Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

giải pháp hoàn thiện thị trường thẻ tín dụng tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.87 KB, 28 trang )

Đề án môn học tài chính tiền tệ
Lời c ả m ơ n
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Th.S Nguyễn Tất
Thắng ngời đã tận tình giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt quá trình
nghiên cứu để em hoàn thành đề án của mình. Mặc dù đã cố gắng
hết sức nhng do thời gian nghiên cứu có hạn đề án của không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong đợc sự
góp ý và nhận xét của thầy để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
1
Đề án môn học tài chính tiền tệ
Mục lục
Trang
1. Lịch sử hình thành : 4
1. Cơ chế phát hành: 10
2. Cơ chế thanh toán: 11
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
2
Đề án môn học tài chính tiền tệ
Lời Mở đầu
Thẻ tín dụng là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc lu
hành trên toàn thế giới, song song cùng tồn tại với các phơng thức thanh
toán khác nh: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu Mc dù có nhiu tin ích
nh vy nhng th tín dng vẫn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt
Nam. Để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hệ thống ngân
hàng và nhanh chóng đa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế
giới thì thẻ tín dụng là một trong giải pháp tối u.
Hin nay nc ta vic cung ng v th nghim lnh vc th tín
dng cũng gp phi rt nhiu khó khn. ây cng l v n bc xúc i vi
hầu hết các ngân hàng. Qua sách báo và các phơng tiện thông tin đại chúng


em ã phn n o hi u c tm quan trng ca th tín dng i vi nc ta
v em quy t nh chn t i "Giải pháp hoàn thiện thị trờng thẻ tín
dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam" l m án môn hc t i
chính tin t vi hi vng s ho n thi n hn na kin thc v t i chính c a
bn thân bng vic tip cn vi lnh vc th tín dng. án c chia
l m 3 ch ng :
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ tín dụng
Chơng II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín
dụng tại ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Chơng III : Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng tại Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Tất Thắng đã tận tình hớng
dẫn và tạo cho em điều kiện tốt nhất để hoàn thành đề án của mình
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
3
Đề án môn học tài chính tiền tệ
Ch ơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ tín dụng
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng :
1. Lịch sử hình thành :
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hớng
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một
cuộc cách mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngận hàng bằng
việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ ngân
hàng ra đời trong một trờng hợp hết sức ngẫu nhiên. Năm 1949, một nhà
doanh nghiệp ngời Mỹ tên là Frank XMc Namara tơí ăn tối trong một nhà
hàng và khi ăn xong ông mới nhớ ra là mình không mang theo tiền mặt để
thanh toán.Ông liền gọi điện về nhà nhắn ngời mang tiền đến giúp . Và ông
đã chợt nảy ra ý tởng về một loại phơng tiện thanh toán thay thế tiền mặt có
thể sử dụng đợc ở mọi nơi. Thẻ tín dụng đầu tiên ra đời với tên gọi Diners

Club.
Tiếp nôí Diners Club là sự ra đời của hàng loạt những đồng dạng của
nó nh Trip Change, Golden Key, Guest Club Vào năm 1958, thẻ
American Express ra đời và bắt đầu thống lĩnh loại hình dịch vụ này, cho
đến nay American Express trở thành một trong những loại thẻ có doanh số
thanh toán lớn nhất trên thế giới.
Vi nhng tính nng v u im vt tri th tín dng ang dn
khng nh c v th ca nó trong nn kinh t th trng v có th nói
rng th tín dng s còn phát trin v g t hỏi c nhng th nh công l n
hn th na trong nhng nm ti.
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
4
Đề án môn học tài chính tiền tệ
Hiện nay, trên thế giới đang có 3 loại thẻ ngân hàng đợc sử dụng:
Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh
toán, tín dụng thờng xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc
ngân hàng quyết định, mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do ngân
hàng phát hành thẻ quy định.
Thẻ thanh toán: đợc áp dụng rộng rãi cho các khách hàng.
Muốn sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lu ký tiền vào một tài khoản
ứng tại ngân hàng và đợc sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi
ký quỹ.
Thẻ tín dụng: đợc áp dụng đối với các khách hàng đủ điều kiện
đợc ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ đợc thanh toán số
tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đợc ngân hàng chấp nhận.
Sau ây em xin i sâu v o nghiên c u nhng vn lý lun v th
tín dng.
2.Khái niệm , đặc điểm chung của thẻ tín dụng:
a. Khái niệm :
Thẻ tín dụng là một phơng tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất

định mà ngân hàng cung cấp cho ngời sử dụng trên cơ sở khả năng tài
chính, sổ ký quĩ hoặc tài sản thế chấp.
b. Đặc điểm c bn:
Các loại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thớc tiêu chuẩn 6*10
cm. Hiện nay, thẻ có thể đợc sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính hoặc thẻ
thông minh. Số lợng thẻ từ tính hiện tại đang đợc dùng nhiều hơn, vì nó là
loại thẻ ra đời sớm hơn, nhng nó cũng đã bộc lộ một số nhợc điểm về kỹ
thuật và độ bảo mật không cao, dễ bị làm giả. Do đó, công nghệ thẻ thông
minh ra đời và nhanh chóng đợc ứng dụng. Tuy thẻ thông minh có thể khắc
phục đợc nhợc điểm của thẻ từ tính nhng giá thành để sản xuất thì quá đắt.
Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng thờng đi đôi với việc thiết lập các
hệ thống đầu cuối nh máy gỉ, rút tiền tự động ATM, máy thanh toán thẻ tại
các điểm bán hàng(POS).
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng :
1. Đối với khách hàng :
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
5
Đề án môn học tài chính tiền tệ
Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phơng tiện thanh toán hiệu
quả, an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt khác. Với thẻ tín dụng khách hàng có thể mua hàng hoá, dịch
vụ tại bất cứ một điểm chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh toán nào.
Phạm vi lu hành thẻ càng đợc mở rộng do số lợng các cơ sở chấp nhận thẻ
ngày càng có xu hớng tăng lên. Do đó thẻ tín dụng có thể thay thế tiền mặt
mọi nơi mọi lúc
Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một dịch
vụ chi tiêu trớc trả tiền sau. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một hạn
mức tín dụng và chủ thẻ đợc phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó mà
không phải trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có thể
sử dụng hạn mức tín dụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng một phần

