Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Khảo Sát Kiến Thức, Thực Hành Tiêm Chủng Cho Trẻ Dưới 1 Tuổi Của Các Bà Mẹ Tại Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ Năm 2016 – 2017.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.65 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
MÃ SỐ: 51720501

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
TIÊM CHỦNG CHO TRẺ DƯỚI 1 TUỔI CỦA
CÁC BÀ MẸ TẠI PHƯỜNG AN PHÚ, QUẬN
NINH KIỀU, TP. CẦN THƠ NĂM 2016 - 2017

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN

TRẦN THỊ KIỀU NGA
MSSV: 13D720501027
LỚP: Đại học Điều Dưỡng 8

Cần Thơ, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
MÃ SỐ: 51720501



KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
TIÊM CHỦNG CHO TRẺ DƯỚI 1 TUỔI CỦA
CÁC BÀ MẸ TẠI PHƯỜNG AN PHÚ, QUẬN
NINH KIỀU, TP. CẦN THƠ NĂM 2016 - 2017

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN

TRẦN THỊ KIỀU NGA
MSSV: 13D720501027
LỚP: Đại học Điều Dưỡng 8

Cần Thơ, 2017

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong trường đại học Tây Đô, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức hữu
ích về ngành điều dưỡng làm cơ sở cho em thực hiện tốt bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng Nguyên đã tận tình hướng dẫn
và giúp em trong suốt thời gian thực hiện đề tài “Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm
chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần
Thơ năm 2016 – 2017”. Mặc dù trong quá trình thực hiện bài tiểu luận có giai đoạn
khơng được thuận lợi nhưng những gì cơ đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho em nhiều kinh

nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các cán bộ y tế tại trạm y tế phường An
Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập dữ liệu và
thông tin của bài tiểu luận.
Sau cùng em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ln tạo điều kiện tốt
nhất cho em trong suốt quá trình học cũng như thực hiện bài tiểu luận.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên bài
tiểu luận cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy/cơ và các bạn
sinh viên.

SINH VIÊN

TRẦN THỊ KIỀU NGA

ii


LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, được thực hiện một
cách nghiêm túc, trung thực, đúng quy trình và đảm bảo tính khoa học. Các số liệu và
kết quả trong bài tiểu luận khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu của tác giả
nào khác trong, ngoài nước và chưa được công bố, hoặc sử dụng ở bất kỳ đâu.
Cần Thơ, ngày … tháng… năm…
Sinh viên

Trần Thị Kiều Nga

iii



TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tiêm chủng là một biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống một số bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên các báo cáo thường niên từ các cơ sở y tế về
tiêm chủng luôn có sự khác biệt đối với tỷ lệ thực trẻ được tiêm chủng. Bên cạnh đó
cịn những thiếu hụt trong kiến thức của các bà mẹ dẫn đến thái độ lo sợ, chủ quan với
việc tiêm chủng cho trẻ. Do đó, chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu “Khảo sát kiến
thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận
Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017”, với mục tiêu: Mơ tả kiến thức, thực hành
của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
năm 2016 – 2017.
Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp mô tả cắt ngang. Mẫu nghiên
cứu bao gồm 50 trẻ dưới 1 tuổi và bà mẹ của các trẻ đó được phỏng vấn để thu thập
các thơng tin về tình trạng tiêm chủng của trẻ và kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng.
Qua nghiên cứu thấy tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về tiêm chủng cho trẻ dưới 1
tuổi chiếm 76% và chưa đúng chiếm 24%. Tỷ lệ Trẻ trong diện tiêm chủng đến cơ sở y
tế tiêm chủng BCG (100%), Viêm gan B (92%), OPV đủ 3 lần 80% (lần 1 chiếm
100%, lần 2 chiếm 94%, lần 3 chiếm 80%), DPT đủ 3 mũi 80% (lần 1 chiếm 100%,
lần 2 chiếm 94%, lần 3 chiếm 80%), Sởi (22%).
Nghiên cứu còn chỉ ra mặt hạn chế trong kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng
như kiến thức về các loại bệnh phòng được nhờ tiêm chủng, lịch tiêm chủng, số lần
tiêm chủng, các dấu hiệu bình thường và bất thường sau tiêm chủng, cách xử trí các
phản ứng sau tiêm chủng, khi nào nên và không nên đưa trẻ đi tiêm chủng để đảm bảo
đúng lịch, những nguồn thông tin nhận được từ tiêm chủng mở rộng (TCMR), ảnh
hưởng của việc không tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch, những thông tin cần biết sau
khi rời phòng tiêm chủng... Đồng thời xác định được yếu tố liên quan đến kiến thức
của bà mẹ về tiêm chủng như độ tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, khoảng
cách từ nhà đến trạm y tế, phương tiện sử dụng…
Từ kết quả nghiên cứu để nâng cao tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi cần có
sự phối hợp giữa các ban ngành. Bên cạnh việc triển khai đào tạo nâng cao chất lượng
thực hành và tư vấn tiêm chủng cho cán bộ y tế, cần truyền thông nội dung tiêm chủng

cho trẻ một cách đầy đủ và chính xác nhất cho người dân, tăng cường truyền thông
trực tiếp nhằm vận động sự tham gia chủ động của các bà mẹ vào công tác tiêm chủng.

iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..........................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vii
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.........................................................................................3
2.2. CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG THẾ GIỚI ...................................................3
2.3. CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG TẠI VIỆT NAM .........................................6
2.4. QUY TRÌNH TIÊM CHỦNG AN TỒN CỦA TCMR QUỐC GIA.................8
2.5. GIÁM SÁT PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG................................................10
2.6. LỊCH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TẠI VIỆT NAM .......................................11
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................12
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................12
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................12
3.3. KỸ THUẬT THU THẬP SỐ LIỆU...................................................................20
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.................................................................22
4.1. KẾT QUẢ ..........................................................................................................22
4.2. BÀN LUẬN .......................................................................................................30
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................38

