Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.2 KB, 96 trang )

Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần hai mươi năm thực hiện cải cách và đổi mới, chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đất nước
ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn đặc biệt về mặt kinh tế. Bước sang thế
kỷ 21, đặc biệt với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nước ta
đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Đứng trước sự chuyển
mình mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà, ngân hàng với tư cách là một doanh
nghiệp đặc biệt, một tổ chức tài chính cũng chuyển mình theo guồng quay
mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước. Bởi vậy ngân hàng đã không ngừng đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bằng việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ chất
lượng và tiện dụng. Thẻ là một trong những dịch vụ như vậy. Tong khi trên
thế giới thẻ đã trở thành một phương tiện thanh toán vô cùng phổ biến và
không thể thiếu trong đời sống hàng ngày thì tại Việt Nam thẻ mới chỉ phát
triển. Tuy nhiên nó đã có những đóng góp vô cùng to lớn vào sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam thông qua việc giảm bớt thói quen sử dụng tiền mặt,
áp dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán để giảm thời gian giao dịch và
giảm các chi phí quản lý và các bất tiện khác do nền kinh tế tiền mặt đem lại.
Sự phát triển của hoạt động thẻ trong nền kinh tế đem lại những lợi ích vô
cùng to lớn cho cả người dân lẫn tổ chức. Với sự mở rộng của mạng lưới
ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ như hiện nay người dân chỉ cần cầm theo
một tấm thẻ nhỏ gọn là có thể đi ra ngoài mua sắm, chi tiêu. Như vậy có thể
thấy cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là sự kiện Việt
Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11 năm 2006, thì
việc phát triển rộng rãi của thị trường thẻ ở Việt Nam là một tất yếu khách
quan.
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
1
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
Tham gia hoạt động kinh doanh thẻ từ những ngày đầu tiên tại Việt
Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam luôn chú trọng phát triển sản phẩm,


nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện
ích sử dụng thẻ cho khách hàng. Doanh số phát hành, thanh toán và sử dụng
thẻ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam luôn đạt tốc tăng trưởng cao,
chiếm hơn 50% doanh số trên thị trường. Bên cạnh những thành tựu đã đạt
được Ngân hàng Ngoại Thương cũng phải đối mặt với những rủi ro trong quá
trình kinh doanh thẻ, sự tấn công của các tổ chức tội phạm thẻ quốc tế khi
chúng chuyển hướng sang thị trường Việt Nam. Từ năm 2002 đến nay tình
hình giả mạo trong thanh toán và sử dụng thẻ tại ngân hàng Ngoại thương
đang tăng với tốc độ đáng ngại gây tổn thất cho ngân hàng, ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi ngân hàng phải có sự quan tâm thích đáng đến
hoạt động quản lý rủi ro trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng mình.
Là một sinh viên của trường ĐH KTQD, có cơ hội thực tập tại Phòng
quản lý thẻ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, với mong muốn hoạt động kinh
doang thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ngày càng an toàn, hiệu
quả em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro đối
với dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
Thông qua đề tài, tác giả sẽ phân tích, đánh giá kết quả hoạt động phát
triển dịch vụ thẻ tín dụng, thực trạng rủi ro trong các hoạt động này tại ngân
hàng ngoại thương Việt Nam. Qua đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm
giảm thiểu tổn thất , hạn chế rủi ro nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại
ngân hàng.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài: phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp chọn mẫu, tổng
hợp và khái quát, kết hợp nghiên cứu lý thuyết với phân tích thực trạng để
phân tích, chứng minh và đề xuất giải pháp.
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
2
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng

thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng tại
NHNTVN.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ
tín dụng tại NHNTVN
Với trình độ và thởi gian còn hạn chế nên bài viết ko thể tránh khỏi
những thiếu sót và tồn tại nhất định. Với tinh thần cầu thị, em rất mong được
sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
3
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về thẻ
1.1.1. Lịch sử phát triển của thẻ
Năm 1914 công ty xăng dầu California cấp thẻ cho nhân viên và một
số khách hành nhằm khuyến khích bán sản phẩm công ty đó là sự xuất hiện
của chiếc thẻ đầu tiên trên thế giới.
Năm 1949 một doanh nhân người Mỹ trong một lần đi ăn tối tại một
nhà hàng ở NewYork đã phát hiện ra mình không đem theo tiền mặt, khiến
ông rất khó xử. Sau lần khó xử đó ông đã mày mò chế tạo ra 1 phương tiện
chi trả có thể thay cho việc đem theo tiền mặt. Ông cho ra đời loại thẻ mang
tên “Diners Club” với lệ phí hàng năm là 5 Usd, những người mang theo loại
thẻ này có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng ở NewYork đó chính là Mc
Namara. Đến năm 1951 đã có 1 triệu Usd được tính nợ và số lượng thẻ ngày
càng tăng lên, công ty phát hành thẻ Diner Club nhanh chóng thu được lãi. Do
không tiên liệu được khả năng thu lãi hàng tỷ USD của ngành mới, Mc

