thì 60% ngời tiêu dùng quan tâm
đến thơng hiệu khi mua sắm. Nhng hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới
chỉ đầu t cho thơng hiệu khoảng 1% doanh số. Trong khi ở các công ty nớc ngoài
con số này là 5% - 7%. Theo nhận xét của bà Phạm Chi Lan, Phó chủ tịch
Phòng thơng mại và Công nghiệp Việt Nam : "Về cách tiếp thị của các công ty
Việt Nam hiện giờ so với mặt bằng chung trong vùng nh Tháilan, Inđônêxia, còn
thấp hơn rất nhiều. Việt Nam cần có những chiến dịch quảng bá, những quảng
bá nh Tháilan đã từng quảng bá du lịch chẳng hạn. Nói chung, các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay Việc đi hội chợ, các triển lãm quốc tế ở các nớc thì
họ thờng đi rất ít. Ngay cả khi đi cũng cha chọn lọc kĩ để gây ấn tợng mạnh cho
6
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
mình. Mẫu mã và cánh tiếp cận thị trờng là 2 mặt mà doanh ngiệp Việt Nam còn
yếu. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay tập trung rất nhiều vào khâu sản
xuất ra sản phẩm, nhng họ cha chú trọng đầy đủ đến mặt dịch vụ kèm theo ,
hoặc dịch vụ phục vụ cho việc đa ra sản phẩm đó đợc đa ra một cánh tốt hơn
".
Thứ hai, Chính sánh của Nhà nớc còn chậm thay đổi nên gây ra những cản
trở về nhiều mặt. Theo chủ trơng của Đảng và Nhà nớc coi thành phần kinh tế
Nhà nớc là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, giữ vai trò định hớng cho các
thành phần kinh tế khác. Vì thế nó nắm các nguồn lực quan trọng nhất và đợc h-
ởng những u đãi thậm chí đợc bảo hộ chặt chẽ. Nhng chính điều này đã làm cho
các doanh nghiệp này yếu sức cạnh tranh và không có khả năng hội nhập để đ-
ơng đầu với sự cạnh tranh trực tiếp của hàng hoá nhập khẩu. Doanh nghiệp Smes
của Nhà nớc đã và đang bộc lộ những điểm yếu của mình, nhiều doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ, theo báo cáo của Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại
doanh nghiệp thì năm 1998 chỉ có 37% số doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu
quả, số còn lại thua lỗ nặng. Đến cuối năm 1999, chỉ có 20% số doanh nghiệp
Nhà nớc kinh doanh có hiệu quả. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn giảm dần : năm 1995
là 19,1%, năm 1997 là 10,6%, năm 1998 là 8%. Năm 1998, công nghiệp Nhà n-
ớc chiếm 47,4% vốn, 28,5% lao động và sản xuất ra 48% tổng giá trị sản xuất
toàn ngành nhng chỉ đóng góp 40,7% thu ngân sách trong lĩnh vực công nghiệp.
Ngoài ra còn nhiều vấn đề khác nữa nh năng lực quản lý của doanh nghiệp, thu
hút vốn đầu t thấp, hiệu quả sản xuất kém, sức cạnh tranh của hàng hoá không
cao
Thứ ba, quan trọng nhất là vấn đề bảo hộ . Đây chính là yếu tố làm mất đi
sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam , tạo nên sức ỳ trong hội nhập. Hơn nữa
Nhà nớc ta còn chậm trong vấn đề phổ biến kiến thức hội nhập cho doanh
nghiệp, cha công bố rộng rãi lịch trình cắt giảm thuế để các doanh nghiệp có khả
năng chuẩn bị tốt, nâng cao sức cạnh tranh. Còn thiếu các văn bản hớng dẫn chi
tiết tới các Bộ, ngành liên quan. Tất cả điều này thể hiện năng lực yếu kém trong
quản lý, bộ máy quản lý hoạt động thiếu đồng bộ, không thống nhất.
Thứ t, khó khăn về cơ sở hạ tầng kĩ thuật. Các xí nghiệp công nghiệp chủ
lực của Nhà nớc chủ yếu kế thừa từ thời Pháp thuộc, ít đợc sửa chữa, công nghệ
sản xuất còn lạc hậu. Hơn nữa lại phân bố không đều, không tận dụng đợc nguồn
lực. Có thể lấy ví dụ ngay trên địa bàn Hà Nội tập trung rất nhiều cơ sở sản xuất
công nghiệp nhng hiệu quả sản xuất không cao. Các nhà máy chính trên địa bàn
7
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
nh nhà máy cơ khí chính xác, nhà máy cơ khí Trần Hng Đạo đã từng hng thịnh
thời kì Pháp thuộc và trong thời bao cấp thì hiện nay sản xuất yếu, cầm chừng vì
không phát huy đợc hiệu quả trong thời kì mới, công nghệ sản xuất thì vẫn nh xa
không thay đổi là mấy vì thiếu vốn đầu t. Một số nơi nhờ có vốn đầu t nớc ngoài
mà chúng ta đã xây mới đợc một số khu công nghiệp trọng điểm nhng hiệu quả
sử dụng không cao, nhiều nơi sản xuất cha hết công suất thiết kế mà khấu hao
máy móc hàng năm thì rất lớn. Hay nói cách khác là hiệu quả sử dụng vốn không
cao. Ví dụ về nhà máy giấy của Việt Nam, chỉ sản xuất đợc khoảng 60% công
suất, nhà máy mía đờng cũng vậy vấn đề là do khâu cung cấp nguyên liệu không
đủ trong khi đó ngay bên ngoài nhà máy, ngời nông dân lại phải bán rẻ các
nguyên liệu này vì không dủ tiêu chuẩn chế biến. Nghịch cảnh này còn ở nhiều
nơi khác nữa nếu chúng ta không quan tâm đến việc tìm đầu vào đầu ra trớc khi
phê duyệt một dự án đầu t hàng chục tỉ đồng. Đây chính là điều kiện để thu hút
vốn đầu t trực tiếp (FDI) vào Việt Nam mà chúng ta không làm tốt thì sẽ thua
trong cuộc cạnh tranh về môi trờng đầu t với các nớc trong khu vực.
Thứ năm, thiếu nguồn nhân lực có trình độ kĩ thuật và trình độ quản lý
cao. Chúng ta vẫn nói rằng thế mạnh của chúng ta là có nguồn nhân lực dồi dào
giá nhân công lại rẻ nhng thế có thực sự là thế mạnh không khi mà xu hớng
chung trên thế giới hiện nay là tự động hoá, vi tính hoá công đoạn sản xuất, nâng
cao trình độ kĩ thuật, chất xám trong sản phẩm ? Câu trả lời ở đây là không. Nếu
chúng ta không quan tâm hơn đến đào tạo nguồn nhân lực thì không thể thích
ứng với tình hình mới. Hiện nay chúng ta đang thiếu một cách trầm trọng các
công nhân kĩ thuật, các nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao đặc biệt là trong
sản xuất Công nghiệp do những bất cập trong công tác đào tạo và hớng nghiệp.
