Lời nói đầu
Thế kỷ XX sắp qua đi với những dấu ấn kinh tế đầy ấn tợng của quá
trình toàn cầu hoá lực lợng sản xuất, sự mở rộng và hội nhập của nền kinh
tế thế giới. Dới sức ép của xu hớng toàn cầu hoá, một loạt các tổ chức,
nhóm liên kết ra đời ở các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế với một số tổ chức
quốc tế và khu vực, tiêu biểu là: AFTA, APEC, ASEAN và WTO. WTO
(World Trade Organization) - Tổ chức thơng mại thế giới là một tổ chức th-
ơng mại đa biên có vai trò quan trọng trong tự do hoá thơng mại. WTO là
một tổ chức mang tính chất toàn cầu mà thông qua đó, các quốc gia mới
thực sự hoà nhập vào cộng đồng thơng mại quốc tế, tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế và hợp tác hoá, chuyên môn hoá và phân công lao động
quốc tế. Do đó, việc gia nhập WTO là yêu cầu khách quan của các quốc gia
và các chủ thể khác.
Việt Nam những năm thực hiện có hiệu quả chính sách mở cửa kinh
tế và hội nhập với thế giới cũng không nằm ngoài xu hớng chung đó. Mặt
khác, gia nhập WTO cũng là đáp ứng nhu cầu nội tại của Việt Nam là kiên
trì mục tiêu hội nhập với nền kinh tế thế giới, nâng cao vị thế và vai trò của
Việt Nam trên trờng quốc tế. Từ đó thông qua hội nhập giải quyết các vấn
đề của nền kinh tế Việt Nam, đa nền kinh tế Việt Nam phát triển, thực hiện
mục tiêu: dần dần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam
với các nớc khác trong khu vực và trên thế giới.
Trong phạm vi bài viết này, tôi trình bày tổng quan về Tổ chức thơng
mại thế giới (WTO) và một số thuận lợi, khó khăn của Việt Nam trên tiến
trình gia nhập WTO. Để hoàn thành bài viết này, tôi sử dụng các phơng
pháp sau:
Phơng pháp nghiên cứu tài liệu, phơng pháp phân tích, phơng pháp
tổng hợp.
1
Cơ cấu bài viết này nh sau:
Chơng I - Tổ chức thơng mại thế giới.
1.1- Sự hình thành và phát triển của tổ chức thơng mại thế giới
1.2- Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO
Chơng II - Thuận lợi và khó khăn trên con đờng gia nhập WTO
của Việt Nam.
2.1- Những thuận lợi của Việt Nam với t cách là thành viên WTO
2.2- Những khó khăn của Việt Nam với t cách là thành viên WTO
2
Chơng I
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO)
1.1-/ Sự hình thành và phát triển của tổ chức th-
ơng mại thế giới (WTO):
Tiếp sau Đại chiến thế giới lần thứ I, trong khi các nớc còn đang khôi
phục nền kinh tế sau chiến tranh thì đã bùng nổ cuộc khủng hoảng kinh tế
1929-1933. Cuộc khủng hoảng kinh tế nặng nề này đã ảnh hởng rất lớn tới
quan hệ quốc tế. Trớc khủng hoảng (tính đến trớc 1930), các quốc gia vẫn
còn dễ dàng tìm đợc tiếng nói chung mỗi khi gặp một vấn đề phát sinh
trong quan hệ quốc tế nhng khi khủng hoảng xảy ra cùng với nạn thất
nghiệp trầm trọng, kéo dài, suy thoái kinh tế phổ biến và nghiêm trọng, sự
hợp tác kinh tế nói riêng, sự hợp tác quốc tế nói chung rơi vào một hoàn
cảnh hết sức khó khăn. Để bảo vệ nền kinh tế trong nớc cũng nh ổn định xã
hội trớc cuộc khủng hoảng, các quốc gia đã thực hiện các biện pháp sai lầm
là nâng cao hàng rào bảo hộ bằng cách tăng thuế quan, kiểm soát chặt chẽ
ngoại hối, hạn ngạch nhập khẩu. Những biện pháp này đã đẩy sự mâu
thuẫn, đối chọi về kinh tế giữa các quốc gia và đây cũng là một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới Đại chiến thế giới lần thứ hai.
Sau Thế chiến II, các quốc gia tăng cờng nỗ lực tìm kiếm các cơ sở
bền vững cho sự hợp tác tài chính, tiền tệ và thơng mại. Một loạt các hiệp
định song biên, đa biên đợc ký kết mà đáng kể nhất là sự ra đời của Ngân
hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) vào năm 1944 do 44 quốc
gia tham gia hội nghị Bretton Wood sáng lập; Tổ chức Châu Âu về hợp tác
và phát triển vào năm 1947 (sau này mở rộng thành Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế: OCDE). Tháng 12 - 1945 theo đề nghị của Hoa Kỳ, 15 nớc
họp bàn về giảm hàng rào thuế quan và các trở ngoại khác trong thơng mại.
Tháng 6 - 1946, Hội đồng kinh tế xã hội Liên hợp quốc (VN) triệu tập Hội
nghị về thơng mại và việc làm và thảo ra hiến chơng La Havan, văn kiện
này lẽ ra phải dẫn tới sự thành lập một tổ chức thơng mại quốc tế. Tuy
nhiên, Quốc hội Hoa Kỳ đã không phê chuẩn và điều kiện tiên quyết của tổ
chức này là bao trùm tối thiểu, 80% thơng mại thế giới đã không đạt đợc.