Namara đã bán hết cổ phần của mình cho những người hợp danh là Ralph
Schneider và Alfred Bloomingdale vào năm 1953.
Trong hệ thống phát triển thẻ Diner Club của Schneider, các nhà bán lẻ
bị tính chiết khấu 5% trên giá trị mỗi món hàng được bán ra. Mặc dù lợi
nhuận giảm nhưng người bán lẻ vẫn chấp thuận vì họ hy vọng sẽ có nhiều
người tiêu dùng đến mua hàng nhiều hơn nhờ phương tiện này.
Những chiếc thẻ Credit Card đầu tiên đã cấp cho những người giàu có
và có tiếng tăm trong xã hội tại NewYork. Tuy nó chỉ được sư dụng hạn chế
trong 27 nhà hàng sang trọng ở NewYork lúc bấy giờ. Công ty American
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
4
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
Express cũng theo gót Diner Club cho ra đời chiếc thẻ American Express, vì
sự hạn chế chỉ sử dụng trong việc ăn uống du lịch nên loại thẻ này vẫn chưa
phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp xã hội và chưa được xem như là chiếc thẻ
thân kỳ (The Magic Card)
Khi chiến tranh thế giới thứ hai xảy ra tất cả các loại thẻ Credit Card và
Charge Card đã bị cấm sử dụng, cho đến sau chiến tranh thế giới thứ 2 mới
được phổ biến trở lại. Vì lợi tức mag lại từ thẻ tín dụng khá nhiều nên các
ngân hàng bắt đầu nhúng tay vào, tuy nhiên nó vẫn chỉ được sử dụng tại các
địa phương và các cửa hàng bán lẻ. Cho đến năm 1970 khi mà kỹ thuật điện
toán bắt đầu phát triển và hệ thống căn bản cho “The Standards For Magnetic
Strip” được hình thành, thì kỹ nghệ Credit card mới thực sự phát triển mạnh
mẽ và trở thành một phần của thời kỳ thông tin.
Đến năm 1966 Bank American (tiền thân của Visa) bắt đầu liên kết với
các ngân hàng ở các tiểu bang khác, trao quyền phát hành thẻ American Card
cho các ngân hàng thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, khởi đầu cho giai
đoạn tăng tốc trong dịch vụ thẻ. Tới năm 1977 thẻ của Bank of American
được chấp nhận trên toàn cầu. Thay vì tên BankAmerican tên thẻ Visa ra đời
với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.

Cùng năm 1966 ba nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết
định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank
Card Association (ICA). Sau này ICA được đổi thành MasterCard, ICA ban
hành các quy định về cấp phép giao dịch thanh toán bù trừ, các biện pháp
makerting, bảo mật các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công
việc một cách có hiệu quả. Năm 1968 ICA bắt đầu mở rộng chiến lược hoạt
động kinh doanh trên phạm vi toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng
Banco National của Mexico. Sau đó ICA tiếp tục tìm kiếm đối tác tại các thị
trường châu Âu và cho ra đời thẻ EuroCard. Cũng vào năm 1968 ICA kết nạp
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
5
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
một số thành viên là một số các ngân hàng tại Nhật nhằm từng bước thâm
nhập nắm bắt thị trường Đông Á.
Bên cạnh những thuận lợi thì trong lịch sử phát triển của lĩnh vực thẻ
cũng đã chứng kiến những khó khăn nhất định. Điển hình phải kể đến sự kiện
vào mùa giáng sinh năm 1966 do bất cẩn trong sổ sách, các ngân hàng
Chicago đã gửi thẻ tín dụng tràn lan cho các gia đình, ngay cả người chết và
trẻ sơ sinh cũng được gửi. Nhiều người đã sử dụng hoặc bán lại các loại chỉ
có người có tên trên thẻ tín dụng mới là người chịu trách nhiệm. Vụ thẻ mà họ
nhận được một cách vô tội vạ vì họ phát hiện rằng theo pháp luật thì đổ bể đó
đã buộc chính phủ phải chấn chỉnh ngành kinh doanh mới mẻ này. Tháng
10/1970 tổng thống Richard Nixon ký một đạo luật cấm những nhà phát hành
thẻ không được gửi thẻ cho những ai không có nhu cầu và quy định rằng nếu
người mang thẻ báo là bị mất hoặc bị ăn cắp thẻ thì họ sẽ được xoá trách
nhiệm thanh toán nợ. Sau đó pháp luật quy định ngày càng chặt chẽ hơn trong
vấn đề thẻ.
Ngày nay thẻ đã phát triển và xuất hiện rộng rãi trên toàn thế giới, và
trở thành một phương tiện thanh toán phổ biến ở các nước phát triển, các công
ty và ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi nhuận

này. Thẻ dần dần được xem là công cụ văn minh thuận lợi trong các cuộc giao
dịch mua bán. Các loại thẻ Master, Visa, Diner Club, JCB, American Express
được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và các loại thẻ này thay nhau phân chia
những thị trường rộng lớn.
1.1.2. Khái niệm và Phân loại thẻ
1.1.2.1 Khái niệm
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời
từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự
ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
6
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh
toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của
mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
Thẻ ngân hàng luôn được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn
quốc tế và bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của
nhà phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ
còn có thể có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo
tiêu chuẩn của tổ chức tập đoàn thẻ quốc tế...
1.1.2.2 Phân loại
Hiện nay về lý thuyêt có khá nhiều cách phân loại thẻ nhưng chủ yếu
người ta phân loại theo 2 tiêu thức chính : phân loại theo công nghệ sản xuất
và phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
 Nếu căn cứ theo công nghệ sản xuất chia làm 3 loại : thẻ in nổi
(Embossding Card), thẻ băng từ (Magnetic stripe), thẻ thông
minh (Smart Card)
 Nếu căn cứ vào tính chất thanh toán có thể chia thành : thẻ tín
dụng quốc tế (Credit Card) và thẻ ghi nợ (Debit Card).
 Ngoài ra người ta còn có thể phân loại theo : phân loại theo phạm