Nhân tố con ngời chính là nhân tố quyết định trong phát triển kinh tế trong khi
nhận thức về vấn đề này cha đầy đủ, nền giáo dục còn lạc hậu quá nhiều so với
Thứ sáu, phải nói rằng Công nghệ của chúng ta còn quá yếu kém, lạc hậu.
Trình độ công nghệ của Việt Nam hiện tại tụt hậu khoảng 25 - 30 năm so với
Tháilan dẫn đến chi phí cho đầu vào cao hơn từ 30% - 50% so với các đối tác
ASEAN khác. Đấy là so sánh với các nớc trong khu vực, các nớc có trình độ sản
xuất khá gần với ta còn nh vậy thì nếu so sánh với các nớc phát triển ở phơng
Tây hay Mĩ thì chúng ta sẽ xếp ở hàng thứ bao nhiêu? Và liệu bao giờ chúng ta
mới có thể đuổi kịp họ? Tuy rằng nớc ta đợc thiên nhiên u đãi với nhiều nguồn
tài nguyên phong phú đa dạng nhng nền Công nghiệp của Việt Nam lại không
phát triển đầy đủ, các ngành Công nghiệp chủ yếu là công nghiệp nhẹ và khai
8
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
khoáng xuất khẩu sản phẩm thô, hàm lợng kĩ thuật trong sản phẩm không cao.
Công nghiệp nhẹ với các mặt hàng chủ lục và có u thế trong xuất khẩu là hàng
may mặc,đồ da giày, thực phẩm Còn công nghiệp khai khoáng thì trình độ
công nghệ thấp dẫn đến sự khai thác không hợp lý và lãng phí các nguồn lực.
Khả năng chế biến nguyên liệu thô khai thác đợc gần nh là không có. Các mỏ
dầu khí của ta ở thềm lục địa có trữ lợng lớn đã đợc Nga hỗ trợ ban đầu rất nhiều
trong việc khai thác nhng chúng ta cũng mới chỉ dừng ở việc xuất khẩu dầu thô
với giá rẻ. Hay trong xuất khẩu cà phê cũng vậy, Việt Nam chỉ dừng ở việc xuất
khẩu cà phê hạt chứ cha có đủ trình độ sản xuất cà phê bột, nh vậy chúng ta xuất
khẩu cà phê hàng năm vào hàng cao trên thế giới nhng lại phải nhập khẩu àa phê
bột từ nớc ngoài với giá cao. Nh vậy vấn đề tiềm ẩn trong hội nhập kinh tế AFTA
là liệu các nớc kém phát triển có trở thành nhà cung cấp nguyên liệu thô nh thời
kì thuộc địa hay không? Không những thế việc phân bố các khu công nghiệp
cũng còn nhiều điều bất hợp lý cần phải xem xét và điều chỉnh lại.
Thứ bảy, nhận thức của các nhà quản lý doanh nghiệp về vấn đề hội nhập
còn hạn chế. Phần lớn, các doanh nghiệp cha chuẩn bị chu đáo cho quá trình hội
nhập, cha đa ra đợc các chính sách, chiến lợc thích ứng để tham gia AFTA hay
WTO Khảo sát 66 doanh nghiệp của Báo Sài Gòn Tiếp Thị mới đây cũng cho
thấy : chỉ có hơn 1/2 doanh nghiệp có các cuộc họp chính thức bàn luận về AFTA
; hơn 1/2 doanh nghiệp có giao nhiệm vụ chính thức cho các cá nhân hay bộ
phận trong công ty nghiên cứu về AFTA. Ngành dệt, da, may, tuy có nhiều doanh
nghiệp nghiên cứu về AFTA sớm nhất, nhng có gần 1/3 tổng số doanh nghiệp
cho biết cha xác định đợc chính sách và biện pháp đối với AFTA.
Tuy nhiên có một số các doanh nghiệp thành công và đã chuẩn bị đầy đủ
cho hội nhập . Đó là số doanh nghiệp tìm cách đơng đầu hội nhập từ rất sớm và
đến nay thì khá bình tĩnh, tự tin, điển hình là Vinamilk. Ngay từ những năm cuối
1999 - 2000, Vinamilk đã có ý thức đa các sản phẩm sữa, bột dinh dỡng vào
các thị trờng ASEAN để làm quen trớc khi họ vào đến mình. Còn tại sân nhà,
Vinamilk đã liên tục đa ra các sản phẩm mới, chất lợng cao nhng giá thành thấp
so với các sản phẩm nhập, để " đuổi " đối thủ. Mạng lới phân phối của Vinamilk
phủ kín cấp xã. Công ty TNHH Kinh Đô, ngoài việc phủ kín thị trờng nội địa,
xuất khẩu sang các thị trờng ASEAN mới đây còn dự định đầu t một nhà máy
sản xuất ngay trên đất Mĩ. Đây là một số doanh nghiệp tiêu biểu thích hợp cho
quá trình hội nhập, các kinh nghiệm của mô hình này cần phải đợc nhân rộng,
9
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
phổ biến cho các doanh nghiệp khác học tập và chuẩn bị cho tiến trình hội nhập
thật tốt.
10
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
Phần II : Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
2.1 Khái niệm và cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam hiện nay, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đợc
Nhà nớc quan tâm đặc biệt. Vì sự thành đạt của một quốc qia phụ thuộc rất nhiều
vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn đầu phát triển của cơ
chế thị trờng thì doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Để nhận biết doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách có cơ sở khoa học, chúng ta hãy
đi từ việc xác định doanh nghiệp nói chung.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh, thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng trao đổi hàng hoá trên thị trờng theo nguyên tắc tối đa hoá lợi ích
của ngời tiêu dùng, thông qua đó tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu tài sản của
doanh nghiệp. Hiện nay ngời ta phân loại doanh nghiệp theo nhiều cách khác
nhau, tuỳ theo tính chất hoạt động, ngành kinh tế kỹ thuật, nguồn vốn sở hữu,
quy mô doanh nghiệp và tính chất quản lý.
Theo ngành nghề kĩ thuật, có doanh nghiệp công nghiệp, nông-lâm-ng
nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ
Theo hình thức sở hữu, có hình thức doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp
t nhân
Theo cấp quản lý, có doanh nghiệp trung ơng, doanh nghiệp địa phơng.
Theo qui mô, trình độ sản xuất kinh doanh, có doanh nghiệp quy mô lớn,
doanh nghiệp quy mô vừa, doanh nghiệp quy mô nhỏ. Ngoài ra, còn các cơ sở
sản xuất kinh doanh không chính thức thành lập doanh nghiệp thuộc loại doanh
nghiệp siêu nhỏ.
