Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.25 KB, 38 trang )

Đề án KTCT

Lời mở đầu
Thế kỉ XX đã qua với những dấu ấn kinh tế đầy ấn tợng của quá trình
toàn cầu hoá lực lợng sản xuất ,quá trình này đợc biểu hiện rõ nét ở sự sát
nhập của những công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới nh Boing
,Mecedess,Nissanvà dặc biệt ở sự xuất hiện của các tổ chức kinh tế và thơng
mại mang tính khu vực,và toàn cầu nh WTO,APEC,ASEAN,Dới sức ép của
toàn cầu hoá,nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng có sự biến chuyển mạnh mẽ
và nhanh chóng.Quá trình này mở ra những triển vọng to lớn của việc thúc đẩy
tăng trởng ở mỗi quốc gia ,nhng đồng thời trên phơng diện quản lý,cũng đặt
ra những thách thức to lớn đối với các chính phủ.
Với tiến trình hội nhập AFTA ,APEC và WTO vào nền kinh tế thế giới
hoàn toàn là quá trình cải cách thể chế toàn bộ nền kinh tế ,xuất phát từ đòi
hỏi của bản thân nền kinh tế nội địa. Cuộc cải cách này sẽ giúp cho Việt Nam
huy động đợc các nguồn lực nội sinh, tăng cờng sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trên chính thị trờng nội địa,tạo tiền đề cho cạnh tranh quốc
tế.Hội nhập vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức ,những trở ngại nảy sinh do
bản thân tiến trình cải cách,cùng với sức ép của khủng hoản kinh tế và tài
chính khu vực ,đang có ảnh hởng ngày càng sâu rộng và đặt ra trách nhiệm
nặng nề cho bộ máy quản Nhà Nớc cũng nh cho toàn thể chế xã hội .Do
vậy,có thể nói rằng hiện nay Việt Nam thực sự đang ở trong thời điểm bớc
ngoặt của việc đánh giá lại toàn bộ các nguồn lực phát triển ,và nhất là các
quan điểm và định hớng phát triển dất nớc sao cho phù hợp với sự phát triển
chung của thế giới ,mà trong đó hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là yếu tố
quan trọng để thúc đẩy kinh tế phát triển .
Nội dung
I. Sự cần thiết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .
1. Những xu thế lớn trong sự vận động của nền kinh tế thế giới.
1
Đề án KTCT



1.1 Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Nhân loại đang bớc vào giai đoạn sôi động của một cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật ,một cuộc cách mạng mà sự tác động của nó làm biến đổi sâu sắc
trên cả các mặt lực lợng sản xuất ,quan hệ sản xuất ,chính trị và xã hội trong
hầu hết các nhóm nớc trên thế giới đa tới sự đột biến trong tăng trởng kinh
tế ,gây ra sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia,và đa xã hội
loài ngời bớc sang một một nền văn minh mới nền văn minh trí tuệ.Khác
với các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trớc đây,cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật ngày nay đặc trng bởi những phát minh khoa học làm thay đổi về chất
caqchs thức sản xuất chứ không chỉ đơn thuần về mặt công cụ sản xuất .Nền
văn minh mới vừa tạo ra cơ sở mới cho phát triển ,vừa đặt ra thách thức mới
cho các quốc gia chậm phát triển .Hệ quả của xu thế này là nó đặt ra con đờng
phát triển mới cho mỗi quốc gia và đa tới quan niệm mới về yếu tố và nguồn
lực của sự phát triển ;đó không phải là khoáng sản,đất đai hay tài nguyên
rừng,biểnmà là chất xám nằm trong bộ não của con ngời .Điều này quyết
định sự lựa chọn chiến lợc và chính sách phát triển mới cho mỗi quốc gia.
1.2 Quá trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn .
Trong thời đại ngày nay,mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là
một trong những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nớc.Nó diễn ra với tốc độ
ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới nh buôn
bán,tổ chức sản xuất ,văn hoá,lối sốngĐiều đó làm cho nền kinh tế thế giới
trở trở thành một chỉnh thể thống nhất,trong đó mỗi quốc gia là một bộ
phận,giữa chúng có sự phụ thuộc lẫn nhau.Quá trình quốc tế hoá nàdiễn ra ở
những cấp độ khác nhau với những xu hớng toàn cầu hoá đi đôi với xu hớng
khu vực hoá.Xu thế khu vực hoá thể hiện ở việc hình thành các liên kết kinh tế
khu vực với các hình thức đa dạng : EU,NAFTA,APECxu thế quốc tế hoá
đặt ra một yêu cầu tất yếu: Môĩ quốc gia phải mở cửa ra thị trởng thế giới và
chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế ,tham gia vào các tổ chức
quốc tế và khu vực để có đợc các khuôn khổ phù hợp cho sự phát triển .

1.3 Thế giới chuyển tử đối đẩu sang đối thoại,từ biệt lập sang hợp tác.
Các quốc gia ngày càng u tiên cho sự phát triển kinh tế với sự gia tăng các
hình thức hợp tác quốc tế nh trao đổi thơng mại,hợp tác đầu tSự dung hoà lợi
ích ,sự vận dụng các biện phấp kinh tế để giả quyết các tranh chấp ,hợp tác với
nhau để có lợi nhiều hơn là phơng châm phổ biến trong giải quyết các vấn đề
2
Đề án KTCT

quốc tế .Tuy nhiên sự cạnh tranh kinh tế cũng phát triển cả về chiều rộng và
chiều xâu,hình thành khái niệm chiến tranh kinh tế.chiến tranh kinh tế có
nhiều mục đích khác nhau,nhiều phơng thức khác nhau với sự đan xen về
không gian thời gian.Các quyền lợi ở lãnh hải,các quần đảo ,thềm lục địa sẽ
trở thành đối tợng tranh giành chủ yếu trong tơng lai.Mâu thuẫn giữa các cờng
quốc,các trung tâm kinh tế ,các tập đoàn xuyên quốc gia ngày càng trỏ nên
gay gắt.
2. Vị trí và lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam .
2.1 Vị trí của nền kinh tế Việt Nam .
Nớc Việt Nam đã trải qua 4000 năm lịch sử,sau cuộc chiến chống Mỹ
cứu nớc,Việt Nam đợc thống nhất và bớc vào thời kỳ xây dựng kinh tế theo
định hớng xã hội chủ nghĩa.Tuy nhiên phải đến tháng 12/1986 với nghị quyết
đại Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thú VI về việc thực hiện đờng lối đổi mới
kinh tế và chính sách mở cửa ,nền kinh tế Việt Nam mới thực sự đợc khởi sắc
và bớc đầu đạt đợc những thành tựu kinh tế quan trọng .Tuy vậy do những
nguyên nhân lịch sử để lại,đến nay quy mô của nền kinh tế Việt Nam còn rất
nhỏ bé cả về chỉ tiêu GDP cũng nh kim ngạch xuất nhập khẩu sô với nền kinh
tế thế giới .Cơ cấu kinh tế vẫn mang tính chất lạc hậu ,trình độ công nghệ thấp
,vẫn là một nền kinh tế đang ở giai đoạn khai thác tài nguyên và sức lao động
là chính,hàm lợng KH-CN và vốn trong sp còn thấp ,hệ thống cơ sở hạ tần yếu
kém gây khó khăn cho việc phân công lao động quốc tế và thơng mại quốc tế .
Hiện nay Việt Nam đang tiếp tục thực hiện quá trình đổi mới ,nhng để đạt

đợc một cơ sở phát triển lâu dài và bền vững còn phải giải quyết những vấn đề
kinh tế phức tạp,thực hiện công nghiệp hoá,hiện đại hoá nền kinh tế quốc
dân,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng năng động và có hiệu quả.Việt Nam
có khả năng mở rộng quan hệ buôn bán và hợp tác kinh tế với những thị trờng
lớn và những cờng quốc về kinh tế cũng nh công nghệ trên thế giới;đa phơng
hoá quan hệ thị trờng và đối tợng hợp tác,phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại
với tốc độ cao.
2.2 Lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam .
Nguồn nhân lực và con ngời Việt Nam : Đến năm 1999 dân số nớc ta có
trên 76 triệu ngời với gần 40 triệu ngời trong độ tuổi lao động ,trong đó còn
hàng triệu ngời cha có việc làm.Cơ cấu dân số Việt Nam tơng đối trẻ nên tỷ
trọng ngời trong độ tuổi lao động cao.Ngời Việt Nam có mặt amnhj là thông
3
Đề án KTCT

minh sáng tạo,có khả năng nắm bắt nhanh chóng KHCN mới,có khả năng
thích ứng đợc với những tình huống phức tạp.Ngời Việt Nam vốn có truyền
thống cần cù,một nền văn hoá lâu đời và một nền phổ cập giáo dục rộng
rãi.Giá nhân công thấp cũng là một lợi thế trong phân công lao động quốc
tế .Nhng ngời Việt Nam cũng có những mặt hạn chế nh tác phong công nghiệp
còn kém,tính tự do,thể lực,kiến thức,kinh nghiệm quản lý
Xét vấn đề trên quan điểm toàn diện,nguồn nhân lực và con ngời Việt
Nam là nguồn lực quan trọng nhất và lợi thế lớn nhất của nớc ta trong sự trao
đổi và phân công lao động quốc tế .Nhng để khai thác hết tiểm năng đó thì
phải phát huy những mặt mạnh đồng thời khắc phục những mặt yếu thì nguồn
nhân lực và yếu tố con ngời mới trở thành thế mạnh trong kinh tế đối
ngoại.Đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất và gia công hàng xuất khẩu,sự phát
triển các sản phẩm công nghệ cao và các dịch vụ là những lĩnh vực đòi hỏi
hàm lợng trí tuệ cao thì càng cần thiết phải phát triển sự hợp tác kinh tế và
KHCN với nớc ngoài

-Tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng.
Thiên nhiên cho đát nớc ta những tài nguyên đa dạng và phong phú(đất
đai,rừng,biển)tạo cho nớc ta một lợi thế khách quan trong các mối quan hệ
kinh tế thơng mại quốc tế .Đó là những tài nguyên vô giá ,có ý nghĩa quan
trọng không những về kinh tế mà còn về văn hoá ,chính trị,mang lại một
nguồn ngoại tệ đáng kể,đồng thời góp phần củng cố quan hệ giữa nhân dân ta
với nhân dân các nớc .
-Vị trí địa lý thuận lợi
Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam á ,trong khu vực châu á thái bình
dơng ,một khu vực có nền kinh tế phát triển với tôc sđộ cao trong những năm
vừa qua.Nằm ở ven bờ biển Thái Bình Dơng,với 3200 Km bờ biển,trải dài tren
15 vĩ tuyến với những cảng quốc tế trên những tuyến hàng hải quan trọng.Nằm
chắn ngang đờng hàng không từ tây sang đông,từ nam sang bắc,với những sân
bay quốc tế quan trọng đã tạo thuận lợi cho Việt Nam mở rộng quan hệ quốc
tế ,thu hút đầu t nớc ngoài.Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi còn co
những khó khăn về nguồn lực để xác định rõ những điều kiện cần có khi sử
dụng và khai thác .
4
Đề án KTCT

3. Toàn cầu hoá : xu thế phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới trong
thời đại mới.
Công cuộc đổi mới kinh tế ,công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc của Việt
Nam diễn ra trong lúc toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trỏ thành một trong
những xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế .Khu vực hoá và
toàn cầu hoá có tác dụng hỗ trợ cho nhau,trong đó các quốc gia trêm thế giới
đều đang tích cực đan xen và phối hợp các chính sách kinh tế theo hớng mở
cửa và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan nhằm tạo thuận lợi và tiến tới tự do
hoá thơng mại .Trớc đây nền kinh tế các nớc tuy có liên hệ và giao lu nhng cha
hội thành một chỉnh thể toàn cầu .Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX việc

quốc tế hoá đời sống kinh tế đã bớc vào một giai đoạn mới.Nền kinh tế các n-
ớc không chỉ giao lu liên hệ với nhau nó chung mà còn đan dệt vào nhau để
hình thành một nền kinh tế toàn cầu trên cơ sở sự phát triển mạnh mẽ của cách
mạng khoa học kỹ thuật và vai trò then chốt trong các hoạt động kinh tế quốc
tế của các công ty xuyên quốc gia (TNC).Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật nửa cuối thế kỷ XX đã làm cho khoa học trỏ
thành lực lợng sản xuất trực tiếp .Cơ sở vật chất kỹ thuật của các quốc gia ,đặc
biệt là các quốc gia công nghịêp phát triển đã có sự thay đổi về chất ,nền sản
xuất đẵ đạt đợc năng suất lao động cao cha từng thấy và tạo ra một khối lợng
của cải khổng lồ với hàm lợng tri thức cao.Khoa học kỹ thuật đã đóng góp tới
50-60% vào tăng trởng kinh tế ,trong đó 5/5 là tăng năng suất lao động trên cơ
sở những thành tựu của khoa học kỹ thuật .Nó góp phần thay đổi cơ cấu kinh
tế các nớc theo xu hớng tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp.Tỷ trọng của các
ngành công nghệ cao lấy công nghệ thông tin là chính trong các nền kinh
tế đang tăng lên nhanh chóng,góp phần đa nền kinh tế thế giới chuyển sang
nền kinh tế tri thức làm thay đổi cơ cấu ngành nghề cơ cấu việc làm tri thức
hoá lực lợng lao động .Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô cũng dần đợc
cải thiện.
Hoạt động kinh tế quốc tế đơng đại về cơ bản là do các TNC tiến hành,đang là
động lực chính của qúa trình phát triển kinh tế và toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới .Hiện nay,thơng mại bên trong các TNC và giũa các TNC với nhau chiếm
khoản 2/3 thơng mại quốc tế ,thị truờng lao động hầu nh bị các TNC khống
chế;4/5 đầu t trực tiếp ra nớc ngoài trên thế giới là do các TNC tiến hành.Đièu
đó dẫ thúc đẩy nền sản xuất và thơng mại thế giới phát triển .Hiện nay kim
5
Đề án KTCT

ngạch xuất khẩu chiếm khoản 1/3 tổng sản phẩm của thế giới .Cơ cấu hàng
hoá thơng mại thế giới đã chuyển dẩn từ công nghiệp truyền thống,sơ chế sang
những sản phẩm kỹ thuật cao,giá trị trao đổi vô hình ngày càng tăng.Để thúc

dẩy sự tăng truởng của thơng mại thế giới ,hiện đã hình thành hơn 60 tổ chức
kinh tế khu vực và nhiều tổ chức kinh tế toàn cầu.Trong đó phi kể đến tổ chức
thơng mại thế giới WTO với 134 thành viên ,chiếm hơn 90% giá trị thơng mại
thế giới ,đang là tổ chức thúc đẩy các quốc gia phối hợp các chính sách kinh tế
,thực hiện tự do hoá thơng mại ,dịch vụ,đầu t tài chính tiền tệ để tăng cờng th-
ơng mại quốc tế ,tăng cờng các quan hệ kinh tế quốc tế.
4.Xu huớng toàn cầu hoá và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta
thời gian qua.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá đang tăng lên,các quốc gia tren thế giới ở
mức độ này hay mức độ khác đều phụ thuộc lẫn nhau,có quan hệ qua lại với
nhau.Vì thế nớc nào đóng cửa với thế giới là đi ngợc lại với xu thế của thời
đạivà khó tránh khỏ lạc hậu.Trái lại,mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ,tuy
phải trả giá ở mức nhất định sông đó là yêu cầu tất yếu hớng tới sự phát triển
của mỗi đất nớc.Nhận thức đợc điều đó,tại Đại Hội VI của Đảng (12-1986) đã
quyết định tieens hành đổi mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nề kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa .Phải trải qua gẩn năm
năm đổi mới , kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta mới bắt
đầu vận hành có hiệu quả và đến Đại Hội VII của Đảng(6-1991) tiến hành
thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế rộng rãi và cho đến
nay đã không ngừng đợc mở rộng,bớc đầu đa lại những lợi ích đáng kể cho đát
nớc.
4.1 Thông qua các hiệp ớc song phơng và đa phơng,nứoc ta đã có
quan hệ thơng mại với các nớc ở khắp các châu lục .
Kim ngạch xuất khẩu của nớc ta đã tăng từ 677,8 RUP/USD năm 1986
lên 14,3 tỷ USD năm 2000.Trong cùng thời gian,kim ngạch nhập khẩu cũng
tăng tơng ững từ 1,83 tỷ RUP/USD lên 15,2 tỷ USD.Từ chỗ nhập siêu tơng đối
lón vào cuối những năm 80 đến nay cán cân xuất nhập khẩu gần đặt cân
bằng.Từ chỗ có rắt ít mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD
đén cuối những năm 90 ,nớc ta đã có những mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ
USD nh dầu thô,hàng dệt may,giày dép Nhìn về tơng lai,nếu chúng ta thực

hiện đày đủ các cam kết của AFTA ,tức là giảm thuế nhập khẩu xuống 0-5%
6
Đề án KTCT

vào năm 2006 ,thì lúc đó hàng hoá của Việt Nam cũng có thể tiêu thụ khắp thị
trờng ASEAN với dân số khoảng 500 tr ngờivà GDP trên 700 tỷ USD.Từ năm
2010,hàn rào thuế quan của các nớc phát triển thuộc APEC (hiện có 21 thành
viên chiếm 60% GDP và 45% thơng mại quốc tế )sẽ bãi bỏ,nớc ta cũng có thể
mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá Việt Nam tại các nớc đó.Đối với các nớc
EU cũng vậy,tiềm năng mở rộng thị trờng tại các nớc đó rát lớn.Nhng chúng ta
có bán đợc hàng hoá ra bên ngoài hay không còn phụ thuộc vào chát lợng,giá
cảtức là sức cạnh tranh ra sao.
4.2 Đi đôi với mở rộng thị trờng ra thế giới ,Việt Nam đã tăng khả năng thu
hút vốn đầu t từ bên ngoài.
Kể từ khi luật đầu t nớc ngoài đợc chính thức ban hành năm 1998,đén
cuối năm 2000 đã có trên 700 công ty thuộc 62 nớc đã đẩu t trực tiếp vào Việt
Nam với hơn 3000 dự án và tổng số vốn đăng ký trên 36 tỷ USD,trong đó vốn
đã đi vào thực hiện là khoảng 17 tỷ USD.Mặc dù trong những năm gần đay,do
ảnh hởng của cuộc khủng hoản tài chính tiền tệ và cũng do chúng ta chậm tiếp
tục đổi mới cơ chế chính sách,số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam
giảm mạnh so với giữa những năm 90,song sự đóng góp của khu vực kinh tế
có vốn đầu t nớc ngoài vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam vẫn có xu hớng
gia tăng:tỷ trọng của khu vực này trong GDP đã lần lợt tăng lên từ 6,3% năm
1995;7,4% năm 1996 ;9,1% năm 1997;9,8% năm 1998;10% năm 1999 và trên
10% năm 2000.Ngoài việc góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế ,tăng thêm
kim ngạch xuất khẩu ,các dự án có vốn đầu t nớc ngoài còn tạo ra trên 35 vạn
việc làm trực tiếp và hàng chục vạn việc làm gián tiếp .
Cùng với các dòng vốn đầu t trực tiếp,nhiều tiến bộ của khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới cũng đợc đa vào nớc ta.Trong những dự án liên doanh hoặc
100% vốn nớc ngoài ,các công nghệ đợc chuyển giao là tơng đối hiện