vi lãnh thổ, phân loại theo chủ thể phát hành thẻ...
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
Hiện nay lĩnh vực thẻ trong một quốc gia có sự tham gia chặt chẽ của 4
thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ
thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối vởi thẻ quốc tế còn thêm 1 thành phần
nữa là các tổ chức thẻ quốc tế.
*Chủ thẻ
Hiểu một cách đơn giản thì chủ thẻ là người sở hữu hợp pháp chiếc thẻ.
Chủ thẻ là người được ngân hàng, tổ chức thẻ chấp nhận phát hành thẻ trên cơ
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
7
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
sở năng lực tài chính khả năng chi trả của người đó hoặc dựa vào sự bảo lãnh
của một tổ chức. Đó cũng có thể là một người được tổ chức uỷ quyền sử dụng
thẻ.
Chủ thẻ được phép dùng chiếc thẻ để chi tiêu, thanh toán hoặc rút tiền.
Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá dịch vụ
hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo quy trình và
lập biên lai thanh toán. Đối với thẻ tín dụng sau một khoảng thời gian nhất
định tuỳ theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được
sao kê. Sao kê là bản thông báo chi tiết toàn bộ các giao dịch chi tiêu sử dụng
thẻ, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán hoặc số tiền thanh toán tối
thiểu bắt buộc, các khoản lãi và phí phát sinh và các thông báo liên quan tới
việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào thông tin trên sao kê, chủ thẻ sẽ thực hiện thanh
toán khoản tín dụng thẻ đã sử dụng cho ngân hàng phát hành thẻ.
*Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là đơn vị phát hành thẻ cho chủ thẻ. Ngân hàng
phát hành chịu trách nhiệm nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và ra quyết định
phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc theo dõi
chi tiêu, thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.

Điều kiện bắt buộc không thể thiếu đó là: ngân hàng phát hành phải là
thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế. Ngân hàng phát hành thẻ phải
ký kết với chủ thẻ các điều khoản, điều kiện sử dụng và thanh toán thẻ trên cơ
sở pháp luật và những điều khoản chung của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngân
hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba, là một ngân
hàng hoặc tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành
thẻ tín dụng.
*Ngân hàng thanh toán
Đây là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thanh
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
8
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
toán thẻ. Nó giữ vai trò là cầu nối giúp chủ thẻ có thể mua sắm hàng hoá,
thanh toán tiền dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ đó và giúp đơn vị chấp nhận
thẻ thu tiền của chủ thẻ. Một ngân hàng có thể vừa đóng vai trò là ngân hàng
thanh toán vừa đóng vai trò là ngân hàng phát hành.
Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng
hoá dịch vụ, đơn vị chấp nhận thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết: chấp
nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, cung cấp các
thiết bị cần thiết cho đơn vị để phục vụ cho việc chấp nhận thanh toán thẻ,
kèm theo những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên
cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt
thời gian hoạt động, quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại
những đơn vị này. Thông thường ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung
ứng dịch vụ hàng hoá có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ một mức phí chiết
khấu cho việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây.
*Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch
vụ ký kết với ngân hàng thanh toán hợp đồng về việc chấp nhận thanh toán
thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng... Các đơn vị này được trang bị máy

móc kỹ thuật để có thể thanh toán, chi tiêu bằng thẻ của các chủ thẻ đến mua
hàng hoá dịch vụ của các đơn vị này.
Ngân hàng thanh toán trước khi ký hợp đồng chấp nhận thẻ với bất kỳ
một đơn vị nào đều phải tiến hành đánh giá nhiều mặt về đơn vị đó: ngành
nghề kinh doanh, đạo đức kinh doanh, năng lực...Sau khi đã ký kết hợp đồng
với ngân hàng thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ phải thực hiện đúng theo
những điều khoản đã được ghi trong hợp đồng. Đơn vị chấp nhận thẻ ko được
thu phí của chủ thẻ. Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỉ lệ phí
chiết khấu theo lượng tiền mỗi giao dịch nhưng lại không được thu phí từ chủ
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
9
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
thẻ, các đơn vị chấp nhận thẻ vẫn có được lợi nhuận vì có lợi thế cạnh tranh.
Bởi việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ sẽ giúp các đơn vị này thu hút được
một lượng lớn khách hàng, góp phần tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
*Tổ chức thẻ quốc tế
Là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong
mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng lớn có
mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và
các sản phẩm đa dạng: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ
AmericanExpress, công ty thẻ JCB, công ty thẻ DinersClub, công ty
Mondex...Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động
phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức
và công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh
toán giữa các công ty thành viên.
1.1.4 Các nghiệp vụ dịch vụ thẻ tín dụng
1.1.4.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ
Phát hành thẻ là nghiệp vụ phát sinh đâu tiên trong dịch vụ thẻ tại ngân
hàng. Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển

khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, theo dõi chi tiêu và thu nợ từ khách
hàng. Đây ko chỉ là khâu cung cấp cho khách hàng một chiếc thẻ mà nó còn
bao gồm cả một quá trình phục vụ đằng sau liên quan đến việc sử dụng chiếc
thẻ của khách hàng nó bao gồm những nội dung chủ yếu cơ bản sau:
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
10
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ nghiệp vụ phát hành thẻ
(1) Đầu tiên khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho tổ
chức phát hành. Bộ hồ sơ phát hành thẻ phải được hoàn thiện theo yêu cầu
của tổ chức phát hành, bao gồm một số thông tin cơ bản như: họ tên, độ tuổi,
giới tính, mức thu nhập, nơi làm việc, tình trạng cư trú...
(2) Tổ chức phát hành thẻ tiến hành xét duyệt bộ hồ sơ xin phát hành
của khách hàng. Tiến trình xét duyệt ðýợc tiến hành từng bước như sau: thẩm
định chính xác thông tin của khách hàng cung cấp, đánh giá các năng lực của
khách hàng như năng lực hành vi, năng lực tài chính... đánh giả khả năng rủi
ro trên cơ sở đó tổ chức phát hành tiến hành ra quyết định chấp nhận hay
không chấp nhận yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng hoặc đưa ra những
yêu cầu bổ sung.
(3) Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ được chấp nhận, tổ chức phát hành
tiến hành phát hành thẻ cho khách hàng - chủ thẻ. Việc phát hành sẽ bao gồm:
mở tài khoản thẻ cho khách hàng, loại thẻ chấp nhận phát hành lập hồ sơ xin
quản lý chủ thẻ, xác định hạng thẻ , xác định hạn mức chi tiêu cho chủ thẻ và
cuối cùng là in thẻ và trả thẻ cho chủ thẻ.
Sau khi giao thẻ cho chủ thẻ, tổ chức phát hành còn phải làm một số
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
Khách
hàng
Chủ thẻ
Tổ chức

phát hành
Phát hành
thẻ
1 2
3
11
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
việc sau:
 Quản lý hồ sơ thông tin chủ thẻ
 Quản lý hoạt động sử dụng của chủ thẻ
 Thực hiện thu nợ chủ thẻ
 Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế
Trong hoạt dộng triển khai và phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát
hành thu được từ chủ thẻ, các ngân hàng còn được hưởng khoản phí trao đổi
do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ phí thanh toán thẻ thông qua các tổ
chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ chức tài chính,
ngân hàng phát hành thẻ. Từ nguồn thu này, các tổ chức tài chính, ngân hàng
phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách
hàng để mở rộng khách hàng sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng
thẻ.
1.1.4.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Khi nghiệp vụ phát hành thẻ kết thúc đó là lúc chủ thẻ nhận được chiếc
thẻ và chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để chi tiêu, thanh toán hoặc rút tiền theo hạn
mức tín dụng đã ký kết với ngân hàng phát hành. Khi tới mua bán giao dịch
chấp nhận thanh toán thẻ họ có thể đưa thẻ cho người bán để thanh toán. Có
thể thanh toán bằng máy - hình thức thanh toán chủ yếu, hoặc có thể thanh
toán bằng tay. Việc thanh toán chỉ mất 3-4 giây, rất nhanh. Tuy nhiên thực tế
diễn ra thì lại khá phức tạp. Có thể chia ra làm 2 giai đoạn :
Giai đoạn 1: chấp nhận thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ nghiệp vụ chấp nhận thanh toán thẻ

Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
12
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
( 1 ) Mỗi khi chủ thẻ đến mua hàng tại đơn vị chấp nhận thẻ và dùng
thẻ để thanh toán. Đơn vị chấp nhận thẻ cà thẻ qua máy điện tử và nhập dữ
liệu. Những thông tin cần thiết như: thông tin chủ thẻ, thông tin về đơn vị
chấp nhận thẻ, thông tin về giao dịch sẽ được chuyển đến trung tâm thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế.
( 2 ) Tại trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: dữ liệu từ đơn vị
chấp nhận thẻ được tiếp nhận và chuyển đến ngân hàng phát hành để yêu cầu
ngân hàng ra quyết định chấp nhận hay từ chối khoản chi tiêu đó của chủ thẻ.
( 3 ) Ngân hàng phát hành nhận dữ liệu từ trung tâm thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế, sẽ tiến hành xử lý: kiểm tra hạn mức của thẻ... để đảm bảo
khoản chi tiêu đó của chủ thẻ vẫn nằm trong hạn mức được cấp hoặc ko nằm
trong những trường hợp được phép chi tiêu: nằm trong danh sách Blulltin ,
thẻ bị khoá..
( 4 ) Nếu chấp nhận ngân hàng phát hành sẽ gửi dữ liệu thông báo chấp
nhận khoản chi tiêu đó của chủ thẻ.
( 5 ) Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế nhận thông báo từ ngân
hàng phát hành và gửi ngược lại cho đơn vị chấp nhận thẻ.
( 6 ) Tại đơn vị chấp nhận thẻ, sau khi nhận được thông báo chấp nhận
từ trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, máy điện tử sẽ in ra hoá đơn để
chủ thẻ xác nhận.
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
Chủ thẻ
Đơn vị
chấp
nhận thẻ
Trung
tâm thanh

toán thẻ
Ngân
hàng phát
hành thẻ
21 3
6 5 4
13
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
Giai đoạn 2: Thu tiền và thu nợ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ nghiệp vụ thu tiền và thu nợ
( 1 ) Đơn vị chấp nhận thẻ gửi thông tin về giao dịch chấp nhận thẻ ở
trên cho ngân hàng thanh toán.
( 2 ) Ngân hàng thanh toán báo có luôn cho đơn vị chấp nhận thẻ băng
cách ghi có khoản tiền giao dịch cho đơn vị chấp nhận thẻ, đồng thời gửi
thông tin giao dịch cho trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Trung tâm
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế thực hiện ghi có cho ngân hàng thanh toán số
tiền đó, đồng thời ghi nợ và gửi dữ liệu về khoản giao dịch cho ngân hàng
phát hành.
( 3 ) Ngân hàng phát hành nhận thông tin từ trung tâm thanh toán thẻ
tín dụng quốc tế, sẽ chính thức tiến hành ghi nợ hạn mức tín dụng của khách
hàng. Đến kỳ ngân hàng phát hành sẽ lên sao kê các khoản chi tiêu trong kỳ
của chủ thẻ và gửi sao kê đó cho chủ thẻ, đồng thời yêu cầu thanh toán.
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
Đơn vị
chấp nhận
thẻ
Chủ thẻ
Trung tâm
thanh toán
thẻ