Theo tính chất hoạt động, tức là theo yêu cầu xã hội và cơ chế thị trờng, có
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá công cộng, không nhằm mục tiêu lợi nhuận là
hàng đầu nh công ty môi trờng đô thị, công ty công viên và có những doanh
nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Việc phân loại các loại hình doanh nghiệp chỉ mang tính chất tơng đối vì
trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính
chất tổng hợp, đa ngành hoặc có sự đan xen nhiều chủ sở hữu về t liệu sản xuất.
2.2 Các tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thuật ngữ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc phơng Tây gọi là
SME (Small and Medium Enterprise), có nghĩa là các cơ sở sản xuất kinh doanh
có qui mô tơng đối nhỏ. Nhng nếu muốn nói một cách chính xác rằng qui mô
không lớn lắm đến đâu hoặc qui mô nh thế nào thì gọi là nhỏ cần phải dựa vào
những tiêu thức để xem xét. Việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của một nớc
11
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
thờng đợc cân nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình làm việc
nói chung trong cả nớc và tính chất nền kinh tế hiện hành của nớc đó. Việc xác
định các doanh ngiệp vừa và nhỏ không có tính chất cố định mà có xu hớng thay
đổi theo tính chất những hoạt động của nó, mục đích của việc xác định và mức
độ phát triển doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn đợc sử dụng để xác định doanh nhgiệp vừa và nhỏ là :
Thứ nhất, tổng vốn đầu t đợc huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố
định, giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hoặc dịch vụ, lợi nhuận, vốn bình quân
cho một lao động, doanh thu Để tiện cho việc so sánh quốc tế ngời ta thờng qui
đổi ra loại tiền thông dụng trong giao dịch quốc tế nh USD
Thứ hai, số lao động đợc sử dụng thờng xuyên, tiêu thức này rất thuận tiện cho
việc so sánh quốc tế bởi nó không dễ dàng chịu ảnh hởng của những khác biệt
giữa các quốc gia về mức thu nhập hay những thay đổi trong giá trị đồng tiền nội
địa hiện hành qua các thời kỳ khác nhau.
Tuỳ thuộc và điều kiện cụ thể của mỗi nớc mà ngời ta quan tâm đến độ
lớn của mỗi tiêu thức lao động, tổng vốn đầu t hoặc doanh thutrong các ngành,
nhóm ngành khác nhau. Hàn Quốc là một nớc công nghiệp trẻ, đạt đợc nhiều
thành công chính là từ các Smes, có những tiêu chuẩn phân loại các Smes nh
sau : Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng, doanh nghiệp có dới 300 lao
động thờng xuyên và tổng vốn đầu t dới 600.000 USD đựơc coi là các Smes, dới
20 lao động đợc coi là nhỏ. Trong lĩnh vực thơng mại, doanh nghiệp dới 20 lao
động thờng xuyên và doanh thu dới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dới
250.000USD/năm (nếu là bán buôn) đợc coi là các Smes, dới 5 lao động thờng
xuyên gọi là nhỏ.
Đối với nớc ta, khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc các địa ph-
ơng, các ngành vận dụng một cách khác nhau. Tại Hội thảo Phát triển các xí
nghiệp vừa và nhỏ theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc tổ chức tại
Trung tâm triển lãm Giảng Võ, Hà Nội, đã xuất hiện nhiều cách xác định về
doanh nghiệp vừa và nhỏ nh sau :
Bảng 2 : Các tiêu thức chủ yếu để xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Phạm vi xác định Qui mô doanh
nghiệp
Vốn
( tỷ đồng )
Lao Động
(Ngời)
Doanh thu
hàng năm
( tỷ đồng )
Thành phố Hồ Chí Minh Loại vừa > 1 > 100 > 10
Loại nhỏ < 1 < 100 < 10
12
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
Ngân hàng công thơng
Việt Nam
Loại vừa và
nhỏ
< 18 < 500 < 20
Đồng Nai Loại vừa - - < 100
Loại nhỏ - -
Các chuyên gia kinh tế Loại vừa > 0,3 > 50 -
Loại nhỏ 0,1 0,3 5 - 50 -
(-) Không có số liệu
Nguồn : Thông t Liên bộ Bộ lao động Th ơng binh và xã hội
Tham luận Hội thảo khoa học về doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.3 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân
2.3.1 SMEs tạo công ăn việc làm cho ngời lao động
Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn đóng
vai trò quan trọng hơn các doanh nghiệp lớn, đặc biệt trong thời kì suy thoái kinh
tế. Lịch sử phát triển kinh tế của các nớc công nghiệp phát triển cũng nh thời kỳ
đầu đổi mới của Việt Nam đã chỉ ra rằng : khi nền kinh tế suy thoái, các doanh
nghiệp lớn phải giảm lao động để giảm chi phí sản xuát tới mức có thể tồn tại và
phát triển đợc , vì cầu của thị trờng thấp hơn cung của thị trờng. Nhng đối với các
doanh ngiệp vừa và nhỏ do đặc tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với sự
thay đổi của thị trờng nên nó vẫn có thể hoạt động đợc, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ. Do đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ không những không giảm lao động
mà vẫn có thể thu hút thêm lao động
Hội đồng doanh nghiệp nhỏ thế giới cho rằng : doanh nghiệp vừa và nhỏ
là liều thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi mà nền kinh tế suy
thoái.
2.3.2 SMEs tạo ra thu nhập bảo đảm đời sống của ngời lao động
ở Việt Nam tính đến 31/02/1995 cả nớc đã có 12.190 công ty, doanh nghiệp
t nhân đợc hình thành theo luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân, trong đó có
8694 doanh nghiệp t nhân, 104 công ty cổ phần, 3392 công ty trách nhiệm hữu
hạn. Ngoài ra còn có hàng triệu các cơ sở kinh daonh dịch vụ, vận tải hộ cá thể.
Chỉ tính riêng trong lĩnh vực công nghiệp, thủ công nghiệp, thơng mại, dịch vụ,
du lịch, vận tải, xây dựng, thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút đợc 3.5
triệu lao động, chiếm 11% tổng số lao động xã hội cả nớc, đã đầu t 4150 tỷ đồng
trong tổng số 9100 tỷ đồng đầu t của khu vực này.
Khảo sát 49 doanh nghiệp ở thị xã Hà Đông cuối năm 1999, cho thấy thu
nhập bình quân của ngời lao động trong các doanh nghiệp nh sau : 10% số doanh
13
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
nghiệp có thu nhập dới 200.000 Đ/tháng, 18% số doanh nghiệp có thu nhập từ
200.000 - 300.000 Đ/tháng, 51% các doanh nghiệp có thu nhập từ 300.000 -
400.000 Đ/tháng, 21% số doanh nghiệp có thu nhập từ 400.000 450.000
Đ/tháng.
Tính chung cho các doanh nghiệp, thì thu nhập bình quân của ngời lao động
đạt 350.000 Đ/tháng. Điều đó phản ánh năng suất lao động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ cao hơn sản xuất cá thể và hộ gia đình
nông nghiệp thuần tuý.