đại.Ngoài việc thu hút vốn đầu tự trực tiếp vốn của nớc ngoài để tạo cơ hội tiếp
nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới,Việt Nam vẫn có thể dùng
ngoại tệ có đợc nhờ xuất khẩu để nhập công nghệ mới về phục vụ cho các nhu
cầu sản xuất kinh doanh.Song vì chúng ta còn nghèo,dự trữ ngoại tệ còn hạn
hẹp,kinh nghiệm tiếp cận thị trờng bên ngoài cha nhiều,trình độ thẩm định
công nghệ lại kếm và khả năng quản lý sản xuất kinh doanh với công nghệ cao
còn yếu,nên con đờng thích hợp hơn với nớc ta hiện nay là tiếp tục đổi mới cơ
chế và chính sách,tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn để lấy lại nhịp độ gia tăng thu
7
Đề án KTCT

hút vốn đầu t trực tiếp nh những năm trớc,qua đó mà tiếp nhận chuyển giao và
sử dụng công nghệ tiên tiến có hiệu quả hơn.
5. Những thành tựu về hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nớc trong khu
vực Đông Nam A.
Sau khi Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu sụp đổ,Việt Nam bị Mỹ
cấm vận kinh tế ,đất nớc lâm vào tình trạng khó khăn :mất nguồn viện trợ từ
các nớc XHCN,mất hẳn thị trờng xuất khẩu truyền thống.Chính sách mở cửa
và hợp tác với bên ngoài,tập trung vào hợp tác trong khu vực gần kề về địa
lý(Đông Nam á,Bắc á) để tận dụng lợi thế địa lý kinh tế (khu vực đã tăng
trởng và có tốc độ tăng trởng cao nhất và năng động nhất thế giới ) đã làm cho
hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam hồi phục và nhanh chóng có những
chuyển biến tích cực.
5.1 Do mở rộng hợp tác kinh tế ,dòng FDI từ Đông Nam A và ASEAN đổ
vào Việt Nam rất nhanh.
Trên thực tế là tăng nhanh nhát và đóng vai trò là nguồn chủ đạo cùng với
dồng ODA .Vốn đầu t là nhân tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy tăng trởng kinh
tế ,tăng sản lợng của các ngành công nghiệp và tăng kim ngạch xuất khẩu
.Nhiều nhà phân tích kinh tế cho rằng:nếu không có FDI tốc độ tăng trởng
kinh tế của nớc ta khó có thể vợt qua 5% năm,ngay cả trong thời kỳ tăng trởng

cao nhất là giai đoạn 1994-1997,khi tăng trởng GDP bình quân đặt 8,2%
năm.Vốn đầu t và chuyển giao công nghệ giúp cho công nghiệp nớc ta nâng
cao năng lực sản xuất ,nâng cao chất lợng sản phẩm ,tạo tốc độ tăng trởng cao
qua các năm.Liên tục trong nhiều năm,để nhận thấy một xu hớng nổi bật trong
công nghiệp là lĩnh vực đạt tốc độ tăng trởng cao nhất trong nền kinh tế ;trong
đó khu vực có tốc độ tăng trởng vợt trội là khu vực có vốn đầu t nớc ngoài(khu
vực FDI).Vốn FDI của Việt Nam hầu nh không chịu ảnh hởng của cuộc khủng
hoản kinh tế khu vực vừa qua.Ngay tại thời điểm nền kinh tế Việt Nam chịu
tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng thì sản lọng của khu vực FDI vẫn
tăng thậm chí còn cao hơn năm trớc đó.Nhờ vậy,tỷ trọng của khu vực FDI
trong tổng sản lợng công ngiệp cũng gia tăng nhanh.Đầu t nớc ngoài cũng góp
phần quan trọng làm tăng kim ngach xuất khẩu của nớc ta.
5.2 Hoạt động thơng mại và đầu t tạo đợc nhiều việc làm mới.
Nhờ nguồn vốn đầu t của khu vực ,nhiều cơ sở sản xuất đợc thành lập thu hút
khoảng hơn 40 vạn lao động trực tiếp vào các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
8
Đề án KTCT

ngoài .Đó là cha kể đến số việc làm mà sự phát triển của ngoại thơng và thu
hút đầu t nớc ngoài gián tiếp đã tạo ra.Tăng trởng và phát triển thơng mại và
đầu t nớc ngoài cũng góp phần đáng kể vào việc nâng cao mức thu nhập bình
quân đầu ngời cũng nhu mức sống của một bộ phận không nhỏ dân c.Nó tạo ra
nhiều cơ hội mới cho dân c thuộc các vùng,các địa phơng tiếp cận đến quỹ đạo
phát triển kinh tế và xã hội hiện đại.FDI còn có tác động tích cực trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,hiện đại hoá.Đây
là điều dễ nhận thấy trong sự chuyển dịch trong bản thân cơ cấu công nghiệp
hay cơ cấu phát triển kinh tế của các địa phơng.
6. Mời năm hợp tác Việt Nam Liên hiệp châu Âu (EU) , thơng mại tăng
10 lần.
Kể từ tháng 11/1990 khi Việt Nam là EU chính thức thiết lập quan hệ

ngoại giao ,đến nay mối quan hệ này càng đợc mở rộng trên nhiều lĩnh
vực.Trong đó quan hệ hợp tác kinh tế phát triển với tốc độ rất nhanh sau khi
hai bên ký hiệp định hợp tác năm 1995 .Về thơng mại ,hai bên dành cho nhau
những u đãi tối huệ quốc,cam kết mở rộng thị trờng hàng hoá tới mức tối đa có
tính đến đặc thù của mỗi bên,EU cũng dành cho hàng hoá xuất khẩu từ Việt
Nam đợc hởng u đãi thuế quan phổ cập(GSP).Chính cơ sở phấp ký trên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho Việt Nam khai thác đợc lợi thế so sánh để xuất khẩu
sang EU.Theo số liệu của trung tâm thống kê EUROSTAT (thuộc EU),nếu
năm 1991 tổng kim ngạch xuất khẩu giữa hai bên chỉ đạt 393 triệu USD (trong
đó Việt Nam xuất khẩu 193 triệu,nhập 200 triệu)thì đến năm 1999,con số đó
đã đạt 3,9 tỷ USD(Việt Nam xuất khẩu 2,9 tỷ,nhập1 tỷ),với tỷ lệ hàng chê biến
ngày càng tăng.Đến nay,cả EU và Việt Nam đều xem nhau là đối tác quan
trọng.Mới đay,EU đã công nhận Việt Nam áp dụng cơ chế thị trờng ,nhờ đó
hàng hoá Việt Nam không còn bị bất lợi với hàng hoá của các nớc khác trên
thị trờng EU khi điều tra và thi hành các biện pháp chống phá giá.Những
thuận lợi này càng tạo thêm các cơ hội mới cho cả hai bên mở rộng các quan
hệ kinh tế ,thơng mại và đầu t trong thời gian tới.Về những mặt hang cụ
thể,khả năng thâm nhập thị trờng EU của các sản phẩm truyền thống của Việt
Nam nh giày dép,quần áovẫn tăng do do đang đợc giảm miễn thuế theo
GSP.Trong khi đó nhiều nhóm hàng của các nớc có khả năg cạnh tranh rất
mạnh trên thị trờng EU đã bị loại khỏi diện đợc hởng GSP.Mặt khác với việc
EU công nhận 40 doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam đủ tiêu chuẩn xuất khẩu
9
Đề án KTCT

sang EU ,là diều kiện thuận lợi để đảm bảo xuất khẩu ổn định.Ngoài ra điều
này còn giúp nân cao uy tín về chất lợng của hàng thuỷ sản Việt Nam trên các
thị trờng khác,tăng khả năng thâm nhập thị trờng của nhóm hàng hoá này.Đặc
biệt trong những năm gần đây,hàng điện tử xuất khẩu sang EU đang tăng
nhanh,đến năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 60 triệu USD.Sản phẩm

