Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.57 KB, 109 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều
kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, là cơng cụ có
hiệu quả thiết thực để nhà nước điều hành vĩ mơ tồn bộ đời sống kinh tế - xã hội và
đảm bảo an ninh quốc gia.
Ngân sách nhà nước tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển. Cùng với quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước
thì việc quản lý chi ngân sách nhà nước có vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành
ngân sách nhà nước, góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là
trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. Thơng qua việc chi ngân sách để
duy trì hoạt động của Nhà nước và thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm phát
triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Điều đó cho thấy
việc quản lý chi ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp Chính phủ và chính
quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của
mình. Chi ngân sách nhà nước gắn liền với chức năng quản lý của nhà nước và có liên
quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Quản lý có hiệu quả chi ngân sách
nhà nước được đặt ra trong bối cảnh nguồn lực tài chính của quốc gia có giới hạn nhất
định nhưng phải làm như thế nào để thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu cần thiết để đạt
được các mục tiêu quản lý kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước.
Trong những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính
tỉnh Quảng Bình đã đi vào nề nếp, có những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được quan trọng, công tác quản lý chi
ngân sách vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như: Phân bổ vốn đầu tư cịn dàn trải, khơng
gắn với kế hoạch vốn; cơng tác quản lý tạm ứng, thanh tốn vốn còn nhiều bất cập; giải
ngân vốn đầu tư chậm; nợ đọng xây dựng cơ bản chưa có nguồn thanh tốn; chuyển
nguồn chi ngân sách hàng năm cịn lớn; tình trạng chi vượt dự tốn vẫn xảy ra; cịn tình

1




trạng lãng phí, thất thốt, kém hiệu quả trong quản lý kinh phí chi thường xun; chưa
có cơng cụ, thước đo hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước đối với các đơn vị thực
hiện khốn chi hành chính; bộ máy ngân sách xã, phường, thị trấn còn yếu, mối quan
hệ giữa các cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước vẫn còn trùng lặp về chức năng,
nhiệm vụ trong q trình chấp hành dự tốn chi ngân sách nhà nước và kiểm tra, giám
sát lẫn nhau; việc phân định trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý kiểm soát chi ngân
sách nhà nước chưa rõ ràng
Từ những nhận thức và thực tế đặt ra, tôi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác
quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình” làm luận văn
với mong muốn đóng góp thiết thực một phần vào việc hồn thiện hơn cơng tác
quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở
Tài chính tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài
chính tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách
nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở
Tài chính tỉnh Quảng Bình.
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về khơng gian: Tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2014-2016
và số liệu sơ cấp dự kiến điều tra trong năm 2017

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu: Kế thừa các cơng trình nghiên cứu
trước đó; Tìm thơng tin thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng, số liệu phân
bổ chi ngân sách nhà nước từ năm 2014-2016 được thu thập từ nguồn Kho bạc Nhà
nước, Sở Tài chính Quảng Bình, Nghị quyết HĐND tỉnh và Niên giám thống kê
tỉnh Quảng Bình. Các báo cáo thu, chi ngân sách và các quy định liên quan đến
quản lý ngân sách.
4.1.2. Số liệu sơ cấp
Đề tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên cán
bộ đang làm việc liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài
chính Quảng Bình thơng qua bảng hỏi về các nội dung:
- Cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà nước;
- Cơng tác chấp hành dự tốn chi ngân sách nhà nước;
- Cơng tác quyết tốn chi ngân sách nhà nước;
- Cơng tác thanh tra quyết tốn chi ngân sách nhà nước
- Chất lượng cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở tài chính tỉnh.
Thiết kế bảng hỏi: Gồm các câu hỏi sử dụng các thang đo định danh, thang đo
dạng Likert như sau: Thang đo định danh sử dụng thu thập thông tin liên quan đến
đặc điểm của cán bộ như: trình độ học vấn, giới tính,…. Ngồi ra, tất cả các biến
quan sát trong yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đồng ý của cán bộ đều sử dụng thang
đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 nghĩa là “rất không đồng ý” với phát biểu và
lựa chọn số 5 là “rất đồng ý”. một thang thang đo Likert cho phép phát hiện ra mức

độ của ý kiến, điều này có thể đặc biệt hữu ích cho các chủ đề nhạy cảm hoặc khó
khăn hoặc làm chủ vấn đề.
- Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu,
luận văn áp dụng công thức Cochran (1997):

3


Với n là cỡ mẫu cần chọn, z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn,
tương ứng với độ tin cậy 95%.
Do tính chất p + q = 1 vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p = q = 0,5 nên p.q = 0,25. Ta
tính cỡ mẫu với độ tin cậy 95% và sai số cho phép là 7%. Lúc đó, mẫu ta cần chọn
sẽ có kích cỡ 120.
- Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản. Từ danh sách cán bộ, công chức đang làm việc liên quan đến chi
ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính Quảng Bình, nghiên cứu chọn ra 120 người
trong danh sách một cách ngẫu nhiên.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích:
- Phương pháp thống kê mô tả và so sánh: được sử dụng để phân tích thực
trạng các vấn đề liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, Nội dung nghiên cứu của luận văn được kết
cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý chi
ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài
chính tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.


