Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.86 KB, 119 trang )

ư
Tr
ờn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

g
h
ại
Đ

LÊ THỊ DIỆU HỒNG

ọc

in

K

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH QUẢNG BÌNH

h

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 34 04 10

́H




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ



́
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ

HUẾ, 2018


ư
Tr

LỜI CAM ĐOAN

ờn

Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung

g

thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

h
ại
Đ


cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

ọc

Lê Thị Diệu Hồng

h

in

K



́H



́

i


ư
Tr

LỜI CẢM ƠN


ờn

Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cùng

g

toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

h
ại
Đ

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS Bùi Dũng Thể - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Thầy đã dành
nhiều tâm huyết, thời gian, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp

ọc

đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu cho đề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,

K

động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.


in

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

h
́H


Lê Thị Diệu Hồng



́

ii


ư
Tr

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

ờn

Họ và tên: LÊ THỊ DIỆU HỒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ - Niên khoá: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi ngân
sách nhà nước trong điều kiện hiện nay. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng công tác
quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, rút ra những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Xây dựng hệ thống những quan điểm cơ
bản và đề xuất những giáp pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Qua đó góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nước.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016.
2. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập số liệu:
Điều tra, phỏng vấn theo bảng hỏi được thiết kế sẵn với số phiếu điều tra là
120 phiếu.
Thu thập số liệu phân bổ chi ngân sách nhà nước từ năm 2014-2016 được thu
thập từ nguồn Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính Quảng Bình, Nghị quyết HĐND
tỉnh và Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình. Các báo cáo thu, chi ngân sách và các
quy định liên quan đến quản lý ngân sách.
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so
sánh: được sử dụng để phân tích thực trạng các vấn đề liên quan đến quản lý chi
ngân sách nhà nước. Phương pháp chuyên gia.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
* Về cơ sở khoa học: Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý
chi ngân sách nhà nước.
* Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Từ đó, chỉ ra những hạn chế
trong quản lý chi ngân sách nhà nước và nguyên nhân những hạn chế đó.

* Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã xây dựng hệ thống các quan
điểm và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình trong điều kiện hiên nay. Các
quan điểm được xây dựng cùng với những hạn chế đã phân tích là định hướng để
hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước.

g

ọc

h
ại
Đ

h

in

K



́H



́

iii



ư
Tr

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ờn

Từ viết tắt

Nghĩa
Dự toán

ĐT

Đầu tư

g

DT

NSTW
HĐND
KBNN

KT-XH

Ngân sách địa phương
Ngân sách trung ương
Hội đồng nhân dân

Kho bạc nhà nước
Mục tiêu quốc gia

ọc

MTQG

h
ại
Đ

NSĐP

Kinh tế - ã hội

Kinh tế - chính trị

QP-AN

Quốc phòng - An Ninh

CT-XH

Chính trị - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTTH


Phát thanh truyền hình

QT

Quyết toán

SN

Sự nghiệp

NN

Nhà nước

TX

Thường xuyên

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT TDTT

Văn hóa thông tin thể dục thể thao

XDCB

Xây dựng cơ bản




́H



́

iv

h

in

K

KT-CT


ư
Tr

MỤC LỤC

ờn

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii


g

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv

h
ại
Đ

MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ........................................................................ viii
PHẦN I.ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

ọc

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4

K

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5

in

CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......................................................5


h

1.1. Cơ sở lý luận quản lý chi Ngân sách nhà nước....................................................5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi Ngân sách nhà nước (NSNN) ..........................5



1.1.2. Phân cấp ngân sách nhà nước ...........................................................................8

́H

1.1.3. Chi ngân sách nhà nước ..................................................................................13
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước ........................................................................15



1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước .......................15
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước...................................................16

1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ........................................19
1.2.4.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước............................................................19
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước .......................27
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ...................................................29
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của tỉnh Bình Dương .................................29

v

́

1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh .............................18



ư
Tr

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của thành phố Đà Nẵng .............................30

ờn

1.4.3.. Bài học kinh nghiệm cho Sở Tài chính Quảng Bình .....................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ..........34
NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................34

g

2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Tài chính tỉnh quảng Bình ......................................34

h
ại
Đ

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................34
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức....................................................................................34
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................................35
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.......38
2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước ...............................38