5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................38
5.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................40

v


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Phân loại phản ứng sau tiêm chủng theo nguyên nhân .................................10
Bảng 2.2. Những phản ứng nhẹ thường găp và cách xử trí...........................................10
Bảng 2.3. Tóm tắt phản ứng nặng sau khi tiêm chủng, thời gian xuất hiện và tỉ lệ ......11
Bảng 1.2. Lịch TCMR cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam.........................................11
Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng uốn ván trong tiêm chủng thường xuyên cho phụ nữ có thai
.......................................................................................................................................11
Bảng 4.1. Phân bố tuổi của bà mẹ và giới tính trẻ: .......................................................22
Bảng 4.2. Phân bố bà mẹ theo dân tộc và số con: .........................................................22
Bảng 4.3. Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế và phương tiện sử dụng..........................22
Bảng 4.5. Mục đích của tiêm chủng ..............................................................................23
Bảng 4.6. Kiến thức của bà mẹ về các bệnh phòng ngừa được nhờ tiêm chủng...........23
Bảng 4.7. Kiến thức của bà mẹ về những loại vacxin trẻ được tiêm ............................24
Bảng 4.8. Kiến thức về dấu hiệu thường gặp sau tiêm chủng.......................................24
Bảng 4.9. Kiến thức về dấu hiệu sau tiêm phòng Lao (BCG) cho trẻ:..........................24
Bảng 4.10. Kiến thức của bà mẹ về phản ứng nặng trẻ có thể gặp sau tiêm chủng cần
đưa đến CSYT ...............................................................................................................25
Bảng 4.11. Kiến thức của bà mẹ về cách xử trí cho trẻ khi bị sốt sau tiêm vaccine .....25
Bảng 4.12. Kiến thức của bà mẹ về những trường hợp trẻ vẫn được tiêm chủng để đảm
bảo đúng lịch tiêm. ........................................................................................................25
Bảng 4.13. Kiến thức của bà mẹ nếu trẻ không tiêm chủng đúng lịch sẽ có ảnh hưởng

.......................................................................................................................................26
Bảng 4.14. Kiến thức của bà mẹ nếu trẻ không tiêm chủng đầy đủ sẽ có ảnh hưởng...26
Bảng 4.15. Kiến thức của bà mẹ không nên đưa trẻ đi tiêm chủng khi: .......................26
Bảng 4.16. Lý do trẻ không được tiêm chủng đúng lịch ...............................................26
Bảng 4.17. Khi đưa trẻ đi tiêm chủng bà mẹ cần mang theo và tác dụng của sổ tiêm
chủng .............................................................................................................................27
Bảng 4.18 Bà mẹ biết TCMR từ nguồn thông tin và kiến thức nhận được từ những
nguồn thơng tin đó.........................................................................................................27
Bảng 4.20. Lịch tiêm chủng định kỳ trong xã/phường..................................................28
Bảng 4.21. Những thông tin bà mẹ cần biết khi rời phòng tiêm ...................................28
Bảng 4.22. Kiến thức của bà mẹ sau tiêm chủng cho trẻ nên: ......................................28

vi


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Tỷ lệ tiêm chủng tồn cầu ...............................................................................4
Hình 2.2. Tỷ lệ tiêm chủng vaccine DPT3 tại các khu vực.............................................5

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Vaccine phòng Lao
Vaccine phòng Bạch hầu – Ho gà
– Uốn ván

BCG


Bacillus Calmette Guerin

DPT

Diphteria – Petussis - Tetanus

GAVI

Global Alliance for Vaccines
and Immunization

Liên minh toàn cầu vaccine tiêm
chủng

GVAP

Global Vaccine Action Plan

Kế hoạch hành động vaccine toàn
cầu

OPV

Oral Polio Vaccine

Vaccine phịng bại liệt

TCĐĐ

Tiêm chủng đầy đủ


TCMR

Tiêm chủng mở rộng

TĐHV

Trình độ học vấn

UNICEF

United Nations Children’s Fund

Vaccine phòng viêm gan B

VGB
WHO

Quỹ nhi đồng liên hợp quốc

World Health Organization

viii

Tổ chức y tế thế giới


CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vaccine là một công cụ rất hiệu quả trong dự phòng một số bệnh truyền nhiễm,
đặc biệt là do trẻ em chưa có hệ miễn dịch đầy đủ. Hiện nay đã có gần 30 bệnh truyền

nhiễm có thể dự phịng được bằng vaccine. Khơng giống như các can thiệp y tế khác,
vaccine giúp cho dự phòng và bảo vệ sức khỏe cho con người và qua đó góp phần phát
triển nguồn nhân lực. Trung tâm Dự phịng và Kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ đã xếp tiêm
chủng mở rộng đứng thứ 4 trong 10 thành tựu lớn nhất về y tế công cộng của thế kỷ
20. [13]
Chương trình TCMR được coi là chìa khóa giảm tỷ lệ mắc và chết ở trẻ em đối
với một số bệnh truyền nhiễm trẻ em [14]. Tiêm chủng đã cứu sống hàng trăm triệu trẻ
em trong ba thập kỷ qua từ năm 1974, trên tồn thế giới hiện vẫn cịn 27 triệu trẻ em
không được tiêm chủng định kỳ và do vậy hàng năm vẫn còn hơn 2 triệu trường hợp
chết do các bệnh tật có thể phịng ngừa được nhờ vaccine [11]. Theo Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) ước tính trung bình có khoảng 2,5 triệu trẻ em được cứu sống. Ở Việt
Nam, sau khoảng 30 năm triển khai chương trình TCMR có khoảng 67 triệu trẻ em
được bảo vệ. [15]
Mục tiêu của một thế giới phù hợp với trẻ em là đảm bảo tiêm chủng đầy đủ
cho 90% trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc gia với ít nhất 80% diện bao phủ trong mỗi
tỉnh/thành phố hoặc trong mỗi đơn vị hành chính tương đương. [11]
Từ năm 1974 WHO đề xướng vận động các nước thành viên thực hiện chương
trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho mọi người vào năm 2000 bằng chương trình
TCMR cho tất cả trẻ em trên toàn thế giới đều được tiêm chủng phòng ngừa các bệnh
nguy hiểm. Nhằm phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ dưới 1 tuổi,
Việt Nam đã xác định chương trình TCMR là một chương trình y tế quan trọng được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Cho đến nay đã gặt hái được nhiều thành quả quan trọng
như duy trì tiêm chủng đầy đủ 6 loại vaccine >90% từ năm 2000, thanh toán bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh và đang tiến tới loại trừ sởi vào năm 2012. Những kết quả đó
đã làm cho tỷ lệ mắc và chết do 6 bệnh truyền nhiễm cho trẻ em dưới 1 tuổi giảm một
cách rõ rệt so với những năm chưa triển khai chương trình TCMR. Mặc dù chúng ta đã
đạt được kết quả như vậy nhưng trước mắt công tác tiêm chủng vẫn phải đối mặt với
những khó khăn và thách thức [7], [18].
Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy có sự thiếu hụt trong kiến thức về tiêm
chủng đầy đủ (TCĐĐ) cho trẻ dưới 1 tuổi như trong nghiên cứu của Huỳnh Giao