4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận quản lý chi Ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi Ngân sách nhà nước (NSNN)
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng
rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân
sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân
sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. [20]
Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai
đoạn nhất định của quốc gia. Hay:
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. [20]
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của nhà nước. [20]
Về hình thức, các khái niệm trên có thể khơng giống nhau, nhưng nhìn chung,
chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự tốn thu, chi của nhà nước trong một thời gian
nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nhà nước sử
dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các khoản chi tiêu của mình.
Luật NSNN năm 2002 của Việt Nam định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [23]
Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về ngân sách nhà

nước mà Luật ngân sách nhà nước đã quy định ở trên.

5


1.1.1.2. Vai trị của ngân sách nhà nước
NSNN là cơng cụ huy động nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước, đóng vai trị trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn
lực tài chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền,
cụ thể như sau:
- Để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
xã hội địi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này
được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngồi thuế. Đây là vai trị
lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều
phải thực hiện.
- Chức năng của Nhà nước là thực hiện các chức năng KT-XH của Nhà nước
đương quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung chi cơ bản: chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên và chi dự trữ quốc gia.
NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Với thời kỳ kinh tế mở cửa,
giao thương ngày càng phát triển đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh
tế thế giới nói chung ngày càng bước lên tầm cao. Kinh tế thị trường là động lực mạnh
mẽ của tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, đẩy
nhanh tiến trình xã hội hóa kinh tế trong mỗi quốc gia đến liên thông quốc tế. Tuy nhiên,
bên cạnh các tính ưu việt đó, kinh tế thị trường cũng cịn rất nhiều khiếm khuyết như: nó
là mơi trường tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, từ đó có thể dẫn đến sự phát triển tự phát vơ
chính phủ, và vì lợi nhuận tối đa mà có thể triệt hại lẫn nhau, hoặc đầu cơ tích trữ, và
phân hóa sâu sắc sự cách biệt giàu, nghèo, tạo nên phá sản trong kinh doanh, ... Vì vậy,
nếu khơng có sự can thiệp từ điều tiết vĩ mơ của Nhà nước, thì dễ dẫn tới sự phát triển
không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất nghiệp, ... ảnh hưởng đến CT-XH.
Điều tiết vĩ mô của Nhà nước được thực hiện thông qua một hệ thống các công cụ như:

chiến lược, kế hoạch, pháp luật và các công cụ kinh tế tài chính NSNN là một cơng cụ
kinh tế tài chính quan trọng nhất.
- Điều tiết về mặt kinh tế
Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.

6


NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu
hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh
vực kinh tế then chốt. Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một
trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi
rơi vào tình trạng cạnh tranh khơng hồn hảo. Trên cơ sở đó từng bước làm cho
kinh tế Nhà nước đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần.
Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng
có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài chính tốt hơn, từ đó
có được phương hướng kinh doanh có hiệu quả hơn, tiến đến ổn định về cơ cầu
hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn.
Thơng qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trị định hướng đầu
tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Các nguồn vay nợ từ nước ngoài
và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận
trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay.
- Điều tiết về mặt xã hội
Nền kinh tế thị trường với những khuyết điểm của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại
thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư.
NSNN là cơng cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập,

với các sắc thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu
thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác lại điều tiết một
phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
Nhà nước sử dụng NSNN để thực hiện chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các
chương trình phát triển xã hội: phịng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học,
dân số và kế hoạch hố gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư
có thu nhập thấp. Cịn chi đầu tư để thực hiện các chính sách xã hội, chi giáo dục đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm xã
hội....nhằm thúc đẩy xã hội ngày càng ổn định và phát triển.

7


- Điều tiết về mặt thị trường
NSNN có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định
giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát.
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là
cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh
nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.
Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế
phát triển khơng cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như
người tiêu dùng Nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm
bình ổn giá cả thơng qua cơng cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình
thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hố và dự trữ tài chính.
Đồng thời, trong q trình điều tiết thị trường NSNN cịn tác động đến thị trường
tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các cơng cụ tài chính như: phát
hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngồi, tham gia mua bán chứng
khốn trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm sốt lạm phát. Kiềm chế và kiểm

soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong q trình điều chỉnh thị trường.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, NSNN khơng chỉ đóng vai trị huy động
nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, cho QP-AN và
các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà nó cịn có vai trị to lớn trong
điều tiết vĩ mơ nền KT-XH. Đó là vai trị định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, điều tiết
thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội…[20]
1.1.2. Phân cấp ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm phân cấp ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN, là cách
thức chuyển giao quyền và trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến thu chi các
nguồn tài chính của nhà nước. [21]