ọc

2.2.2. Thực trạng việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước ..........................46

2.2.3. Thực trạng quyết toán chi NSNN....................................................................52
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà nước .................56

K

2.3. Khảo sát đánh giá của các đối tượng điều tra về quản lý chi NSNN tại Sở Tài

in

chính tỉnh Quảng Bình ..............................................................................................60
2.3.1. Một số thông tin chung về đối tượng điều tra, phỏng vấn ..............................60

h

2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ........................................................................61
2.3.3. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác quản lý chi ngân sách tại Sở



Tài chính tỉnh Quảng Bình........................................................................................66

́H

2.4. Kết quả và hạn chế của công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng
Bình ...........................................................................................................................73



2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................73
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................75


QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..........................................................80
TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................80
3.1. Định hướng về quản lý chi ngân sách nhà nước ................................................80
3.1.1. Định hướng công tác quản lý chi ngân sách ...................................................80

vi

́

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC


ư
Tr

3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh

ờn

Quảng Bình ..............................................................................................................80
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................81

g

3.2.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách .......................81

h
ại

Đ

3.2.2. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan tài chính trên địa
bàn tỉnh......................................................................................................................82
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước ...............83
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác chấp hành quản lý chi NSNN.........................84
3.2.4. Chú trọng chất lượng công tác quyết toán chi NSNN ....................................84

ọc

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra quản lý chi NSNN .........................................88
PHÂN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................91
1. Kết luận .................................................................................................................91

K

2. Một số kiến nghị ....................................................................................................92

in

2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính..................................................................................92
2.1.1. Nâng cao địa vị pháp lý của các cơ quan tài chính .............................................92

h

2.1.2. Có chế tài xử lý các trường hợp vi phạm, không chấp hành chế độ quản lý chi
ngân sách Nhà nước ..................................................................................................92




2.2. Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình .................................................93

́H

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................94
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG



BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2

́

BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


ư
Tr

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Dự toán chi ngân sách tỉnh Quảng Bình 2014-2016.........................43

Bảng 2.2:

Dự toán chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 phân theo


ờn

Bảng 2.1:

cấp ngân sách ....................................................................................44

g

Bảng 2.3:

Dự toán chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 theo nội

Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

h
ại
Đ

dung kinh tế và kết cấu nguồn chi.....................................................44
Dự toán chi thường xuyên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016...45
Dự toán chi đầu tư XDCB tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016...46
Chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 phân theo cấp
ngân sách ...........................................................................................47
Chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 theo nội dung kinh

ọc

Bảng 2.7:


tế và kết cấu nguồn chi......................................................................48
Thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư qua KBNN giai đoạn 2014-2016 ..49

Bảng 2.9:

Chi thường xuyên NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 ....50

Bảng 2.10:

Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực hiện

in

K

Bảng 2.8:

chế độ tự chủ .....................................................................................52
Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành ...................................53

Bảng 2.13:

Chênh lệch quyết toán và dự toán vốn đầu tư XDCB NSNN trên địa

h

Bảng 2.12:




bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 .......................................54
Chênh lệch quyết toán và dự toán chi thường xuyên NSNN tỉnh

́H

Bảng 2.14:

Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 .....................................................55

Số tiền chi sai theo kết quả thanh tra quản lý chi NSNN tại tỉnh



Bảng 2.15:

Quảng Bình .......................................................................................59
Đặc điểm của đối tượng khảo sát ......................................................60

Bảng 2.17:

Kết quả kiểm định thang đo công tác quản lý chi ngân sách tại Sở
Tài chính Quảng Bình .......................................................................62

Bảng 2.18:

Kết quả đánh giá công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại Sở
Tài chính tỉnh Quảng Bình................................................................66

viii


́

Bảng 2.16:


ư
Tr

Bảng 2.19:

Kết quả đánh giá về công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà

ờn
Bảng 2.20:

nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ............................................68
Kết quả công tác quyết toán ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính
tỉnh Quảng Bình ................................................................................69

g

Bảng 2.21:

Kết quả đánh giá công tác Thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà

Bảng 2.22:

h
ại

Đ

nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ............................................70
Kết quả đánh giá về cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở
Tài chính tỉnh Quảng Bình................................................................71

Bảng 2.23:

Kết quả đánh giá chung về công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài
chính tỉnh Quảng Bình ......................................................................72
Sơ đồ tổ chức bộ máy........................................................................34

ọc

Hình 1: .

h

in

K



́H



́


ix


ư
Tr

PHẦN I

ờn

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

g

Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều

h
ại
Đ

kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, là công cụ có
hiệu quả thiết thực để nhà nước điều hành vĩ mô toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và
đảm bảo an ninh quốc gia.