thủ công mý nghệ cũng đang đợc ngời tiêu dùng EU a thích. Nếu sản phẩm đ-
ợc sản xuất theo đơn đặt hàng mùa vụ,đảm bảo chất lợng,mẫu mã và thời gian
giao hàng thì chắc chắn khả năg thâm nhập thị trờng EU sẽ lớn.Đây là điều
các doanh nghiệp Việt Nam cần lu ý và nên hợp tác chặt chẽ với các doanh
nghiệp EU để nắm bắt đợc thông tin thị trờng .
7. Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực là một tất yếu khách quan và một
nhu cầu của sự phát triển .
7.1 Xu thế đa nguyên và đa dạng hoá các trung tâm kinh tế .
Thế giới ngày nay không còn do một số ít cờng quốc kinh tế chi phối.Tuy Mỹ
vẫn là một cờng quốc kinh tế lớn nhng vai trò đã giảm mạnh.Nhiều trung tâm
kinh tế đã nổi lênchia sẻ quyền lực với Mỹ và Nhật Bản nh EU,Trung Quốc
thế giới và khu vực đang vvạn động theo xu hớng đa cực,bao hàm cả đa cực
trong một cực.Giũa các khối ,các khu vực ,các trung tâm kinh tế vừa có sự
hợp tác ,vừa có sự cạnh tranhvà không loại trừ khả năng gây xung đột,ảnh h-
ởng lớn đén kinh tế khu vực và toàn cầu.Nh vậy ,tự do hoá thơng mại toàn cầu
đi đoi với xu hóng bảo vệ lợi ích quốc gia,hợp tác đi đoi với cạnh tranh là nội
dung xuyên suốt trong các quan hệ kinh tế song phơng và đa phơng.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá nền kinh tế thế giới ,Việt Nam
có cơ hội để trao đổi hàng hoá ,vốn ,công nghệ,thông tin với các quốc gia trên
thế giới tạo động lực cho tăng trởng kinh tế .Nừu biết tận dụng thời cơ,vợt qua
các nguy cơ,chuẩn bị điều kiện để khai thác lợi thế cạnh tranh và lợi thế so
sánh của đất nớc ;nến biết phối hợp với các nớc khác để bảo vệ quyền lợi của
mình trên các diễn đàn quốc tế .Vì vậy,việc tiếp tục đổi mới kinh tế ,đổi mới
thể chế và chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị
trờng trong nớc và quốc tế cần đợc xem là một biện phấp cơ bản để Việt Nam
hội nhập một cách hiệu quả vào nền kinh tế thế giới .
7.2 Quốc tế hoá sản xuất tiếp tục phát triển .
10
Đề án KTCT


Sự phân công lao động và phân công sản xuất quốc tế vẫn tiếp tục diễn ra ngày
càng mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều xâu,vừa làm tăng khả năg và cơ hội
tăng trởng cho mõi nớc và cho toàn bộ nền kinh tế thế giới ,vừa sự phu thuộc
lẫn nhau giữa nền kinh tế các nớc và các khu vực ,các vùng khác nhau.Vai trò
của các công ty đa quốc gia ngày càng mạnh mẽ và chi phối sự vận động của
nền kinh tế thế giới .Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thơng
mại thế giới không thể xây dựng cơ cấu kinh tế hàon chỉnh theo quan niệm tr-
ớc đây,thời kỳ kế hoach hoá tập trung.nghĩa là Việt Nam phải xây dựng đủ các
ngành công nghiệp nặng và phải bảo hộ chung.Mà trong tơng lai,Việt Nam
phải biết tận dụng cơ cấu kinh tế thế giới ,khu vực để có thể toàn cầu hoá nền
kinh tế của mình.Cách mạng khoa học kỹ thuật với t cách là động lực của quốc
tế hoá và tự do hoá nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển cả về chiều rộng và
chiều xâu với đặc trng là tốc độ thơng mại hóa các thành quả khoa học kỹ
thuật diễn ra nhanh chóng.Hơn lúc nào hết,chúng ta phải thấy rõ sự gắn kết
chặt chẽ giữa thơng mại và khoa học kỹ thuật cũng nh quy mô tác động của
nó,cần có chiến lợc thúc đảy tăng tốc độ thu hút đầu t nớc ngoài,nhất là các
công ty lớn để đổi kịp các nớc trong khu vực và trên thế giới .
7.3 Trên cơ sở dự báo xu hớng của nền chính trị thế giới là hoà bình ổn
định
Mặc dù có thể có những biến động và xung đột cục bộ ,xu hớng tăng tr-
ởng của nền kinh tế thế giới và khu vực về cơ bản có triển vọng ,tạo cơ sở cho
nền kinh tế Việt Nam trong thời gian dài sẽ có .Kinh tế thế giới đang phục hồi
và tăng trởng ở mức cao,Việt Nam nằm ở khu vực châu A ,khu vực dẫn đầu thế
giới về tốc độ tăng trởng và Việt Nam tiến hành trao đổi mậu dịch chủ yếu với
khu vực này.Do vậy đây là cơ hội cho Việt Nam hội nhập lt thế giới và khu vực
nến biết tận dụng khả năng và lợi thế từ đổi mới kinh tế trong mời năm qua để
đạt đợc tốc độ tăng trởng cao trong thời gian dài sắp tới.Xét cho cùng,để có
thể hội nhập vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới ,trớc hết phải biết khai
thác tiềm lực trong nớc,phải có con ngời và các tổ chức trong đó đặc biệt là
các doanh nghiệp có khả nănghội nhập với thế giới .Bởi lẽ,có phát huy và sử

dụng hiệu quả các nguồn lực trong nớc thì mới có khả năng hội nhập kinh tế
thế giới thành công.
8. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là xu hớng tất yếu đối với sự nghiệp
công nghiệp hoá-hiện đại hoá của Việt Nam .
11
Đề án KTCT

Qúa trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình điều chỉnh chính
sách kinh tế ,xây dựng một nền kinh tế thị trờng mạnh để thực hiện tự do hoá
trên các lĩnh vực ,đông thòi sẵn sàng tận dụng các u đãi của các thành viên
khác đem lại để phát triển sản xuất ,mở rộng thị trờng hàng hoá và đầu t ra n-
úơc ngoài,Do vậy,tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đang là một đòi hỏi cấp
thiết đối với các nớc đang phát triển ,đặc biệt là một nớc đang chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng nhu Việt Nam .
8.1 Xu hớng khu vực hoá,toàn cầu hoá trên cơ sở lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế của các bên tham gia đã trỏ thành nhân tố góp phần giữ
gìn hoà bình,ổn định trong khu vực và Việt Nam cắt giảm các khoản chi về an
ninh quốc phòng,tập trung các nguồn lực trong nớc cho phát triển kinh tế ,cho
sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nớc .Đồng thời sự ổn định về kinh
tế ,chính trị xã hội chính là điều kiện kiên quyết để các nhà đầu t trong và
ngoài nớc yên tâmđầu t.Điều đó sẽ giúp chúng ta thu hút dợc nguồn nhân
lực,nguồn vật chất và tài chính cũng nh các tiến bộ khoa học kỹ thuật của các
nớc khác trên thế giới phục vụ cho mục tiêu tăng trởng nhanh nền kinh tế quôc
dân của mình.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là một nhân tố quan trọng buộc các
doanh nghiệp Việt Nam chấn chỉnh tổ chức quản lý sản xuất ,đổi mới công
nghệ,nắm bắt thông tin,tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá để đứng vững
trên thị trờng trong và ngoài nớc.Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện
mở rộng thị trờng thơng mại hàng hoá dịch vụ và đầu t do đợc hởng nhũng u
đãi cho các nứoc chậm phát triển hoặc đang phát triển của các nớc đối tác.

8.2 Tạo ra những mối quan hệ kinh tế chính trị đa dạng ,đan xen
Khi hội nhập kinh tế quốc tế ,các nớc phụ thuộc lẫn nhau ,góp phần nâng
cao vị trí quốc tế và tạo điều kiện để Việt Nam tham gia bình đẳng trong các
giao lu và quan hệ kinh tế quốc tế ,tránh tình trạng bị cô lập ,bị chèn ép trong
các quan hệ song phơng.Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một môi trờng kinh
doanh khu vực và quốc tế rộng lớn,tự do và bình đẳng,ngày càng giảm dần các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ tạo cơ hội không chỉ cho các công ty
lớn,các nền kinh tế lớn mà còn cho cả các công ty nhỏ,các nền kinh tế nhỏ
tham gia bình đẳng,rộng rãi vào qúa trình vận hành của guồng máy kinh tế thế
giới mang tính toàn cầu .Với mối giao lu quốc tế ngày càng mở rộng,Việt
12
Đề án KTCT

Nam có thể học hỏi,rút kinh nghiệm trong việc hoạch định chính sách phát
triển kinh tế của các nớc đi trớc ,tránh đợc những sai sót,tìm ra các biện pháp
rút ngắn thời gian cần thiết để thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất n-
ớc .Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện để Việt Nam dần điều chỉnh các
chính sách kinh tế kèm theo các chuẩn mực của các tổ chức và các định chế
kinh tế quốc tế ,tạo môi trờng đầu t hấp dẫn thu hút vốn ,kỹ thuật, công nghệ
nhằm rút ngắn thời gian và khoản cách,đuổi kịp các nớc trong khu vực và trên
thế giới .
9. Vai trò ,vị trí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Kinh nghiệm phát triển của các nớc trên thế giới cho thấy doanh nghiệp
vừa và nhỏ luôn đón vai trì quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Chính vì
vậy,loại hình doanh nghiệp này nhận đợc sự quan tâm ,hỗ trợ hết sức đặc biệt
từ phía chính phủ và tất nhiên đón góp chung cho nền kinh tế cũng ngày càng
gia tăng.Thông thờng nó chiếm trên 90% số lợng các doanh nghiệp trong nền
kinh tế ,tạo côn ăn việc làm cho gần một nửa thậm chí 2/3 lực lợng lao động
quốc gia .Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 90%
tổng số các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ,đóng góp

