Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại hợp tác xã xuân dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.01 KB, 85 trang )

Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí và điều tiết của Nhà nước hiện nay,
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn nên vấn đề giá bán
ngày càng giữ vai trị quan trọng vì nó chính là cơng cụ sắc bén của doanh nghiệp.
Để có được giá bán hợp lí, doanh nghiệp phải hạch tốn và tính giá thành sản phẩm
vừa đúng vừa chính xác và điều quan trọng nhất là bù đắp được toàn bộ chi phí và
có lãi. Trong một doanh nghiệp, giá thành hạ là cơ sở để xác định giá bán hợp lí,
đẩy nhanh q trình tiêu thụ sản phẩm, thực hiện tốt quá trình sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế việc hạ thấp giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất sẽ đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho
nền kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Vậy vấn đề tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành khơng chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là của xã hội.
Là một phần hành quan trọng của kế tốn, hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các
thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
vào giá thành sản phẩm…sẽ giúp cho các nhà quản trị chỉ ra được định hướng, biện
pháp, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Nói
cách khác, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ giúp
các nhà quản trị lựa chọn phương án sản xuất tối ưu, thấy được khả năng thực hiện
các phương án đó, đồng thời là căn cứ xác định giá bán sản phẩm đảm bảo sản xuất.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm và để hiểu sâu sắc hơn về nội dung này em đã lựa
chọn đề tài: “ Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Hợp tác xã Xuân Dương” cho đề tài tốt nghiệp của mình với
mong muốn tìm hiểu về cách vận dụng cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Hợp tác xã Xuân Dương và đóng góp các đề xuất của mình


vào việc hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-Làm sáng rõ lí luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung.
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Làm rõ thực tế về tình hình cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại HTX Xuân Dương.
- Đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại HTX Xuân Dương.\
3. Nội dung nghiên cứu:
Tên đề tài: Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Hợp tác xã Xuân Dương”
Đề tài được trình bày thành 3 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề lí luận chung về hạch tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng cơng tác hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Hợp tác xã Xuân Dương.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Hợp tác xã Xuân Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu:

-Thời gian thực tập từ ngày 25/04/2010 đến ngày 25/6/2010
- Địa điểm thực tập: Tại Hợp tác xã Xuân Dương
Tên gọi đầy đủ: Hợp tác xã chế biến lâm sản Xuân Dương
Địa chỉ: Khu III - Thị trấn Quan Hoá, huyện Quan Hoá, Tỉnh Thanh Hoá.

Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.Chi phí sản xuất
-Khái niệm
Trong hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, các yếu tố về tư liệu sản xuất
và đối tượng sản xuất (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động vật hố) dưới sự tác
động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá
trình biến đổi trở thành các sản phẩm. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động đó
bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong điều kiện cùng tồn tại quan
hệ hàng hóa - tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Như vậy, tại các doanh nghiệp chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp

đã bỏ ra liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định
(tháng, q, năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của tồn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kì để thực hiện
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
-Bản chất chức năng của chi phí sản xuất
Q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể khái quát
với 3 giai đoạn cơ bản có mối quan hệ mật thiết với nhau
Giai đoạn 1: quá trình mua sắm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Giai đoạn 2: quá trình tiêu dùng biến đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh 1 cách có mục đích
Giai đoạn 3: q trình tiêu thụ kết quả cuối cùng của quy trình sản xuất kinh
doanh
Hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng,
chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm, dịch
vụ. Trên phương diện này chi phí của doanh nghiệp có thể được hiểu là: Tồn bộ
chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nghiệp phải chi ra trong q trình hoạt đơng sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền và tính cho một thời kì nhất định
Như vậy bản chất của chi phí trong hoạt động doanh nghiệp ln được xác