3
Mặc dù vậy, một số nớc phát triển vẫn quyết tâm giảm bớt thuế quan và
nhóm họp tại Geneva (Thuỵ Sĩ) vào tháng 10 năm 1947. Tại Hội nghị này,
ngày 23 - 10 - 1947, 23 nớc đã ký Hiệp định chung về thuế quan và mậu
dịch (GATT) và hiệp định này có hiệu lực từ 1-1-1948. Ngoài ra, 23 nớc đã
thoả thuận với nhau về hàng loạt vấn đề liên quan đến quan thuế, đạt đợc
45000 sự nhợng bộ nhau về thuế gắn với 10 tỷ USD hàng hoá. Vòng đàm
phán thơng mại Geneva này cũng thoả thuận rằng sự nhợng bộ về thuế đó
sẽ đợc bảo vệ bằng việc chấp nhận và phổ biến rộng rãi các nguyên tắc vèe
thơng mại đợc ghi trong bản dự thảo Hiến chơng của tổ chức thơng mại
quốc tế (ITO). Những nhợng bộ về thuế và các nguyên tắc thơng mại quốc
tế đó đã tạo ra một khung pháp luật thơng mại quốc tế đa biên đợc AD áp
dụng rộng rãi từ tháng 1/1948. Bản Hiến cơng của ITO đã đợc chấp nhận
vào tháng 3/1948 tạ hội nghị Havanan một số nớc không phê chuẩn nên
ITO đã đợc thàn lập trên thực tế. Mặc dù vậy, GATT vẫn là một công cụ
pháp lý đa biên duy nhất điều chỉnhn nền thơng mại quốc tế từ năm
1948cho tới khi WTO đợc thành lập.
Trong suốt thời gian tồn tại cả mình gồm, GATT vẫn có hiệu lực nh
năm 1948 và cũng đợc củng cố, bổ xung dới hình thức đa phơng bằng sự
gia tăng số lợng thành viên, các hiệp định đa biên và các thoả thuận nhằm
giảm thuế thông qua hàng loạt vòng đàm phán thơng mại. Trong số các
vòng đàm phán đó phải kể đến vóng đàm phán Anence(1949)
Torgoay(1951) Geneva(1956), Dillon(1960 - 1961), Kenedy(1964-1967),
Tokyo(1973 - 1979) và urugoay(1986 - 1994). Phần lớn các vòng đàm phán
từ 1947 đến 1964 tập trung vào đợc việc gảm thuế quan, Từ vòng đàm phán
Kenedy trở đi các vấn đề đa ra đàm phán rộng hơn, phong phú hơn. ở vòng
Kenedy 62 nớc tham gia đàm phán đã thốn nhất đợc hiệp định đa biên về
chống phá giá và thoả thuận gảm 50% sau 5 năm 37% thuế với 75% khối l-
ợng hàng trao đổi, giữ nguyên chính sách bảo hộ đối với hàng nhạy cảm
(nông sản, thuỷ sản, hàng dệt, da, ) ở vòng Tokyo, ngoài vấn đề quan thuế,
102 nớc tham gia đàm phán đã thống nhất đợc một loạt các hiệp định và
thoả thuận về các biện pháp phi quan thuế và các hiệp định khung. Đó là
giảm trung bình 34% thuế với mức không đều, các nớc có biểu thuế cao giảm
nhiều hơn, hàng nhạy cảm có đợc giảm thuế những ở mức thấp. Các bên thừa
4
nhận sự phát triển của hàng rào phi thuế quan, công nhận sự cần thiết và cho
phép đãi ngộ u đãi dành cho các nớc đang và chậm phát triển.
Những t tởng lớn về vóng đàm phán urugoay đã đợc định hình ngay
sau vòng Tokyo và đợc đa ra tại Hội nghị Bộ trởng các nớc thành viên
GATT tháng 11/1982 tại Geneva. Tuy vậy, phải đến trớc hội nghị các Bộ tr-
ởng tháng 9/986 tại Puntadel Este (Urugoay) chơng trình hội nghị của vòng
đàm phán này mới đợc chấp nhận. Chơng trình này bao gồm một tổng thể
lớn các vấn đề thơng mại nh dịch vụ, đầu t và quyền sử hữu trí tuệ. Tại sao
lại đặt ra những vấn đề mang tính cấp thiết và mở rộng nh vậy tại vòng đàm
phán này. Đó là do GATT đã đợc bộc lộ những hạn chế của mình sau một
thời gian dài hoạt động . Trong năm 1989, văn phòng đại diện thơng mại
Hoa Kỳ ớc tính rằng trong số 3730 tỷ USD hoạt động thơng mại trên thế
giới, chỉ có 2/3 số này áp dụng các điều lệ của GATT tức là 1/3 các hoạt
động thơng mại với các sản phẩm mà các nớc sử dụng ngoại lệ để không
chịu giảm tàn diện trong hạn chế. Cáchoạt động về thơng mại dịch vụ, tài
chính vẫn nằm trong sự bảo hộ của nhà nớc.
Lĩnh vực dịch vụ phức tạp đến mỗi ngời ta rất ít khi thoả thuận dợc
ngay cả vệc lám sao để bắ đaàu cuộc đàm phán. Hơn nữa, quy chế lỏng lẻo
của GATT đã làm cho hệ thống mậu dịch hớng tới tự do hoá bị suy yếu:
+ Qua các hiệp định song biên các bên dành cho nhau các quy chế u
đãi riêng.
+ Các biện pháp hạn chế về số lợng và hàng rào thuế quan tăng lên.
+ Các trở ngại phi thuế quan mọc lên nhanh chóng.
Vòng đàm phán urugoay kéo dài đến 15/12/1993 để khắc phục
những hạn chế của GATT, đi đến thống nhất những vấn đề mới mang tính
thơng mại toàn cầu. Ngày 15/4/1994, văn kiện cuối cùng của vòng đàm
phán urugoay đã đợc 123 nớc tham gia kí tại cuộc họp ở Marraesh
(Morocco). Tuyên bố Marrakesh ngày 15/4/1994 đã khẳng định kết quả. Vòng
đàm phán urugoay là nhằm tăng cờng nền kinh tế thế giới và thúc đẩy thơng
mại, đầu t, tăng việc làm và thu nhập trên toàn thế giới và thành lập tổ chức th-
ơg mại thế gới (Wold trade organision, Viết tắt của WTO )
5
WTO là một thiết chế pháp lý của hệ thống thơng mại đa biên. Thuật
ngữ đa biên theo giải thích cả WTO là thuật ngữ đợc sử dụng để thay cho
nhữ toàn cầu hoặc chữ thế giới mà trớc đây quen dùng.
WTO đa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính phủ các nớc thông qua
các cuộc thảo luận, thơng lợng và phán xét có tính tập thể.
1.2-/ Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO
1.2.1- Mục đích
WTO có ba mục đích cơ bản sau.