khoản 25% GDP ,giải quyết việc làm cho gần 8 triệu lao động ,chiếm khoảng
79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao
động của cả nớc,đóng gốp khoảng 31% giá trị tổng sản lợng công nghiệp .Hơn
nữa,mỗi doanh nghiệp đợc xem là tế bào của nền kinh tế quốc gia .Trong đó
các doang nghiệp vừa và nhỏ chính là cái rễ nhỏ bám vào đất giúp cho thân
cây đứng vãng hơn.Đất nớc đang phát triển với nguồn lực hạn chế nhng chúng
ta lại có ợi thế của ngời đi sau trong việc phát triển loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ.Điều này hết sức quan trọng ,bởi lẽ bên cạnh việc phát huy nội lực
của quốc gia ,đặc biệt là tạo một số lợng lớn công việc với chi phí không quá
cao,nó còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế mà lại không
quá phụ thuộc vào bên ngoài.
10. Những kết quả tích cực của thuế xuất nhập khẩu .
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và khu vực ,nớc ta đã
và đang từng bớc hoà mình để phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ đối
ngoại.Việc buôn bán ,trao đổi hàng hoá với các nớc trong khu vực và trên thế
giới ngày càng trỏ nên đa dạng và phong phú hơn. Để quản lý đợc các hoạt
động mua bán với các nớc ,Nhà Nớc đã có nhiều biện pháp ,trong đó thuế xuất
13
Đề án KTCT

nhập khẩu là một trong những công cụ chủ yếu .Thông qua việc ban hành và
thực thi chính sách thuế xuất nhập khẩu ,chúng ta có thể nắm đủ tình hình
xuất nhập khẩu hàng hoá ,tạo điều kiện cho Nhà Nớc có căn cứ để ra chính
sáchngoại thơng đúng đắn,cân đối cung cầu hàng hoá xuất nhập khẩu và cân
bằng cans cân thanh toán.Thuế xuất nhập khẩu là một trong những nguồn thu
quan trọng của ngân sách Nhà Nớc .Luật thuế xuất khẩu ,thuế nhập khẩu của
vm đã đợc quôc hội thông qua ngày 26/12/1991.Từ đó đến nay đã đợc sửa
đổi,bổ sung cho phù hợp với yêu cầu khách quan của qúa trình phát triển kinh
tế và thực tiễn trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực .Thuế xuất nhập khẩu
đợc thiết kế hợp lý hơn ,mức thuế nhập khẩu tố đa có xu hớng giảm xuống

,hiện nay mức tối đa hạ xuống còn 60%.Công tác quản lý thực thi chính sách
thuế xuất nhập khẩu đợc hoàn thiện hơn.Thị trờng xuất khẩu của nớc ta đợc
mở rộng và ngày càng tăng so với trớc đây.Nhiều thị trờng xuất khẩu mới đợc
mở ra nh EU,Nhật Bản,Hồng KôngHàng xuất khẩu Việt Nam đã bắt đầu
xâm nhập vào thị trờng Mỹ và đang tiến hàn khôi phục các thị trờng truyền
thống nh Nga,các nớc Đông Âu
Có thể nói rằng,do hệ thống chính sách ,cơ chế quản lý trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu đợc theo hớng ngày càng đơn giản,thông thoáng hơn đã có tác
dụng tích cực thúc đảy sản xuất để xuất khẩu tăng nhanh và hớng nhập khẩu
phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống.trong thời gian qua,kin\m ngạch xuất
nhập khẩu càng tăng.Chính sách thuế xuất khẩu ,thuế nhập khẩu nớc ta đã có
tác dụng tích cực trong việc quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu ,mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại,nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất xuất nhập
khẩu ,góp phần phát triển ,bảo vệ sản xuất trong nớc ,hớng dẫn tiêu dùng và
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
11.Vai trò của chất lợng trong quá trình hội nhập.
Nếu nh trong những năm trớc đây,các quốc gia còn giựa vào hàng rào
thuế quan ,hàng rào kỹ thuật để bảo vệ nền sản xuất trong nớc thì ngày
nay,trong bối cảnh quốc tế hoá mạnh mẽ của thời đại hậu công nghiệp ,với sự
ra đời của Tổ chức thơng mại quốc tế WTO và thoả ớc về hàng rào kỹ thuật
đối với thơng mại ,mọi nguồn lực và sản phẩm ngày càng tự do vợt biên giới
quốc gia .
Theo xu thế toàn cầu hoá ,là một nớc đang phát triển nằm trong khu vực
có tốc độ tăng trởng cao ,Việt Nam đã và đang có những nỗ lực vợt bậc để
14
Đề án KTCT

nhanh chóng hội nhập về kinh tế với các nứơc trong khu vực cũng nh trên thế
giới .Sự ra nhập của Việt Nam và các tổ chức AFTA,APECvừa là cơ hội,vừa
là thách thứuc đối với các doanh nghiệp và các nhà quản lý Việt Nam .Là cơ

hộ vì các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý
,ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật của các nớc ,từ đó có khả năng
rút ngắn quãng đờng mà các nớc đi trớc đã đi qua nhằm đạt đến sự thịnh v-
ợng.Tuy nhiên ,vì các công ty ở các quốc gia phát triển đã tiến rất xa trong
việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lợng cao,nên làm thế nào để sản
phẩm và dịch vụ Việt Nam có thể đứng vững trên thị trờng ở thị trờng các nớc
trong khu vực cũng nh trên thế giới khi hàng rào thuế quan đợc bãi bỏ và thay
vào đó là hàng rào kỹ thuật .Đó là một thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.
Hơn lúc nào hết,các doanh nghiệp Việt Nam đã cảm nhận đợc áp lực ngày
càng tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Lúc này ,các chiến
lợc cạnh tranh về giá sẽ dần không còn phù hợp nữa,đặc biệt là khi Trung
Quốc gia nhập WTO thì u thế cạnh tranh về giá nhân công rẻ ở Việt Nam sẽ
không còn,và nh vậy,giải pháp khả thi cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay chính là cạnh tanh bằng chất lợng .Có thể nói,chỉ có cạnh tranh về chất l-
ợng mới có thể đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của cácdoanh nhiệp.
Nói cách khác, trong bối cảnh hiện nay, để có thể hội nhập về kinh tế với các
nớc trong khu vực và trên thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
định hớng vào việc giải quyết vấn đề về chất lợng.
12 Thơng mại Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đợc khởi đầu từ năm 1986 đến nay
đã đạt đợc những thành tựu quan trọng. Trong đó đa dạng hoá và đa phơng hoá
các mối quan hệ với nớc ngoài là một trong những thành tụ nổi bật của chính
sách đổi mới. Song song với việc không ngừng mở rộng thị trờng và thúc đẩy
các hoạt động hoạt động xuât nhập khẩu, tronh nhiều năm qua Việt Nam đã có
nhiều những đổi mới rất cơ bản trong chính sách và ccơ chế thơng mại. Từ
1988 cho đến nay, Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách tự do hoá tronh nội
thơng và ngoại thơng. Cơ chế điều hành xuất nhập khẩu cũng đã có nhiều thay
theo chiều hớng tích cực nh mở rộng các điều kiện u đãi về xuất khẩu, việc
điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam với các ngoại tệ mạnh cá linh hoạt hơn. Tuy

nhiên Việt Nam vẫn cần tiếp tục cải cách các chính sách và các quy định liên
15
Đề án KTCT

quan đến thơng mại quốc tế nhất là về thuế, thuế quan và hàng rào phi thuế
quan Cùng với những thủ tục hành chính rờm rà tronhnhiều khâu đặc biệt là
hải quan theo hớng đơn giản thuận lợi cho các hoạt động thơng mại quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ chắc chắn sẽ đem lại cho Việt Nam nhiều
lợi ích, mở ra nhiều hợp tác song phơng, đa phơng trong lĩnh vực phát triển th-
ơng mại, thu hút đầu t chuyển giao công nghệ kinh nghiệm quản lý Giúp
cho Việt Nam tham gia tích cực hơn vào sự tham gia quốc tế và cơ chế hợp tác
trong quá trình toàn cầu hoá.
Bên cạnh những thuận lợi,Việt Nam cũng đang đứng trớc những thách thức
lớn trớc hết là hoạch định chính sách kinh tế thơng mại ở tầm vĩ mô làm sao
để nền kinh tế phát triển bền vững trong một môi trờng kinh doanh ổn định.
Bộ máy hành chính và quản lý kinh tế thơng mại phải đợc cơ cấu lại cho gọn
nhẹ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới về kỹ năng công nghệ và
kinh nghiệm quản lý. Những u tiên hàng đầu có tầm quan trọng đặc biệt là
phải nhanh chóng xây dựng chiến lợc, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao năng lực
cạnh tranh. Thách thức và khó khăn rõ ràng là rất lớn, song Việt đã đang và sẽ
nỗ lực để thực hiện những cam kết song phơng và đa phơng, đa thơng mại Việt
Nam sang một giai đoạn phát triển mới trong thế kỷ XXI.
II. Thực trạng của sự hội nhập của kinh tế Việt Nam.
1. Những thách thức của quá trình hội nhập.
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đem lại lợi ích mà còn đặt n-
ớc ta trớc nhiều thách thức, nếu chúng ta không có biện pháp tốt để vợt qua thì
sự thua thiệt cả về kinh tế và xã hội có thể rất lớn.
1.1 Nền kinh tế nớc ta có điểm xuất phát thấp.
Trải qua những cuộc chiến tranh lâu dài, khốc liệt và cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp, Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế với xuất phát điểm thấp về trình độ phát triển kinh tế. Điều đó không
chỉ thể hiện ở GDP bình quân đầu ngời thấp, tiết kiệm thấp tích luỹ và thu
nhập bình quân đầu ngời cha cao, mà còn ở cả cơ cấu nghành của nền kinh tế,
cả ở trình độ phát triển cơ cấu ngành của nền kinh tế, cả ở trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất và công nghệ sản xuất còn rất thấp so với các nớc trong
khu vực và trên thế giới. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ, tỷ lệ tích luỹ và đầu t cao cơ sở hạ tầng khá phát triển và một khu vực
16
Đề án KTCT