nhất định khoản tiền đã sữ dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể sử
dụng khoản tín dụng đó không chịu lãi trong thời hạn 10 - 45 ngày và nếu
chủ thẻ trả nợ toàn bộ số d sao kê, chủ thẻ sẽ không phải trả một khoản lãi
nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách hàng thanh toán
các khoản theo sao kê . Phần lớn họ chỉ thanh toán 1 khoản lớn hơn hoặc
bằng số tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định và chấp nhận trả lại cho số d
còn lại. Hơn thế chi phí thực tế vào việc sử dụng thẻ không phải là lớn.
Ngoài khoản lệ phí bắt buộc thờng niên mà chủ thẻ phải nộp (200.000VND
cho thẻ vàng và 100.000 VND cho thẻ chuẩn ) hầu nh toàn bộ các khoản
giao dịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị tính lãi nếu đợc thanh toán theo
đúng sao kê. Bên cạnh đó thẻ tín dụng còn giúp các chủ thẻ luôn kiểm soát
và tự tính toán đợc các khoản phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch .
2. Đối với các điểm tiếp nhận thẻ
Việc thanh toán thẻ của ngân hàng sẽ không thực hiện đợc nếu thiếu
sự góp mặt của các điểm tiếp nhận thẻ . Có thể nói, mối quan hệ giữa ngân
hàng phát hành và các điểm tiếp nhận thẻ là mối quan hệ 2 chiều. Các điểm
tiếp nhận thẻ là khách hàng của ngân hàng, hàng hoá mà họ đợc ngân hàng
cung cấp khi tham gia vào mạng lới thanh toán thẻ là dịch vụ bán hàng
qua ngân hàng . Thông qua dịch vụ này,các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ có điều
kiện rất lớn để mở rộng thị trờng và doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các cơ
sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch vụ. Điều này thoả mãn đợc mục
tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lợng hàng hoá , dịch vụ cung
cấp đợc vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
6
Đề án môn học tài chính tiền tệ
thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu đợc một khoản lợi nhuận là phí tính theo %
trên giá trị giao dịch thẻ.

3. Đối với nền kinh tế:

Thẻ tín dụng giúp tăng cờng hoạt động lu thông tiền tệ trong nền
kinh tế, tăng cờng vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác
nhau, tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lợng giao dịch thanh toán trong
dân c và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát
các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cờng tính
chủ đạo của nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính
sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng
tiền mặt trong lu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lợng tiền mặt trong lu
thông, từ đó làm giảm những chi phí cần thiết lu thông trong xã hội (in ấn,
bảo quản tiền mặt, kiểm đếm ). Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ qua
việc sử dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều
kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập với nền kinh tế thế giới
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng :
1. Tác động đến lợi nhuận :
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều
nguồn thu khác nhau. Đó chính là khoản thu thờng niên mà ngân hàng phải
thu dựa trên hợp đồng sử dụng thẻ,đối với thẻ vàng là 20.000VND, thẻ
chuẩn là 100.000USD. Đây là nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng vì số
ngời kí hợp đồng sử dụng thẻ là rất lớn.
Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng
cho ngân hàng. Trong tổng doanh số hoạt động thẻ bình quân qua các năm
có đến khoảng 97- 98% là doanh số rút tiền mặt. Ngoài ra chủ thẻ cũng
phải chịu lãi ngày, từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê. Đến
hạn thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ d nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ
thẻ sẽ đợc miễn lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ
thẻ trả nợ theo hạn.Trờng hợp chủ thẻ không trả hoặc trả một phần d nợ,
ngân hàng sẽ tiếp tục tính lãi đối với giao dịch rút tiền mặt cha đợc thanh
toán kể từ ngày sao kê và khoản lãi này sẽ đợc thể hiện trên sao kê kỳ kế
tiếp .
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ,

theo nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
7
Đề án môn học tài chính tiền tệ
vẫn duy trì đợc nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở
chấp nhận thẻ trả . Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín
dụng theo % tính trên trị giá giao dịch thẻ . Khoản phí này là 3% cho mọi
giao dịch.
Bên cạnh đó khoản phí chậm trả trên số d thanh toán tối thiểu cũng là
một nguồn thu của ngân hàng.Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng
buộc khách hàng phải thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ
trả một phần số tiền này, phần d nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm
trả lên tới 3%.
Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác nh :
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: phát sinh khi chủ thẻ muốn
nâng hạn mức tín dụng.
+Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình.
+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp , thất lạc ) và đổi thẻ ( theo yêu cầu của
chủ thẻ)
+ Phí đa thẻ mất cắp thất lạc lên danh sách thẻ cấm lu hành.
2. Tác động đến công tác thanh toán :
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nớc ngoài, Việt
nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt.Tình trạng sử dụng
quá lớn tiền mặt trong nền kinh tế ở nớc ta hiện nay đang làm cho chúng ta
mỗi năm mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bớc nhảy vọt
trong thanh toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách
an toàn, có hiệu quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian .
Qui mô của thị trờng thẻ tăng lên kéo theo số lợng gia tăng của các
điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phơng tiện máy
móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bớc đột phá để các hình thức

thanh toán tận dụng đợc những thành tựu cộng nghệ mới. Hiện nay, tất cả
các ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực
tiếp ONLINE khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế .
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ :
Tác đông của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ có thể đợc
khái quát bằng sơ đồ sau :
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
8
Đề án môn học tài chính tiền tệ
Sơ đồ 1 : Tác động của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ.