Thứ nhất giúp cho dòng thơng mại càng tự do đợc bao nhiêu càng tốt
bấy nhiêu. Để làm đợc nh vậy, ngời ta cố gắng để mọi cái có thể rõ ràng mà
không trìu tợng, có thể có nhận biết và dự báo trớc đơc. Điều đó còn có
nghĩa WTO phải phấn đấu để đảm bảo cho các cá nhân doanh nghiệp và
Chính Phủ các nớc hiểu rằng các quy tắc thơng mại mà không một nớc nào
đợc đột nhiên thay đổi chính sách thơng mại mà không một cá nhân tổ chức
của nớc nào khác đợc biết trớc. Nói một cách khác là các quy tắc thơng mại
phải trong sáng, rõ ràng và có thể lờng trớc đợc mọi thay đổi.
Thứ hai: Thực hiện chức năng của trung tâm giàn xếp, thơng lợng và
thoả thuận các chính sách qui tắc thơng mại đa biên.
Thứ ba: Trung tâm để giải quyết các bất đồng, các tranh chấp phát
sinh trong quá trình hoạt động thơng mại quốc tế.
1.2.2. Nguyên tắc
Hệ thống các hiệp định của WTO khá lớn đồng bộ, bao quát cả một
phạm vi rộng lớn các hoạt động thơng mại. Các hiệp định đó liên quan đến
nông nghiệp, hàng dệt và may mặc, ngân hàng, vô tuyến viễn thông, mua
sắm của Chính phủ các tiêu chuẩn công nghiệp, các qui định về vệ sinh
thực phẩm, đến sở hữu trí tuệ và các lĩnh vực khác. Tuy vậy, các nguyên tắc
cơ bản, các nguyên tắc nền tảng của WTO xuyên suốt toàn bộ các hiệp
định, các nguyên tắc đó là cơ sở của hệ thống thơng mại đa biên các nguyên
tắc đó là:
a- Nguyên tắc thơng mại không phân biệt đối sử.
6
Thơng mại thế giới phải đợc thực hiện một cách công bằng, không
phân biệt đối xử. Các nớc thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ
đãi ngộ tối huệ quốc (MNF) tức là chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực mình dành cho
hàng hóa của một nớc bạn hàng này không kém phần thuận lợi hơn so với
chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực đó giành cho bất kỳ nớc thứ ba nào.
Các nớc thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ đãi ngộ
quốc gia (NT), tức là chế độ không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và
hàng sản xuất trong nớc, khi hàng nhập khẩu đợc đa vào thị trờng trong n-
ớc. Các quốc gia có chính sách đối xử nh thế nào với hàng hoá sản xuất
trong nớc thì cũng phải đối xử nh vậy đối với hàng hoá nhập khẩu từ các n-
ớc thành viên WTO.
Hiện nay, chế độ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ quốc gia chủ yếu
giành cho hàng hoá. Tuy nhiên, các nớc thành viên mong muốn và đang
xúc tiến, vận động mở rộng chế độ tối huệ quốc áp dụng đối với cả thơng
nhân không riêng trong lĩnh vực hàng hoá mà còn trong lĩnh vực bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
b. Nguyên tắc tự do hoá mậu dịch.
Các nớc thành viên WTO phải xây dựng chính sách và khung pháp
luật nhằm thực hiện, đáp ứng yêu cầu cắt giảm dần dần từng bớc hàng rào
thuế quan và phi thuế quan, để đến một lúc nào đó trong tơng lai sẽ xoá bỏ
hoàn toàn, mở đờng cho thơng mại phát triển. Tự do hoá mậu dịch gắn với
pháp luật, thể lệ và khả năng cụ thể của từng nớc.
c. Nguyên tắc bảo hộ mậu dịch trong nớc bằng hàng rào
quan thuế.
Nguyên tắc này trái ngợc với nguyên tắc tự do hoá mậu dịch nhng
WTO chủ trơng vẫn giành cho một số nớc thành viên trong một thời gian
nhất định vẫn đợc áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch đối với hàng hoá
trong nớc bằng hàng rào thuế quan. Có chủ trơng đó là do hiện nay và trong
một thời gian nữa cha khắc phục ngay đợc sự phát triển không đồng đều
giữa các quốc gia thành viên. Nguyên tắc này có nội dung bảo hộ bằng
hàng rào thuế quan, không ủng hộ bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế
quan hoặc các biện pháp hành chính. Mặc dù vậy, các nớc áp dụng nguyên
7
tắc này có nghĩa vụ phải công bố mức thuế trần cam kết, để rồi từ đó cùng
với các nớc WTO khác thơng lợng theo chiều hớng giảm dần mà không có
tăng. Nếu các nớc tăng quá mức thuế trần cam kết thì phải bồi thờng nhanh
chóng, kịp thời và thoả đáng cho các nớc bị thiệt hại. Ngoài ra, mỗi nớc
phải cam kết mốc thời gian thực hiện lộ trình cắt giảm dần để tiến tới mục
tiêu xoá bỏ hàng rào quan thuế.
d. Nguyên tắc ổn định thơng mại
WTO chủ trơng thơng mại quốc tế phải đợc tiến hành cơ sở ổn định,
rõ ràng minh bạch, không ẩn ý. Theo nguyên tắc này, các quốc gia thành
viên phải thông qua đàm phán, đa ra các cam kết với những lộ trình thực
hiện cụ thể. Tuy thừa nhận quyền của mỗi nớc thành viên đợc đàm phán lại
cam kết của mình WTO qui định nghĩa vụ phải đền bù các thiệt hại có thể
xảy ra cho các thành viên khác. Khi xây dựng chính sách và khung pháp
luật này phải đợc công bố công khai để mọi đối tợng quan tâm này phải lấy
ý kiến rộng rãi của các tầng lớp xã hội và sau đó mới tiến hành sửa đổi cũng
nh dành thời gian thích hợp để tuyên bố hiệu lực của các sửa đổi bổ xung
đó:
e. Nguyên tắc tăng cờng cạnh tranh lành mạnh.