(2009) bà mẹ có kiến thức đúng về lịch chủng ngừa chỉ chiếm 33,3%, có kiến thức về
các bệnh trong TCMR rất thấp chiếm 30,8% [9], Đào Văn Khuynh (2009) biết các loại
vaccine cần tiêm cho con mình chỉ có 61,34% [7], theo Nguyễn Cảnh Phú tỷ lệ bà mẹ
1


biết các phản ứng phụ sau tiêm chủng chiếm 82,05% [12] và nghiên cứu của Trần
Danh Huế bà mẹ có nhận thức về sự cần thiết tiêm ngừa chiếm 81,3% [22].
Qua các đợt kiểm tra giám sát thực tế trên địa bàn phường, thành phố ghi nhận
vẫn còn một số trẻ bị bỏ sót mũi tiêm, tiêm khơng đúng lịch, một số bệnh truyền nhiễm
trong chương trình TCMR vẫn cịn xảy ra. Xuất phát từ thực tế đó chúng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 –
2017”, với mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại
phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017.

2


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Vaccine là những chế phẩm được sản xuất từ những vi sinh vật (vi khuẩn, vi
rút) chỉ là một hay thành phần của chúng đã được làm biến đổi để trở thành vô hại
không gây bệnh cho người khi được đưa vào cơ thể, nhưng lại kích thích cơ thể sinh ra
kháng thể đặc hiệu chống lại bệnh. [13]
Tiêm chủng là đưa vacine vào cơ thể người thông thường bằng đường tiêm, có
khi bằng đường uống, nhỏ mũi, hít...để kích thích cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu
chống lại mầm bệnh tương ứng khi chúng xâm nhập cơ thể. [8]
2.2. CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG THẾ GIỚI
2.2.1. Lịch sử tiêm chủng mở rộng

Kỷ nguyên của tiêm chủng bắt đầu từ năm 1796 khi một thầy thuốc người Anh
ở nông thôn tên là Edward Jenner, đã cấy cho một đứa trẻ 8 tuổi những chất tiết lấy từ
tổn thương của bệnh đậu bò và cho thấy rằng đứa trẻ đã được bảo vệ chống lại bệnh
đậu mùa. Sau khi tiến hành thí nghiệm này nhiều lần với một kết quả giống hệt nhau,
năm 1798 Jenner công bố kết quả nghiên cứu vaccine phòng bệnh đậu mùa. Đến năm
1810, nhiều nước ở Châu Âu đã thực hiện tiêm chủng bắt buộc với bệnh đậu mùa.
Bệnh đậu mùa là bệnh đầu tiên trên thế giới thanh toán được trong thập niên 70 của thế
kỷ XX, đến nay toàn thế giới chưa phát hiện bệnh đậu mùa quay trở lại. Đây là một kết
quả có ý nghĩa to lớn cho nền y học và là cơ sở cho việc thanh toán các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm trên toàn thế giới sau này. [20]
Gần một thế kỷ sau phát minh của Jenner, Louis Pasteur phát hiện rằng người ta
có thể thu được tác nhân gây miễn dịch bằng cách bất hoạt vi sinh vật gây bệnh nhiễm
trùng và ông gọi chúng là những vaccine. Năm 1885, sau khi đã thử trên súc vật một
vaccine sản xuất từ virus bất hoạt gây bệnh dại, ông Louis Pasteur đã đem thử nghiệm
cho một đứa trẻ 9 tuổi bị thương rất nặng do chó dại cắn và chắc chắn đứa trẻ này sẽ tử
vong. Đứa trẻ được tiêm 14 mũi vaccine và không bị bệnh dại. Từ năm 1980, những
thành phố lớn trên thế giới đã có những trung tâm tiêm chủng phòng bệnh dại đã được
khống chế một cách hiệu quả. [20]
Trong thế kỷ XX, nhiều loại vaccine đã được tạo ra và chương trình TCMR đã
thu hút được nhiều thành công. Năm 1921 Albert Calmatte và Calmille Guerin đã
thành công trong việc tạo ra một chủng vi khuẩn Lao giảm động lực, và từ đó sản xuất
vaccine Lao (BCG) 1930-1940. Chỉ trong năm 1955 hơn 60 triệu người trên thế giới
đã được tiêm phòng BCG. Năm 1923 Gaston Ramon đã phát hiện ra độc tố vi khuẩn
gây bệnh uốn ván và bạch hầu bất hoạt bằng Formandehyde (gọi là giải độc tố) và có
3


thể dùng để phịng bệnh đó. Vaccine bại liệt (OPV) được thử nghiệm và sử dụng rộng
rãi trên thế giới năm 1950, vaccine OPV tiêm (1955), vaccine OPV uống (1962). Kết
quả là bệnh đậu mùa, căn bệnh người ta lo sợ nhất trong nhiều thế kỷ, được WHO đặt