định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với
mục đích kinh doanh. Nghiên cứu bản chất chi phí giúp cho doanh nghiệp phân biệt
được chi phí với chi tiêu và chi phí với vốn.
-Phân loại chi phí SXKD
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi giám sát, quản lí chi phí và hạch
tốn chi phí một cách đầy đủ kịp thời, chính xác thì một tất yếu khách quan là phải
phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại này có vai trị quan trọng tạo điều kiện
thuận lợi cho cơng tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tùy theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lí
chi phí mà chi phí sản xuất kinh doanh được phân loạitheo những tiêu thức phù hợp.
a.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này thì căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của các laọi
chi phí, các chi phí giống nhau về nội dung kinh tế được xét chung vào một yếu tố,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, trong lĩnh vực nào. Tồn bộ chi phí sản
xuất trong kì được chia thành các yếu tố sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tồn bộ chi phí về ngun vật liệu, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
-Chi phí nhân cơng: đây là chi phí về sức lao động, đó là tồn bộ chi phí tiền
cơng và các khoản phải trả cho người lao động cho các doanh nghiệp như tiền
lương, thưởng, phụ cấp, bảo hiểm, các khoản phải trả khác.
-Chi phí khấu hao TSCĐ : đây là chi phí về tư liệu lao động, là toàn bộ số tiền
khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị… và khấu
hao TSCĐ khác dùng cho cơng tác quản lí doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về
dịch vụ mua ngoài sản xuất kinh doanh như điện, nước, điện thoại…
-Chi phí khác bằng tiền: là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố nêu trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong cơng tác hạch tốn nói riêng và quản lí
kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỉ trọng của tổng loại cho từng loại chi phí mà
Lớp K3CĐ-KTA/DL

Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

doanh nghiệp đã chỉ ra giúp cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phần
chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho yêu cầu thơng tin và quản lí
doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí, lập dự tốn chi phí cho
kì sau.
b.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích cơng dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khảon mục chi phí bao gồm
những chi phí có cùng mục đích và cơng dụng khơng phân biệt chi phí đó có nội
dung kinh tế như thế nào. Vì vậy tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được
chia ra thành các khoản mục chi phí sau:
-Chi phí NVLTT: là tồn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, vật liệu luân chuyển, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm
-Chi phí NCTT: gồm chi phí về tiền cơng, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của cơng nhân trực tiếp sản xuất
-Chi phí SXC: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân
xưởng, đội sản xuất…bao gồm tiền lương của bộ phận quản lí, phân xưởng, tổ,
đội… các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) chi phí cơng cụ, dụng cụ
phục vụ quản lí phân xưởng tổ đội chi phí khấu hao TSCĐ (khấu hao nhà xưởng
máy móc thiết bị) chi phí dịch vụ mua ngồi (điện,nước, điện thoại) chi phí khác
bằng tiền

Phân loại chi phí theo mục đích cơng dụng của chi phí có ý nghĩa lớn trong
việc tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất thực hiện ở các doanh nghiệp
và việc vận dụng các tài khoản trong kế tốn chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá
thành sản phẩm.
1.2. Giá thành sản phẩm
-Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tinh giới hạn và xác
định, vừa mang tính chất chủ quan vừa mang tính chất khách quan.

Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lí kinh tế tài chính tại doanh nghiệp, cụ thể là
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình
sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm đạt mục đích sản xuất là khối lượng sản phẩm sản xuất nhiều nhất với chi phí
tiết kiệm và lợi nhuận cao.
-Bản chất chức năng của giá thành
Mục đích của sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là mục đích bỏ ra chi phí
của doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng cho xã hội. Trong điều kiện kinh

tế thị trường các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả của các chi phí đã bỏ ra
nhằm mục đích với 1 chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng mang lại giá trị sử dụng lớn nhất
hay để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó nhưng với chi phí bỏ ra thấp nhất để có thể
thu được mức lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cơng tác
quản lí giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thỏa mãn đáp ứng được nội dung thông tin
trên
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng 2 mặt khác nhau vốn có của nó là chi phí
sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng đã thu được cấu thành trong khối lượng
sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản
phẩm là là sự chuyển dịch của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, cơng việc,
lao vụ đã hồn thành.
Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu là thước đo bù đắp chi phí và
chức năng lập giá.
Tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để hoàn thành những sản phẩm,
cơng việc, lao vụ…phải được bù đắp chính là số tiền mà doanh nghiệp phải thu về
do quyết toán các sản phẩm, cơng việc, lao vụ… việc bù đắp đó mới có thể đảm bảo
q trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong
cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải bù đắp được các chi phí đã bỏ ra và
đảm bảo có lãi. Trong cơ chế thị trường , giá bán của sản phẩm, lao vụ phụ thuộc rất
nhiều vào quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…cho nên doanh nghiệp phải dựa
vào cơ sở giá thành dự toán để xác định.
Mặt khác giá thành là một phạm trù kinh tế quan trọng đồng thời mang tính
chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế, giá thành là một bộ phận chi phí sản
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