Nội dung của nguyên tắc này là sự cạnh tranh hàng hoá dịch vụ phải
trên cơ sở lành mạnh, không đợc dùng quyền lực nhà nớc để áp đặt, bóp
méo tính lành mạnh, công bằng của cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Nguyên tắc này đợc nhấn mạnh trong các lĩnh vực nh quyền lợi và nghĩa vụ
của doanh nghiệp nhà nớc, quyền cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu; cấp hạn ngạch.
g. Nguyên tắc không hạn chế số lợng hàng hoá nhập khẩu
Qui định này nhằm chống lại những hạn chế nhập khẩu đặc biệt là
với một số mặt hàng. Tuy vậy, vẫn có ngoại lệ đợc áp dụng cho các quốc
gia thành viên trong những trờng hợp đặc biệt nghĩa là WTO vẫn cho phép các
quốc gia này đợc phép hạn chế hàng hoá nhập khẩu khi gặp những khó khăn về
cán cân thanh toán do trình độ phát triển thấp của nền kt trong nớc hoặc vì
những lý do về môi trờng, an ninh quốc gia. Việc áp dụng ngoại lệ này chỉ có
8
tính chất tạm thời và đợc áp dụng không phân biệt giữa các nớc bạn hàng khác
nhau, khi có điều kiện phải xoá bỏ việc áp dụng qui định này.
h. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp, bất đồng thơng mại qua
thơng lợng hoà giải.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo an toàn và công bằng cho các quan hệ
thơng mại. Các tranh chấp giữa các bên trớc tiên phải đợc giải quyết thông
qua thơng lợng và hoà giải trên cơ sở thiện chí. Trong trờng hợp, đã áp dụng
các biện pháp nh vậy mà các bên thấy vẫn không thoả đáng thì có thể đệ
trình lên ban hội thẩm của WTO. Khi đó một hội đồng trọng tài gồm 3
chuyên gia từ các nớc không có liên quan tới các bên tranh chấp đợc lập ra
để xem xét các vấn đề bất đồng và đa ra ý kiến cho ban hội thẩm xem xét.
Sau khi xem xét, ban hội thẩm ra quyết định và quyết định và quyết định
của ban hội thẩm mang tính chất ràng buộc đối với các bên.
i. Nguyên tắc về quyền đợc từ chối và tự vệ trong trờng hợp
khẩn cấp
Nguyên tắc này đợc ghi nhận trong GATT 1994. Theo đó, trong một
số trờng hợp đặc biệt, quốc gia thành viên có thể từ chối việc thực hiện một
hoặc một số nghĩa vụ đã cam kết (điều 25 GATT 1994), nhng chỉ đợc thực
hiện quyền này nếu đợc WTO tán thành. Về quyền tự vệ căn cứ vào nội
dung điều 1919 của GATT 1994 thì quốc gia thành viên có thể áp dụng các
biện pháp tự vệ trong trờng hợp khẩn cấp, nhằm bảo hộ sản xuất hàng hóa
trong nớc nh tăng thuế xuất nhập khẩu vợt mức trần đã cam kết, áp dụng
hình thức hạn chế số lợng hàng nhập khẩu vợt khẩu; trợ giá đối với hàng
hoá sản xuất trong nớc. Tuy vậy, biện pháp này chỉ có tính tạm thời và phải
tổ chức quốc tế và khu vực.
k. Nguyên tắc tôn trọng các tổ chức quốc tế và khu vực
WTO là đại diện cho thơng mại toàn cầu, nhng vẫn thừa nhận những
tổ chức kinh tế khu vực hoạt động trong lĩnh vực hoạt động trong lĩnh vực
thơng mại quốc tế, miễn là những tổ chức này tuân thủ nguyên tắc tự do hoá
thơng mại, thực hiện chính sách kinh tế mở, hớng ngoại, không co cụm thực
hiện việc loại bỏ dần hoặc giảm dần các hàng rào quan thuế, phi quan thuế
gây cản trở cho dòng thơng mại toàn cầu. Do vậy, nguyên tắc MFN đợc
9
miễn trừ trong quan hệ giữa các nớc thành viên của tổ chức kinh tế, thơng
mại khu vực dới hình thức liên minh quan thuế hoặc khâu mậu dịch tự do.
l. Nguyên tắc giành điều kiện thuận lợi hơn cho các nớc
đang phát triển và chậm phát triển .
Theo nguyên tắc này, WTO thừa nhận phải giành cho các nớc đang
phát triển và chậm phát triển những điều kiện thuận lợi hơn trong thơng mại
quốc tế hàng hoá và dịch vụ. Đối với những nớc này, các nớc công nghiệp
phát triển sẽ không yêu cầu có đi có lại trong các cam kết, giảm hoặc bỏ
hàng rào quan thuế hoặc phi quan thuế để các nớc đó có thể tham gia đầy
đủ thơng mại quốc tế.
1.2.3 Tổ chức của WTO
WTO đợc tổ chức và hoạt động bởi Chính phủ của các nớc thành
viên. Tất cả các quyết định quan trọng đều đợc xây dựng và thông qua bởi
các Bộ trởng hoặc các quan chức các nớc chủ yếu trên cơ sở nguyên tắc
nhất trí (Consensus). Đến tháng 12/1998, WTO có 132 thành viên chính thức,
hai thành viên dự bị (Kirgizistan và Latva) 34 nớc quan sát viên. Để đảm bảo
nguyên tắc nhất trí, sự công bằng bình đẳng giữa các nớc thành viên trong tiến
trình tự do hoá thơng mại, sự hoạt động có hiệu quả vì lợi ích của các nớc
thành viên WTO đã có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ bao gồm nhiều hội đồng,
uỷ ban bao trùm nhiều lĩnh vực trong thơng mại quốc tế.
- Cơ quan cao nhất WTO là hội nghị cấp bộ trởng, bao gồm tất cả các
đại diện của các nớc thành viên, đựoc tổ chức ít nhất 2 năm một lần. Hội
nghị quyết định tất cả các vấn đề liện quan đến các hiệp định thơng mại đa
biên.
- Để giải quyết công việc hàng ngày của WTO giữa hai kỳ họp Hội
nghị cấp bộ trởng có hôi đồng chung bao gồm tất cả các thành viên của
WTO. Hội đồng chung có nhiệm vụ báo cáo cho Hội nghị cấp bộ trởng.
Hội nghị chung họp với tính cách là cơ quan giải quyết tranh chấp. Hội
đồng chung đợc chia thành 2 uỷ ban: uỷ ban giải quyết các tranh chấp và
uỷ ban đánh giá chính sách thơng mại để đánh giá thờng xuyên các chính
sách thơng mại của từng nớc thành viên Hội đồng về thơng mại hàng hoá,
10
hội đồng về thơng mại dịch vụ và hội đồng về vấn đề liên quan đến sở hữu
trí tuệ.