Ngân hàng
phát hành
thẻ
1 2
34
14
Ngân hàng
thanh toán
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
( 4 ) Chủ thẻ nhận sao kê từ ngân hàng thanh toán. Sau khi kiểm tra
thấy khớp đúng sẽ tiến hành thanh toán các khoản chi tiêu của mình theo yêu
cầu của ngân hàng thanh toán.
Trong quá trình giao dịch ở trên rẩt cần có những máy móc thiết bị hỗ
trợ. Có rất nhiều máy móc công cụ hỗ trợ, nhưng có thể kể đến 3 thiết bị phổ
biến nhất đó là :
 Máy cà tay (máy chà hoá đơn)
 Máy cấp thẻ tự động (EDC)
 Máy rút tiền tự động ATM
1.1.4.3 Nghiệp vụ tra soát, xử lý khiếu nại
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng nếu khách hàng vì lý do nào đó ko
chấp nhận thanh toán theo đúng bản sao kê... lúc đó ngân hàng phát hành sẽ
yêu cầu chủ thẻ phát yêu cầu khiếu nại và ngân hàng phát hành sẽ tiến hành
nghiệp vụ tra soát.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ nghiệp vụ tra soát, xử lý khiếu nại
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
Chủ thẻ
Ngân
hàng phát
hành
Trung

tâm thanh
toán thẻ
Đơn vị
chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
2
65
4 3
78
15
1
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
( 1 ) Một vài danh mục trong bản sao kê không được chủ thẻ chấp
nhận, và thực hiện việc khiếu nại với ngân hàng phát hành.
( 2) Sau khi kiểm tra lại thông tin mà chủ thẻ cung cấp , đồng thời yêu
cầu chủ thẻ cung cấp thêm thông tin nếu cần thiết. Sau khi đã kiểm tra thông
tin, ngân hàng phát hành yêu cầu tra soát lên trung tâm thẻ tín dụng quốc tế.
( 3 ) Trung tâm thẻ tín dụng quốc tế tiếp nhận yêu cầu tra soát và gửi
tiếp về ngân hàng thanh toán.
( 4 ) Ngân hàng thanh toán sau khi chấp nhận yêu cầu từ trung tâm thẻ
tín dụng quốc tế sẽ yêu cầu đơn vị chấp nhận thẻ xuất trình những giấy tờ cần
thiết để chứng minh giao dịch đó.
( 5 ) Các chứng từ cần thiết sẽ được các đơn vị chấp nhận thẻ gửi cho
ngân hàng thanh toán.
( 6 ) Ngân hàng thanh toán kiểm tra lại chứng từ và trả lời cho trung
tâm thanh toán thẻ quốc tế, đồng thời xuất trình những giấy tờ cần thiết theo
yêu cầu.
( 7 ) Trung tâm thẻ tín dụng quốc tế sau khi nhận được thông báo trả lời

từ ngân hàng thanh toán thì tiến hành kiểm tra chứng từ được cung cấp và trả
lời Ngân hàng phát hành.
( 8 ) Ngân hàng phát hành sau khi nhận được thông báo trả lời của
trung tâm thẻ tín dụng quốc tế, sẽ trả lời lại khách hàng về vụ khiếu nại.
Trên đây là những bước cơ bản nhất để giải quyết một vụ khiếu nại.
Trên thực tế thì ở mỗi bước sẽ đòi hỏi rất nhiều thứ để có thể đưa ra đáp án
cuối cùng. Trên cơ sở xem xét đánh giá vấn đề nảy sinh ở chỗ nào, khâu nào
thì trách nhiệm giải quyết vấn đề sẽ phải ở khâu đó, chỗ đó. Tất cả những việc
này đều phải được giải quyết trên cơ sở các quy định về thẻ của tổ chức thẻ
quốc tế cũng như các quy định của về thẻ của quốc gia của mỗi ngân hàng, tổ
chức phát hành và thanh toán.
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
16
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
Nhìn chung đây là việc mất nhiều thời gian đòi hỏi mất nhiều thủ tục,
giấy tờ cũng những lý luận tranh biện giữa các bên. Cuối cùng nếu bên nào
sai bên đó phải chịu trách nhiệm.
1.1.4.4 Nghiệp vụ quản lý rủi ro
Trong nghiệp vụ thẻ có rất nhiều loại rủi ro bao gồm một số rủi ro:
trong khi hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng có thông tin giả mạo,
rủi ro thẻ giả thẻ mất cắp, thất lạc, , tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng, chủ thẻ
thanh toán hàng hoá qua thư, điện thoại, rủi ro do nhân viên đơn vị chấp nhận
thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ, do sự sao chép và tạo băng từ
giả, rủi ro tín dụng...
Quản lý rủi ro là nghiệp vụ luôn song hành cùng với các nghiệp vụ
khác vì mỗi khâu trong quy trình phát hành và thanh toán thẻ đều ẩn chứa rủi
ro. Vì vậy mỗi ngân hàng với các chức năng là ngân hàng phát hành, ngân
hàng thanh toán, trung tâm thẻ, trung tâm tin học phải tiến hành các bước
nghiệp vụ một cách thận trọng đồng thời tôn trọng quy trình phát hành và
thanh toán thẻ, có phương pháp xử lý rủi ro linh hoạt nhanh chóng và hiệu