(3)Cung ứng hàng hoá dịch vụ

(1) Cấp thẻ TD cho KH

Trong qui trình thanh toán thẻ tín dụng, để thuận tiện trong thanh
toán, các cơ sở chấp nhận thẻ khi ký hợp đồng tiếp nhận thẻ thờng mở tài
khoản tại ngân hàng thanh toán. Mỗi khi có giao dịch phát sinh, các cơ sở
chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán (in theo mẫu) lên ngân hàng. Ngân
hàng sẽ làm căn cứ để ghi có vào tài khoản tiền gửii của điểm tiếp nhận
thẻ.Điều đó làm cho số d tài khoản tiền gửi tăng lên và làm tăng trởng ngân
quĩ.
Sự gia tăng vốn quĩ đợc nhân lên gấp đôi khi chủ thẻ thanh toán nợ
cho ngân hàng. Mỗi khoản giao dịch là một khoản vay. Tại ngày đáo hạn
theo sao kê, khi chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng sẽ làm tăng quĩ tiền mặt
thực tế. ở đây ta xét giới hạn trong trờng hợp ngân hàng thanh toán cũng là
ngân hàng phát hành.
Với doanh số thanh toán hàng năm lên đến hàng trăm tỷ USD, chắc
chắn có một phần không nhỏ vốn đọng lại trong toàn bộ hệ thống các ngân
hàng tham gia phát hành,thanh toán thẻ tín dụng. Điều này chứng tỏ rằng:

bản thân việc phát triển thẻ tín dụng cũng đem lại tác động tích cực đến l-
ợng vốn huy động của ngân hàng.
4. Tác động tới công tác tín dụng :
Một u điểm lớn của thẻ tín dụng đó là có độ an toàn hơn hẳn đối với
các hình thức giao dịch khác. Mỗi hợp đồng cung cấp thẻ đều cần có tài sản
thế chấp và điều kiện về thu nhập của khách hàng. Ngân hàng có thể can
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
9
Chủ thẻ
Điểm tiếp nhân thẻ
Ngân hàng phát hành thanh
toán
(5) Ghi có TK tiền
gửi của CSCNT tăng
số d tiền gửi
(2) Thanh toán bằng
thẻ tín dụng
(4) Gửi
hoá đơn
thanh
toán thẻ
(6) Thanh
toán nợ
cho Ngân
hàng
Đề án môn học tài chính tiền tệ
thiệp ngừng các giao dịch thẻ ngay lập tức nếu phát hiện thấy nguy cơ rủi
ro, do đó có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại .
Một u điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó
góp phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp

đồng thẻ tín dụng khi đợc ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong
một quan hệ giao dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các
điểm tiếp nhận thẻ cũng đợc gắn kết tơng tự bằng các giao dịch kinh tế.
Việc tạo lập những quan hệ về tín dụng, thanh toán trong môi trờng kinh
doanh đầy biến động là một lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại.
IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng:
1. Cơ chế phát hành:
a.Các hình thức phát hành:
Thẻ tín dụng ra đời gắn liền với 2 hình thức phát hành.
Hình thức phát hành thẻ đầu tiên là phát hành đơn lẻ. Các ngân hàng
phát hành thẻ riêng của mình và thơng lợng với các cửa hàng chấp nhận
hình thức này. Sau đó các cửa hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân
hàng để ngân hàng đòi tiền của chủ thẻ. Phạm vi sử dụng thẻ chỉ bó hẹp
trong những điểm tiếp nhận thẻ ký hợp đồng với ngân hàng phát hành.Rõ
ràng chí phí để áp dụng hình thức này là không hề nhỏ và việc mở rộng các
điểm chấp nhận thẻ cũng khó khăn hơn.
Sự xuất hiện 2 tổ chức Visa International và Mastercard ở Mỹ đã
khắc phục đợc những khó khăn của hình thức phát hành thẻ đầu tiên . Phạm
vi sử dụng 2 loại thẻ này mang tính toàn cầu và tổ chức của nó có tới
50.000 thành viên đợc uỷ quyền thanh toán và phát hành thẻ với biểu tợng
chung của tổ chức . Hình thức này đã làm giảm chi phí phát hành đến mức
tối thiểu, khả năng lu hành thẻ rộng rãi đem lại nhiều tiện ích cho khách
hàng.
b. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành :
Việc phát hành thẻ tín dụng phải căn cứ vào luật pháp nớc sở tại, các
qui định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, qui chế về
thẻ tín dụng do Tổng giám đốc ngân hàng đó qui định.
Thẻ tín dụng đợc phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm.
Để có quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng đợc các yêu cầu về tín
chất, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác. Vì hình thức thẻ tín dụng

nằm trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vốn phát
hành chủ yếu vốn huy động ngắn hạn.
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
10
Đề án môn học tài chính tiền tệ
c. Thủ tục phát hành :
Việc phát hành thẻ tuân theo các bớc sau :
* Bớc 1 : Khách hàng gửi đơn và các hồ sơ cần thiết yêu cầu đợc sử
dụng thẻ tín dụng đến ngân hàng.
* Bớc 2 : Khi nhận đợc hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng,
bộ phận phát hành thẻ sẽ tiến hành thẩm định và ra quyết định chấp nhận
hoặc từ chối phát hành Với những hồ sơ đợc chấp nhận, gửi thông báo
quyết định chấp nhận phát hành cùng với hợp đồng sử dụng thẻ cho khách
hàng tới trung tâm phát hành thẻ đồng thời xác định các hạn mức cho khách
hàng.
* Bớc 3 : Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ tín dụng cho
khách hàng cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xong thẻ và xác
định số PIN, thẻ đợc trao cho bộ phận phát hành thẻ để trao thẻ cho khách
hàng đảm bảo an toàn bí mật.
2. Cơ chế thanh toán:
Việc thanh toán thẻ tín dụng phải tuân theo các qui định của luật
pháp, luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và các qui định của các
ngân hàng tham gia phát hành, thanh toán thẻ tín dụng.
a. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng:
- Ngân hàng phát hành : là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách
hàng dới hình thức thẻ tín dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với t
cách là chủ nợ và có trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng thanh toán
và các điểm chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng thanh toán : là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế
nhng chỉ tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán

tiền cho các điểm tiếp nhận thẻ đã ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu
cầu rút tiền mặt của chủ thẻ.
-Ngân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán : là ngân hàng thực hiện
các dịch vụ thanh toán nh nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ thông qua hợp
đồng đại lý ký kết với ngân hàng thanh toán.
- Chủ thẻ: là ngời đợc ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ tín
dụng.
- Ngời chịu trách nhiệm thanh toán : ngời có trách nhiệm thanh toán
số d đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng.
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
11
Đề án môn học tài chính tiền tệ
- Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant) : là các đơn vị cung ứng hàng hoá,
dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ có ký hợp đồng với ngân hàng phát
hành, thanh toán.
- Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế : là hiệp hội các thành viên phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và
thanh toán cho các thành viên.
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
12
Đề án môn học tài chính tiền tệ
b. Qui trình thanh toán :
sơ đồ 2 : Khái quát quá trình thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng
(10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành

(6) Báo có cho NHTT
Quá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng thanh toán, ngân
hàng phát hành tổ chức thẻ quốc tế đợc thực hiện qua mạng ONLINE. Còn
giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ
có thể thực hiện bằng 2 cách : ONLINE ( thông tin về thẻ đợc kiểm tra trực

tiếp thông qua tiếp nối mạng với ngân hàng phát hành ) hoặc OFFLINE
( kiểm tra tính chính xác của thẻ thông qua việc định dạng mã số bằng máy
cà tay ). Thanh toán bằng ONLINE chỉ mất 10 giây cho mỗi giao dịch, qui
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
Chủ thẻ
(2) Cung cấp hỗn hợp
dịch vụ rút tiền mặt
(1)- Mua hàng
hoá dịch vụ
hoặc rút tiền
bằng thẻ tín
dụng
Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc
ngân hàng đại lý thanh
toán
Ngân hàng
thanh toán
Tổ chức thẻ
Quốc tế
(5 )Lập gửi
chứng từ
nhờ thu
Ngân hàng PH
(4) Báo có
cho
merchant
hoặc
NHĐLTT
(7) Báo
nợ ngân

hàng phát
hành
(8)Thanh toán theo báo
nợ của tổ chức thẻ Quốc tế
(3) Gửi
hoá đơn
thanh
toán thẻ
(9) Gửi sao kê cho chủ thẻ
yêu cầu thanh toán
13
Đề án môn học tài chính tiền tệ
trình thanh toán khép kín và tốc độ thanh toán thẻ đã đa thẻ tín dụng là dịch
vụ thanh toán điện tử hàng đầu của ngân hàng.
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ :
A. Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ:
Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh thuộc bất cứ thuộc ngành nào
cũng hàm chứa rủi ro. Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng
cũng không nằm ngoài qui luật này. Theo thống kê của tổ chức thẻ quốc tế,
doanh số thanh toán thẻ toàn cầu bao gồm ( thẻ VISA, Mastercard, JCB,
AMEX, ) năm 1996 đạt 1800 tỷ USD, năm 1997 đạt 2500 tỷ USD. Trong
đó mỗi năm các tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên phải chi không dới
1% doanh số cho rủi ro và phòng ngà rủi ro. Điều đó chứng tỏ việc quản lý
và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế cũng
nh các thành viên là vô cùng quan trọng.
Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, khâu nào
trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
1. Rủi ro trong khâu phát hành :
a. Đơn phát hành với các thông tin giả mạo ( Fraudulent
Applicatiopns):

Ngân hàng có thẻ phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát
hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ của các thông tin
của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trờng hợp này dẫn đến những
rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ và
không có khả năng thanh toán.
b. Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do ngân hàng phát hành gửi
(Nerver Reciered Issue):
Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng bu điện nhng thẻ bị
đánh cắp trên đờng gửi đến. Thẻ bị sử dung trong khi chủ thẻ chính thức
không hay biết gì về việc thẻ đã gửi cho mình. Nếu không có biện phát
quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch
đợc thực hiện trong từng trờng hợp này.
c. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng ( Account Take over):
Rủi ro phát sinh khi đến kỳ phát hành thẻ, ngân hàng phát hành nhân
đợc thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và đợc yêu cầu gửi thẻ mới về
địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân
hàng đã gửi thẻ theo yêu cầu nhng thực ra đây không phãi là yêu cầu của
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
14
Đề án môn học tài chính tiền tệ
chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị ngời khác sử dung chỉ đợc
phát hiện khi chủ thẻ đích thực không nhận đợc thẻ, liên lạc với ngân hàng
phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê . Trờng
hợp này có thể dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng phát hành.
2. Rủi ro trong khâu lu hành và thanh toán thẻ :
a. Thẻ giả ( Counterfeit Card) :
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các
thông tin có đợc từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc.
Thẻ giả đợc sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra tổn thất cho
ngân hàng phát hành. Vì theo qui định tổ chức của thẻ quốc tế, ngân hàng

phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ
giả có mã số ( BIN ) của NHPH. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và
khó quản lý vì nằm ngoài sự dự đoán của NHPH.
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
15
Đề án môn học tài chính tiền tệ
b. Thẻ mất cắp thất lạc ( Lost - Stolen Card ):
Chủ thẻ mất cắp bị hoặc thất lạc thẻ và các thẻ đợc 1 ngời khác sử
dụng trớc khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có các
biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in
nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trờng hợp này
dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loại, chiếm xấp xỉ 99%.
c. Thanh toán hàng hoá , dịch vụ bằng thẻ qua th , điện thoại
(Mail, Telephone order):
Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của
chủ thẻ qua th hoặc điện thoại trên cơ sở cá thông tin về thẻ nh : Loại thẻ,
số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trờng hợp chủ thẻ chính thức
không phải là khách đặt mua hàng CSCNT thì giao dịch đó của CSNT bị
NHPH từ chối thanh toán. Trờng hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho CSCT hoặc
NHTT.
d. Nhân viên CSCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ
(Multipe imprints):
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của CSCNT đã cố tình in ra nhiều
bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để
thanh toán giao dịch. Sau đó nhân viên của CSCNT mạo chữ ký thật của
chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho NHTT.
e. Tạo băng từ giả :
Là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật cộng nghệ cao. Trên
cơ sở thu nhập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các