2.3.3 Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội
Thứ nhất, Về tiền vốn, doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng khởi sự ban đầu
bằng nguồn vốn hạn hẹp của cá nhân, sự tài trợ bên ngoài là hết sức hạn chế. Do
dễ khởi sự bằng nguồn vốn ít ỏi nên doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ đợc đông đảo
nhân dân tham gia hoạt động, qua đó thu hút đợc nguồn vốn trong nhân dân vào
sản xuất kinh doanh. Ước tính trên 400.000 doanh nghiệp công nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế đã thu hút khoảng 25.000 tỷ đồng, cha kể phần thu hút hàng
ngàn tỷ đồng nhàn rỗi khác phục vụ cho nhu cầu ngắn hạn về vốn của doanh
nghiệp.
Thứ hai, Về lao động, doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng nhằm vào mục tiêu
sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, sử dụng nhiều lao
động, ít vốn. Do đó, phần lớn lao động trong khu vực này không đòi hỏi phải có
trình độ cao, phải đào tạo nhiều thời gian và chi phí tốn kém, chỉ cần bồi dỡng
hoặc đào tạo ngắn ngày là ngời lao động có thể tham gia sản xuất trong doanh
nghiệp.
Thứ ba, Về mặt kỹ thuật, doanh nghiệp Smes thờng lựa chọn kỹ thuật phù
hợp với trình độ lao động và khả năng về vốn, họ kết hợp kỹ thuật thủ công với
kỹ thuật mà quảng đại quần chúng lao động có thể nhanh tróng tiếp thu và làm
chủ trong sản xuất. Họ ít sử dụng những thiết bị tiên tiến hiện đại đòi hỏi vốn
lớn, đào tạo sử dụng lâu, tốn kém kinh phí. Do đó, phần lớn các trang thiết bị của
các Smes là sản phẩm trong nớc.
Thứ t, Về nguyên vật liệu, doanh nghiệp Smes với nguồn vốn ít, lao động
thủ công là chủ yếu, do vậy nguồn nguyên liệu đợc sử dụng chủ yếu là tại chỗ,
thuộc phạm vi địa phơng, dễ khai thác, sử dụng, qua đó cũng tạo điều kiện giải
quyết việc làm trong khu vực, rất ít doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập
ngoại. Cuộc khảo sát 1000 doanh nghiệp nhỏ cho thấy 80% nguồn nguyên vật
liệu cung ứng cho các doanh nghiệp là ở tại địa phơng.
14
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
2.3.4 SMEs có tác dụng quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta.
Quá trình phát triển doanh nghiệp Smes cũng là quá trình cải tiến máy
móc thiết và thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và chất lợng sản phẩm để đáp
nhu cầu thị trờng, đến một mức độ nào đó nhất định sẽ dẫn đến đổi mới công
nghệ, làm cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc diễn ra không chỉ
ở chiều sâu mà cả ở chiều rộng.
Doanh nghiệp Smes phát triển làm cho công nghiệp và dịch vụ phát triển
dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng ngày một tốt hơn, đặc biệt là ở
vùng nông thôn.
2.4 Những u điểm và hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá
trình hội nhập
2.4.1 Những u điểm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả
mãn nhu cầu có hạn trong những thị trờng chuyên môn hoá, khuynh hớng sử
dụng nhiều lao động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là sự mềm
mại và nhanh tróng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của kinh tế thị trờng,
doanh nghiệp Smes có thể bớc vào các thị trờng mới mà không hút sự chú ý các
doanh nghiệp lớn, và sẵn sàng phục vụ ở các nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng
trống vừa và nhỏ của thị trờng. Chính vì vậy, nó có nhiều điểm mạnh :
Thứ nhất, Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trờng. Doanh
nghiệp Smes chỉ cần một số vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể khởi
sự doanh nghiệp. Vòng quay sản phẩm nhanh do đó có thể sử dụng vốn tự có,
hoặc vay bạn bè, ngời thân dễ dàng, tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định, khi
nhu cầu thị trờng thay đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn, thì dễ dàng thay đổi
tình thế, nội bộ dễ thống nhất.
Thứ hai, Dễ phát huy bản chất hợp tác. Các Smes chỉ tiến hành một hoặc
một vài công đoạn trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, mà các
công đoạn sản xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành một sản phẩm hoàn
chỉnh đa ra tiêu thụ trên thị trờng, do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện bản
thân mình và tiến hành hợp tác sản xuất, nếu không sẽ bị đào thải.
Thứ ba, Thu hút nhiều lao động, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định
thấp. Các Smes, do nguồn vốn ít vì vậy đầu t vào tài sản cố định cũng ít, họ th-
ờng tận dụng lao động thay thế cho vốn, đặc biệt là các nớc có lực lợng lao động
dồi dào và gía công lao động thấp nh nớc ta, để tiến hành sản xuất kinh doanh
phục vụ dân sinh, và thờng họ đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao.
15
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
Thứ t, Không có hoặc ít có xung đột giữa nguời lao động và ngời sử dụng
lao động. Do qui mô vừa và nhỏ, sự ngăn cách giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động không lớn, và bản thân ngời chủ, ngời sử dụng lao động luôn sát
với công việc của ngời lao động, do vậy nếu có xung đột, mâu thuẫn cũng dễ
dàng giải quyết.
Thứ năm, Có thể phát huy tiềm lực của thị trờng trong nớc. Sự phát triển
của các Smes ở giai đoạn đầu là phơng thức tốt để sản xuất thay thế nhập khẩu.
Các nớc đang phát triển nh nớc ta, chỉ cần lựa chọn một số mặt hàng để sản xuất
thay thế nhập khẩu với mức chi phí và vốn đầu t thấp, kỹ thuật không phức tạp,
sản phẩm phù hợp với sức mua của ngời dân, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và
sức mua của thị trờng.
Thứ sáu, Về tiềm năng phát triển. Qua thực tế sản xuất kinh doanh, mạng
lới các Smes trên khắp mọi miền của đất nớc đã đào tạo, sàng lọc các nhà doanh
nghiệp, và là nơi đào tạo hữu hiệu nhất. Mặt khác, quá trình phát triển của Smes
là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở mang thị trờng,để phát triển thành doanh
nghiệp lớn. Các Smes có một lợi thế là mới phát triển, quy mô nhỏ bé, tồn tại
trong mọi thành phần kinh tế và đang trong quá trình chuyển hoá, do đó có nhiều
thuận lợi để phát triển, nó cha chịu ảnh hởng lớn của độc quyền và cạnh tranh
quyết liệt với nhau cho nên nhu cầu của thị trờng còn rộng lớn.
Do đó, nếu tận dụng hết khả năng của mình thì chắc chắn các Smes Việt
Nam sẽ là một lực lợng nòng cốt cho sự phát triển của kinh tế Việt Nam trong
quá trình hội nhập nhiều khó khăn và thử thách.