quả. Chúng ra sẽ nói kỹ hơn về vấn đề này trong phần sau của bài luận.
1.2 Quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương
mại.
1.2.1 Rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.1.1 Khái niệm
Trong tài chính rủi ro là một thuật ngữ, nó được hiểu là khả năng mất
mát tài chính của ngân hàng. Rủi ro gắn liền với bất cứ hoạt động tài chính
nào và cũng như bản thân các giao dịch tài chính đó cần được quản lý một
cách đúng mực. Các ngân hàng có thể sẽ đối mặt với các tổn thất lớn nếu
không quản lý chặt chẽ các rủi ro.
Trong hoạt động thẻ thì rủi ro chính là các tổn thất về vật chất và phi
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
17
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
vật chất có liên quan tới hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ, hoặc đơn
vị chấp nhận thẻ.
1.2.1.2 Các hình thức rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng
Có nhiều hình thức phân loại rủi ro trong dịch vụ thẻ tín dụng. Ví dụ như:
Phân loại theo nghiệp vụ:
- Rủi ro trong hoạt động phát hành
- Rủi ro trong hoạt động thanh toán
- Rủi ro trong hoạt động thu nợ ( rủi ro tín dụng )
Phân loại theo đối tượng chịu rủi ro:
- Ngân hàng phát hành
- Ngân hàng thanh toán
- Chủ thẻ
- Đơn vị chấp nhận thẻ
Phân loại theo phạm vi:
- Rủi ro bên trong

- Rủi ro bên ngoài
Tuy nhiên trong đề tài này chúng ta đề cập tới hướng phân loại sau:
Giả mạo
Có nhiều cách hiểu về giả mạo tuy nhiên trong tài chính ma cụ thể ở
đây trong lĩnh vực thẻ giả mạo là hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao
dịch thanh toán thẻ bất hợp pháp gây tổn thất cho ngân hàng kinh doanh thẻ
và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động thẻ ngân hàng. Hành vi
giả mạo có thể phát sinh bất kỳ lúc nào không phân biệt thời gian, địa điểm,
cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh toán thẻ và gây tổn thất cho ngân
hàng.
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
18
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
*Giả mạo trong hoạt động phát hành thẻ:
 Đơn phát hành thẻ giả mạo:Sau khi khách hàng khai báo các
thông tin về thẻ. Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng
có đơn xin phát hành thẻ với các thông tin giả mạo do không
thẩm định kỹ các thông tin ghi trên hồ sơ nộp cho ngân hàng
phát hành mà khách hàng cung cấp. Thông tin không chính xác
dẫn đến các khó khăn cho ngân hàng khi muốn liên hệ với chủ
thẻ và đặt ngân hàng trước nguy cơ tổn thất tín dụng khi chủ thẻ
sử dụng thẻ nhưng không có đủ khả năng thanh toán hoặc chủ
thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng.
 Thẻ giả: là thẻ được làm từ việc ăn cắp dữ liệu trên băng từ của
thẻ thật từ các thẻ mất cắp thất lạc. Thẻ có thể được làm giả dưới
các hình thức: thông tin dập nổi trên thẻ bị sửa, thẻ bị mã hoá lại
băng từ, thẻ trắng nhưng đã được mã hoá băng từ hoặc thẻ được
làm giả hoàn toàn dựa trên các cơ sở dữ liệu của thẻ thật. Khi sử
dụng thẻ giả sẽ gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi vì theo
quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành chịu trách

nhiệm hoàn toàn với mọi giao dịch mang mã số Bin của ngân
hàng phát hành. Thẻ giả là loại hình rủi ro thường gặp nhất,
thường được bọn tội phạm sử dụng rộng rãi phổ biến nhất.
 Thẻ mất cắp thất lạc: là rủi ro xảy ra khi khách hàng bị mất thẻ
mà chưa kịp báo cáo cho ngân hàng về việc mất cắp thất lạc của
chiếc thẻ và trước khi ngân hàng có các biện pháp chấm dứt sử
dụng hoặc thu hồi thẻ thì chiếc thẻ đã bị sử dụng và lợi dụng.
Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử dụng làm
thẻ giả như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên quan đến
chủ thẻ cố tình báo mất thẻ và cố tình sử dụng thẻ.
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
19
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
 Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi: rủi ro
này có thẻ xảy ra do thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện
giao dịch trong quá trình chuyển từ ngân hàng phát hành thẻ đến
chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị ăn cắp trên đường mất nhiều thời
gian do khoảng thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và gửi xác nhận
cho ngân hàng thường kéo dài, đôi khi chủ thẻ khiếu nại là không
nhận được thẻ thì ngân hàng mới phát hiện được.
 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: rủi ro này phát sinh khi ngân
hàng phát hành nhận được những yêu cầu thay đổi thông tin của
chủ thẻ, đặc biệt là thay đổi địa chỉ của chủ thẻ. Do không xác
minh kỹ nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ thư yêu
cầu mà không đến tay của chủ thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ
thật sẽ bị người khác lợi dụng sử dụng.
* Giả mạo trong hoạt động thanh toán thẻ:
 Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với tội phạm thẻ: có 2 hình
thức hay gặp
. CCP – Common Purchase Point: là hiện tượng một đơn vị