8


1.1.2.2. Nguyên tắc phân cấp ngân sách nhà nước
Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN.
Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa
các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp.
Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền
lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này
còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta.
Thứ hai, NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm
bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc
này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã
hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hố của nguồn tài
chính quốc gia. Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và
dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý NSTW. NSTW chi phối và quản lý các khoản thu,

chi lớn trong nền kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ
yếu có tỷ trọng lớn phải được tập trung vào NSTW, các khoản chi có tác động đến
quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do NSTW đảm nhiệm. NSTW
chi phối hoạt động của NSĐP, đảm bảo tính cơng bằng giữa các địa phương.
Thứ ba, phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ
sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ
phân cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu, khoản nào ngân
sách địa phương phải chi. Khơng để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng
trông chờ, ỷ lại hoặc lạm thu giữa NSTW và NSĐP. Như vậy, tạo điều kiện nâng
cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển KT-XH.
Thứ tư, đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách
phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự
chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. [21]

9


1.1.2.3. Nội dung phân cấp ngân sách nhà nước
Nội dung của phân cấp quản lý NSNN bao gồm: phân cấp các vấn đề liên
quan đến quản lý, điều hành NSNN từ trung ương đến địa phương trong việc ban
hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách và phân cấp về
các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ quản lý và điều hành NSNN trong việc ban hành
hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế
hoạch NSNN. Cụ thể như sau:
- Việc phân cấp nguồn thu
Các khoản thu NSTW hưởng 100% gồm: thuế GTGT hàng nhập khẩu; thuế xuất,
nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ một số mặt hàng, dịch vụ); thuế thu nhập doanh

nghiệp của đơn vị hạch tốn tồn nghành; thu từ dầu khí; thu nhập từ vốn góp của nhà
nước, tiền thu hồi vốn của nhà nước từ các cơ sở kinh tế; các khoản do Chính phủ vay,
viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước; các khoản phí, lệ phí theo quy định;
thu kết dư NSTW; các khoản thu khác. [21]
Các khoản thu NSĐP hưởng 100% gồm: tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và
bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
viên trợ khơng hồn lại của nước ngồi trực tiếp cho địa phương; các khoản phí, lệ
phí theo quy định; các khoản đóng góp tự nguyện của cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước; thu kết dư ngân sách địa phương; thu bổ sung từ NSTW; các khoản thu
khác theo quy định. [21]
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và ngân sách tỉnh:
thuế GTGT (trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu và hoạt động sổ xố kiến thiết); thuế thu
nhập doanh nghiệp (trừ các đơn vị hạch tốn tồn ngành và hoạt động xổ số kiến
thiết); thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế chuyển thu nhập ra nước
ngoài; thuế tiêu thụ đặc biệt từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước (trừ thuế tiêu
thụ đặc biệt thu từ hoạt động sổ xố kiến thiết); thu từ sử dụng vốn ngân sách của các
doanh nghiệp nhà nước; phí xăng, dầu. [21]

10


Các khoản thu phân chia giữa tỉnh, thành phố thuộc tỉnh, thành phố, thị xã,
huyện, xã: thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông
nghiệp thu từ hộ gia đình; thuế tài nguyên; thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng sản xuất
trong nước. [21]
Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NSTW và ngân sách từng tỉnh
do Chính phủ quyết định và nó được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu
được phân chia và được xác định riêng cho từng tỉnh. [21]
- Việc phân cấp nhiệm vụ chi[21]
Cả NSTW và NSĐP đều có hai khoản chi cơ bản là chi thường xuyên và chi

đầu tư phát triển. Tuy nhiên, giữa chúng cũng có sự khác nhau về quy mơ, phạm vi
của các khoản chi. Chi đầu tư phát triển của NSTW là những khoản chi có quy mơ
lớn, có tác dụng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các khoản chi này nhìn chung
là khó xác định chủ đầu tư và các cơng trình phúc lợi cơng cộng. Còn các khoản chi
của NSĐP chỉ đầu tư cho những cơng trình, mục tiêu được thực hiện trong phạm vi
địa phương đó. Ngồi ra, có một số khoản chi thuộc đặc thù chức năng của NSTW
thì NSTW đảm nhiệm: trả nợ vay, chi an ninh quốc phòng, chi về ngoại giao…
Nhiệm vụ chi của NSTW: [21]
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng KTXH khơng có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của
pháp luật; Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát
triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan
trung ương thực hiện; Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương
quản lý; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo
quy định của pháp luật.
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý:

11


Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do NSTW bảo
đảm theo quy định của Chính phủ; Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân; Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động
của các cơ quan trung ương của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên
đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt

Nam; Hội Nơng dân Việt Nam; Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trợ giá theo
chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia, dự án
nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện; Thực hiện chế độ đối với người về hưu,
mất sức theo quy định của Bộ Luật Lao động cho các đối tượng thuộc NSTW bảo đảm;
hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ; Thực hiện các chính sách đối
với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có cơng với cách mạng và
các đối tượng chính sách xã hội khác; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc Trung ương; Các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. [21]
+ Các khoản chi khác: Trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; Chi
viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; Chi cho vay theo quy định của pháp
luật; Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương; Bổ sung cho NSĐP; Chi chuyển
nguồn từ NSTW năm trước sang NSTW năm sau. [21]
Nhiệm vụ chi của NSĐP:
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng KTXH khơng có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định
của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, xã hội, văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý.
Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do NSĐP thực
hiện theo quy định của Chính phủ; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan

12


Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương; Hoạt động của các cơ quan địa phương của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức

xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chính
sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý; và các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản chi khác: Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư; Chi bổ sung
Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới; Chi chuyển
nguồn NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau. [21]
1.1.3. Chi ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại
của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp
ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định. [18]
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ
quan công quyền được ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN khơng mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi
ích KT-XH.
- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và
có sự tham gia của cơng chúng. [18]
1.1.3.2. Nội dung kinh tế của chi ngân sách nhà nước
Trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN có những nội dung
cơ cấu khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung. Có thế khái quát những
đặc điểm chung đó trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính

13


trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trước mọi quốc gia. Nhà nước với bộ máy càng

lớn đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi chi của NSNN càng lớn.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN vì cơ quan đó quyết định các
nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của quốc gia; cơ quan đó thể hiện ý chí nguyện
vọng của một dân tộc.
- Thơng thường, các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ
mơ. Điều đó có nghĩa là hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét
toàn diện dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội mà các khoản chi
ngân sách đảm nhiệm.
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp thể hiện ở
chỗ là không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể
đều được hoàn lại dưới các khoản chi của NSNN. Từ tính chất này mà các khoản
chi NSNN được phân biệt một cách rõ rang với các khoản tín dụng Nhà nước.
- Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối và nói chung là phạm trù thuộc
lĩnh vực kinh tế. [18]
1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi ngân sách nhà nước
Để đánh giá tính tích cực tiến bộ của ngân sách một đất nước người ta thường
xem xét đến cơ cấu nội dung thu chi của nó. Nội dung chi của NSNN là sự phản ánh
những nhiệm vụ KT - CT - XH của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử.
Nội dung cơ cấu chi NSNN đối với mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử
chịu sự chi phối của nhiều nhân tố KT - CT - XH.
- Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định đến nội dung cơ cấu
chi NSNN. Chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã hội của
nhà nước. Nhà nước là chủ thể của chi NSNN, vì thế lẽ đương nhiên nội dung cơ
cấu chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
- Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tạo khả năng và

14



điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra yêu
cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là khả năng tích
luỹ của nền kinh tế. Khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển
kinh tế càng lớn. Đương nhiên, việc đầu tư của NSNN cho đầu tư phát triển tuỳ
thuộc ở khả năng tập trung nguồn tích luỹ vào NSNN và chính sách của NSNN
trong từng giai đoạn lịch sử.
- Nhân tố thứ tư ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là mơ hình tổ chức
bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận trong
từng giai đoạn lịch sử.
Ngồi những nhân tố kể trên, có thể nói, nội dung cơ cấu chi NSNN của mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn nhất định chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố
khác như: biến động kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó có sự biến động của giá cả,
lãi suất, tỷ giá hối đoái…
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN có ý nghĩa quan
trọng trong việc bố trí nội dung và cơ cấu khoản chi NSNN một cách khách quan, phù
hợp với u cầu của hình hình kinh tế, chính trị trong từng giai đoạn lịch sử. [18]
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và cũng là
một bộ phận trong công tác quản lý nói chung. Quản lý chi NSNN là một khái niệm
phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với
quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng
vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa cơng, phục
vụ lợi ích KT-XH cho cộng đồng.[18]
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Bằng cách này Nhà

nước và các cơ quan chức năng đưa ra cơ chế quản lý, điều hành chi NSNN đúng
luật, đảm bảo hiệu quả và công khai, minh bạch.