xuất chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. còn đứng trên góc độ doanh nghiệp giá thành
bao gồm các khoản mục chi phí doanh nghiệp đã sử dụng nên nó là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh tồn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lí
kinh tế của doanh nghiệp. Do đó giá thành mang tính chất chủ quan.
-Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng u cầu quản lí, hạch tốn kế tốn và kế hoạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều
phạm vi tính tốn khác nhau. Trên thực tế có 2 cách phân loại giá thành sau:
a.Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của toàn doanh
nghiệp
-Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm
Giá thành định mức là công cụ quản lí định mức của doanh nghiệp, là thước
đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động sản xuất, giúp cho
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
-Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kì, sản lượng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kì
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kĩ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp

Giá thành định mức và giá thành kế hoạch thường được lập trước khi sản xuất,
còn giá thành thực tế thi hẳn nhiên chỉ có được sau q trình sản xuất. Do đó doanh
nghiệp ln thực hiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
song song với các kĩ thuật để có được giá thành định mức, giá thành kế hoạch, sau
đó điều chỉnh về giá thành thực tế.
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn
- Giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng) gồm các chi phí sản xuất:
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho những sản phẩm, cơng việc, lao vụ, dịch vụ
đã hồn thành, là căn cứ để tính giá vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất
- Giá thành toàn bộ: bao gồm chi phí giá thành cộng thêm chi phí bán hàng và
chi phí doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
2.Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
2.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong công tác quản lí chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất mới tổ chức đúng đắn và khoa học hợp lí cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất, phục vụ tơt cho việc tăng cường quản lí, thực hiện hạch tốn kinh
tế nội bộ và thực hiện hạch toán kinh tế tồn doanh nghiệp phát huy vai trị chức
năng của kế toán. Đồng thời với việc xác định đúng đối tượng tính giá thành và là
tiền đề cho việc tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, hợp lí, và chính xác.

Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau với nội
dung kinh tế, công dụng khác nhau phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục
đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ mà những sản phẩm,
lao vụ được sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận, tổ đội…khác nhau. Do đó các chi
phí phát sinh trong doanh nghiệp cần được tập hợp theo yếu tố các khoản mục chi
phí theo phạm vi giới hạn phát sinh chi phí nhất định để phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm
Như vậy, thực chất của việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí, yêu cầu tính giá thành của sản phẩm
Phạm vi (giới hạn) để tập hợp chi phí:
- Nơi phát sinh (điạ điểm) để tập hợp chi phí
- Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng chi phí): sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng, hạng mục cơng trình…
Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình cơng nghệ, kĩ thuật của sản xuất sản phẩm
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích cơng dụng của chi phí
- u cầu và trình độ quản lí của doanh nghiệp
2.2.Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định

Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng tác
tính giá thành sản phẩm của kế tốn
Cơng việc tính giá thành thực tế của doanh nghiệp là nhằm xác định giá thực
tế của từng loại sản phẩm là những thành phẩm, bán thành phẩm, cơng việc và lao
vụ hồn thành do doanh nghiệp sản xuất ra địi hỏi phải tính giá toàn bộ và giá
thành đơn vị của chúng
Căn cứ xác định:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm,
đơn đặt hàng đã hồn thành là một đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất
hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc một đơn đặt hàng
nhất định nào đó
-Căn cứ vào quy trình cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp
-Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có
thể là sản phẩm đã hồn thành ở quy trình sản xuất
-Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính
giá thành có thể là nửa thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cung có thể là
thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là thành phẩm hồn thành
ở giai đoạn sản xuất
-nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính
giá thành là sản phẩm được lắp ráp hồn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận chi tiết
sản phẩm
-đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng, chu kì sản xuất dài hay ngắn
-dựa vào yêu cầu hạch toán của nội bộ doanh nghiệp và yêu cầu xác định hiệu
quả kinh tế của từng loại sản phẩm
-khả năng và trình độ quản lí của doanh nghiệp nói chung và khả năng của
cán bộ hạch tốn nói riêng
* Kì tính giá thành là thời kì bộ phận kế tốn giá thành cần phải tiến hành
cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành:
Lớp K3CĐ-KTA/DL

Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn xen
kẽ và liên tục thì kì tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng
- Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng,
chu kì sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành ở giai đoạn
cuối khi kết thúc chu kì sản xuất thì kì tính giá thành là thời kì sản phẩm đã hồn
thành tức là tính theo chu kì sản xuất
3.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
sản phẩm
Giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản phẩm đã tập hợp
được theo từng đối tượng là cơ sở để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng
loại đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ cơng tác quản lí, phân tích
kiểm tra chi phí sản xuất và giá thành. Song giữa chúng có những điểm khác nhau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh chi phí
để tập hợp chi phí phát sinh trong kì (phân xưởng, đội trại sản xuất…)
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định nơi gánh chịu chi phí tức là có
liên quan đến kết quả của q trình sản xuất (sản phẩm, cơng việc, lao vụ hồn
thành)
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính
giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí

4.Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo hình thức nhỏ và vừa
4.1. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp hạch toán
Khi tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm, kế tốn cần lựa chọn các phương pháp
tập hợp chi phí phù hợp sao cho chi phí phát sinh từng đối tượng tập hợp chi phí
tương đối chính xác. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể kế tốn có thể
vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
* Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất:
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí trực
tiếp là những chi phí có liên quan đến một số đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng
đối tượng
* Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Tiến hành thực hiện chi phí,
phân bổ gián tiếp chi phí theo các bước sau:
-Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí và tính hệ số phân bổ chi phí. Một tiêu

thức được phân bổ là khoa học và hợp lí khi mà sự thay đổi của tiêu thức tương
quan tỉ lệ thuận với các chi phí cần phân bổ
-Xác định hệ số phân bổ (H)
∑C
H=
∑Ti
Trong đó: ∑C: là tổng số chi phí cần phân bổ
Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i
Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = T i x H
-Các chi phí sản xuất được tập hợp trong kì để tính giá thành sản phẩm
-Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
CP này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kì, cuối kì kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành
-Chi phí nhân cơng trực tiếp
Tài khoản này phản ánh chi phí NCTT sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện
lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nơng nghiệp, lâm
ngư nghiệp…
-Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí có liên quan đến việc phục vụ quản
lí sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất

Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CPSXC cuối kì khơng có số dư. CP này cũng có thể được mở chi tiết theo
từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng, bộ phận,…
CPSXC được chi tiết thành 6 chi phí để theo dõi phản ánh riêng từng nội
dung chi phí:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+Chi phí vật liệu
+Chi phí cơng cụ dụng cụ sản xuất
+Chi phí khấu hao TSCĐ
+Chi phí dịch vụ mua ngồi
+Chi phí khác bằng tiền
-TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu phụ phục vụ ở
các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ( phân
xưởng hoặc tổ đội sản xuất)
-Phương pháp kế tốn
- Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng cụ thể tiến
hành theo các phương pháp trực tiếp hoặc các phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phi nguyên vật
liệu có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
Chi phí thực tế
NVLTT
trong kì

Trị giá NVL

= xuất đưa
vào

Trị giá NVL
-

Trị giá

cịn lại cuối kì

- phế liệu

chưa sử dụng

thu

Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như: đối với vật liệu chính có thể
chọn chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất… đối với
vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định mức, chi phí
kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính.

Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


-Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chịu chi phí
có liên quan. Trong trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất nhưng có liên
quan tới nhiều đối tượng mà khơng hạch tốn trực tiếp được tiền lương phụ cấp, các
khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính phải trả theo thời gian mà người lao động thực
hiện nhiều cơng tác khác nhau trong ngày…thì có thể tập trung sau đó chọn tiêu
chuẩn thích hợp để tính tốn, phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất có thể là: chi phí
tiền cơng định mức (hoặc kế hoạch) giờ cơng định mức hoặc giờ công thực tế, khối
lượng sản phẩm sản xuất.
Với các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỉ lệ quy định để tính vào
tiền lương đẫ tập hợp được hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
-Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lí phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất ( ngồi 2 khoản NVLTT và NCTT ) phát sinh ở phân xưởng. Kế toán
tập hợp phân bổ chi phí SXKD có một số điểm cần chú ý sau:
-Bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau
-Chi phí sản xuất chung phát sinh ở nhiều nơi, do nhiều bộ phận quản lí nên
rất khó kiểm sốt
-Các nội dung chi phí sản xuất có tính chất gián tiếp đối với từng đơn vị sản
phẩm nên khi phát sinh khơng thể tính thẳng cho các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất được
-Bao gồm cả chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi
phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng…và chi phí quản lí hành chính ở các
phân xưởng sản xuất
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất

như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm khơng được phản
ánh một cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các sản phẩm theo
phương thức phù hợp và nhất qn giữa các kì kế tốn.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh không chi đơn
thuần như đã tập hợp ở các khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC mà chi phí
sản xuất cịn phát sinh rất phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi cách để xử lí
nhằm mục đích tập hợp chi phí sao cho giá thành sản phẩm tương đối ổn định giữa
các kì hạch tốn chi phí trả trước, chi phí phải trả và các thiệt hại trong sản xuất…
-Kế tốn các chi phí sản xuất khác
* Kế tốn chi phí phải trả: là kế tốn chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng
được ghi nhận là chi phí của kì hạch tốn. Đây là những khoản chi phí trong kế
hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lí nên được tính trước vào chi
phí kinh doanh cho các đơn vị chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm,
lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lí khỏi đột biến tăng khi những chi phí này
phát sinh
Chi phí phải trả cho doanh nghiệp bao gồm:

- Tiền phép của công nhân sản xuất
- Chi phí sữa chữa TSCĐ trong kế hoạch
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, CCDC chưa trả
- Các dịch vụ mua ngồi sẽ cung cấp
- Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên TK 335 “chi phí phải
trả”
*Kế tốn chi phí trả trước:
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanhcủa kì này mà được tính cho 2 hay nhiều kì hạch
tốn sau. Đây là chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh
có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kì hạch tốn.
Chi phí trả trước bao gồm:
- Giá trị cơng cụ dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc phân bổ nhiều lần
- Giá trị sữa chữa lớn TSCĐ ngoài
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tiền thuê TSCĐ phương tiện kinh doanh trả một hoặc 2 lần
- Giá trị bao bì luân chuyển đồ dùng cho thuê
- Dịch vụ mua ngoài trả trước
- CPBH, CPQLDN ( với DN có chu kì kinh doanh dài)
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh…

- Lãi mua TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản sử dụng:
- TK 142: chi phí trả trước
- TK 242 chi phí trả trước dài hạn
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xun
Cuối kì các chi phí sản xuất tập hợp các CP: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC
được kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của các doanh nghiệp trong kì.
Trình tự hạch toán được phản ánh trong sơ đồ 1
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên

Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật
CPNVLTT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 154

Kết chuyển chi phí NVLTT
Do SP hỏng

TK 152


phế liệu thu hồi

CPNCTT

TK 138

kết chuyển CPNCTT

bồi thường phải thu do
SP hỏng

CPSXC
TK 155

Kết chuyển CPSXC cố định
CPSXC biến đổi theo mức
công suất bình thường được
tính vào giá thành

giá thành sản xuất
thành phẩm nhập kho
TK 157

TK 632

Giá thành sản xuất sản phẩm
Lao vụ gửi bán không qua kho
phần chênh lệch tổng chi phí sản xuất chung cố định
thực tế PS lớn hơn CPSXC cố định được tính vào giá thành SP


4.2. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì
Theo phương pháp này, cuối kì chi phí sản xuất đã tập hợp khơng kết chuyển
sang TK 154 mà kết chuyển sang TK 631 " giá thành sản phẩm". Từ đó tổng hợp
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hồn thành, cịn TK 154 chỉ dùng để
phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, cơng việc, lao vụ còn đang sản xuất
dở dang cuối kỳ.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKĐK thì cuối kì thì phải
tiến hành kiểm kê, đánh giá xác định vật tư, hàng hố tồn kho cuối kì để xác định
được giá trị NVL, hàng hố dùng trong kì.
Khi đó ánh giá trị vật liệu, sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kì và cuối kì.
Trên các tài khoản này không phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ nhập xuất hàng
hoá, sản phẩm, vật liệu.
Các nghiệp vụ mua hàng hoá, vật liệu trong phản ánh trên TK 611 "mua
hàng". Sau khi kiểm kê xác định được giá trị hàng hoá, NVL tồn kho cuối kì thì:
Trị giá NVL
Hàng hố

Trị giá NVL Trị giá NVL
= hàng hoá


+ hàng hoá

Trị giá NVL Trị giá NVL
- hàng hoá

- hàng hoá mất,

xuất dùng

tồn kho đầu mua vào

tồn kho cuối hao hụt

trong kì





trong tháng

(nếu xác định
được)