2.4.2 Những hạn chế
Sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp Smes đạt hiệu quả thấp diễn ra
có tính chất phổ biến trong tất cả các ngành, các loại hình sở hữu, nguyên nhân
chính là do giá cả, chất lợng sản phẩm không đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng
trong và ngoài nớc. Loại trừ các yếu tố bên ngoài nh buôn lậu tràn lan, sự độc
quyền có ảnh hởng đến giá cả, chất lợng sản phẩm không đáp ứng đợc yêu cầu
của thị trờng trong và ngoài nớc của các Smes, thì các yếu tố của môi trờng kinh
tế xã hội và bản thân doanh nghiệp Smes tác động nhân quả với nhau dẫn đến
yếu kém của nó. Theo cách phân tầng thì có 8 vấn đề ảnh hởng trực tiếp :
Một là, chi phí vận chuyển qua cao. Hai là, vai trò hợp đồng phụ nhận
thức cha đúng. Ba là, thiếu thông tin về thị trờng trong và ngoài nớc. Bốn là, khó
khăn về tài chính. Năm là, công nghệ, kỹ thuật thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém . Sáu
là, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp Smes cha đợc đánh giá đúng. Bảy là,
nguồn nguyên liệu đầu vào còn thiếu và đôi khi phải dựa vào nhập khẩu. Tám là,
16
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
sản xuất nguyên vật liệu đầu vào chất lợng cao ở trong nớc còn hạn chế. Chín là,
hệ thống chính sách không công bằng giữa các loại hình doanh nghiệp.
Đánh giá và nhận ra những mặt yếu của mình và khắc phục nó là một yếu
tố quan trọng quyết định thành công. Biết mình biết ng ời, trăm trận trăm
thắng sẽ là lời khuyên tốt nhất cho các Smes trong giai đoạn hiện nay. Nhận
thức đợc những khó khăn từ hội nhập và biến những cơ hội có đợc từ sự chuyển
đổi thành hiện thực, nhất định các Smes sẽ thành công.
17
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
Phần III : Những cơ hội và thách thức đặt ra đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam sau khi Trung Quốc ra nhập WTO.
3.1 ý nghĩa và ảnh hởng của kinh tế khu vực và thế giới từ sau khi Trung
Quốc ra nhập WTO
Không phải ngẫu nhiên mà đại diện thơng mại Mỹ Robert Zoellick đã nói
trong cuộc họp tại Quata vừa qua rằng Với việc kết nạp Trung Quốc vào WTO,
chúng ta đã thực hiện một bớc quyết định trong việc định hình hệ thống kinh tế
và thơng mại toàn cầu . Còn cao uỷ thơng mại EU Pascal lamy thì nói rằng
Đây là một quyết định lịch sử, một b ớc tiến lớn nhất của WTO để trở thành một
tổ chức mang tính toàn cầu . Với dân số 1.3 tỷ ngời, nguồn thu nhập quốc dân
980 tỷ USD, chiếm 3,3% GDP của thế giới, khối lợng ngoại thơng về hàng hoá là
474,4 tỷ USD, chiếm khoảng 8% thế giới, Trung Quốc là thị trờng tiềm năng về
đầu t và xuất khẩu. Chính vì vậy, trở thành thành viên của WTO, thị trờng Trung
Quốc sẽ mở rộng hàng hoá của các nớc thành viên khác, đồng thời hàng hoá của
nớc này sẽ tự do thâm nhập vào thị trờng thế giới, dẫn đến những biến đổi đáng
kể đến cán cân buôn bán thế giới cũng nh luồng FDI.
Trớc hết, Trung Quốc gia nhập WTO sẽ ảnh hởng tới kinh tế các đối tác
chủ yếu của Trung Quốc nh các nớc OECD, ASEAN, NIE châu á và một số nớc
thuộc APEC. Các nghiên cứu khác nhau đêu cho thấy nền kinh tế đa số các nớc
này đều chịu tác động tích cực và khai thác tốt hơn những lợi thế so sánh của
mình ở những mức độ khác nhau. GDP của các nớc OECD sẽ tăng thêm từ 0,01
đến 0,006% nhờ quá trình tự do hoá thơng mại với Trung Quốc. Riêng Mỹ, GDP
giảm với mức 0,04% đến 0,02% do thâm hụt thơng mại. Bù lại Mỹ tăng xuất
khẩu nông sản vào thị trờng Trung Quốc. Kết quả điều tra phản ứng của các
doanh nghiệp đối với việc Trung Quốc gia nhập WTO ở 12 nớc Châu á của tổ
chức nghiên cứu rủi ro về kinh tế và chính trị (PERC) tại Singapore cho thấy mức
độ tác động khác nhau : 92,3% doanh nghiệp ở hàn Quốc và 85,7% ở Nhật Bản
cho rằng Trung Quốc gia nhập WTO có tác động tích cực trong khi con số này là
66,7% ở Thái Lan, 40% ở Singapore và chỉ có 5,7% ở Việt Nam, trong số này đa
số là các doanh nghiệp Smes.
Đối với các nớc ASEAN, việc Trung Quốc gia nhập WTO ảnh hởng ít
nhiều tới nền kinh tế khu vực. Theo nghiên cứu của Ban th ký ASEAN có thể
GDP của đa số các nớc đều tăng do xuất khẩu nông sản vào thị trờng Trung Quốc
và gia tăng xuất khẩu một số mặt hàng mà Trung Quốc mất dần lợi thế cạnh
tranh ở những thị trờng khác. Về lý thuyết, ASEAN có ít lý do để lo ngại về xuất
khẩu khi cạnh tranh trực tiếp với hàng Trung Quốc cùng chủng loại (dệt may, dày
dép) trên cùng thị trờng xuất khẩu (Mỹ, EU và Bắc á). Tuy nhiên, một so sánh
18
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
về 10 sản phẩm xuất khẩu hàng đầu của ASEAN và Trung Quốc cho thấy rằng
hàng xuất khẩu của Trung Quốc nhìn chung có tính cạnh tranh cao hơn so với
hàng Philippin, Thái Lan và Việt Nam nhng lại ít cạnh tranh hơn so với hàng
Indonesia, Malaysia và Singapore. Chính vì vậy cán cân thơng mại của các nớc
có trình độ phát triển cao hơn trong khối sẽ thặng d. Chỉ có Lào và Việt Nam là
có thặng d thơng mại âm dù khối lợng xuất khẩu vẫn gia tăng với số dơng.
Có thể nói rằng, trở thành thành viên WTO, với sức mạnh kinh tế kết hợp
với sức mạnh chính trị. Trung Quốc sẽ trở thành một trong những thành viên có
tiếng nói quyết định, trong tơng lai sẽ góp phần hình thành một trật tự kinh tế thế
giới mới.