ra mục tiêu loại trừ. Và với nỗ lực không ngừng để tăng tỷ lệ tiêm chủng, căn bệnh này
đã được loại trừ vào năm 1980 [5], [20].
Đến năm 1974, bảy loại vaccine được đưa vào chương trình TCMR bao gồm:
đậu mùa, lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt tiêm/uống và sởi. Thời gian đầu chỉ có
xấp xỉ 5% số đối tượng được tiêm chủng ở các nước phát triển. WHO phát động chiến
lược mở rộng diện triển khai và tăng tỷ lệ tiêm chủng ở các khu vực và các quốc gia.
Dần dần chương trình TCMR là một chương trình quốc gia ưu tiên của hầu hết các
nước trên thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. [5]
2.2.2. Tỷ lệ tiêm chủng trên thế giới
Chương trình TCMR được cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những
chương trình chăm sóc sức khoẻ thiết thực, hiệu quả nhất thực hiện công ước quốc tế
về quyền trẻ em và tiếp tục trở thành chương trình ưu tiên của mọi nước sau năm 2000.
Trong năm 2013, khoảng 84% (112 triệu) trẻ trên toàn thế giới nhận 3 liều vaccine
bạch hầu - uốn ván - ho gà (DTP3), bảo vệ trẻ chống lại các bệnh truyền nhiễm có thể
gây bệnh nghiêm trọng và tàn tật hoặc tử vong, 129 quốc gia đã đạt được tỷ lệ tiêm
chủng ít nhất là 90% của vaccine DTP3. [26]
Tỷ lệ tiêm chủng tăng dần qua các năm nhưng cho tới nay TCĐĐ cho trẻ vẫn là
vấn đề cần được củng cố. Theo số liệu báo cáo ước tính của WHO và Quỹ Nhi đồng
Liên hợp quốc (UNICEF) năm 2002, trên thế giới vẫn có khoảng 33 triệu trẻ khơng
được TCĐĐ vaccine DPT [7]. Trong năm 2013, ước tính có 21,8 triệu trẻ sơ sinh trên
toàn thế giới vẫn bỏ lỡ các liều vaccine cơ bản. [26]
Rota

14%

Phế cầu khuẩn

25%

Viêm gan B


81%

Sởi

84%

Bại liệt

84%

DPT3

84%
0%

20%

40%

60%

80%

100%

Nguồn: Báo cáo WHO
Hình 2.1. Tỷ lệ tiêm chủng tồn cầu [28]
4



Mặc dù tỷ lệ tiêm chủng DPT3 có tăng dần qua các năm nhưng vẫn không đồng
đều giữa các khu vực trên thế giới. Số liệu ước tính của WHO và UNICEF năm 2006 ở
một số khu vực tỷ lệ tiêm chủng còn thấp như khu vực Châu Phi (73%), Trung Đông
(86%) và Đông Nam Á (63%) [7]. Trong số trẻ em khơng được TCĐĐ năm 2013 có
gần một nửa sống tại 3 nước: Ấn Độ, Nigeria và Pakistan [16].

Nguồn: Báo cáo WHO 2013
Hình 2.2. Tỷ lệ tiêm chủng vaccine DPT3 tại các khu vực [28]
2.2.3. Kế hoạch hành động vaccine toàn cầu
Kế hoạch Hành động Vaccine Toàn cầu (GVAP) là một lộ trình để ngăn chặn
hàng triệu ca tử vong thông qua tiếp cận công bằng hơn đối với vaccine. Các nước
đang hướng tới đạt được tỷ lệ tiêm chủng ≥90% trên toàn quốc và ≥80% ở tất cả các
huyện vào năm 2020. Trong khi GVAP cần phải tăng tốc kiểm soát của tất cả các bệnh
vaccine ngừa, diệt trừ bệnh OPV được thiết lập như là cột mốc đầu tiên. Nó cũng
nhằm thúc đẩy nghiên cứu và phát triển cho thế hệ tiếp theo của vaccine. [28]
Tại hội Y tế thế giới trong năm 2014, các nước thành viên thảo luận tiến trình
thực hiện mục tiêu GVAP và nhấn mạnh vấn đề cần phải được giải quyết để đạt được
mục tiêu [31]:
+Tiếp cận bền vững các vaccine, đặc biệt là vaccine với giá cả phải chăng cho
tất cả các nước.
+ Chuyển giao công nghệ để tạo điều kiện sản xuất tại địa phương của vaccine
là một phương tiện đảm bảo an ninh vaccine.
+ Cải thiện chất lượng dữ liệu thông qua việc sử dụng các công nghệ mới như
đăng ký điện tử.
+ Truyền thông và quản lý các nguy cơ để giải quyết các thông tin sai lệch về
chủng ngừa và tác động của nó đối với tỷ lệ tiêm chủng.
+ Đánh giá bằng chứng và phân tích kinh tế cho biết việc ra quyết định dựa trên
các ưu tiên và nhu cầu của địa phương.
5



+ Tiếp cận bền vững các vaccine, đặc biệt là vaccine với với giá cả phải chăng
cho tất cả các nước.
Một số bệnh được thanh toán và loại trừ ở một số nước nhưng việc bảo vệ thành
quả rất khó khăn vì các nước xung quanh vẫn cịn lưu hành bệnh. Hơn nữa, một số
nước tỷ lệ tiêm chủng quá thấp, công tác TCMR giảm sút đã ảnh hưởng đến thành quả
của cơng tác tiêm chủng tồn cầu. [5]
Cùng với việc tăng cường tỷ lệ tiêm chủng, triển khai vaccine mới, WHO ngay
từ những năm 1999 đã khuyến cáo việc tăng cường an toàn trong tiêm chủng vaccine
đảm bảo chất lượng và an toàn, tiêm chủng an toàn. Với sự phát triển không ngừng của
khoa học và công nghệ, hiện nay trên thế giới đã và đang triển khai nhiều thế hệ
vaccine mới, vaccine phối hợp để phòng tránh nhiều bệnh truyền nhiễm cho trẻ em với
số lượng mũi tiêm được giảm bớt. [5]
Tỷ lệ tiêm chủng phòng chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tăng dần
qua các năm đã góp phần giãm rõ rệt tỷ lệ mắc và chết các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm trên quy mơ tồn cầu. Duy trì tỷ lệ tiêm chủng trên 80%, mở rộng triển khai
vaccine mới và đảm bảo an toàn tiêm chủng là mục tiêu tiêm chủng toàn cầu giai đoạn
2010 – 2015. [5]
2.2.4. Mục tiêu chiến lược về tiêm chủng toàn cầu [5]
- WHO đưa ra năm 2010 – 2015:
+ Tiêm chủng phòng nhiều bệnh hơn cho nhiều đối tượng.
+ Triển khai thêm các vaccine mới.
+ Đưa ra các chỉ tiêu sức khỏe và chỉ tiêu giám sát bệnh trong tiêm chủng.
+ Quản lý tiêm chủng và hoạt động tiêm chủng toàn cầu.
-