Ba uỷ ban khác đợc thành lập bởi hội nghị Bộ trởng có nhiệm vụ báo
cáo lên Hội đồng chung. Đó là uỷ ban về thơng mại và phát triển, uỷ ban về
cán cân thanh toán, uỷ ban về dự toán, tài chính và hành chính.
Mỗi hiệp định trong 4 hiệp định đa phơng của WTO - hiệp định về
hàng không dân dụng, hiệp định mua sắm Chính Phủ, hiệp định sản phẩm
sữa và hiệp định thịt bò - có cơ quan quản lý riêng báo lên Hội đồng chung.
Công việc của WTO đợc thực hiện bởi các đại diện của các nớc thành
viên, do đó phần lớn các nớc đều có đại diện ngoại giao tại Genneva, đôi
khi có cả đại sứ tại WTO. Do kết quả của tiến trình khu vực hoá kinh tế dới
nhiều hình thức, có nhiều tổ chức là thành viên hoặc môt nhóm nớc chỉ cử
một đại diện duy nhất tại các cuộc họp và thơng lợng của WTO. Đơn cử,
trong khi các nớc thành viên điều phối, vị trí của mình tại Brussels và
Genneva thì uỷ ban Châu Âu là đại diện duy nhất cho toàn EU tại hầu hết
các cuộc họp của WTO. Ngoài ra phải kể đến Hiệp hội các nớc Đông Nam
á (ASEAN) nhóm Châu phi, vùng Caribe và Thái Bình Dơng (ACP),
NAFTA(gồm Mỹ, Canada và Mexico), MERCOSUR(gồm Brasil,
Argentina, Pargoay và Urugoay ). Các đại diện này dự rất nhiều cuộc th-
ơng lợng và gặp gỡ các quan chức lãnh đạo WTO tại trụ sở WTO. Đôi khi
các đại diện cấp chuyên viên đợc gửi tới từ các nớc để trình bày những đánh
giá của Chính Phủ mình về những vấn đề cụ thể.
Về việc thông qua các quyết định của WTO vẫn tiếp tục truyền thống
lau đời của GATT là thông qua các quyết định bằng sự nhất trí hay nói cách
khác theo nguyên tắc Consensus. Theo nguyên tắc này, thì môt quyết định
sẽ đợc thông qua nếu không có thành viên nào phản đối chính thức. Một khi
không đạt đợc sự nhất trí, WTO cho phép bỏ phiếu theo nguyên tắc đa số.
Những quyết định sau sẽ đợc thông qua nếu có 3/4 số nớc thành viên tán
thành: một sự giải thích bất kỳ của các hiệp định thơng mại đa biên; quyết
định phủ quyết một sự từ bỏ nghĩa vụ của một thành viên tán thành thì
những quyết định sau sẽ đợc thông qua; quyết định sửa đổi các điều khoản
của các hiệp định đa biên (nhng chỉ có tác dụng sau sẽ đợc thông qua:
Quyết định sửa đổi các điều khoản của các nớc thành viên tán thành; quyết
11
định phủ quyết một sự từ bỏ nghĩa vụ của một thành viên cụ thể trong một
hiệp định da biên. Nếu 2/3 số nớc thàh viên tán thành thì những quyết định
đa biên (nhng chỉ có tác dụng đối với các nớc tành viên tán thành); quyết
định kết nạp thành viên mới .
Để phục vụ các nớc chức năng của WTO liên quan đến các cuộc thơng
lợng và việc thi hành các hiệp định, trong tổ chức của WTO còn Ban th ký va
fngân sách WTO. Ban th ký của WTO đóng tại Genneva BAn này đến cuối
thàng 12/1998 có khoảng 5000 cán bộ trong biên chế đứng đầu là Tổng giám
đốc, ông Renato Ruggiero và phó Tổng giám đốc. Ban th ký còn giúp giải quyết
các vấn đề liên quan đến đàm phán gian nhập WTO các nớc và t vấn cho các
Chính phủ xem xét t cách các thành viên mới.
Ngân sách của WTO đến hết 31/12/1998 là 116 triệu Frans Thuỵ Sỹ đ-
ợc hình thành từ sự đóng góp của các thành viên theo tỷ lệ trong tổng số
hoạt động thơng mại của thành viên đó. Một phần ngân sách của WTO dợc
dùng để chi cho hoạt động của trung tâm thơng mại quốc tế.
1.1.3 Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO vô cùng quan trọng trong việc
bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các nớc thành viên, từ đó thực hiện tự do hoá
thơng mại một cách bình đẳng, công bằng giữa các quốc gia. Phơng pháp
truyền thống từ GATT 1947 của WTO quy định khá cụ thể về cơ chế giải
quyết tranh chấp, trong đó có khẳng định tính cụ thể về cơ chế giải quyết
tranh chấp, trong đó khẳng định tính ut iên phơng pháp thơng lợng, hoà
giải. Quy tắc va thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tanh chấp (sau đây gọi là
thoả thuận DSU) về phạm vi áp dụng, thoả thuận DSU dợc áp dụng đối với
các tranh chấp đợc đa ra giải quyết theo nguyên tắc tham vấn dợc yêu cầu
tham vấn và chỉ đợc đặt ra khi các hiệp định của WTO có hiệu lực. Về biện
pháp, các bên tranh chấp bất cứ lúc nào cũng có thể yêu cầu giải quyết
tranh chấp bất cứ lúc nào cũng có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng
biện pháp môi giới, trung gian, hoà giải. Trong trờng hợp, các biện pháp
này không đa lại kết quả mong muốn, các bên có thể yêu cầu thành lập ban
hội thẩm. Bên cạnh các cơ quan này, WTO còn có cơ quan phúc thẩm có
thẩm quyền xem xét lại các quyết định của ban hội thẩm và cơ quan giải
quyết tranh chấp có chức năng tác nghiệp đối với hệ thống giải quyết tranh
12
chấp hợp nhất. Về việc thi hành các quyết định hoặc khuyến nghị DSB thì
theo quyết định tại điều 21 thoả thuận DSU, các bên phải thi hành ngay lập
tức nhằm bảo đảm hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, cơ
chế giải quyết tranh chấp vẫn qui định khoảng thời gian thi hành hợp lý tuỳ
theo yêu cầu của DSU, đó là thời gan thi hành không quá 12 tháng nếu
quyết định đó không có việc xem xét phúc thẩm, không quá 15 tháng nếu
xem xét phúc thẩm. Một vấn đề đặt ra là khi thực hiện các quyết định cần
tính đến quyền lợi của các nớc đang phát triển. Tính bắt buộc thi hành các
quyết định thể hiện ở cơ sở vụ tranh chấp phải đợc coi nh cha kết thúc nếu
các vấn đề cha đợc giải quyết triệt để.