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với các SMEs Việt Nam
3.2.1 Những thách thức
Không thể phủ nhận một thực tế là nền kinh tế Việt Nam chịu tác động
rất lớn từ nền kinh tế trung Quốc. Trớc hết là do cơ cấu kinh tế hai nớc có quá
nhiều điểm tơng đồng : nông nghiệp là ngành sản xuất chủ đạo, cùng đang tiến
hành quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng cờng mở cửa, xây dựng nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Mặt khác, với 1350km đờng biên giới chung
và 6 cửa khẩu, các luồng hàng hoá và dịch vụ có điều kiện thuận lợi để lu chuyển
từ thị trờng Trung Quốc sang thị trờng Việt Nam và ngợc lại. Việc Trung Quốc
gia nhập WTO đã có những tác động tới các Smes, cụ thể là :
Thứ nhất, tác động tới hàng xuất khẩu của các Smes. Trung Quốc sẽ phải
thực hiện cam kết giảm thuế quan và xoá bỏ hạn ngạch. Đối với sản phẩm nông
nghiệp, thuế nhập khẩu giảm từ 21% xuống còn 17%, khi không còn đợc Nhà n-
ớc bù lỗ nữa, các nông phẩm của Trung Quốc chắc chắn sẽ tăng giá, mất dần tính
cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và nh vậy hàng hoá của các nớc thành viên
WTO do đợc hởng u đãi về thuế sẽ rẻ đi nhiều, sức cạnh tranh lớn hơn sẽ ảnh h-
ởng tới thị phần và sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam ở Trung Quốc. Ngoài
ra, đang tồn tại một nguy cơ là hiện nay Trung Quốc đã tự trồng đợc hầu hết các
loại hoa quả nhiệt đới mà từ trớc tới nay do Việt Nam độc quyền nh nhãn, vải
thiều, thanh long, chuối, da hấu.Các nhà khoa học trung Quốc đã lai tạo đợc
nhiều loại quả trái mùa. ảnh hởng trớc mắt cha lớn nhng về lâu dài, khi chúng ta
tham gia hội nhập kinh tế, chính những nông sản này sẽ tràn vào nớc ta, cạnh
tranh trực tiếp với nông sản của các Smes. Với nhóm cao su tự nhiên, để xuất
khẩu cao su sang Trung Quốc, các Smes phait cạnh tranh với Thái Lan, Đài Loan
và Malaysia. Thao tổng công ty cao su Việt Nam( chiếm khoảng 50% sản lợng
và 65% khối lợng xuất khẩu). Tuy nhiên chất lợng cao su còn kém vì sản xuất
theo tiêu chuẩn SVR của liên Xô trớc đây, trong khi Thái Lan, Đài Loan và
19
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
Malaysia sản xuất theo tiêu chuẩn ISS của Mỹ. Rõ ràng, ngành cao su cũng đang
đứng trớc khó khăn cần phải vợt qua là phải giảm giá thành, nâng cao chất lợng
sản phẩm để tăng tính cạnh tranh trên thị trờng Trung Quốc. Đối với các mặt
hàng còn lại nh may mặc, giày dép, linh kiện điện tử và máy tính nguyên chiếc, tỉ
trọng trong cơ cấu xuất sang Trung Quốc không cao. Xét trong bối cảnh hiện
nay, hàng Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt để dành dật thị phần trên thị trờng
Trung Quốc.
Bảng 3 : Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Trung Quốc
Đơn vị tính :%
1999 2000 2001
( Sáu tháng đầu năm )
A. Hàng nguyên vật liệu
và thực phẩm sơ chế
61,9 75,6 83,6
1. Dầu thô
38,6 48,8 52,7
2. Hải sản
6 14,5 15,9
3. Rau quả
4,2 7,8 9,8
4. Cao su
6 4,3 2,8
5. Hạt đIều
6,3 - 1,7
6. Than
0,4 - 0,6
7. Cà phê
0,4 0,2 0,1
B. Hàng công nghiệp
0,3 0,4 2
8. Hàng may mặc
0,1 0,2 1,3
9. Giày dép
0,2 0,2 0,3
10.Máy tính
- - 0,4
Tổng cộng
100 100 100
( Triệu USD )
(859) (1.534) (794)
(- ) Không có số liệu
Nguồn : Tổng cục hải quan
Thứ hai, tác động tới hàng xuất khẩu của các Smes sang thị trờng thứ ba.
Do cơ cấu hàng nhập khẩu có nhiều điểm tơng đồng nên hàng Việt Nam và
Trung Quốc đang cạnh tranh mạnh trên thị trờng các nớc thứ ba. Những u đãi có
đợc từ việc gia nhập WTO sẽ làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá Trung Quốc.
Trong đó, dệt may, giày dép và hàng điện tử là những mặt hàng bị ảnh hởng
mạnh nhất. Theo Bộ thơng mại,chi phí sản xuất một đôi giày ở Trung Quốc là 2-
3 USD trong khi ở Việt Nam, chi phí sản xuất một đôi giày tơng tự sẽ là 5-6 USD
20
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
do nguyên vật liệu đầu vào rẻ hơn. các doanh nghiệp của trung Quốc đợc hởng
quy chế tối huệ quốc khi buôn bán với các đối tác là thành viên của WTO nên sẽ
dễ dàng xuất khẩu giầy dép sang các nớc này.
Thứ ba, tác động tới thị trờng nội địa của các Smes.Hàng hoá của Trung
Quốc nhập khẩu vào Việt Nam sẽ tăng bởi hai lý do. Một là, do đợc hởng u đãi,
một bộ phận hàng hoá của Trung Quốc sẽ có sức cạnh tranh lớn nhờ giá rẻ, chất
lợng cao, mẫu mã đẹp, hợp túi tiền và hợp thị hiếu của đa số dân c Việt Nam
(hàng dệt may, giầy dép là ví dụ ). Hai là, do nghĩa vụ thực hiện những cam kết
cắt giảm thuế quan và phi thuế quan, một bộ phận hàng hoá khác sẽ gặp nhiều
khó khăn trên thị trờng Trung Quốc , có nguy cơ trở nên thừa ế, ứ đọng và khi đó
thị trờng Việt Nam sẽ trở thành mục tiêu xâm nhập của những loại hàng này.
Trong số đó, các mặt hàng xe máy, trang thiết bị máy móc, t liệu phục vụ sản
xuất nông nghiệp, rau quả, đồ chơi
Thứ t, tác động tới nguồn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, do đó làm ảnh h-
ởng đến đối tác làm ăn của các Smes. Hơn hai mơi năm qua, nhờ thực hiện chính
sách cải cách mở cửa mà Trung Quốc đã trở thành quốc gia lớn nhất trong số các
nớc đang phát triển trong việc thu hút FDI : FDI vào Trung Quốc tăng khá đều
đặn và đạt kỷ lục vào năm 2001 với con số 46.877 triệu USD. Trong khi đó FDI
vào Việt Nam rất thất thờng, đỉnh điểm vào năm 1996 với 8.640 triệu USD từ đó
giảm dần cho đến năm 2000, năm 2001 dù có tăng so với năm 2000 song chỉ ở
mức khiêm tốn là 2.346 triệu USD.