15


Hiệu quả của cơng tác quản lý chi NSNN khó đo được bằng các chỉ tiêu định
lượng. Nó khơng đồng nghĩa với hiệu quả chi NSNN. Nếu như hiệu quả chi NSNN so
sánh kết quả với số tiền mà nhà nước bỏ ra cho cơng việc nào đó, thì hiệu quả công tác
quản lý chi NSNN được thể hiện bằng việc so sánh giữa kết quả công tác quản lý chi
NSNN thu được với số chi phí mà Nhà nước đã chi cho công tác quản lý chi NSNN.
Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng biện pháp tối ưu
nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Đặc trưng của biện pháp này là cưỡng chế
đơn phương của chủ thể quản lý, thể hiện rõ nét trong cơ chế quản lý chi NSNN ở
Việt Nam bởi NSNN Việt Nam là ngân sách thống nhất từ cấp trung ương đến địa
phương, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.[18]
1.2.1.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
- Ngân sách là tấm gương tài chính của các lựa chọn kinh tế và xã hội. Để thực
hiện tốt vai trò mà nhân dân giao phó, bên cạnh những yếu tố khác, nhà nước cần:
(i) lựa chọn hợp lý và đầy đủ nguồn lực trong nền kinh tế, và (ii) phân bổ sử dụng
những nguồn lực đó nhanh, có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách gắn liền với (ii), do
đó quản lý chi NSNN chỉ là một công cụ nhưng là một cơng cụ quan trọng trong
chính sách của chính phủ.
- Quản lý chi NSNN về bản chất mang tính cơng cụ: Quản lý chi NSNN phải
cụ thể theo từng quốc gia. Những cách tiếp cận và những khuyến nghị về quản lý
chi NSNN phải dựa trên thực tiễn kinh tế, xã hội, hành chính và năng lực triển khai
của quốc gia. Giống như bất kỳ công nghệ nào khác chi tiêu cơng phải hợp lý, (i) về
các khoản qun góp mang tính địa phương, (ii) các tổ chức tại địa phương và (iii)
nhu cầu thực tế tại địa phương. Vì bất kỳ cải cách quản lý chi NSNN được triển
khai rộng rãi phải được phân tích cẩn thận với sự hiểu biết bối cảnh địa phương và

từ chối, thông qua hoặc thích ứng nếu cần. Ngân sách là tấm gương tài chính của
các lựa chọn kinh tế và xã hội.[18]
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước
Trong bất kỳ thời đại nào, chi NSNN đều phải tuân thủ những quy tắc nhất định,
những yêu cầu đó càng trở thành bắt buộc bởi tính đa dạng, phong phú cũng như mục
tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối với nền kinh tế thị trường. Cụ thể:

16


- Thứ nhất, tập trung thống nhất: Tính thống nhất thể hiện ở tính chất pháp lý
của kế hoạch tài chính, ngân sách. Thường thì cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND
địa phương) phê duyệt kế hoạch tài chính, ngân sách. Cơ chế này đảm bảo rằng các
chính sách cơng, các mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích chung
của các cộng đồng.
- Thứ hai, tính kỷ luật tài chính tổng thể: Mọi khoản thu - chi của Nhà nước
đều được phản ánh đầy đủ vào NSNN và phải có ràng buộc cứng về ngân sách.
Nguyên tắc kỷ luật ở đây cũng hàm ý rằng việc hấp thụ nguồn lực của khu vực công
chỉ giới hạn ở phạm vi cần thiết để thực hiện các chính sách của chính phủ. Chi
NSNN phải được tính tốn trong khả năng nguồn lực huy động được từ nền kinh tế
và nguồn khác. Khả năng này khơng chỉ tính trong một năm mà phải được tính
trong trung hạn (3-5 năm), kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới
đảm bảo tính ổn định và bền vững của ngân sách trong trung hạn.
- Thứ ba, tính có thể dự báo được: Đây là điều kiện để thực hiện có hiệu quả
các chính sách, chương trình. Điều này khơng chỉ địi hỏi sự ổn định và tính minh
bạch về cơ chế, chính sách, ổn định vĩ mơ, mà cịn phải có sự cân đối giữa ngắn hạn
và dài hạn, tính đến nhu cầu và khả năng nguồn lực cho các nhu cầu chi.
- Thứ tư, tính minh bạch, cơng khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ chức
thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm tốn: Nguồn kinh phí phục vụ cho chi NSNN
chủ yếu từ nguồn thuế, phí do dân đóng góp nên phải đảm bảo rõ ràng, công khai để

các tổ chức, cá nhân giám sát và tham gia. Kế hoạch tài chính ngân sách bản thân nó
phải xây dựng trên cơ sở thông tin, đựng đầy đủ các thông tin cơ bản để thực hiện có
hiệu quả việc thảo luận, phê chuẩn. Khi được phê chuẩn, kế hoạch tài chính ngân sách
trở thành nguồn thơng tin truyền tải tồn bộ mục tiêu, quan điểm của chính phủ và là
căn cứ để cơ quan hành pháp tham gia kiểm tra giám sát thực hiện.
- Thứ năm, đảm bảo bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách: Kế hoạch tài
chính, ngân sách nói riêng và cơng tác kế hoạch nói chung đều phải mang tính cân
đối và ổn định. Tuân thủ nguyên tắc này để thực hiện có hiệu quả chức năng, sứ
mệnh của nhà nước trong việc duy trì trật tự xã hội và khắc phục những thất bại của
nền kinh tế thị trường.