Có thể nói cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO khá hiệu quả và năng
động nhng không kém phần cứng rắn, kiên quyết trong mọi trờng hợp.
13
Chơng II
Thuận lợi và khó khăn trên con đờng gia
nhập WTO của Việt Nam
2.1-/ Những thuận lợi của Việt Nam với t cách là
thành viên của WTO .
Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong 10 năm gần đây chỉ ra
rằng, sự thành công kinh tế của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều ở mức độ
tham gia của đất nớc vào nền kinh tế của khu vực và thế giới mà GATT và
WTO là tổ chức lớn nhất hiện nay. Đặc biệt, sau khi đã nghiên cứu các kết
quả của vòng đàm phán Urugoay, tháng 1/1995, Chính phủ Việt nam quyết
định này sẽ giúp đất nớc đổi mới kinh tế có hiệu quả hơn, đồng thời góp
phần mở rộng hơn nữa các quan hệ kinh tế với các nớc khác.
2.1.1-/Những thuận lợi của Việt Nam trên tiến trình gia nhập WTO
Việc gia nhập WTO không chỉ thấy đợc những lợi ích sẽ đạt đợc mà
gia nhập mà bản thân nội tại của các quốc gia đó, tổ chức đó phải có những
điều kiện nhất định làm tiền đề cho quá trình gia nhập. Việt Nam tuy mới cải
cách nền kinh tế dợc hơn 10 năm nhng đã thu đợc những thành công nhất định
và đó là những điều kiện thuận lợi cho sự gia nhập WTO của Việt Nam.
Việt Nam đợc xem là một nớc ổn định về chính trị, phát triển nhanh về
kinh tế. Mức tăng trởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua khá
nhanh, mức tăng trởng kinh tế bình quân giai đoạn 1986 - 1995 la fhơn 7%
lạm phát giảm từ hơn 400% vốn đầu t nớc ngoài đợc thực hiện tăng từ 600
triệu USD năm 1990 lên 3,8 tỷ USD năm 1994; 6,8 tỷ USD năm 1995.
Các xu hớng kinh tế chỉ ra rằng, Việt Nam có thể thực hiện đợc mục
tiêu tăng GDP lên gấp đôi so với những năm 1990 vào năm 2000.
Những chính sách luôn cải cách, đổi mới mở cửa nền kinh tế Việt
Nam của Đảng và nhà nớc đã đa Việt Nam ngày càng tiến nhanh hội nhập
với thế giới. Những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện mối quan hệ
14
quốc tế với các quốc gia, đặc biệt là Hoa Kỳ cũng là một điều kiện thuận lợi
cho Việt Nam gia nhập WTO.
Một sự kiện khác có ý nghĩa rất lứn trong việc tham gia WTO của Việt
Nam là ngày 28/5/1995 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 cả
ASEAN và đã ký hiệp định để gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA.
2.1.2-/ Những lợi ích của Việt Nam với t cách là thành viên WTO .
Cũng giống nh các nớc thành viên WTO là thành viên của WTO,
Việt Nam sẽ thu đợc nhiều lợi ích, chẳng hạn sự đối sử MFN không điều
kiện, thuế quan thấp cho hàng xuất khẩu của Việt Nam, cải thiện cơ chế
giải quyết tranh chấp thơng mại với các cờng cuốc thơng mại chính, sự đối
xử theo hệ thống u đãi phổ cập cho các nớc đang phát triển thành viên và
quan trọng hơn là củng cố những cải cách kinh tế của Việt Nam.
Đặc biệt là khi Việt Nam trở thành viên WTO, các hiệp định của
vòng Uru quay có thể đem lại cho Việt Nam các lợi ích:
- Đẩy mạnh thơng mại và các quan hệ của Việt Nam với các thành
viên khác trong WTO và đảm bảo nâng cao dần vai trò quan trọng của Việt
Nam trong các hoạt động kinh tế và chính trị toàn cầu nh là một thành viên
của WTO.
- Việc bãi bỏ Hiệp định đa sợi MFA sẽ tạo điều kiện cho việc xuất
khẩu hàng dệt và sản phẩm may mặc của Việt Nam. Nhng nhà xiất khẩu
hàng dệt Việt Nam sẽ đợc đảm bảo trong vòng 10 năm sau khi trở thành
thành viên của WTO, các nớc nhập khẩu sẽ không có hạn chế MFA đối với
hàng dệt và hàng may mặc của Việt Nam.
- Gia nhập WTO trong khi đang là nớc xuất khẩu giao đứng thứ 3
trên thế giới Việt Nam sẽ có nhiều thị trờng xuất khẩu hơn vì các hạn chế
về số lợng đối với gạo và các nông sản khác sẽ đợc chuyển thành thuế và
thuế sẽ phải cắt giảm theo hiệp định về nông nghiệp của WTO.
- Việt Nam sẽ có lợi cho việc cắt giảm thuế đối với các sản phẩm cần
nhiều nhân công, mà về mặt này, Việt Nam có lợi thế.
15
- Là một nớc đang phát triển (thu nhập dới 1000 USD/ngời), Việt
Nam sẽ có lợi vì xe nhận đợc một số u đãi đặc biệt mà WTO quy định đối
với các nớc phát triển.
- Việt Nam sẽ có lợi không trực tiếp từ yêu cầu của WTO về việc cải
cách hệ thống ngoại thơng, bảo đảm tính thống nhất của các chính sàch th-
ơng mại, các quy định của WTO sẽ loại bỏ dần dần những bất hợp lý trong
thơng mại thúc đẩu cải thiện hệ thống kinh tế, đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi từ hệ thống kế hoạch hoá tập trung sang thị trờng.