CSCNT, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng các phầm mềm riêng
đã mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện các
giao dịch giả mạo. Trờng hợp này dẫn đến rủi ro cho NHTT hoặc cho
NHPH hoặc chủ thẻ. Loại giả mạo này đang rất phát triển ở các nớc tiên tiến.
B.Quản lý, phòng ngừa rủi ro :
Để phòng ngừa và quản lý rủi ro, góp phần giảm tổn thất cho các
ngân hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng một hệ thống
các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân
thủ, một hệ thống nối mạng trực tiếp giữa các tổ chức thẻ quốc tế và các
thành viên để xử lý, trao đổi thông tin và quản lý rủi ro trên toàn cầu. Bên
cạnh đó, các tổ chức thẻ quốc tế đã tổ chức các chơng trình dịch vụ hỗ trợ,
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
16
Đề án môn học tài chính tiền tệ
các chơng trình tập huấn, đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cũng
nh trợ giúp kỹ thuật và nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên trong phòng
ngừa và quản lý rủi ro.
Tuy vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định của tổ chức thẻ
quốc tế, bản thân các ngân hàng thành viên cần phải có sự quan tâm đúng
mức đối với vấn đề quản lý và phòng ngừa rủi ro. Nhằm hạn chế thấp nhất
rủi ro, ngân hàng phát hành phải thẩm định khách hàng trớc khi phát hành
thẻ cũng nh qui định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trớc khi cấp thẻ tín
dụng ngân hàng phát hành phải ký hợp đồng với khách hàng và gửi thẻ đã
phát hành đến đúng chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm hớng dẫn chủ thẻ hiểu biết
thông thạo các điều khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ, cách sử dụng thẻ và
lu giữ hoá đơn khi thanh toán hàng hoá hoặc ứng tiền mặt tại các quầy. Chủ
thẻ cần nắm vững cách bảo quản và bảo mật thẻ, thủ tục thanh toán sao kê,
thủ tục liên hệ với ngân hàng phát hành khi thẻ bị mất cắp, thất lạc hoặc khi
có sự thay đổi địa chỉ liên hệ cũng nh các thủ tục giải quyết tranh chấp,

khiếu nại.
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
17
Đề án môn học tài chính tiền tệ
Chơng II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng
tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam (VCB)
3.1.Những kết quả đạt đợc:
Là ngân hàng đi đầu trong việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
ở Việt nam, Vietcombank ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình. Có thể
nói mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn trong thời gian gần đây bởi ảnh h-
ởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực nhng VCB luôn là ngân hàng đi
đầu trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ,điều đó đợc thể hiện qua
việc số lợng các cơ sở chấp nhận thẻ của VCB tăng tơng đối qua các
năm.Năm 91, số cơ sở chấp nhận thẻ của VCB là 255, đến nay đã lên tới
2275 cơ sở, con số này tuy không đủ đánh giá hết hiệu quả công tác thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế của VCB nhng cũng đủ để thấy đợc sự cố gắng rất
lớn của VCB trong lĩnh vực Makerting thẻ
3.2.Những khó khăn gặp phải :
a. Tâm lý a chuộng tiền mặt trong nền kinh tế :
Ngời Việt Nam từ xa vốn a thích sử dụng tiền mặt hơn là các phơng
tiện thanh toán nh thẻ tín dụng.Chính vì vậy đối với ngời Việt Nam tiền mặt
gần nh là phơng tiện thanh toán không thể thay thế và từ đó rất khó tạo ra
một bớc nhảy vọt lớn nào nếu ngời dân cha quen với một phơng tiện thanh
toán mới cho dù nó có tiện ích đến đâu.
Ngời dân vẫn còn rất xa lạ với các giao dịch với ngân hàng và các
dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Bởi vậy số ngời dân có tài khoản tại các
ngân hàng còn rất ít, mọi khoản thu nhập gồm lơng, thởng hàng tháng đều
đợc trả bằng tiền mặt, trong khi đó phát hành thẻ tín dụng lại căn cứ rất
nhiều vào tài khoản cá nhân và thu nhập thực tế của khách hàng. Đây là
một khó khăn không thể khắc phục một sớm một chiều mặc dù nó có thể

đợc cải thiện bằng nỗ lực Maketing của các ngân hàng.
b. Cơ sở kỹ thuật và công nghệ :
Việc phát triển loại hình thẻ dịch vụ thẻ tín dụng đòi hỏi phải có hệ
thống thiết bị và công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế từ công đoạn
sản xuất thẻ đến quy trình thanh toán đều phải đầu t hệ thống máy móc
kiểm tra nh ECD, POS, máy rút tiền tự động ( ATM). Khoản chi này khiến
tiền lợi nhuận thu đợc từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
không đủ bù đắp. Điểm yếu này càng khiến cho VCB khó khăn trong việc
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
18
Đề án môn học tài chính tiền tệ
cạnh tranh với các ngân hàng nớc ngoài có đủ khả năng về tài chính cũng
nh kinh nghiệm .Ví dụ nh giữa năm 96, khi mới bắt đầu kinh doanh, UOB
đã trang bị máy ECD cho các điểm tiếp nhận thẻ. Họ đã kéo đợc nhiều
CSCNT của Vietcom bank về với họ nh : OMINI Hotel, Sài gòn Star Hotel,
Century Hotel.
c. Sự bất cập trong tính phí và lãi :
Một sản phẩm mới, bản thân nó đã chứa đựng nhiều yếu tố cạnh
tranh. Sản phẩm có chất lợng với giá cả hợp lý sẽ có sức phổ cập lớn. Ngợc
lại dù sản phẩm có tiện ích đến đâu nhng mức giá vợt quá mức đánh giá của
thị trờng thì sẽ không thể tiêu thụ đợc. Thẻ tín dụng là một sản phẩm mới,
bởi vậy việc xác định một mức phí và lãi hợp lý trong điều kiện ngời tiêu
dùng cha biết gì về nó là điều rất khó khăn. Hiện nay mức tính phí và lãi
của VCB bị khách hàng đánh giá là quá cao .
Phí rút tiền tại phòng thẻ sở giao dịch VCB là 4% cho mỗi giao dịch
phát sinh . Cha kể đến nếu thẻ tín dụng quốc tế do VCB phát hành đợc sử
dụng để rút tiền ở một ngân hàng không phải VCB, chủ thẻ còn phải trả
thêm lệ phí 3% cho ngân hàng thanh toán. Nh thế nếu một khách hàng của
VCB sử dụng thẻ để rút tiền ỡ nớc ngoài , khoản phí phải chịu lên tới 7%
cho mỗi giao dịch . Với các giao dịch hàng hoá dịch vụ tại các Merchant, về