Đến năm 2010 hoặc sớm hơn:

+ Tăng tỷ lệ tiêm chủng: Các quốc gia đạt tỷ lệ tiêm chủng vaccine ít nhất là

80% trên quy mơ tồn quốc và 80% trên quy mô huyện hoặc tuyến tương đương.
+ Giảm số chết do sởi, giảm 90% so với năm 2000.
-

Đến năm 2015 hoặc sớm hơn:
+ Duy trì tỷ lệ tiêm chủng.
+ Giảm số mắc và số chết các bệnh trong chương trình tiêm chủng.
+ Đảm bảo vaccine tiêm chủng chất lượng.
+ Củng cố hệ thống tiêm chủng.
+ Đảm bảo duy trì cơng tác tiêm chủng.

2.3. CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG TẠI VIỆT NAM
2.3.1 Lịch sử phát triển chương trình TCMR tại Việt Nam
Chương trình TCMR đã được WHO xác định là 1 trong 8 nội dung chăm sóc
sức khỏe ban đầu theo tuyên ngôn Alma - Ata năm 1978, kêu gọi và vận động các
nước thành viên thực hiện chương trình có ích trong khn khổ hoạt động, nhằm thực
hiện mục tiêu “Sức khỏe cho con người”. Mục đích của chương trình này là mở rộng,
phát triển cơng tác tiêm chủng cho toàn thể trẻ em trên toàn thế giới. [20]
6


Ở Việt Nam, chương trình TCMR bắt đầu được triền khai từ năm 1981, đến
năm 1985 đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc, từ năm 1995 đã được thực hiện
trên 100% số xã trên cả nước và không còn "xã trắng" về tiêm chủng. Theo hướng dẫn
của UNICEF và WHO [26]:
+ Từ năm 1985: Chương trình TCMR ở Việt Nam đã tiêm chủng cho trẻ em 6
loại kháng nguyên phòng 6 bệnh: 1 mũi BCG để phòng Lao, 3 mũi DPT để phòng
Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, 3 liều OPV để phòng Bại liệt và 1 mũi phòng sởi cho trẻ
em 9 tháng tuổi.
+ Từ năm 1989, liên tục đạt tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi trên

85% và từ năm 1994 duy trì ở mức trên 90%.
+ Năm 1993 triển khai tiêm vaccinphòng chống uốn ván cho phụ nữ ở độ tuổi
sinh đẻ (15 - 35 tuổi) đạt trên 90% tại 210 huyện có nguy cơ uốn ván cao.
+ Năm 1995: Tỷ lệ mắc Bạch hầu giảm 18,5 lần, Ho gà giảm 25 lần, Sởi giảm
17,6 lần, Bại liệt giảm 16,4 lần, Uốn ván sơ sinh giảm 5,2 lần.
+ Năm 2000: Việt Nam đã hồn thành cơng việc thanh tốn Bại liệt.
+ Năm 2003: Vaccine Viêm gan B được triển khai trên phạm vi cả nước.
+ Năm 2004: Loại trừ Uốn ván sơ sinh.
Mặc dù chương trình TCMR đã đạt được những thành quả to lớn nhưng vẫn
còn nhiều vấn đề cần quan tâm, thúc đẩy. Một số bệnh truyền nhiễm có thể phịng
chống bằng vaccine song vẫn là ngun nhân chủ yếu gây mắc và chết ở trẻ em do
chưa được đưa vào chương trình TCMR [7].
Nước ta tuy đã xây dựng được hệ thống chương trình từ trung ương xuống đến
địa phương, nhất là mạng lưới xã, phường, thị trấn nhưng cơng tác triển khai ở các xã
khó khăn, khó tiếp cận do thiếu điều kiện giao thơng, điện, cơ sở y tế, mặt khác lại là
vùng sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số thiếu sự tiếp cận y tế. Đến nay, dịch vụ
TCMR được triển khai ở 100% số xã, phường trong cả nước [21].
Trước những khó khăn thách thức trong thời gian qua, Bộ Y tế đã ra quyết định
Số: 4282/QĐ-BYT năm 2014 về kế hoạch truyền thông về tiêm chủng nhằm nâng cao
nhận thức, niềm tin và thay đổi hành vi của người dân và cộng đồng về phịng bệnh
bằng vaccine, an tồn tiêm chủng nhằm góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm chủng cho mọi
đối tượng [2].
2.3.2 Các vaccine triển khai trong chương trình TCMR cho trẻ dưới 1 tuổi
- Vaccine Lao (BCG): [16], [21]
Vaccine cho bệnh Lao (“tuberculosis”, gọi tắt là “TB”) được biết đến với tên gọi
vaccine BCG (Bacille Calmette - Guerin).
Vaccine BCG có chứa một dạng vi khuẩn (mầm bệnh) gây bệnh TB đã được làm
yếu đi. Bởi các vi khuẩn này đã được làm yếu, nó khơng gây bệnh TB cho người khỏe
mạnh mà có thể giúp hình thành sự bảo vệ (kháng bệnh) đối với TB.
BCG hoạt động tốt nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt hiệu quả đối với phịng

ngừa các hình thái TB nguy hiểm bao gồm TB viêm màng não với độ bảo vệ hơn 70%.
Được bảo quản ở nhiệt độ từ 2oC - 8oC.
-