- So với các nớc đang phát triển khác, Việt Nam sẽ có lợi hơn từ các
hiệp định của vòng Uru quay bởi vì: thứ nhất, theo quy định của WTO hàng
xuất khẩu dới dạng cơ chế của các nớc đang phát triển sang các nớc phát
triển thờng không phải chịu thuế hoặc thuế thấp mà Việt Nam là thuế quan
và phi thuế quan để đáp ứng điều kiện phát triển đã tham gia hệ thống u đãi
phổ cấp giá sản phẩm của những Hiệp ớc (Tiên s mày) hệ thống u đãi khu
vực EU sẽ không đợc nhận u đại về thuế MFN của vòng Uru quay nên Việt
Nam sẽ có lợi từ việc loại bỏ u đãi này.
2.2 / Những khó khăn của Việt Nam với t cách là thành
viên WTO.
2.2.1-/ Bên cạch những lợi ích mà Việt Nam sẽ có khi Việt
Nam trở thành thành viên của WTO, Việt Nam cũng sẽ đợc
yêu cầu cam kết thực hiện một loạt các nghĩa vụ
Đó là:
- Việt Nam sẽ tạo thuận lợi cho các thành viên khác của WTO thâm
nhập thị trờng dới hình thức giảm thuế nhập khẩu cho hàng nông nghiệp và
công nghiệp.
- Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trờng dịch vụ cho các nhà kinh doanh nớc
ngoài nh ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin, kỹ thuật và t vấn
- Việt Nam sẽ phải cam kết bảo vệ ở mức độ phù hợp về sở hữu trí
tuệ bằng các thủ tục pháp lý trong nớc đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
- Việt Nam sẽ phải sửa đổi các quy định về đầu t, cam kết thực hiện các
nghĩa vụ quốc gia và giảm hay loại bỏ các hạn chế về đầu t nớc ngoài.
16
- Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp với yêu cầu của
WTO các nghĩa vụ khác mà Việt Nam sẽ cam kết thực hiện là áp dụng
thống nhất cho các chính sách thơng mại trên phạm vi toàn quốc.
2.2.2-/ Việc thực hiện các nghĩa vụ trên để trở thành thành
viên WTO đã đặt Việt Nam đứng trớc những thách thức lớn.
Không một quốc gia nào có thể nhận đợc các lợi ích do cơ hội mở
rộng thơng mại và các điều kiện thuận lợi khác của WTO nếu không tự cam
kết giảm thuế quan và các công cụ phi thuế quan; đồng thời dần dần mở
rộng thị trờng của mình cho cạnh tranh quốc tế. Câu hỏi đặc ra là: trong khi
nền kinh tế Việt Nam còn yếu kém, hàng hoá cha đủ sức cạnh tranh trên th-
ơng trờng quốc tế thì liệu mở cửa thị trờng nội địa có dẫn đến sự giảm sút
và hi sinh nền công nghiệp nội địa hay không, cũng nh làm thế nào để nền
công nghiệp của một quốc gia đang phát triển nh Việt Nam có thể mang lại
kết quả gì ? cần phải nghiên cứu kỹ lỡng để tìm ra câu trả lợi xác đáng cho
vấn đề cái đợc cái mất trớc khi thực hiện các yêu cầu của WTO.
Một khó khăn không nhỏ trong tiến trình gia nhập WTO chính là
xuất pháp từ nếp nghĩ, tâm lý mong muốn tiếp tục về thời hạn việc bảo hộ
nhiều ngành sản xuất hạn chế việc tự do thơng mại do sợ bị cạnh tranh, bị
trong khi đó, chúng t lại mong muốn các nớc khác hạ thấp hàng rào thuế
quan và khi quan thuế để, chúng ta có thể đẩy mạnh đợc xuất khẩu. Những
việc giảm và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan để đáp
ứng điều kiện gia nhập WTO lại đặt Việt Nam trớc một vấn đề nam giải:
Việc giảm thuế cũng nh không hạn chế hàng nhập có làm nền kinh tế
Việt Nam suy yếu do hàng nội không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại ? đó
là cha tính tới nếu trở thành thành viên WTO, Việt Nam có thể sẽ phải chấp
nhận điều khoản bảo vệ lựa chọn mà các nớc đa vào nghị định th gia nhập
WTO của Việt Nam đối với các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt
Nam.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, Việt Nam cần phải xây dựng đợc
một chính sách phù hợp sao cho vừa giải quyết đợc những vấn đề trên vừa
đáp ứng đợc điều kiện của WTO. Phần lớn các chính sách thơng mại của
Việt Nam hiện nay điều mamg tính chất manh mún không mang tính hệ
17
thống, thống nhất và dự báo cao. Các văn bản pháp luận đợc ban hành dờng
nh chỉ mang tính đối phó hay biện pháp tình thế. Mặc khác, tính khả thi của
các chính sách này cha cao. Việc ban hành chính sách và cơ chế thực hiện
chính sách cha có sự phối hợp hiệu quả, gắn bó để chính sách pháp luận
thực sự sống trong thực tiễn.
Việc hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô cũng nh phát triển nền kinh
tế công nghiệp hiện đại đòi hỏi một trình độ chuyên môn, quản lý cao và
nguồn nhân lực dồi dào có trình độ. Đây là một vấn đề yếu kém cơ bản của
nền kinh tế nớc ta. Để việc tạo điều kiện cho Việt Nam gia nhập WTO, tận
dụng cơ hội và vợt qua những khó khăn không chỉ phụ thuộc vào chính sách
pháp luật, kinh tế của các nhà chính trị kinh tế quốc gia mà còn phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ quản lý, trình độ công nghệ, trình độ lao động của cả
đội ngũ quản lý và lực lợng lao động. Trong khi đó nguồn nhân lực của Việt
Nam tuy dồi dào những trình độ kém, nhiều nhà quản lý giỏi nhng cha biết
nhìn xa trông rộng, vẫn giữ nếp tâm lý chỉ biết đến cơ sở kinh tế mình quản
lý. Đó cũng là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam.
2.2.3-/ Những kiến nghị.