nguyên tắc khách hàng không phải chịu phí. Bù lại ngân hàng sẽ tính lãi
cho phần doanh số phát sinh. Mức đợc áp dụng hiện nay là 1,2% và cao hơn
mức lãi cho vay dài hạn. Mặc dù khách hàng sẽ đợc miễn lãi nếu thanh toán
ngay do sao kê, nhng do rất ít khách hàng thanh toán toàn bộ nên họ vẫn
phải chịu lãi trên phần d nợ còn lại. Tất cả các khoản phí trên đem lại cho
Vietcombank một phần thu thoả đáng nhng khi khách hàng cha hiểu và cha
đánh giá hết tác dụng của việc sử dụng thẻ thì việc áp dụng mức phí và lãi
trên sẽ tạo ra khó khăn trong công tác phát hành thẻ .
d. Môi trờng pháp lý cha hoàn thiện :
Hiện nay ngân hàng Nhà nớc cha có qui chế chung cho toàn bộ hệ
thống nên đa số các văn bản đang áp dụng hiện nay có nhiều điểm cha
thống nhất và cha phù hợp. Điều này không những gây cho các ngân hàng
kinh doanh dịch vụ thẻ rất nhiều khó khăn mà còn tạo ra những bất cập nẩy
sinh giữa cơ chế phát hành, kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế với các quy
định quản lý hiện hành. Lớn nhất là sự bất cập với quy định quản lý ngoại
hối. Thứ nhất : Quy chế hiện hành không cho phép một cá nhân mang quá
7000 USD tức là khoảng 90 triệu VND ra nớc ngoài. Tuy nhiên hầu hết các
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
19
Đề án môn học tài chính tiền tệ
loại thẻ đều áp dụng chế độ tín dụng tuần hoàn tức là sau khi đã trả toàn bộ
d nợ cuối kỳ hạn mức tín dụng đợc sử dụng trên thẻ sẽ tự động lập lại nh cũ.
Chủ thẻ có thể yêu cầu nhiều loại thẻ hoặc sử dụng thẻ do nhiều ngân hàng
phát hành . Nh vậy số ngoại tệ thực tế sử dụng ở nớc ngoài sẽ vợt quá số
ngoại tệ đợc phép mang ra nớc ngoài .Thứ hai: Việc rút tiền mặt và chi trả
bằng USD của thẻ cũng tạo ra mâu thuẫn . Hiện nay trên thực tế các giao
dịch thực hiện giữa ngân hàng phát hành với các cơ sở chấp nhận thẻ ở Việt
Nam nhng ngoài hệ thống ngân hàng mình đều đợc thực hiện bằng đô la
Mỹ. Điều này là hoàn toàn không phù hợp với chế độ ngoại hối hiện hành .
Cuối cùng việc hạch toán giữa chủ sử dụng thẻ và ngân hàng phát

hành khi đến kỳ hạn đều đợc thực hiện đồng Việt Nam, bất kể trờng hợp
chủ sử dụng thẻ đã chi tiêu hay rút tiền mặt bằng đô la Mỹ hay tiền Việt
Nam. Nh vậy là chủ sử dụng thẻ đợc tự do chuyển đổi từ đồng Việt nam ra
ngoại tệ để phục vụ cho nhu cầu của mình mà không cần xin phép bất kỳ cơ
quan nào. Đây là một trong những sơ hở và bất hợp lý của việc sử dụng và
thanh toán thẻ quốc tế đối với các qui định về quản lý ngoại hối hiện hành.
e. Rủi ro trong kinh doanh:
Không chỉ riêng Việt Nam mà ngay cả thế giới các vụ gian lận và giả
mạo thẻ đang đợc đặt trong tình trạng báo động. Sáu tháng đầu năm 1999
theo ớc tính số tiền bị mất của hệ thống ngân hàng toàn cầu là 226.539.171
đôla Mỹ. Tại Việt nam, số vụ giả mạo và gian lận kể cả phát hành và thanh
toán là 26.279 USD.
Tuy hiện nay VCB cha gặp rủi ro lớn nào trong kinh doanh thẻ do áp
dụng những biện pháp thận trọng nhng cũng đang đứng trớc nguy cơ tấn
công của bọn tội phạm. Hơn nữa, chế tài về tội gian lận và giả mạo thẻ vẫn
cha đợc đề cập chi tiết và đầy đủ trong môi trờng pháp lí của Việt Nam do
đó gây khó khăn trong việc xử lý.
Một rủi ro nữa trong kinh doanh là vấn đề cân đối ngoại tệ phục vụ
khâu thanh toán. Khó khăn này phát sinh tỷ lệ thuận với phạm vi và qui mô
phát triển thị trờng thanh toán thẻ. Đơn cử một ngân hàng phát hành có
10.000 chủ thẻ phát hành 2 loại thẻ chi tiêu ở nớc ngoài, nh vậy lợng ngoại
tệ mà ngân hàng phát hành có nghĩa vụ bán cho chủ thẻ sẽ là: 10.000 ngời x
2thẻ x7000 USD x 12

tháng =1.680.000.000 USD ,một con số khổng lồ với
bất cứ một ngân hàng nào. Giả sử 2332 thẻ Visa Card đã phát hành đến Q1/
2000 đều đợc mang ra nớc ngoài để chi tiêu số ngoại tệ mà VCB phải thanh
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
20
Đề án môn học tài chính tiền tệ