Vaccine Bại liệt (OPV): [16], [25], [27]
7


Được chế tạo từ vi rút bại liệt sống đã được xử lý để làm giảm độc tính. Kolmer
cho rằng cần thiết dùng vaccine sống để đạt được miễn dịch. Đó là một chất lỏng màu
hồng trong suốt, rất nhạy cảm với nhiệt độ và ánh sáng, được bảo quản ở nhiệt độ từ
2oC - 8oC. Mỗi liều OPV chứa lượng dư liều lượng (dưới 25 µg) kháng sinh bao gồm
streptomycin và neomycin. Không sử dụng chất bổ trợ hoặc chất bảo quản.
Vaccine OPV rất an tồn, có ít phản ứng phụ, chỉ có khoảng dưới 1% tổng số trẻ
uống có biểu hiện đau đầu, tiêu chảy,đau cơ.
-

Vaccine sởi: [16]

Vaccine sởi được chế tạo từ vi rút sởi sống đã làm giảm độc lực. Vaccine sởi nhạy
cảm với nhiệt độ cao, cần bảo quản nhiệt độ đông lạnh. Dung môi cũng cần bảo quản ở
nhiệt độ 2oC- 8oC.
Hiệu lực của vaccine sởi khá cao (95%). Hiệu lực cao nhất nếu tiêm cho trẻ đúng
lúc từ 9-12 tháng tuổi.
-

Vaccine viêm gan B (VGB): [16], [24]

Vaccine VGB được sản xuất từ các thành phần của virus viêm gan B, vaccine có
thể phịng ngừa được viêm gan B và những hậu quả của bệnh này, thường được tiêm 3

đến 4 mũi trong khoảng thời gian 6 tháng.
Tiêm vaccine VGB mũi sơ sinh càng sớm càng tốt sau khi đã kiểm tra và đảm bảo
trẻ có sức khỏe ổn định. Tất cả trẻ sơ sinh đều được cho tiêm chủng viêm gan B lúc
mới sinh để:
+ Tránh bị lây bệnh do người mẹ bị bệnh truyền cho con. Nhiều khi chính người
mẹ cũng khơng biết là mình bị bệnh.
+Tránh bị lây bệnh trong những tháng đầu đời của em bé từ những người bị bệnh
cùng sống trong nhà hoặc từ những người khác có thể bị nhiễm bệnh.
-

Vaccine DPT: [16]

Được làm từ giải độc tố bạch hầu, uốn ván và ho gà. Đây là vaccine dạng dung
dịch, nếu để lọ vaccine thẳng đứng trong 1 thời gian dài, những hạt nhỏ mịn có thể
lắng xuống dưới đáy trông giống như dải cát mịn dưới đáy lọ. Chính vì vậy mà trước
khi sử dụng phải lắc lọ để trộn đều vaccine.
Vaccin là một hỗn dịch vô khuẩn để tiêm, được điều chế bằng cách trộn các lượng
thích hợp giải độc tố vi khuẩn bạch hầu, uốn ván và vi khuẩn Bordetella pertussis tế
bào hoặc không tế bào bất hoạt và được hấp phụ trên nhôm hydroxyd (tối đa là 1,25
mg/liều), các thành phần khác: Thimerosal (chất bảo quản) tối đa là 0,05 mg và dung
dịch nước muối sinh lý với lượng vừa đủ 0,5 ml.
2.4. QUY TRÌNH TIÊM CHỦNG AN TỒN CỦA TCMR QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-BYT ngày 16/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế, hướng dẫn). [2]
2.4.1. Chuẩn bị trước buổi tiêm chủng
- Lập kế hoạch buổi tiêm chủng
+ Không quá 50 đối tượng/1 điểm tiêm chủng/1 buổi tiêm chủng.

8



+ Rà soát danh sách đối tượng cần tiêm chủng từng loại vaccine: Số buổi tiêm
chủng cần tổ chức = Số đối tượng/(50 x số điểm tiêm chủng).
+ Dự trù vật tư, trang thiết bị sử dụng cho buổi tiêm chủng.
- Các tài liệu tối thiểu cần có tại mỗi cơ sở tiêm chủng
+ Có đầy đủ các tài liệu chun mơn và hồ sơ
+ Các áp phích, tờ rơi hướng dẫn các bước thực hiện tiêm chủng, lịch tiêm chủng,
theo dõi, chăm sóc, xử trí phản ứng sau tiêm chủng treo, dán trên tường tại nơi thực
hiện tiêm chủng để cán bộ y tế và bà mẹ có thể đọc, xem được.
- Sắp xếp bàn tiêm chủng: sắp xếp các dụng cụ trong tầm tay và thuận tiện cho cán bộ
y tế khi thao tác.
2.4.2. Trong buổi tiêm chủng
- Khám sàng lọc và chỉ định tiêm chủng
+ Hỏi tiền sử
+ Quan sát tình trạng sức khỏe hiện tại
+ Chỉ định tiêm
- Tư vấn tiêm chủng
+ Thông báo cho người được tiêm chủng hoặc cha, mẹ, người giám hộ của trẻ về
loại vaccine được tiêm chủng lần này để phòng bệnh gì và số liều (mũi) cần tiêm
chủng.
+ Hướng dẫn cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng
• Cần được ở lại theo dõi 30 phút tại điểm tiêm chủng
• Cần được theo dõi tại nhà trong vòng 24 giờ: để ý trẻ nhiều hơn, cho bú hoặc
cho uồng nước nhiều hơn, khơng đắp bất cứ thứ gì lên vị trí tiêm.
+ Giải thích những phản ứng có thể xảy ra sau tiêm chủng như:
• Sốt nhẹ, đau chỗ tiêm, quấy khóc, sung tại chỗ tiêm… Đây là phản ứng thơng
thường và nó cho thấy trẻ đáp ứng lại đối với vaccine.
• Cần đưa ngay đến cơ sở y tế nếu phản ứng kéo dài hơn một ngày hoặc phản ứng
nghiêm trọng hơn như trẻ sốt cao, co giật hay có bất cứ những biểu hiện khác như
quấy khóc kéo dài, tím tái, khó thở, bỏ bú…