Bảng 4 : Luồng vốn FDI vào Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 1997 2001
Đơn vị : Triệu USD
Năm Việt Nam (vốn đăng ký) Trung Quốc ( vốn thực hiện )
1987 1992 976,8 4.652
1993 2.589 27.515
1994 3.746 33.787
1995 6.607 35.489
1996 8.640 40.180
1997 4.649 44.236
21
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
1998 3.897 44.460
1999 1.567 40.400
2000 1.987 37.000
2001 2.436 46.877
Nguồn : - UNCTAD World Investment Report 1999.
- Bộ Kế hoạch và Đầu t Việt Nam.
Những số liệu trên chứng tỏ rằng trớc khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã là điểm
thu hút đầu t mạnh mẽ trên thế giới. Giờ đây, khi là thành viên của tổ chức này,
Trung Quốc sẽ có những điểm lợi thế mới về thu hút đầu t, cạnh tranh gay gắt với
Việt Nam trong việc thu hút FDI. Nguồn FDI giảm đồng nghĩa với việc các đối
tác làm ăn của các Smes cũng giảm theo. Rất nhiều doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài sử dụng thành phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nớc làm
nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp mình, điều này tạo điều kiện các Smes
phát triển.
Ngoài ra, tham gia hội nhập có nghĩa là Nhà nớc Việt Nam phải từ bỏ một
số khoản thu ngân sách nhất định do giảm thuế nhập khẩu. Việc giảm thu ngân
sách có thể ảnh hởng ngay lập tức tới các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành
sản xuất mang tính chiến lợc đang đợc trợ cấp nh ngành phân bón, sản xuất giấy
và mía đờng.
3.2.2 Những cơ hội
Bên cạnh việc phải đối phó với những đe doạ do hàng hoá của Trung Quốc
thâm nhập vào thị trờng nội địa dễ dàng hơn, các Smes Việt Nam còn gặp phải
những khó khăn do cạnh tranh trên thị trờng quốc tế tăng lên, ảnh hởng tới các
mặt hàng xuất khẩu của các Smes. Tuy nhiên, các Smes cũng có thể tận dụng tốt
những cơ hội to lớn từ hội nhập. Những cơ hội có tính chất lâu dài bao gồm :
Thứ nhất, tham gia quá trình hội nhập sẽ tạo sức ép buộc các Smes phải đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực áp dụng thành
tựu khoa học, công nghệ và cung cách làm ăn mới. Hơn nữa, quá trình hội nhập
cũng bắt buộc và khuyến khích các Smes tập trung vào những ngành đợc hởng u
đãi lớn và ngừng sản xuất những mặt hàng không đủ sức cạnh tranh. Sức ép đòi
hỏi các Smes phải đuổi kịp và vợt các doanh nghiệp từ Trung Quốc và các nớc
trong khối ASEAN về chất lợng mẫu mã, giá cả hàng hoá trong vòng 5-8 năm,
nếu không sẽ phá sản và trao thị trờng Việt Nam cho các đối thủ cạnh tranh này.
Thứ hai, Các Smes có thể hạ gía thành sản phẩm do mua đợc những
nguyên vật liệu đầu vào rẻ hơn. Đây là cơ hội không dễ có đợc đối với bất cứ một
doanh nghiệp nào. Những khó khăn do khan hiếm nguyên nhiên vật liệu cho sản
22
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
xuất sẽ bị loai bỏ khi tham gia hội nhập. Nếu các Smes tận dụng tốt cơ hội này,
cùng với sự nhanh nhạy của mình, họ có thể vơn lên tồn tại và đứng vững trớc
những khó khăn mà hội nhập kinh tế mang lại.
Thứ ba, doanh nghiệp Smes sẽ trải qua quá trình sàng lọc tự nhiên thông
qua cạnh tranh quốc tế. Những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ (đặc biệt là những
doanh nghiệp Smes thuộc sở hữu của Nhà Nớc) sẽ bị thay thế bởi những doanh
nghiệp nớc ngoài hay trong nớc có đủ khả năng. Và một hệ quả tất yếu là nền
sản xuất trong nớc sẽ hiệu quả hơn đối với các điều kiện quốc tế thay đổi.
Việc hội nhập vào nềm kinh tế các nớc trong khu vực, hình thành các dạng
liên kết kinh tế quốc tế luôn đa lại cho mỗi quốc gia thành viên những thuận lợi
và những khó khăn, những lợi ích kinh tế khác nhau. Vì vậy, mỗi quốc gia cần
tính toán, cân nhắc, lựa chọn để đa ra các quyết định thích hợp trong quá trình
hội nhập nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong khi cân nhắc và đa ra quyết định
chống các quan điểm hội nhập quá nhanh hoặc hội nhập từ từ . Tiến trình hội
nhập của mỗi quốc gia ra sao, đIều đó dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ, toàn diện
tình hình trong và ngoài nớc để có những quyết định đúng đắn và kịp thời.
3.3 Một vài kiến nghị
Rõ ràng hội nhập vào nên kinh tế khu vực và thế giới một mặt tạo ra những
thách thức đối với nền kinh tế của Việt Nam, một mặt lại tạo ra những cơ hội
kinh doanh to lớn. Điều quan trọng là chúng ta phải nhận biết những yếu kém
của mình, khắc phục những nhợc điểm đồng thời tận dụng tối đa hội nhập kinh
tế. ý tởng cho rằng hội nhập kinh tế có vai trò trung tâm đối với sự phát triển
trong tơng lai của Việt nam dờng nh hàm chứa rõ ràng t duy chiến lợc của quốc
gia. Tuy nhiên, rõ ràng cha biết chắc là nên dựa vào những hành động trong quá
khứ nh thế nào và tiến lên phía trớc ra sao để có thể nắm bắt các rủi ro và sự xáo
trộn có thể xảy ra.
Một số vấn đề không chắc chắn này phản ánh mối lo ngại rằng sự chuyển
đổi của Việt Nam sang một nền kinh tế thị trờng hội nhập là một chuyến du
hành không có bản đồ . Điều này cũng phản ánh một thực tế là các bớc tiếp theo
trong qua trình đổi phức tạp hơn rất nhiều và đòi hỏi những nỗ lực lớn hơn nhiều
về phơng diện kỹ thuật và thể chế so với những giai đoạn cải cách trớc đó. Ngòai
ra, các nhóm trong cộng đồng cho rằng lợi ích kinh tế của mình bị đe doạ và họ
phản đối sự thay đổi ngay cả khi điều đó có là lợi ích chung của cả cộng đồng.
Tình hình này lại càng thêm phức tạp do mối lo ngại hợp lý về bản chất không
hoàn hảo của các thể chế thị trờng, cái có thể dẫn đến những kết quả có hại khi
tiến hành tự do hoá hơn nữa.