kinh tế năng động lại tham gia vào quá trình hội nhập trớc chúng ta vài thập
kỷ , các nớc trong khu vực đã phát triển mạnh mẽ liên tục tuy có gặp khủng
hoảng tronh thời gian vừa qua nhng đã trở lại phát triển nhanh đang làm tăng
nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế Việt Nam so với các nớc trong khu vực và trên
thế giới. Năng lực kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế Việt Nam rất lạc hậu so
vớ i thế giới, vì vậy hàng hóa sản xuất ra không có năng lực canh tranh trên thị
trờng thế giới và thậm chí ngay trên thị trờng nội địa. Nếu Việt Nam không
nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao
chất lợng hàng hoá hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng
hoá thì sẽ có hàng loạt doanh nghiệp phá sản gây nên hậu quả nguy hại về
kinh tế xã hội.
1.2. Giữ vững độc lập tự chủ .
Do tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực nớc ta phải giảm
thuế quan và dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, thì hngf hoá nớc ngoài sẽ ào ạt đổ
vào nớc ta, chèn ép nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh, trong nớc kéo theo hệ
quả xấu về việc làm và đời sống của lao động. Do đó nên chúng mở rộng quan
hệ với các nớc đang phát triển hơn hẳn về nhiều mặt, thì nớc ta sẽ khó tránh
khỏi bị lệ thuộc về kinh tế, và tè chỗ không giữ vững đợc kinh tế mà có thể đi
đến chỗ không giữ vững đợc quyền độc lập, tự chủ nữa. Để hoá giải vấn đề
này cần có cách nhìn theo quan điểm mới: cần nhận rõ độc lập tự chủ về thực

chất là mỗi nớc tự lựa chọn con đờng và mô hình phát triển của mình, tự quyết
định các chủ trơng và các chính sách kinh tế- xã hội, tự đề ra mục tiêu chiến l-
ợc và kế hoạch trong thời kỳ và các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó. Nhng
độc lập tự chủ hoàn toàn không có nghĩa là đóng cửa với thế giới. Việc mở
rộng hợp tác kinh tế hai bên cùng có lợi giữa nớc ta với các nớc, các tổ chức
quốc tế, sẽ tạo nên một hình thái đan xen lợi ích với nhau, do đó mà chúng ta
có thêm thế lực để giữ vững độc lập tự chủ của đất nớc. Đặc biệt khi thực hiện
phơng châm đa dạng hoá, đa phơng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại,
chúng ta sẽ thúc đẩy việc hình thnàh nên một hệ thống chằng chịt các mối
quan hệ quốc tế để hạn chế và đẩy lùi âm mu hành động của một số thế lực
nào đó buộc chúng ta phải phụ thuộc thái quá vào họ.
1.3 Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Một thách nữa không kếm phần quan trọng đợc đặt đối với chúng ta trong
tiến trình mở cửa và hội nhập quốc tế là làm sao giữ gìn đợc bản sắc văn hoá
17
Đề án KTCT

dân tộc đảm bảo cho sự phát triển hài hoà và lành mạnh của đất nớc. Đứng tr-
ớc tình hình đó chúng ta không thể lui về chính sách đóng cửa, khớc từ trao
đổi, giao lu với nớc ngoài. Trái lại với bản lĩnh của dân tộc trong quá trình
giao lu văn hoá với thế giới suốt mấy ngàn năm, chúng ta có thể vững tin
vàchủ động lựa chọn, tiếp thu các yếu tố nhân bản hợp lý, khoa học tiến bộ
của văn hoá các nớc cả ở phơng Đông va phơng Tây để làm giàu thêm bản sắc
văn hoá dân tộc cực kỳ quan trọng khơi dậy các tiềm năng sáng tạo làm nên
những giá trị vật chất và tinh thần mới trong công cuộc công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc. Đồng thời, chúng ta kiên quyết phản đối sự tiếp nhận xô
bồ mọi thứ gọi là tân kỳ của văn hoá ngoại lai mà không phân biệt hay dở
tốt xấu để đi đến chỗ mất gốc và lai căng về văn hoá, gây hậu quả xấu về t t-
ởng, đạo đức, lối sống của các tầng lớp dân c. Tóm lại, chỉ có trên cơ sởgiữ gìn
phát huy những giá trị u tú của văn hoá dân tộc, đi đôi với tiếp thu tinh hoa

văn hoá của nhân loại thì văn hoá Việt Nam ngày nay mới có thể đóng đợc vai
trò vừa là mục tiêu vừa là động lực và hệ điều tiết của sự phát triển kinh tế xã
hội.
2. Một số vấn đề đặt ra trong quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam và
khu vực.
2.1. Trong hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút FDI,
mức độ lệ thuộc của Việt Nam vào một khu vực thị trờng là quá cao. Trên
quan điểm thị trờng, sự lệ thuộc này bao hàm một mức độ rủi ro tiềm năng cao
của chiến lợc phát triển hớng ngoại. Vấn đề đặt ra là Việt Nam cần mau chóng
mở rộng thị trờng với các quốc gia với các khu vực khác. Việt Nam đã có thị
trờng truyền thống thuộc các nớc Đông Âu và thị trờng Tây Âu và đặc biệt với
Mỹ là một đối tác mạnh, cần phải tạo mức tăng trởng xuất khẩu cao hơn so với
những năm qua. Trong bối cảnh toàn cầu và khu vực không ổn định và nền
kinh tế Việt Nam cũng đang gặp những khó khăn đáng kể trong việc mở rộng
thị trờng xuất khẩu, sự gia tăng xuất khẩu quả thực sẽ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc tạo ra một sức thúc đẩy phát triển mới cho nền kinh tế Việt
Nam. Về vấn đề này, kinh nghiệm quốc tế cũng đã chỉ ra những bài học bổ
ích. Trong lịch sử không ai bác bỏ đợc rằng thành tích tăng trởng cao lâu bền
đến mức thần kỳ của các nền kinh tế Đông á, từ Nhật Bản cho đến Hàn Quốc,
Đài Loan hay gần đây hơn là Thái Lan đều có sự đóng góp to lớn của sự hỗ trợ
của thị trờng Mỹ đối việc thực thi chiến lợc tăng trởng vào xuất khẩu mà các
18
Đề án KTCT

nền kinh tế này theo đuổi. Ngay cả sự tăng trởng kỳ diệu cuả nền kinh tế
Trung Quốc trong khoảng hai thập niên gần đây cũng có phần quan trọng bắt
nguồn từ yếu tố khai thông với thị trờng Mỹ. Đây là một gợi ý thực tiễn rất
đáng lu tâm khi hoạch định và thực thi các chiến lợc về thị trờng và đối tác th-
ơng mại, trong khuôn khổ chiến lợc tổng thể tăng trởng hớng về xuất khẩu của
Việt Nam trong giai đoạn tới.

2.2 Với sức cạnh tranh sản phẩm còn quá thấp so với yêu cầu của việc mở
cửa và hội nhập.
Việt Nam hiện đã là thành viên của khu vc thơng mại tự do ASEAN(AFTA).
Năm 2006 là thời điểm Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của
AFTA( bãi bỏ hàng rào phi thuế quan và hạ thấp mức thuế quan xuống còn 0-
5% cho đa số các hàng hoá trao đổi trong khu vực). Điều đó có nghĩa là Việt
Nam chấp nhận cuộc chơi cạnh tranh thị trờng bằng các luật lệ ngang bằngvới
các nền kinh tế phát triển hơn và có sức cạnh tranh mạnh hơn trong khu vực.
Xuất phát từ tơng quan cạnh tranh giữa các nền kinh tế thành viên AFTA trong
giai đoạn tớ, có thể nói vợt qua tình huống trên là một thách thức rất lớn đối
với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói
riêng. Trong khi đó vì hàng loạt lý do, quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế của các sản phẩm Việt Nam nhìn chung diễn ra rất chậm.
Với xu hớng cơ cấu nghiêng về các dự án sử dụng nhiều vốn hơn là nhiều
lao động, tức là lãng phí lợi thế cạnh tranh lớn nhất cảu nớc ta hiện nay là
nguồn lao động rồi rào và rẻ, năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn thấp,
cơ chế thị trờng lại cha có điều kiện để phát huy đầy dủ tác dụng thúc đẩy
Phải thừa nhận rằng sức cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam đợc cải thiện
với tốc độ còn xa mới đáp ứng đợc yêu cầu của việc mở cửa và hội nhập đặt ra.
Khó khăn này không chỉ đặt ra đối việc cạnh tranh xuất khẩu trên thị trờng
quốc tế, mà ngay cả trên thị trờng nội địa, nó cũng không thể đợc khắc phục
nhanh chóng trong một sớm một chiều. Sức cạnh tranh là một điểm sinh tử sủa
toàn bộ quá trình mở cửa hội nhập quốc tế của Việt Nam. Để vợt qua thách
thức này vấn đề đặt ra đối với cả cấp vĩ mô và vi mô cả ở phơng diện cơ cấu
tổng thể lẫn từng nghành từng đơn vị là phải nâng cao năng suất, chất lợng,
trình độ hoạt động, nâng cao trình độ kỹ thuật.
2.3. Việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài đạt hiệu quả cha cao.
19
Đề án KTCT