toán cho chủ thẻ sẽ là : 2332 x 7000 USD x12 tháng =195.888.000 USD.
Con số này nhỏ hơn nhiều so với số giả định nhng cũng là con số đáng kể.
f. Môi trờng cạnh tranh :
Không chỉ riêng VCB mà các ngân hàng trong nớc đều phải đợc đơng
đầu với áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nớc ngoài. Trong khi bản
thân các ngân hàng trong nớc còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn, đang
phải xây dựng từng bớc qui trình làm việc và nghiên cứu thì các ngân hàng
nớc ngoài với các u thế về tài chính, kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh
thẻ sẵn sàng đầu t mạnh để chiếm lĩnh thị trờng. Thị phần thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế qua các năm của VCB bị giảm sút ngoài lý do khủng hoảng
kinh tế mà còn có nguyên nhân quan trọng hơn là vấp phải sự cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ trên thị trờng.
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
21
Đề án môn học tài chính tiền tệ
Ch ơng III:
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng tại VietCombank (VCB)
I. Một số giải pháp.
1.Cải tiến phơng thức phát hành :
Nh chúng ta đã biết hiện nay số lợng thẻ phát hành mỗi năm của
VCB rất hạn chế do nguyến tắc thế chấp trong phát hành thẻ. Mức thế chấp
mà VCB đặt ra đối với chủ thẻ 125% hạn mức. Mức thế chấp này đã làm
cho VCB không phải chịu bất cứ một rủi ro nào liên quan đén chủ thẻ mất
khả năng thanh toán hay không chịu trả nợ nhng trái lại thế chấp quá cao sẽ
không thể phát hành thẻ một cách đại chúng.
Khách hàng sử dụng thẻ không chỉ thuần tuý để làm phơng tiện
thanh toán mà còn để nâng cao khả năng tài chính ngắn hạn. Nếu họ đã có
tiền thế chấp thì sử dụng thẻ không có ý nghĩa đi vay nữa. Họ sẽ lựa chọn
các hình thức thanh toán khác với chi phí thấp hơn thẻ tín dụng. Bởi vậy,
tạm thời VCB có thể giảm bớt tỷ lệ thế chấp của khách hàng cho số d hạn

mức.
Phát triển hệ thống tài khoản cá nhân cũng là một giải pháp cần tốt
đối với Vietcom bank trong thời điểm hiện nay , từ đó làm cơ sở cho việc
phát hành thẻ tín dụng ( thông qua theo dõi thu nhập ). Hiện nay, VCB chỉ
hớng tới khách hàng có khả năng về tài chính và tiếp nhận theo từng cá
nhân riêng rẽ chứ cha chú trọng tới từng nhóm khách hàng. VCB có nhiều
lợi thế do nhiều năm hoạt động kinh doanh mang lại đó là có quan hệ giao
dịch tốt với nhiều tổng công ty lớn . Ngoài ra có những công ty liên doanh
và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng có quan hệ rất tốt với
Vietcom bank. Để VCB thực hiện trả lơng qua ngân hàng, để có thể đẩy
mạnh công tác phát hành thẻ dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ của các cá
nhân .
2.Nâng cao tiện ích của thẻ :
Thị trờng thẻ Việt nam phụ thuộc chặt chẽ vào dòng khách nớc
ngoài, sử dụng thẻ do ngân hàng nớc ngoài phát hành nhng khi có sự biến
động, dòng khách nớc ngoài giảm xuống kéo theo doanh số thanh toán
cũng giảm xuống. Để hạn chế tình trạng này, chỉ có một phơng thức là phát
hành thẻ tín dụng nội địa, nâng cao tỷ lệ doanh số thanh toán trong nớc.
Nhng đối với phần đông ngời Việt nam hiện nay thẻ tín dụng là một sản
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
22
Đề án môn học tài chính tiền tệ
phẩm lạ lẫm, họ cha hiểu và cha biết khai thác các tiện ích vốn có của thẻ
tín dụng. Hơn nữa, tỷ lệ phí, lãi áp dụng cho các giao dịch thẻ của
Vietcombank là quá cao và vì thế họ cho rằng sử dụng thẻ là không kinh tế.
Bởi vậy trong thời gian đầu, Vietcombank nên xem xét để giảm bớt mức
phí, lãi áp dụng nhằm khuyến khích khách hàng.
Một điểm nữa cần quan tâm trong việc nâng cao tiện ích của thẻ đó
là việc phát triển mạng lới các điểm chấp nhận thẻ. Số lợng các điểm chấp
nhận thẻ không ngừng tăng qua các năm những vẫn chỉ tập trung vào các

khách san, nhà hàng , siêu thị nơi có nhiều khách nớc ngoài. Do đó không
khuyến khích đợc việc phát hành thẻ một cách rộng rãi. Vì vậy
Vietcombank cần quan tâm đến việc phát triển mạng lới Merchant tới các
đơn vị có số lợng ngời đến mua hàng hoá dịch vụ lớn không phải là khách
hàng nớc ngoài .
3.Không ngừng mở rộng mạng lới chấp nhận thẻ :
Các cơ sở chấp nhận thẻ là cầu nối giữa khách hàng sử dụng thẻ
với ngân hàng .Vấn đề về cơ sở chấp nhận thẻ là vấn đề mang tính sống còn
đối với cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán. Việc phát triển
mạng lới chấp nhận thẻ Vietcom bank cần đẩy mạnh trên cơ sở tăng cờng
quan hệ với các điểm tiếp nhận cũ và phát triển các điểm tiếp nhận mới.
Hiện nay các cơ sở chấp nhận thẻ của Vietcom bank phân bố không đồng
đều, chỉ tập trung ở nhiều nơi có khách nớc ngoài, bởi vậy cũng cần lu ý
phát triển và các điểm tiếp nhận thẻ có tìêm năng trong tơng lai .
Vietcombank cần đầu t hơn nữa các trang thiết bị máy móc ở các
điểm tiếp nhận thẻ. Tình trạng hoạt động của các máy thờng xẩy ra các lỗi
kỹ thuật khiến giao dịch thẻ không thực hiện đợc.Theo số liệu thống kê của
ngân hàng Ngoại Thơng năm 1997, mạng lới chấp nhận thẻ có khoảng
135.000 đơn vị, trong đó chỉ có hơn 200 cơ sở đợc trang bị hệ thông kiểm
tra thẻ và nối mạng tự động với tổ chức thẻ quốc tế 24/24 h. Con số này còn
quá khiêm tốn .Đây cũng là một trong các nguyên nhân các cơ sở chấp
nhận thẻ của VCB bị các ngân hàng khác lôi kéo làm đại lý cho họ . Thời
gian tới VCB cần đầu t hợp lý cho các phơng tịên máy móc để tăng uy tín
với khách hàng .
Một vấn đề nữa gây khó khăn cho việc phát triển các cơ sở chấp nhận
thẻ là tỷ lệ chiết khấu áp dụng tới các tiếp điểm nhận thẻ là quá cao : 3%
trên doanh số thanh toán . Nh vậy các tiếp điểm nhận thẻ sẽ bị mất 3% lợi
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
23
Đề án môn học tài chính tiền tệ