23
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
Một thông điệp rõ ràng từ kinh nghiệm của các nền kinh tế đang chuyển
đổi khác là có nhiều khả năng tối đa hoá đợc những lợi ích của hội nhập và giảm
thiểu những rủi ro. Nhng điều này đòi hỏi có sự kết hợp đồng bộ từ bộ ba chủ thể
của nền kinh tế, đó là : Nhà Nớc, bản thân các Smes và Ngời tiêu dùng.
3.3.1 Về phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ :
Nhận thức rõ ràng rằng phụ thuộc nặng nề vào nền kinh tế Trung Quốc,
các doanh nghiệp Smes của Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn khi Trung Quốc
thay đổi chính sách theo hớng bất lợi, các doanh nghiệp cần thực hiện chiến lợc
đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. Cụ thể, mỗi
doanh nghiệp xây dựng chiến lợc tổng thể về thị trờng xuất khẩu và nguồn hàng
xuất khẩu trên cơ sở phân tích dự báo nhu cầu của thị trờng, đánh giá khả năng
cạnh tranh của mặt hàng .
Một vấn đề quan trọng nữa là làm thế nào để năng cao khả năng cạnh
tranh của hàng xuất Việt Nam không chỉ sang thị trờng Trung Quốc mà còn sang
các thị trờng khác nữa, đặc biệt là các thị trờng có những hàng rào kỹ thuật khắt
khe nh Mỹ và EU. Chính vì vậy, cần huy động sự nỗ lực từ chính bản thân các
doanh nghiệp, phát huy tối đa vai trò của các hội, hiệp hội. Hiệp hội sẽ là cầu
nối quan trọng giữa Chính phủ và doanh nghiệp để cùng tìm ra những giải pháp
cụ thể nâng cao sức cạnh tranh trong nội bộ từng ngành. Bản thân các Smes cũng
nên chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ từ phía Chính phủ mỗi khi gặp khó khăn.
Tránh để tình trạng khi có sự can thiệp của Chính phủ rồi thì đã quá muộn, doanh
nghiệp đã thất bại hoặc phá sản .
Các doanh nghiệp Smes cũng cần xem xét, đánh giá quy tắc 6M đợc thực
hiện nh thế nào trong doanh ngiệp mình, đó là : lao động (Manpower), nguyên
vật liệu (Material), máy móc thiết bị (Machinery), tổ chức quản lý
(Managerment), vốn (Money), hoạt động marketing ( Marketing). Đây là sáu yếu
tố quan trọng bậc nhất, sự thành bại trong quá trình hội nhập của các Smes tuỳ
thuộc vào khả năng thực hiện từng yếu tố này tốt đến đâu. Trong thời gian qua,
chúng ta đã nói nhiều đến trình độ quản lý yếu kém, máy móc thiết bị, công
nghệ lạc hậu, tình trạng thiếu vốn( 5M đầu tiên) của các Smes và dờng nh các
Smes cũng phần nào khắc phục những hạn chế các yếu tố đó. Tuy nhiên, hoạt
động Marketing( chữ M cuối cùng) thì dờng nh cha đợc hầu hết các Smes quan
tâm thoả đáng. Vậy nên, giải pháp đa ra là, các Smes cần xây dựng chiến lợc tiếp
cận thị trờng hợp lý bằng cách tăng cờng hoạt động Marketing (tìm hiểu thị tr-
ờng, nắm bắt thông tin chính xác, đặt văn phòng đại diện, tham gia các hội trợ
giới thiệu sản phẩm ở quy mô phù hợp với khả năng, kiên trì giới thiệu sản phẩm,
tích cực quảng cáo) xây dựng những kế hoạch ngắn hạn, trung hạn cho từng
24
cơ hội và thách thức của các Smes Việt Nam trong quá trình hội nhập sau khi Trung Quốc ra nhập WTO
mặt hàng ở từng thị trờng cụ thể, đặc biệt tránh đối đầu trực tiếp với những mặt
hàng của Trung Quốc có sức cạnh tranh lớn hơn.
Giải pháp tiếp theo là cần tận dụng tối đa nguồn lực trong nớc, sản xuất
kinh doanh tiết kiệm, tránh lãng phí, mục tiêu nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ
giá thành sản xuất tới mức cho phép. Bởi vì, tiết kiệm một đồng chi phí là thu
thêm đợc một đồng lợi nhuận, điều này rất quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh
gay gắt nh hiện nay.
Trong thời gian qua, một số doanh nghiệp Việt Nam đã bị lấy mất thơng
hiệu trên thị trờng thế giới do cha quan tâm lắm tới vấn đề bảo vệ thơng hiệu, vì
vậy đã phải mua lại chính thơng hiệu của mình với chi phí lớn. Do đó, vấn đề xây
dựng thơng hiệu Việt Nam và bảo vệ thơng hiệu cũng cần đựơc các Smes quan
tâm hơn nữa, tránh để tình trạng phải thay tên đổi họ cho doanh nghiệp
mình gây ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh .
3.3.2 Về phía Nhà nớc :
Vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nớc là hết sức quan trọng trong việc giúp
cho các Smes nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung vợt qua những thách
thức để tận dụng mọi cơ hội có đợc từ việc hội nhập kinh tế mang lại, Nhà nớc
cần :
Thứ nhất, tạo môi trờng pháp lý thuận lợi bằng cách loại bỏ những văn
bản không phù hợp, bất cập, cản trở ngoại thơng giữa Việt Nam và các nớc trên
thế giới, đồng thời ban hành nhiều văn bản mới phù hợp với tình hình hiện nay.
Chính phủ cũng nên có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, dặc biệt là
những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh và có triển vọng trên thị tr-
ờng.
Thứ hai, tạo môi trờng kinh doanh thật sự thuận lợi cho sự phát triển của
các Smes, các chính sách mà chính phủ đa ra phải có sự đóng góp ý kiến từ phía
các doanh nghiệp, tránh để tình trạng các chính sách mới đa ra đợc một thời gian
xét thấy bất hợp lý lại đa ra những chính sách mới. Điều quan trọng nhất là các
chính sách, các thay đổi ở tầm vĩ mô (tỷ giá hối đoái, lãi suất) của nhà nớc
phải có thể tiên liệu đợc, tránh gây hoang mang, lo lắng cho các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp có yếu tố nớc ngoài.
Thứ ba, Nhà nớc nên hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trờng nớc
ngoài thông qua tham tán thơng mại ở các S quán, cung cấp hoặc bán thông tin
cho các doanh nghiệp có nhu cầu thông qua Bộ thơng mại, sở thơng mại phòng
Thơng mại và Công nghiệp.
Thứ t, Nhà nớc cần phải đối sử bình đẳng với các thành phần trong nền
kinh tế, không phân biệt kinh tế t nhân, kinh tế tập thể và quy mô của các thành
25