17


- Thứ sáu, chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế trung và dài hạn: Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có được,
nhưng nguồn thu lại được hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính
sách kinh tế, gắn với mục tiêu vĩ mơ. Mặt khác trong bất kể nền kinh tế nào và đặc
biệt là kinh tế thị trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải tập trung giải quyết vấn
đề về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội,
bảo vệ mơi trường, phịng chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa các vùng
miền.... NSNN chính là cơng cụ để Nhà nước thực hiện trách nhiệm xã hội to lớn
đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi ngân sách với chính sách kinh tế thường niên,
mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo được sự nhất quán, đảm bảo chi NSNN
đạt được tính khả thi cao và dự báo ngân sách chuẩn xác hơn.
- Thứ bảy, chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau, giữa trung
ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong từng thời kỳ: Giải quyết
mối quan hệ giữa phát triển ngành - địa phương để xây dựng ngân sách, thúc đẩy phát
triển cân đối, toàn diện, tạo ra mối quan hệ tương tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành, các
địa phương. Giải quyết mối quan hệ giữa trung ương - địa phương theo hướng giao

quyền tự chủ cho địa phương để khuyến khích địa phương khai thác tiềm năng thế mạnh,
gắn trách nhiệm với quyền lợi địa phương. Với nguồn lực tài nguyên cũng như tài chính
khan hiếm, thì việc sắp xếp thứ tự ưu tiên chiến lược để tập trung giải quyết những vấn
đề quan trọng của đất nước tác động tích cực đến các lĩnh vực khác, tạo động lực cho sự
phát triển, hoặc giải quyết những vấn đề cấp thiết của kinh tế xã hội.[18]
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Việc tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cấp tỉnh gồm nhiều cơ quan với chức
năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Hội đồng nhân dân: Quyết định dự toán và phân bổ NSĐP; phê chuẩn quyết
toán NSĐP; Quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết; Giám
sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định.
Ủy ban nhân dân: Lập dự toán và phướng án phân bổ NSĐP, dự toán điều
chỉnh NSĐP. Trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo

18


cáo cơ quan hành chính NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Lập quyết tốn
NSĐP trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính NN, cơ
quan tài chính cấp trên trực tiếp; Kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự
toán ngân sách và quyết toán ngân sách; Căn cứ và Nghị quyết của HĐND cùng
cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc, nhiệm vụ thu chi và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới; Tổ chức thực hiện
NSĐP; Phối hợp với các cơ quan NN cấp trên trong việc quản lý NSNN theo lĩnh
vực trên địa bàn; Báo cáo về NSNN theo quy định của pháp luật.
Cơ quan tài chính: Cơ quan tài chính là cơ quan chun mơn trực tiếp tham
mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý, điều hành công tác quản lý chi NSNN,
ngồi ra cịn một số cơ quan khác có liên quan. Cơ quan tài chính phải thường
xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí cho nhu cầu chi từ nguồn NSNN.
Kho bạc Nhà nước: Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân

sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự tốn ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị cịn đủ để chi.
Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối
với từng khoản chi.
Đơn vị dự toán ngân sách: Lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm; thực
hiện phân bổ dự tốn ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực
thuộc và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền.
Đơn vị sử dụng ngân sách: Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế tốn,
thống kê và cơng khai ngân sách, được cung cấp thông tin, tham gia giám sát cộng
đồng về tài chính - ngân sách theo quy định của pháp luật.[3]
1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
1.2.4.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước.
Lập dự toán NSNN là lập kế hoạch thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách.
Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được các cấp thẩm quyền quyết định.
- Nhiệm vụ của Sở Tài chính trong cơng tác lập dự tốn chi ngân sách. [3]
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm

19


của Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan Trung ương có liên quan, Sở
Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách
thuộc phạm vi quản lý; Phối hợp và chỉ đạo cơ quan Thuế ở địa phương lập dự tốn
thu NSNN.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan lập
dự tốn ngân sách tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thơng qua phương án giao dự toán
cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện

chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách.
- Căn cứ để lập dự toán chi ngân sách: Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH và
bảo đảm quốc phòng, an ninh; Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN (đối với dự
toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách); Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
và mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy
định (đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định); Chính sách, chế độ thu ngân
sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán
ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự tốn ngân
sách; Thơng tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển
KT-XH, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN và văn bản hướng dẫn của
UBND cấp tỉnh; Số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN do Bộ Tài chính thơng báo và
số kiểm tra về dự toán chi đầu tư phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thơng báo
UBND các tỉnh; Tình hình thực hiện ngân sách các năm trước.[3]
- Yêu cầu đối với việc lập dự toán chi ngân sách.[3]
+ Dự tốn NSNN và dự tốn ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp
theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, chi trả nợ; khi lập dự toán NSNN phải bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ phí
phải lớn hơn chi thường xuyên.