nhuận khi bán hàng bằng thẻ . Trong khi thẻ tín dụng cha phổ biến, các tiếp
điểm nhận thẻ vẫn có thể bán đợc hàng mà không cần chấp nhận thẻ. Bởi
vậy VCB và các ngân hàng phát hành thanh toán thẻ nên giảm lệ tỷ chiết
khấu để khuyến khích sự tham gia các cơ sở kinh tế vào mạng lới tiếp nhận
thẻ. Hơn nữa VCB nên áp dụng khuyến khích dới hình thức trích lại số phần
trăm hoa hồng trong tổng số doanh số thanh toán thẻ của đơn vị này khi đat
hoặc vợt mức nào đó chẳng hạn nh 5000 USD / tháng
4.Tăng cờng các biện pháp makerting :
Đối với nhiều ngời,thẻ tín dụng vẫn còn khá xa lạ chính vì vậy việc
giới thiệu nó ra công chúng là hết sức cần thiết.Có thể bằng một số cách
đơn giản nh thiết lập một đờng dây nóng chuyên giải đáp miễn phí
những thông tin về thẻ cũng có thể rất hiệu quả đối với VCB trong việc thu
hút khách hàng sử dụng thẻ . Đồng thời Vietcom bank cần duy trì mối quan
hệ tốt với các khách hàng truyền thống, thờng xuyên thực hiện các chơng
trình khuyến mãi dới hình thức giảm phí thanh toán, miễn lãi nếu khách
hàng thanh toán trớc hạn, tặng quà kỷ niệm
5.Đào tạo cán bộ kinh doanh thẻ:
Có thể nói VCB đang sở hữu một đội ngũ cán bộ kinh doanh thẻ khá
năng động và có trình độ chuyên môn khá cao.Song nếu xét về khối lợng
công việc thì nhân sự vẫn còn mỏng so với yêu cầu thực tế đặt ra.Vì thế
trong xu thế cạnh tranh hiện nay,việc đào tạo một đội ngu cán bộ có chất l-
ợng chuyên môn cao cần phải đợc coi trọng hàng đầu . Trớc mắt có thể áp
dụng một số biện pháp :
+ Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao trình độ cho cán bộ kinh doanh
thẻ .
+ Gửi cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm của nớc ngoài
+ Phối hợp với các trờng đại học nói chuyện với các sinh viên chuyên
ngành ngân hàng để nâng cao trình độ hiểu biết cho lực lợng cán bộ tiềm
năng trong tơng lai.
II Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp

đề ra
A. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc:
1.Ban hành các văn bản pháp qui về thẻ tín dụng :
Hiện nay sự thống nhất giữa cơ chế kinh doanh thẻ tín dụng và các
qui chế quản lý hiện hành vẫn còn khá nhiều bất cập . Mặc dù VCB đã có
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
24
Đề án môn học tài chính tiền tệ
những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh thẻ song nếu
không có nhng văn bản pháp quy quy định một cách cụ thể thì không có gì
đảm bảo cho VCB tiếp tục phất triển một cách bền vững đợc . Để đảm bảo
việc sử dụng và thanh toán thẻ tuân thủ theo chế độ quản lý ngoại hối hiện
hành, cần thực hiện điều chỉnh đối với tất cả các loại thẻ bất kể do ngân
hàng Việt nam hay ngân hàng nớc ngoài phát hành nh sau :
+ Nên qui định phân biệt loại thẻ có mệnh giá bằng đồng Việt nam
phát hành để sử dụng tại Việt nam và thẻ có mệnh giá bằng ngoại tệ phát
hành để sử dụng ở nớc ngoài, đồng thời cũng ban hành qui chế pháp lý rõ
ràng đối với 2 loại thẻ này .
+ Đối với các giao dịch bằng thẻ ngân hàng, toàn bộ các giao dịch rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động ATM trong nớc và tại các cơ sở chấp nhận
thẻ phải thực hiện bằng đồng Việt nam. Ngân hàng phát hành thẻ chỉ cho
phép các chủ thẻ rút tiền mặt bằng ngoại tệ tại các quầy giao dịch ở ngân
hàng để phục vụ cho những mục đích phù hợp với qui chế quản lý ngoại hối
hiện hành .
+ Các cơ sở chấp nhận thẻ ở trong nớc ( trừ các đơn vị chấp nhân thẻ
đợc phép thu ngoại tệ ) chỉ đợc giao dịch, thanh toán và hạch toán bằng
đồng Việt nam khi chi tiền hàng hoá và thanh toán dịch vụ .
+ Ngân hàng phát hành thẻ phải thực hiện kiểm tra, giám sát chỉ cho
phép sử dụng thẻ mua ngoại tệ sau khi đợc các cơ quan có thẩm quyền cho
phép và chuyển mức ngoại tệ đợc phép chuyển không phải khai báo hoặc

mức ngoại tệ mà chủ sử dụng thẻ đã đợc phép để chuyển ra nớc ngoài .
+ Cho phép các ngân hàng thơng mại của Việt nam đợc linh hoạt áp
dụng một số những u điểm nhất định ( trong khuôn khổ luật pháp cho
phép ) để đảm bảo tính cạnh tranh của các loại thẻ mà ngân hàng của Việt
nam phát hành so với thẻ do ngân hàng nớc ngoài phát hành .
2.Thành lập Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các thành
viên trong nớc :
Thực tế hiện nay các ngân hàng quản lý phát hành và thanh toán thẻ
theo mạng riêng của mình, điều này có lợi là phù hợp với chức năng hoạt
động kinh doanh, kinh phí đầu t thiết bị công nghệ của từng ngân hàng.
Nhng thực tế cũng cho thấy sự phức tạp khi thẻ của một ngân hàng đợc
đem rút tiền mặt ở một ngân hàng khác trong nớc khác hệ thống. Lúc đó
giao dịch sẽ phải thực hiện thông qua trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ
Trần Tiến Thành Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B
25

×