chấp nhận thẻ hoặc một địa điểm được xác định là lưu trữ dữ
liệu thẻ và sử dụng vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc thực hiện
các giao dịch giả mạo. Đơn vị chấp nhận thẻ có thể nhận thức
được hoặc không nhận thức được hành vi này.
. POC – Point of Compromise: Đơn vị chấp nhận thẻ thông
đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán những thẻ giả ( Thẻ bị
sửa đổi, thẻ trắng, thẻ skimming...)
 Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: đơn vị chấp nhận thẻ cố tình đăng
ký các thông tin không chính xác với ngân hàng thanh toán.
Ngân hàng thanh toán sẽ chịu tổn thất khi không thu được những
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
20
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
khoản đã tạm ứng cho những đơn vị chấp nhận thẻ này trong
trường hợp đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ cố tình
tạo ra các hoá đơn hoặc các giao dịch giả mạo để chiếm dụng
vốn ngân hàng.
 Thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại ( mail
order, telephone order ): đây là một phương thức thanh toán có
độ rủi ro khá cao và khá mạo hiểm, đơn vị chấp nhận thẻ cung
cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện
thoại và thanh toán trên cơ sở các thông tin như: loại thẻ, số thẻ,
ngày hiệu lực, tên chủ thẻ... Đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng
thanh toán có thể chiu tổn thất nếu như chủ thẻ thực không phải
là khách hàng đặt mua hàng của đơn vị chấp nhận thẻ và giao
dịch đó bị từ chối thanh toán.
 Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ sửa đổi thông tin trên các hoá
đơn thẻ hoặc in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ: trong
trường hợp này nhân viên thực hiện giao dich đã cố tình in nhiều
hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao 1 bộ cho chủ thẻ ký để

hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên sẽ mạo nhận chủ thẻ
hoàn tất giao dịch và nộp các hoá đơn thanh toán còn lại để đòi
tiền chiếm đoạt tiền của ngân hàng. Ngoài ra nhân viên tai đơn vị
chấp nhận thẻ cũng có thể sửa đổi hoá đơn giao dịch, ghi tăng giá
trị giao dịch mà không được sự đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền
tạm ứng của ngân hàng.
 Sao chép giả mạo băng từ giả ( skimming ): trên các thiết bị đọc
thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ có thể bị cài thêm thiết bị để thu
thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các đơn
vị chấp nhận thẻ hoặc nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ có thể câu
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
21
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
kết với các tổ chức tội phạm đọc dữ liệu thẻ thật bằng các thiết bị
chuyên dùng riêng.
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng: xảy ra khi chủ thẻ không thực hiện thanh toán hoặc
không đủ khả năng thanh toán. Như ta đã biết đặc điểm của thẻ tín dụng là chi
tiêu trước trả tiền sau, tại thời điểm thanh toán ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng
tiền cho chủ thẻ để thanh toán với đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ và thu
lại sau từ chủ thẻ. Như vậy khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ cũng có nghĩa
là ngân hàng đã cam kết cho chủ thẻ vay tiền, nếu như chủ thẻ không thanh
toán hoặc không đủ khả năng thanh toán các khoản chi tiêu đó thì ngân hàng
sẽ bị mất vốn. Nếu tình trạng này xảy ra với số lượng lớn và quy mô lớn sẽ
dẫn đến tình trạng vỡ nợ, ngân hàng bị mất vốn và có thể bị phá sản như đối
với trường hợp cho vay ko thu hồi được.
Rủi ro kỹ thuật
Rủi ro kỹ thuật là rủi ro phát sinh khi có hệ thống quản lý thẻ có sự cố
liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an
ninh. Do hoạt động thẻ có tính chất liên tục và online 24/24h nên bất kỳ một

sự cố nào cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc giao dịch, đến tính chính xác
trong công tác thanh toán, đến các đơn vi chấp nhận thẻ cũng như quyền lợi
của khách hàng. Sự cố xảy ra có tác động dây chuyền: khi hệ thống có sự cố
nó không chỉ ảnh hưởng dến riêng một khách hàng, đến riêng một ngân hàng
hay tổ chức tài chính mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của toàn bộ
tổ chức thẻ quốc tế và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ. Do đó nếu tổn
thất sảy ra sẽ rất lớn và khó kiểm soát được, chính vì vậy đảm bảo hệ thống
vận hành một cách chính xác liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với các thành
viên khi tham gia kinh doanh thẻ.
Rủi ro đạo đức
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
22
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
Rủi ro đạo đức là rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ
của cán bộ thẻ ngân hàng. Trong hoạt đông tác nghiệp hàng ngày, vì nhiều lý
do cán bộ thẻ lợi dụng những hiểu biết của mình, lợi dụng vị trí công tác, lợi
dụng mối quan hệ của mình trong ngân hàng từ đó biết được những lỗ hổng
trong quy trình tác nghiệp để tự mình hoặc câu kết với ngýời khác tiến hành
các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro có thể xảy ra
nếu cán bộ ðó lợi dụng các thông tin thẻ của ngýời khác ðể sử dụng thanh
toán mua sắm hàng hoá dịch vụ qua mạng, lấy cắp thẻ mới phát hành ðể sử
dụng hoặc thay ðổi các thông số hệ thống, thông tin khách hàng để trục
lợi...Các hành vi gian lận này thường được che giấu rẩt kỹ càng, khó phát hiện
bởi do đã quá quen với những quy định và hệ thống an ninh của ngân hàng và
gây tổn thất lớn và mang tính hệ thống với ngân hàng. Ngân hàng có thể hạn
chế rủi ro đạo đức khi có một cơ chế giám sát quản lý hoạt động một cách
chặt chẽ trong toàn bộ quá trình hoạt động. Tuy nhiên mọi giải pháp chỉ có
hiệu quả nếu như ngân hàng gắn chặt quyền lơi, trách nhiệm của cán bộ thẻ
với quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ.
1.2.2 Nội dung quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng

thương mại
Quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng là sự phối hợp một cách tổng thể
các hoạt động phòng tránh và xử lý rủi ro thẻ tín dụng nhằm đạt được mục
tiêu chiến lược và định hướng phát triển của ngân hàng thương mại.
Các hoạt động phòng tránh rủi ro bao gồm: nhận biết, phát hiện rủi ro,
xác định nguyên nhân xảy ra rủi ro, xây dựng các hệ thốngcác biện pháp an
ninh phòng ngừa rủi ro và trích lập quỹ dự phòng.
1.2.2.1 Phòng tránh rủi ro trong dịch vụ thẻ
Phòng tránh rủi ro trong dịch vụ thẻ là hoạt đông quan trọng nhất của
hoạt động quản lý rủi ro. Bởi đặc điểm của rủi ro là không thể tránh được,
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
23
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
mọi hoạt động đều đi kèm những rủi ro của nó. Nhưng nếu chúng ta biết cách
phòng tránh đưa ra, xây dựng nên các biện pháp hợp lý, chính xác, kịp thời và
nghiêm ngặt thì có thể giảm thiểu được một phần hoặc phần lớn rủi ro, làm
chúng không thể xảy ra. Nói một cách khác là giúp cho hệ số an toàn nâng
cao, giảm thiểu rui ro tới mức thấp nhất. Nó bao gồm các hoạt động sau:
 Phân loại rủi ro:
Bao gồm việc nhận biết và phân biệt các loại rủi ro có thể xảy ra trên
cơ sở xác định căn nguyên nguồn gốc tính chất và đặc điểm của chúng. Đây là
điểm mấu chốt trong nội dung phòng chống rủi ro vì nó là cơ sở cho mọi hoạt
động khác trong hoạt động quản lý rủi ro.
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, đã có rất nhiều
những tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào trong thẻ. Thẻ tín dụng với
những tiện ích và công nghệ vượt trội đã và đang xâm nhập vào đời sống của
con người và dần dần trở thành một vật không thể thiếu trong ví của người
tiêu dùng cũng như là trong hành lang của khách du lịch.
Nhưng đi kèm với nó là những rủi ro tiềm ẩn, càng tiện ích bao nhiêu
thì càng chứa đựng nhiều rủi ro bấy nhiêu.Bởi vậy mà nạn mất cắp thẻ ngày

càng trở nên phổ biến và ngày càng trở thành vấn đề đau đầu đối với các tổ
chức thẻ tín dụng với thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn và nó cũng là sản phẩm
của trình độ công nghệ cao. Vấn đề này đặt nhiệm vụ phòng tránh rủi ro thẻ
tín dụng vào tình thế ngày càng khó khăn hơn. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán
bộ làm công tác này phải thường xuyên tích cực cập nhật tổng hợp và phân
tích thông tin. Định kỳ đưa ra những đánh giá, báo cáo về tình hình rủi ro để
có thể đưa ra những biện pháp phòng tránh rủi ro kịp thời.
 Thiết lập một hệ thống các biện pháp an ninh phòng ngừa:
Các biện pháp này có thể chia làm 2 phần:
1. Biện pháp an ninh nội bộ bao gồm: các biện pháp bảo mật, an
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
24
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
ninh phía trong ngân hàng nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể phát sinh từ
nội bộ bên trong như: kiểm soát hồ sơ phát hành thẻ (chứng thực thông tin
khách hàng, thông tin đơn vị chấp nhận thẻ, chữ ký...), kiểm kê, kiểm soát thẻ
lưu hành và thẻ không có giá trị lưu hành để đưa ra những số liệu thực về thẻ
từ đó giúp cho việc quản lý được dễ dàng thuận tiện hơn, thực hiện các quy
định về hạn chế và bảo mật thông tin...
2. Biện pháp kiểm soát bên ngoài gồm: các biện pháp kiểm soát
phòng ngừa đối với hoạt động thanh toán thẻ tín dụng. Biện pháp này được
thực hiện với mục đích nhằm đánh giá phân loại những hoạt động có khả
năng giả mạo và rủi ro cao, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của thẻ, chủ thẻ
cũng như là các giao dịch của thẻ, cảnh báo những trương hợp rủi ro và đưa ra
những khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất...
Hai hoạt động này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ cũng như là
cung cấp thông tin qua lại nhanh chóng, chuẩn xác và kịp thời. Gồm các bên:
- Ngân hàng phát hành
- Ngân hàng thanh toán
- Trung tâm thẻ quốc tế

- Đơn vị chấp nhận thẻ
- Chủ thẻ
Đây là hoạt động có tính độc lập tương đối nhưng cũng không thể tách
rời nhau. Trái lại chúng có sự liên quan chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau
vì mục tiêu chung là ngăn ngừa rủi ro.
 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
Như chúng ta đã đề cập ở trên việc phòng tránh rủi ro là nhiệm vụ quan
trọng nhất trong quản lý rủi ro. Việc đó sẽ giúp hạn chế phần lớn khả năng rui
ro xảy ra. Tuy nhiên trong thực tế vì rủi ro luôn có thể xảy ra vào bất cứ lúc
nào dù đã thực hiện những biện pháp phòng tránh tốt nhất, thiết lập nên
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
25

×