20


+ Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng nội dung,
biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo Mục lục NSNN
và hướng dẫn của Bộ Tài chính, trong đó :
Việc lập dự tốn thu NSNN phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ
tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách;
Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào những dự án đầu tư có
đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định về Quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng

và phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm, khả năng ngân sách hàng năm; đồng thời
ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang;
Việc lập dự tốn chi thường xun, phải tn theo các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
Việc lập dự tốn ngân sách của các cơ quan hành chính thực hiện chế độ
khốn biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, thực
hiện theo quy định riêng của Chính phủ;
Trong dự tốn ngân sách các cấp phải bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn
(kể cả nợ gốc và trả lãi) theo đúng nghĩa vụ trả nợ;
Việc lập dự toán vay bù đắp thiếu hụt ngân sách trung ương, phải căn cứ vào
cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức khống chế bội
chi ngân sách theo Nghị quyết Quốc hội.
Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính tốn.
- Quy trình lập dự tốn chi ngân sách tỉnh.[3]
Trên cơ sở hướng dẫn của UBND tỉnh, các đơn vị sử dụng ngân sách, các tổ
chức được NSNN hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ
được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
(trường hợp khơng phải là đơn vị dự tốn cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các
đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và lập dự toán thu, chi
ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

21


Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp
dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan Thuế lập,
dự toán thu, chi ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố; Và lập dự toán thu, chi
ngân sách tỉnh (gồm dự toán ngân sách các huyện và cấp tỉnh), dự tốn chi Chương
trình MTQG, dự tốn các khoản kinh phí ủy quyền báo cáo UBND cấp tỉnh để trình

Thường trực HĐND xem xét trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
Sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND cấp tỉnh, UBND tỉnh gửi báo cáo
dự tốn NSĐP đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự tốn chi Chương trình mục tiêu quốc gia).
Sau khi làm việc với Bộ Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, tổ chức thảo luận dự
toán với UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị cấp tỉnh theo chế
độ, tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp với khả năng ngân sách tỉnh, định hướng phát
triển KT-XH của địa phương và bảo đảm tiết kiệm.
Trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Thủ tướng Chính
phủ, của Bộ Tài chính; UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định dự tốn NSĐP,
phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp
tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10 tháng 12 năm trước. Sau đó, báo cáo Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự
toán ngân sách cấp tỉnh đã được HĐND cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh
quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh;
Nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP
và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; Mức bổ sung từ ngân sách cấp
tỉnh cho từng huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.[3]
1.2.4.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Chấp hành dự toán NSNN là khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một chu
trình ngân sách. Nếu khâu lập kế hoạch đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên
giấy, nằm trong khả năng và dự kiến, chúng có thể biến thành hiện thực hay khơng là
tùy vào khâu chấp hành ngân sách. Chấp hành ngân sách thực hiện tốt sẽ có tác động
tích cực bảo đảm cân bằng thu - chi ngân sách định kỳ (tháng, quý, năm).

22


- Nhiệm vụ của Sở Tài chính trong cơng tác triển khai chấp hành dự toán chi

ngân sách: Thẩm tra phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử
dụng ngân sách. Bố trí nguồn kinh phí để đảm bảo các nhu cầu chi, trường hợp các
đơn vị sử dụng ngân sách chi vượt quá khả năng thu và huy động quỹ ngân sách thì
Sở Tài chính phải chủ động thực hiện các biện pháp vay tạm thời để đảm bảo
nguồn. Xem xét điều chỉnh dự tốn chi ngân sách trong trường hợp đơn vị có nhu
cầu. Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách
ở các cơ quan, đơn vị.[3]
- Căn cứ triển khai chấp hành chi ngân sách tỉnh: Căn cứ vào các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện dự toán NSNN hàng năm; Căn cứ Quyết định
giao dự toán thu, chi ngân sách tỉnh của UBND tỉnh; Các chính sách, chế độ, định
mức chi ngân sách hiện hành;
- Yêu cầu của việc chấp hành chi ngân sách tỉnh: Các khoản chi ngân sách
phải có trong dự tốn đã được giao, được Thủ trưởng cơ quan quyết định chi và đã
qua đấu thầu hoặc thẩm định giá (đối với những trường hợp bắt buộc phải qua đấu
thầu hoặc thì thẩm định giá). Các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được
ngân sách hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN cùng cấp, chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và của KBNN trong q trình thanh tốn, sử
dụng kinh phí. Đối với những đơn vị, tổ chức khơng có quan hệ thường xun với
ngân sách thì khơng bắt buộc mở tài khoản tại KBNN.
NSNN phải được thanh toán trực tiếp từ KBNN đến người hưởng lương,
hưởng trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Nội dung triển khai chấp hành chi ngân sách tỉnh[3]
+ Thẩm tra phân bổ và giao dự toán chi ngân sách
Sau khi được UBND tỉnh giao dự toán chi ngân sách, các cơ quan sử dụng
ngân sách tiến hành lập phương án phân bổ dự toán chi ngân sách gửi đơn vị chủ
quản tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định. Sau khi phương án phân bổ chi
ngân sách được các cơ quan Tài chính thống nhất, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
ban hành quyết định phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc

23



(nếu có); đồng thời gửi cơ quan Tài chính, KBNN cùng cấp và KBNN nơi giao
dịch để phối hợp thực hiện.
Các khoản chi trả, thanh tốn theo hình thức bằng lệnh chi tiền gồm: Chi cho
các doanh nghiệp, các tổ chức KT-XH khơng có quan hệ thường xun với ngân
sách, chi cho vay, trả nợ trong và ngoài nước, chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác.
Chi bằng kinh phí ủy quyền khi cơ quan quản lý nhà nước cấp trên cấp kinh phí
ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện thuộc chức năng của mình
thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Các trường hợp được chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau bao gồm: Các
dự án, cơng trình quốc gia và cơng trình XDCB thuộc nhóm A, đã có đủ điều kiện
thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đang thực hiện,
cần phải đẩy nhanh tiến độ; Một số nhiệm vụ quan trọng cấp bách phải thực hiện
theo quy định nhưng chưa được bố trí trong dự tốn và nguồn dự phịng khơng được
đáp ứng được
+ Thực hiện cấp bổ sung hoặc điều chỉnh các khoản chi ngân sách
Trong quá trình sử dụng ngân sách, nếu đơn vị có nhu cầu bổ sung cho nhiệm
vụ phát sinh hoặc điều chỉnh dự toán chi NSNN để phù hợp nhiệm vụ chi thực tiễn
thì gửi đề nghị đến Sở Tài chính. Sau khi xem xét, nếu thấy đề nghị đó là thiết thực
và đúng theo các quy định hiện hành thì Sở Tài chính thơng báo đến đơn vị và Kho
bạc để phối hợp nếu thuộc thẩm quyền hoặc sẽ trình UBND tỉnh ban hành quyết định.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu của đơn vị dự tốn
Sở Tài chính phối hợp với KBNN kiểm soát dự toán chi của đơn vị khi có yêu
cầu hoặc đơn vị có dấu hiệu sai phạm, Sở Tài chính sẽ đề nghị Kho bạc tạm ngưng
cấp phát kinh phí cho đơn vị (trừ Lương và các khoản phụ cấp) và yêu cầu đơn vị
cung cấp chứng từ, sổ sách để thực hiện kiểm tra, giám sát.[3]
1.2.4.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước
Quyết toán chi ngân sách tỉnh thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong

việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học

24


kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp hành
ngân sách những chu trình tiếp theo. Là cơ sở để phân tích, đánh giá việc thực hiện
các khoản chi ghi trong kế hoạch phát triển KT-XH, trong quá trình phát triển KTXH và trong quá trình quản lý NSNN.
- Nhiệm vụ của Sở Tài chính trong cơng tác quyết tốn ngân sách tỉnh
Căn cứ thơng tư hướng dẫn cơng tác khóa sổ và quyết tốn NSNN hàng năm
của Bộ Tài chính, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về công
tác khóa sổ và lập báo báo tài chính NSNN trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với KBNN thực hiện cơng tác khóa sổ ngân sách tỉnh; Thực
hiện cơng tác thẩm định báo cáo quyết toán NSNN hàng năm của các đơn vị sử dụng
và được NSNN hỗ trợ thường xuyên; Tổng hợp và lập báo cáo quyết toán chi ngân
sách tỉnh trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thơng qua và gửi Bộ Tài chính.[3]
- Căn cứ để thực hiện quyết toán chi ngân sách tỉnh
Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn cơng tác quyết tốn chi NSNN
hiện hành. Các quy định về thời hạn thực hiện công tác chỉnh lý quyết toán, thời hạn
nộp báo cáo tài chính các cấp; quy định về chính sách, chế độ, định mức chi ngân
sách hiện hành; quy định về biểu mẫu lập báo cáo quyết toán chi ngân sách tỉnh.[3]
- u cầu đối với cơng tác quyết tốn chi ngân sách tỉnh
Số quyết toán chi NSNN là số đã thực thanh tốn tại KBNN trong năm ngân
sách và khơng được lớn hơn số quyết toán thu.
Số liệu trong báo cáo quyết tốn chi ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy
đủ. Nội dung của báo cáo quyết toán chi ngân sách phải theo đúng các nội dung
trong dự toán được giao và theo mục lục NSNN.
Số kinh phí nhận ủy quyền từ NSTW khơng được tổng hợp vào quyết tốn chi
ngân sách của tỉnh mà lập báo cáo quyết toán kinh phí ủy quyền gửi Bộ Tài chính
và Bộ, ngành đã ủy quyền cho cấp tỉnh thực hiện chi.[3]

- Nội dung quyết toán chi ngân sách tỉnh[3]
Thời gian chỉnh lý quyết toán là thời gian quy định cho ngân sách các cấp thực
hiện việc giải quyết các tồn đọng của năm báo cáo và đối chiếu, điều chỉnh những

25


×