Để Việt Nam sớm đợc công nhận là thành viên WTO, vợt qua đợc
những thử thách và khó khăn, Việt Nam cần giải quyết một cách chủ động
và có hiệu quả một loạt các vấn đề lớn sau:
+ Thứ nhất: tiếp tục đẩy nhanh công cuộc cải cách, tối đa hoá khả
năng đáp ứng yêu cầu của WTO. Các lĩnh vực u tiên do cải cách tiếp theo
phải đợc xác định phù hợp với các yêu cầu của WTO. Các chính sách thơng
mại hiện hành mà không phù hợp với WTO phải đợc sử đổi hoặc bãi bỏ.
+ Thứ hai: phải thiết lập một hệ thống pháp luật phù hợp mà theo
đó, vợt hệ thống thơng mại vận hànViệt Nam cần khẩn trơng xây dựng một
cơ cấu luật đầu t, có khả năng đảm bảo cho hoạt động thơng mại quốc tế
giữa Việt Nam và các thành viên WTO khác phù hợp với các tiêu chuẩn và
thực tiễn quốc tế. Mặt khác, nhằm đảm bảo cho các chính sách cơ cấu này
đợc thi hành triệt để đợc áp dụng trong thực tiễn cần xây dựng một bộ máy
về hàng pháp, t pháp ngày càng hoàn chỉnh nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ
về công tác quản lý.
18
+ Thứ ba: Phải duy trì tất cả các quyền để đợc đối xử đặc biệt nh là
một nớc thành viên WTO đang phát triển.
+ Thứ t: Việt Nam phải dự tính một thoả thuận chuyển đổi khi tham
gia WTO các cải cách thơng mại của Việt Nam phải gắn với sự hớng dẫn
của WTO trong thời kỳ chuyển đổi.
+ Thứ năm: Việt Nam phỉa chuẩn bị đa ra chơng trình thuế cho các
hàng hoá công nghiệp và nông nghiệp, cũng nh các chơng trình dịch vụ tiến
tới mức trung bình của các nớc đang phát triểin. Việt Nam cũng sẽ phải cắt
giảm hoặc loại bỏ các hàng rào phí thuế quan để nâng cao khả năng thâm
nhập thị trờng cho các bạn hàng thơng mại.
+ Thứ sáu: Việt Nam nên tổ chức cơ cấu kinh tế và nhịp độ mở cửa
nền kinh tế. Đẩy mạnh cạnh tranh hàng hoá trong nớc bằng các biện pháp:
Đẩy mạnh tốc độ quy trình đầu t và đổi mới công nghệ thông qua thực hiện
có hiệu quả chính sách kinh tế nhiều thành phần, xây dựng các chính sách
và thể chế nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế thực hiện kinh
doanh, thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Xử lý có hiệu quả với doanh
nghiệp Nhà nớc bằng cách cải cách triệt để thực hiện cổ phần hoá một cách
nhanh chóng, quyết liệt Việt Nam cần phải xây dựng chiến lợc phát triển
kinh tế, trong đó tập trung vào một số ngành mũi nhọn và tiếp tục đổi mới
công nghệ, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế từ sản xuất sang dịch
vụ, từ tiêu dùng trong nớc sang xuất khẩu, nâng cao hàm lợng công nghệ
trong hàng hoá.
+ Thứ bẩy: Việt Nam cần phải chống lại việc áp dụng các bảo vệ lựa
chọn của các nớc khác, kiên trì ý kiến của mình với lý do Việt Nam đang
trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, vì vậy các bảo vệ lựa
chọn phải bị bãi bỏ.
+ Thứ tám: Xây dựng xã hội bằng pháp luật, giải quyết triệt để hiện
tợng tham nhũng và một số hiện tợng xã hội khác. Đảm bảo xây dựng một
môi trờng txã hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thơng mại.
19
Kết luận
Việc gia nhập WTO là một cơ hội và thách thức đối với Việt
Nam. Với t cách là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ thu đợc nhiều
lợi ích mà quan trọng nhất là đa nền kinh tế Việt Nam phát triển, hoà
nhập với nền kinh tế chung của thế giới, nâng cao vị thể của kinh tế
Việt Nam trên trờng quốc tế. Nhng là thành viên của WTO, Việt Nam
cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn do địa vị kinh tế, đặc điểm xã hội -
chính trị là một nớc đang phát triển mặc dù vậy, thấy rõ vai trò to lớn
của tổ chức thơng mại thế giới và những cơ hổi tốt mà Việt Nam sẽ có
đợc, Việt Nam vẫn cố gắng thực hiện các mục tiêu đề ra để sớm đợc
công nhận là thành viên chính thức của WTO.
20
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tổ chức thơng mại thế giới và một số vấn đề pháp lý đặt ra
đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức quốc tế này (PTS. Hoàng Phớc
Hiệp).
2. Bộ thơng mại; một số vấn đề tổ chức thơng mại thế giới
WTO và triển vòng gia nhập của Việt Nam. Nhà xuất bản chính trị
quốc gia, năm 1998.
3. Gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm với Việt Nam (Nguyễn
Huy Tú. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 5 năm 1998).
21
mục lục
Lời nói đầu 1
Chơng I 3
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) 3
1.1-/ Sự hình thành và phát triển của tổ chức thơng mại thế giới (WTO): 3
1.2-/ Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO 6
1.2.1- Mục đích 6
1.2.2. Nguyên tắc 6
1.2.3 Tổ chức của WTO 10
1.1.3 Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO 12
Chơng II 14
Thuận lợi và khó khăn trên con đờng gia nhập WTO của Việt Nam 14
2.1-/ Những thuận lợi của Việt Nam với t cách là thành viên của WTO 14
2.1.1-/Những thuận lợi của Việt Nam trên tiến trình gia nhập WTO
14
2.1.2-/ Những lợi ích của Việt Nam với t cách là thành viên WTO .
15
2.2 / Những khó khăn của Việt Nam với t cách là thành viên WTO 16
2.2.1-/ Bên cạch những lợi ích mà Việt Nam sẽ có khi Việt Nam trở
thành thành viên của WTO, Việt Nam cũng sẽ đợc yêu cầu cam kết
thực hiện một loạt các nghĩa vụ 16
2.2.2-/ Việc thực hiện các nghĩa vụ trên để trở thành thành viên
WTO đã đặt Việt Nam đứng trớc những thách thức lớn 17
2.2.3-/ Những kiến nghị 18
Kết luận 20
Danh mục tài liệu tham khảo 21
mục lục 22
22