- Hẹn ngày tiêm chủng tiếp theo
2.4.3. Thực hiện tiêm chủng
- Liều lượng và đường dung vaccine
- Pha hồi chỉnh vaccine đông khô
- Các thao tác tiêm vaccine
- Tiêm chủng nhiều loại vaccine trong buổi tiêm chủng
2.4.4. Kết thúc buổi tiêm chủng
- Bảo quản vaccine, dung môi chưa sử dụng
- Hủy dụng cụ tiêm chủng an toàn
9


- Ghi sổ và phiếu tiêm chủng
- Báo cáo
2.5. GIÁM SÁT PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
2.5.1. Định nghĩa
Phản ứng sau tiêm chủng là tình trạng bất thường về sức khỏe xảy ra sau khi
tiêm chủng có liên quan đến vaccine, sai sót trong tiêm chủng hoặc do trùng hợp ngẫu
nhiên hay các nguyên nhân khác.
2.5.2. Phân loại phản ứng sau tiêm chủng theo nguyên nhân
Bảng 2.1. Phân loại phản ứng sau tiêm chủng theo nguyên nhân
Phản ứng của vaccine

Phản ứng xảy ra do vaccine khơng phải do sai sót
trong tiêm chủng
Phản ứng xảy ra do sai sót trong tiêm chủng
Phản ứng trùng hợp ngẫu nhiên với một tình trạng
bệnh của trẻ xảy ra sau tiêm chủng
Phản ứng do sự lo sợ hoặc do bị tiêm đau
Phản ứng không xác định được nguyên nhân


Sai sót trong tiêm chủng
Trùng hợp
Phản ứng do sợ tiêm
Không rõ nguyên nhân

2.5.3. Phản ứng sau tiêm chủng nhẹ
Có các phản ứng như sốt nhẹ <38,5oC, đau tại chỗ tiêm, quấy khóc. Đây là phản
ứng thơng thường của cơ thể với vaccine, các phản ứng sẽ tự khỏi trong vòng 1 ngày.
Bảng 2.2. Những phản ứng nhẹ thường găp và cách xử trí
Vaccine
BCG
Viêm gan B
Sởi
Sởi - quai bị rubella
Sởi - rubella
Bại liệt uống
(OPV)
Uốn ván BH - UV
UV - BH
DPT (DPT ho gà
tồn tế bào)

Cách xử trí

Phản ứng tại chỗ

Sốt > 38 C

90-95%

Người lớn: 15%
Trẻ em :5%

-

Dễ bị kích thích, khó
chịu và các triệu
chứng tồn thân
-

1-6%

-

10%

10%

25%

-

<1%

<1%

10%**

10%


25%

tới 50%

tới 50%

tới 55%

Chườm lạnh vào
chỗ tiêm
Paracetamol***

Bù dịch
Mặc quần áo mát
Lau mình bằng
nước ấm
Paracetamol***

Bù dịch
Paracetamol***

0

10


* Những triệu chứng bao gồm tiêu chảy, nhức đầu, và đau cơ.
** Tỷ lệ phản ứng tại chỗ tăng đối với những liều nhắc lại, tới 50 đến 85%.
*** Liều dùng Paracetamol: 15 mg/Kg cách 4 giờ 1 lần, tối đa là 4 liều trong 24 giờ.
2.5.4. Phản ứng sau tiêm chủng nghiêm trọng

Bảng 2.3. Tóm tắt phản ứng nặng sau khi tiêm chủng, thời gian xuất hiện và tỉ lệ
Phản ứng
Viêm xương
Sốc phản vệ
Sốc phản vệ
Sốc phản vệ
Quá mẫn/sốc

Vắc xin
BCG
VGB
Sởi
Uốn ván
DPT

Thời gian xuất hiện
Tỉ lệ/ 1 triệu liều
1-12 tháng
1-700
0-1 giờ
1-2
0-1 giờ
1-50
0-1 giờ
1-6
0-1 giờ
20
(Theo tài liệu của WHO)

2.6. LỊCH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TẠI VIỆT NAM

2.6.1. Lịch TCMR cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam [16]
Bảng 1.2. Lịch TCMR cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam
Vaccine
BCG
OPV
DPT
Viêm gan B
Sởi

Sơ sinh
X

2 tháng

Tuổi
3tháng

4 tháng

x
x

X
X

x
x

9 tháng


X
Xa

a: Liều tiêm thứ 2 cần được tiêm cho tất cả trẻ em. Có thể đưa vào tiêm chủng thường
xuyên hoặc tổ chức thành những chiến dịch.
2.6.2. Lịch tiêm chủng vaccine uốn ván cho phụ nữ [19]
Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng uốn ván trong tiêm chủng thường xuyên cho phụ nữ có thai
Liều UV
hoặc Td
1
2
3
4
5

Thời gian tiêm
Tiêm càng sớm càng tốt khi có thai lần đầu
hoặc nữ 15-35 tuổi ở vùng có nguy cơ mắc
uốn ván sơ sinh cao.
Ít nhất 4 tuần sau lần 1
Ít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc trong thời kỳ có
thai lần sau.
Ít nhất 1 năm sau lần 3 hoặc trong thời kỳ có
thai lần sau.
Ít nhất 1 năm sau lần 4 hoặc trong thời kỳ có
thai lần sau.
11

Thời gian bảo vệ a
Không

1 đến 3 năm
Tối thiểu 5 năm
Tối thiểu 10 năm
Trong suốt thời kỳ sinh
đẻ và có thể lâu hơn


CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bà mẹ có con dưới 1 tuổi (trẻ sinh từ 01/01/2016 đến 01/01/2017) sống tại phường An
Phú, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
3.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bà mẹ có con dưới 1 tuổi (trẻ sinh từ 01/01/2016 đến 01/01/2017) hiện đang sống
tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
3.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Trẻ đã chuyển đi vùng khác
- Bà mẹ từ chối không tham gia nghiên cứu
- Bà mẹ khơng có khả năng giao tiếp
- Bà mẹ có vấn đề về trí nhớ và tâm thần.
3.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ 07/10/2016 đến 01/01/2017.
Địa điểm nghiên cứu: Tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang.
3.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Chọn ngẫu nhiên 50 bà mẹ có con dưới 1 tuổi Tại phường An Phú, quận Ninh Kiều,
TP. Cần Thơ.
3.2.3. Nội dung nghiên cứu

3.2.3.1. Công cụ thu thập thơng tin:
- Sổ quản lý chương trình TCMR
- Phiếu hoặc sổ tiêm chủng cá nhân của trẻ
- Bộ câu hỏi phỏng vấn

12


+ Bộ câu hỏi được thiết kế dựa theo mục tiêu của nghiên cứu có tham khảo các tài
liệu nghiên cứu khác về tiêm chủng trước đây.
+ Bộ câu hỏi được điều tra thử trên 10 bà mẹ có con dưới 1 tuổi Tại phường An
Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ (10 bà mẹ này nằm ngoài danh sách mẫu được
chọn) trước khi tiến hành điều tra trên quần thể nghiên cứu, sau đó được điều chỉnh
cho phù hợp.
3.2.3.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin về bà mẹ:
- Tuổi: Tính bằng cách lấy năm hiện tại trừ đi năm sinh của bà mẹ, chia thành các
nhóm tuổi như sau:
+ Nhóm 1: ≤25 tuổi
+ Nhóm 2: Từ 26-30 tuổi
+ Nhóm 3: ≥31 tuổi
- Dân tộc:
+ Kinh
+ Hoa
+ Kh’me
+ Dân tộc khác
- TĐHV: Được xếp loại dựa vào số năm đến trường học của bà mẹ:
+ Không biết chữ: Hồn tồn khơng biết đọc, khơng biết viết
+ Tiểu học: Đã học được hết bất kỳ lớp nào từ lớp 1 đến lớp 5, đọc và viết được
+ Cấp 2: Đã học được hết bất kỳ lớp nào từ lớp 6 đến lớp 9

+ Cấp 3: Đã học được hết bất kỳ lớp nào từ lớp 10 đến lớp 12
+ Từ TC, CĐ, ĐH: Đã học TC, CĐ, ĐH
- Nghề nghiệp:
+ Nội trợ
+ Buôn bán
+ Công viên chức
+ Nghề khác

13


- Số con:
+ 1con
+ 2 con
+ ≥3 con
- Nhà cách nơi tiêm chủng bao xa:
+ <0,5km
+ 0,5-1km
+ 1-10km
+ >10km
- Phương tiện sử dụng đê đưa trẻ đi tiêm chủng:
+ Đi bộ
+ Xe đạp
+ Xe máy
+ Ơ tơ
3.2.3.3. Kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng và tình trạng tiêm chủng của trẻ.
- Mục đích của việc đưa trẻ đi tiêm chủng:
+ Để phịng bệnh
+ Bị bắt buộc
+ Khơng biết

• Đúng khi trả lời là “Để phòng bệnh”.
- Những bệnh được phịng ngừa nhờ tiêm chủng, có 6 giá trị:
+ BCG
+ VGB
+ OPV
+ DPT
+ Sởi
+ Tất cả các bệnh (BCG, VGB, OPV, DPT, Sởi)
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các bệnh (BCG, VGB, OPV, DPT, Sởi)”.
14


- Trẻ được tiêm những loại vaccine:
+ BCG
+ VGB
+ OPV
+ DPT
+ Sởi
+ Tất cả các vaccine (BCG, VGB, OPV, DPT, Sởi)
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các bệnh (BCG, VGB, OPV, DPT, Sởi)”.
- Những dấu hiệu sau tiêm chủng trẻ có thể gặp:
+ Sốt nhẹ
+ Bỏ bú, chán ăn
+ Sưng đỏ tại chỗ tiêm
+ Khơng biết
• Đúng khi trả lời là “Sốt nhẹ”.
- Những dấu hiệu sau tiêm phịng BCG tre có thể gặp:
+ Sốt nhẹ
+ Có sẹo tại chỗ tiêm
+ Sung đỏ tại chỗ tiêm

+ Bỏ bú, chán ăn
+ Khơng biết
• Đúng khi trả lời là “Có sẹo tại chỗ tiêm”.
- Những phản ứng nặng trẻ có thể gặp sau tiêm chủng:
+ Sốt cao trên 38.5oC
+ Co giật
+ Khó thở
+ Tím tái
+ Tất cả dấu hiệu trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả dấu hiệu trên”.
15


- Cách xử trí cho trẻ khi bị sốt sau tiêm vaccine:
+ Cho trẻ uống nhiều nước
+ Chườm mát cho trẻ
+ Mặc quần áo rộng
+ Uống thuốc hạ sốt
+ Tất cả các cách trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các cách trên”.
- Các trường hợp vẫn nên đưa trẻ đi tiêm chủng để đảm bảo đúng lịch tiêm:
+ Trẻ sốt nhẹ
+ Trẻ tiêu chảy nhẹ
+ Trẻ đang mọc răng
+ Trẻ ho, chảy nước mũi khơng có sốt
+ Tất cả các trường hợp trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các trường hợp trên”.
- Ảnh hưởng gặp phải khi khơng tiêm chủng đúng lịch:
+ Hiệu quả phịng bệnh giảm
+ Khơng ảnh hưởng gì

+ Khơng biết
• Đúng khi trả lời là “Hiệu quả phòng bệnh giảm”.
- Tác hại của tiêm chủng không đầy đủ:
+ Nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm
+ Khơng ảnh hưởng gì
+ Khơng biết
• Đúng khi trả lời là “Nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm”.
- Trường hợp không nên đưa trẻ đi tiêm chủng:
+ Đang bệnh nhiều ngày
+ Đang sốt cao
+ Đang phát ban
16


×