Theo một định nghĩa xác định, có sự tơng đồng nhiều mặt về cơ cấu kinh tế
giữa Việt Nam và đa số các nớc trong khu vực, đồng thời sự chênh lệch không
quá lớn về trình độ phát triển, nhất là với các nớc thuộc nhóm ASEAN-4, làm
cho trong quan hệ đối khu vực, Việt Nam không chỉ là đối tác hợp tác mà còn
là đối thủ cạnh tranh tiềm năng của họ. Điều này có ảnh hởng đến tính chất và
đặc điểm của hoạt động đầu t vào Việt Nam của các nớc trong khu vực. Vì lý
do đó, sau hơn một năm thu út FDI. Có thể nhận thấy rõ sự bất tơng xứng khối
lợng vốn đầu t với năng lực cải biến kỹ thuật cho nền kinh tế của nó. Để làm
rõ thực chất của vấn đề, không thể không tháy rằng nguyên nhân của tình hình
không chỉ là từ phía các nhà đầu t nớc ngoài. Trong không ít trờng hợp nó liên
quan mật thiết đến môi trờng đầu t và môii trờng kinh doanh của Việt Nam. Sự
rờm rà về thủ tục nhng không đủ nghiêm ngặt trong các hợp đồng về phơng
diện kỹ thuật, khung pháp lý cha hoàn thiện và bị lỏng trong khâu giám sát
thực hiện, môi trờng kinh doanh cha thuận lợi, còn mang tính phân biệt đối xử
giữa các thành phần và phẩm chất yếu kém của cán bộ Việt Nam trong hoạt
động quản lý và điều hành các liên doanh, trình độ lao động còn thấp Làm
cho quá trình thu hút đầu t và tiếp nhận nhuyển giao công nghệ không thể đạt
đợc mục tiêu nh dự định.
3.Những vấn đề đặt ra về an ninh kinh tế khi Việt Nam tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế.
3.1. Cơ cấu ngoại thơng không hợp lý gây khó khăn cho việc chống đỡ
các tác động tiêu cực từ bên ngoài.
Trong thời kỳ đổi mới kinh tế vừa qua, cùng với sự điều chỉnh nền kinh tế
và chiến lợc ngoại thơng, cơ cấu hàng xuất khẩu cũng có sự thay đổi. Tuy
nhiên đến nay hàng xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm thô cha đợc chế biến hoặc
chỉ đợc sơ chế. VD: dầu thô vẫn chiếm 17,5% gạo chiếm 9%, cà phê chiếm
5%, hỉa sản chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Các sản phẩm công
nghiệp vẫn là các sản phẩm có hàm lợng lao động cao nh dệt may(14.6 %)
giầy dép (12,2%) trong kim ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng có kỹ thuật công
nghệ cao đã bớc đàu đợc chú ý tuy nhiên tỷ trọng vẫn thấp. Sức cạnh tranh vẫn

dựa vào số lợng chứ cha dựa vào chất lợng của sản phẩm. Vì vậy giá cả hàng
xuất khẩu của hàng Việt Nam thờng bị chèn ép trên thị trờng và thờng rẻ hơn
từ 10-20% với giá thành bình quân trên thế giới. Ngoài ra, do đợc hởng u đãi
về thuế và lợi tức, về các chi phí sản xuất và xác định thu nhập chịu thuế, về
20
Đề án KTCT

thuế nhập khẩu Khi các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đang dần
chiếm phần lớn thị trờng trong nớc, tạo sức ép lớn đối sản phẩm nội địa. Một
mặt nó buộc các doanh nghiệp trong nớc phải tích cực đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lợng, hạ giá thnàh sản phẩm để tăng cờng sức cạnh tranh; mặt
khác do môi trờng cạnh tranh không bình đẳng đã hạn chế sự phát triển của
doanh nghiệp trong nớc, đẩy nó tới nguy cơ mất an toàn thực sự.
3.2. Các cơ chế của nền kinh tế thị trờng vẫn còn ở mức sơ khai.
Trong thời gian qua nền kinh tế Việt Nam đã chuyển biến mạnh mẽ theo h-
ớng nền kinh tế thị trờng, tuy nhiên các cơ chế còn ở mức sơ khai( dặc biệt các
cơ chế trong thị trờng tài chính, thị trờng chứng khoán, thị trờng vốn thị trờng
bất động sản ) Hệ thống luật pháp quản lý xã hội, quản lý xã hội cha đợc điều
chỉnh tơng ứng với sự phát triên của nền kinh tế đang chuyển sang cơ chế thị
trờng, cha phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế. Chính điều này đã tạo ra
tình trạng đầu cơ buôn lậu, phá rối thị trờng trong nớc, ép các doanh nghiệp
nội địa; một số lợi dụng kẽ hở của pháp luật để thự hiện tham nhũng, tuỳ tiện
lạm dụng vốn, thực hiện giao dịch về tiền tệ gây thất thoát vốn của các ngân
hàng. Ngoài ra còn nhiều công cụ tài chính của nền kinh tế thị trờng cha đợc
áp dụng tại Việt Nam do thị trờng tài chính Việt Nam cha phát triển đầy đủ,
thị trờng chứng khoán đang hình thành, các loại trái phiếu cổ phiếu và các loại
giấy tờ có giá trị khác của Việt Nam đang đợc thí điểm phát hành trên thị tr-
ờng thế giới. Hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam tuy đã đợc cải cách, nh-
ng vẫn rất yếu kém, cha xoá bỏ dợc thói quen của thời kỳ bao cấp, không thích
ứng kịp thời vói những thay đổi của nền kinh tế. Hơn nữa, nhận thức về hội

nhập và các công việc chuẩn bị cho hội nhập quốc tế ở các doanh nghiệp và
gioí doanh nhân còn rất hạn chế cha sẵn sàng trong việc tận dụng cơ hội của
việc hội nhập kinh tế quốc tế và đứng vững trong cạnh tranh khốc liệt trên thị
trờng trong nớc và quốc tế.
4.Những nguy cơ tiềm ẩn đe doạ nền độc lập tự chủ kinh tế quốc gia.
Cơ bản nền kinh tế Việt Nam hiện nay lạc hậu về khoa học kỹ thuật nhiều
chục năm với các nớc công nghiệp phát triển sản xuất xuất khẩu của ta chủ
yếu gồm các khoáng sản thô và các mặt hàng công nghiệp thứ cấp, khi sản
xuất phải nhập khẩu máy và vật t phụ tùng. Trong nhiều năm hàng hoá của
Việt Nam nh gạo, cà phê, cao su hàng may mặc không xuất khẩu đợc hết trên
thị trờng thế giới, khiến cho gía sụt và làm giảm thu nhập của công nhân nông
21
Đề án KTCT

dân trong các ngành liên quan. Trong khi đó nhập khẩu lại hớng về máy các
vật t, linh kiện rồi các hàng tiêu dùng cao cấp với giá rất đắt. Tình hình này
làm vị thế của ta trên thị trờng quốc tế yếu đi và dẫn đến nhiều nguy cơ lớn về
kinh tế tài chính. Nguy cơ bán rẻ và có phải trả giá cao, tỷ giao hoán bất lợi,
xuất phát từ việc xuất khẩu nông khoáng sản thuêgiá rẻ và nhập khẩu hàng cao
cấp giá cao. Sẹ thiệt thòi triền miên năm này qua năm khác, mỗi năm tiêu tốn
nhiều tỷ USD khiến cho nớc ta nghèo càng nghèo thêm. Nợ quốc tế gia tăng
vớitốc độ nhanh hàng năm và đến một mức nào đó, có thể dẫn đến tình khủng
hoảng tài chính- tiền tệ nh đã xảy ra tại Thái Lan ít hơn nhiều, nhng bài học
Thái Lan cho thấy là nợ quốc tế tăng có thể đa đến việc ngân hàng trung ơng
không còn khả năng thanh toán quốc tế, đặc biệt là trang trải nhập khẩu thông
thờng và lúc bấy giờ sẽ xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Hội nhập quốc té giúp Việt Nam tranh thủ kỹ thuật, khoa học, vốn quốc tế.
Tuy nhiên các công ty nớc ngoài chỉ đầu t ở Việt Nam nếu họ có lợi.Nh
vậy,chúng ta ở trong thế yếu,chỉ có khả năng hạn chế họ ất lợ mà thôi,nhng
nếu đàu t mầ chỉ thu đợc lợi ít,họ sẽ ngừng hay giới hạn lợng đầu t. Kinh