Trình tự hạch tốn được phản ánh ở sơ đồ sau:

Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng


Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kì
TK 154

TK 631

Kết chuyển SPLD
đầu kì

TK 154

kết chuyển SPLD
cuối kì

TK 611
CPNVLTT
giá trị vật liệu xuất dùng chi phí NVL

TK 632
TK 155

TK 334, 338


CPNCTT

CPNCTT

thành

CPNCTT

phẩm ĐK

TK 155

thành phẩm
CK

Giá thành thực tế SP hồn
CPSXC

thành trong kì

CPVL, DC
TK 214
CP Khấu hao

CP SXC cố định
CPSXC biến đổi theo
mức cơng suất bình
thường

TK 142, 335

CP dịch vụ
Phần chênh lệch giữa tổng CPSXC cố định
thực tế PS lớn hơn CPSXC được tính vào GTSP

Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5. Đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở (SPLD) là khối lượng cơng việc cịn trong q trình sản
xuất, chế biến, đang nằm trong dây chuyền cơng nghệ, hoặc đã hồn thành một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải ra cơng chế biến tiếp mới trở thành sản
phẩm.
Việc tính giá thành sản phẩm chính xác và khách quan sẽ phụ thuộc phần lớn
vào việc đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kì tức là xác định số chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kì phải chịu
trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá SPLD cuối kì theo
một trong các phương pháp sau:
(1)Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT hoặc chi phí NVL chính
Theo phương pháp này tồn bộ chi phí khác để chế biến được tính hết cho
thành phẩm, nên trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị NVL chính hoặc
NVLTT
Chi phí NVL


Chi phí NVL của SPLDĐK + CPNVL chính PS trong kì

Chính phân bổ =
Cho SPDD

Số lượng thành phẩm + số lượng SPDD cuối kì

cuối kì
x số lượng SPDD CK
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVL chính (
NVLTT) chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Phương pháp này co ưu điểm là đơn giản, dễ tính tốn, xác định được chi phí
sản xuất DDCK được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành nhanh chóng. Tuy
nhiên kết quả đánh giá SPDD có mức độ chính xác thấp do khơng tính chi phí chế
biến cho sản phẩm dở dang, nên giá thành của thành phẩm cũng kém chính xác.
(1) Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
Theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ vào khối lượng SPLD và
mức độ chế biến của chúng để tính tốn khối lượng SPLD ra khối lượng sản phẩm
hồn thành tương đương, sau đó lần lượt tính tốn từng khoản mục chi phí cho
SPLD theo cơng thức:
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu


Trường: CĐ Kinh tế - kĩ thuật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


-Đối với chi phí bỏ ra một lần ngay từ đầu dây chuyền cơng nghệ như chi phí
NVLTT hoặc chi phí NVL chính trực tiếp sản xuất
chi phí
NVL chính

Chi phí NVL chính trong SPLDĐK + CP NVL chính PS trong kì
=

Trong SPLD

số lượng thành phẩm

+

số lượng SPDD

x số lượng SPDD CK
-Đối với các chi phí khác tiêu hao theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm
dở dang so với thành phẩm ( CPNCTT, CPSXC) sẽ được tính cho sản phẩm làm dở
cuối kì theo mức độ sản phẩm hồn thành tương đương:

chi phí

Chi phí khác + CP NVL chính PS trong kì

khác của =
SPDD CK

số lượng thành phẩm


+

số lượng SPDD

x số lượng SPDD CK
Trong đó:
Số lượng sản phẩm

số lượng sản

=

hoàn thành tương đương

phẩm làm dở

x

% mức độ hoàn
thành

Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có khối lượng làm dở lớn, chênh
lệch sản phẩm làm dở đầu kì, cuối kì nhiều, chi phí NVLTT chiếm tỉ trọng khơng
lớn, có thể dễ dàng quy đổi sản phẩm làm dở cuối kì sang sản phẩm hồn thành
tương đương. Khi sử dụng phương pháp này để tính tốn, thì kết quả tính tốn chính
xác cao, song q trình tính tốn phức tạp, tốn nhiều thời gian.
(3)Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí sản
xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra

giá trị sản phẩm làm dở cuối kì
Lớp K3CĐ-KTA/DL
Hằng

Sinh viên: Tào Thị Thu



×