nhgiệm cho thấy,trong thập niên 90 những thiét bị đợc đầu t ở Việt Nam thờng
là nhũng thiết bị cũ,thị phần các doanh nghiệp Việt Nam giảm nhanh trong khi
thị phần các công ty có cốn nớc ngoài tăng nhanh,nhiều công ty phía Việt
Nam có phần hùn khoản 30% nhờ phần đóng góp mặt bằng,nhà đất đã chuyển
thành công ty có vốn nớc ngoài 100% do nhiều lý do,trong đó lý do phía nớc
ngoài đề nghị tăng vốn nhng bên Việt Nam không có khả năng đáp ứng . Nếu
tình hình này tiếp tục,ngời nớc ngoài sẽ làm chủ dần hầu hết các doanh nghiệp
lớn ở Việt Nam .Khi ấy,sẽ khó giữ đợc độc lập tự chủ,kinh tế quốc gia gây ra
tình cảnh lệ thuộc vào nớc ngoài.
5.Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo ớc tính của viện quản lý kinh tế trung ơng,xét theo tiêu chí về vốn(dới
5 tỷ đồng)thì có 88,2% trong tổng số doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và
nhỏ.Trong đó,đối với khu vực thuần tuý Việt Nam thì tỷ lệ này là 89,5% và
khu vực doanh nghiệp có vốn đàu t nớc ngoài là 33,6%.Thách thức lớn nhất
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các nhà quản lý kinh tế Việt Nam ,đặc
biệt trong điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi theo lộ trình
AFTA và WTO là làm thế nào để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể cạnh
tranh đợc với các công ty ,tập đoàn xuyên quốc gia khi chúng ta thực hiện các
22
Đề án KTCT

cam kết của các tổ chức này.Trong khi đó,các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp
phải những khó khăn ,một phần xuất phát từ chính bản thân các doanh nghiệp
và một phần từ cơ chế chính sách của Nhà nớc.
5.1 Về tình hình sản xuất kinh doanh.
Theo đánh giá của phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam thì tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong một vài năm
trở lại đay đều cho thấy sự giảm sút .Điều này cho thấy,nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ đang trong tình trạng khó khăn.Bên cạnh yếu tố trợt giá và tăng tỷ
giá ngoại tệ,và việc phát triển chậm của nền kinh tế ,các doanh nghiệp vừa và

nhỏ còn thiếu chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ,tìm kiếm thị tr-
ờng tiêu thụ,cũng nh nguồn lực đầu vào.Trong khi đó,vốn cũng là vấn đề nhức
nhốicủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ nớc ta,có đến 55% doanh nghiệp thiếu
vốn.Bởi lẽ,do nguồn vốn của các doanh nghiệp bị hạn chế,lại chủ yếu vay mợn
từ kênh tài chính phi chính thức.Mặt khác điều kiện tham gia thị trờng chứng
khoán của nớc ta đã loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ra khỏi cuộc chơi.Đa số
các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tiếp cận với khu vực tài chính đêv gặp khó
khăn và hạn chế lớn nh :không đủ tài sản thế chấp,không có sự bào hộ của các
tổ chức đại diện,lãi suất cao,khối lợng ít,thời hạn ngắn ngoài ra,xem xét
những yếu tố ảnh hởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
đa số các doanh nghiệp này đều không có thị trờng tiêu thụ ổn định,đặc biệt là
thị trờng xuất khầu hạn chế.Điều này lý giải là do tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính trong khu vực vừa qua,tuy nhiên rõ ràng nó đã thể hiện sự yếu
kém và khả năng cạnh tranh không caocủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ nớc
ta.
5.2 Về công nghệ, thiết bị và kiến thức, tay gnhề của lực lợng lao
động và đội gũ quản lý.
Nhìn chung, tronh những năm qua các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta
đã đổi mới công nghệ ở mức độ nhất định, điều này hoàn toàn hợp lý. Công
nghệ là yếu tố quyết định tói năng suất, chất lợng của sản phẩm, giú các doanh
nghiệp có thể cậnh tranh đợc trên thị trờng. Tuy nhiên nguồn vốn tài chính bị
giới hạn không cho phép các doanh nghiệp có thể tự mình đổi mới cũng nh áp
dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy tỷ lệ đổi mói trang thiết bị
cũng rất thấp, khoảng 10%/ năm tính theo vốn đầu t. Điều này cho thấy trình
23
Đề án KTCT

độ về thiết bị coong nghệ kỹ thuật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn thấp
và còn lạc hậu khá xa so với mức trung bình của thế giới.
Trình độ và tay nghề của ngời lao động và đội ngũ quản lý của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay.
Theo ớc tính thì đa số các chủ doanh nghiệp và lực lợng lao động trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay có trình độ tay nghề giản đơn, cha đợc đào
tạo chiếm khoảng 60-70%. Trong khi đó, chỉ có một số lợng nhỏ các chủ
doanh nghiệp có trình độ đại học.
Điều kiện về mặt bằng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung rất chật hẹp. Đa số các doanh nghiệp
phải thuê mợn lại mặt bằng hoặc thậm chí dùng cả nhà ở để làm nới sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, đông vốn có hạn cho nên đa sô scác doanh nghiệp
vừa và nhỏ không htể trang bị hệ thống xủ lý chất thải nhằm đảm bảo môi tr-
ờng sống xung quanh.
6. Những hạn chế xuất nhập khẩu hiện hành.
Về thuế suất: thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu, hiện nay với chức năng
bảo vệ sản xuất trong nớc nên thuế suất thờng xuyên đợc thay đổi cho phù hợp
với những mặt hàng trong nớc đã sản xuất đợc, do đó đã góp phần tích cực cho
sản xuất trong nớc trong thời kỳ đầu phát triển. Nhng chính điều này cũng tạo
ra những lệch lạc rtrong định hớng đầu t trong nớc, đặc biệ là đầu t nớc ngoài.
Trong những năm qua, đầu t nứoc ngoài đã thu hút vào những ngành sản xuất
ra các sản phẩm có mức thuế bảo hộ cao, phục vụ cho nhu ccầu của thị trờng
trong nớc chứ không nhằm chủ yếu vào xuât khẩu. Do tính chất quản lý, điều
hành xuất nhạp khẩu còn nhiều yếu kém nên có tình trạng khoảng 50% sản
phẩm của các doanh nghiệp có voón đầu t nớc ngoài không xuất khẩu mà cung
ững vào thị trờng nội địa và đây là việc làm đã gây nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp trong nớc trong việc tiêu thụ sản phẩm. Điều này đã dẫn đến vốn
đầu t này cha thực sự góp phần tăng tiềm lực xâut khẩu, tăng khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam và đẩy nhanh đợc khả năng thâm nhập thj tr-
ờng của hàng Việt Nam, gây lãng phí trong sử dụng nguồn vốn này. Việc áp
dụng giá tính thuế tối thiểu nh hiện nay cha phù hợp với quyết định quốc tế
mà Việt Nam đã và sẽ phải cam kết thực hiện khi gia nhập ASEAN và WTO
cũng nh trong hiệp định thơng mại. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng

chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa học,
24
Đề án KTCT

giáo dục. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rát khó xác định, trừ một số mặt hàng
đặc biệt nh vũ khí khí tài quân sự, còn phầnlớn các mặt hàng khác có thể dùng
cho đối tợng khác nhau làm cho thủ tục xét miễn thuế phức tạp nhng vẫn
không đảm bảo đợc sự chính xác, chặt chẽ, dẫn đến lợi dụng trốn thuế. Trong
tổ chức thực hiện luật thuế xuất nhập khẩu còn bất cập nh việc tính thuế đôi
lúc còn tuỳ tiện ở các cửa khẩu biên giới, công tác quản ký nhiều khi còn
buông lỏng cộng với tình trạng jđánh thuế quá cao đối với một số mặt hàng
nhập khẩu dẫn đến tình trạng nhập lậu gia tăng, hàng ngoại lấn át hàng nội
làm cho hàng hóa sản xuất trong nớc không thể cạnh tranh với hàng hoá nứoc
ngoàivà gây thiệt hại cho các doanh nghiệp .
Những năm đổi mới vừa qua,nớc ta đã có nhiều ccó gắng trong hoàn
thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu.Điều đó đã góp phàn tích cực thúc đẩy
xuát nhập khẩu ,điều tiết tiêu dùng.Tuy vậy thuế xuất nhập khẩu hiện hành
còn nhiều điều cha phù hợp vói thông lệ quốc tế trong điều kiện hội nhập ,tự
do hoá thơng mại :mức thu còn cao,biểu thuế còn nhiều thuế suất làm phức tạp
quá trình thực hiện . Thêm và đó,những bất cập trong tổ chức thực hiên đang
làm giảm hiệu quả hoạt động xuất nhạp khẩu.Tất cả những hạn chế đó của
chính sách thuế suất nhập khẩu hiện hành đang gây trỏ ngại cho hoạt động
xuất nhập khẩu.
Vì vậy cần thiết phải bổ sung ,hoàn thiện chính sách thuế xuất khẩu,thuế
nhập khẩu ở nớc ta.
III. Những giải pháp hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
1.Giải pháp hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam .
1.1 Xây dựng một chính sách hội nhập gắn liền với cải cách nền kinh tế
nội địa.
Trong quá trình chuẩn bị về thời gian,vật chất để đàm phán có hiệu

quả,Việt Nam có thể và cần phải dành u tiên thời gian và nội lực cho việc đẩy
nhanh tốc độ xây dựng thể chế thơng mại nội đại. Thị trờng nội địa mạnh là
động lực đẩy nhanh sự hội nhập của Việt Nam và tăng cờng hiệu quả kinh tế
nhờ đẩy mạnh tự do hoá, nhờ tăng cờng sức cạnh tranh nội sinh. Trong hoàn
cảnh hiện nay,để đảm bảo lợi ích quốc gia và hiệu quả thực tế chủ trơng hội
nhập kinh tế quốc tế thì về mặt hoạch định chính sách trong giai đoạn tới cần
tập trung xây dựng chế độ thơng mại nội địa, trên cơ sở tự do hoá và thuận tiện
hoá các hoạt động thơng mại theo tiêu chuẩn quốc tế. Mặt khác về phơng diện
25

×