Ngân sách nhà nước tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển. Cùng với quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước

ọc


thì việc quản lý chi ngân sách nhà nước có vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành
ngân sách nhà nước, góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là
trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. Thông qua việc chi ngân sách để

K

duy trì hoạt động của Nhà nước và thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm phát

in

triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Điều đó cho thấy
việc quản lý chi ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp Chính phủ và chính

h

quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của
mình. Chi ngân sách nhà nước gắn liền với chức năng quản lý của nhà nước và có liên



quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Quản lý có hiệu quả chi ngân sách

́H

nhà nước được đặt ra trong bối cảnh nguồn lực tài chính của quốc gia có giới hạn nhất

định nhưng phải làm như thế nào để thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu cần thiết để đạt




được các mục tiêu quản lý kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước.

Trong những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính
tỉnh Quảng Bình đã đi vào nề nếp, có những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh

́
tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được quan trọng, công tác quản lý chi
ngân sách vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như: Phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, không
gắn với kế hoạch vốn; công tác quản lý tạm ứng, thanh toán vốn còn nhiều bất cập; giải
ngân vốn đầu tư chậm; nợ đọng xây dựng cơ bản chưa có nguồn thanh toán; chuyển
nguồn chi ngân sách hàng năm còn lớn; tình trạng chi vượt dự toán vẫn xảy ra; còn tình

1


ư
Tr

trạng lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả trong quản lý kinh phí chi thường xuyên; chưa

ờn

có công cụ, thước đo hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước đối với các đơn vị thực
hiện khoán chi hành chính; bộ máy ngân sách xã, phường, thị trấn còn yếu, mối quan
hệ giữa các cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước vẫn còn trùng lặp về chức năng,

g

nhiệm vụ trong quá trình chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước và kiểm tra, giám


h
ại
Đ

sát lẫn nhau; việc phân định trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý kiểm soát chi ngân
sách nhà nước chưa rõ ràng

Từ những nhận thức và thực tế đặt ra, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình” làm luận văn
với mong muốn đóng góp thiết thực một phần vào việc hoàn thiện hơn công tác
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

ọc

quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

K

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở
Tài chính tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi

in

ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể

h


- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước.
chính tỉnh Quảng Bình.

́H



- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Tài chính tỉnh Quảng Bình.
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2014-2016
và số liệu sơ cấp dự kiến điều tra trong năm 2017

2

́

Là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở


ư

Tr

4. Phương pháp nghiên cứu

ờn

4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu: Kế thừa các công trình nghiên cứu

g

trước đó; Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, số liệu phân

h
ại
Đ

bổ chi ngân sách nhà nước từ năm 2014-2016 được thu thập từ nguồn Kho bạc Nhà
nước, Sở Tài chính Quảng Bình, Nghị quyết HĐND tỉnh và Niên giám thống kê
tỉnh Quảng Bình. Các báo cáo thu, chi ngân sách và các quy định liên quan đến
quản lý ngân sách.

4.1.2. Số liệu sơ cấp

ọc

Đề tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên cán
bộ đang làm việc liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài
chính Quảng Bình thông qua bảng hỏi về các nội dung:


K

- Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước;

in

- Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước;
- Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước;

h

- Công tác thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà nước

- Chất lượng cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở tài chính tỉnh.



Thiết kế bảng hỏi: Gồm các câu hỏi sử dụng các thang đo định danh, thang đo

́H

dạng Likert như sau: Thang đo định danh sử dụng thu thập thông tin liên quan đến
đặc điểm của cán bộ như: trình độ học vấn, giới tính,…. Ngoài ra, tất cả các biến



quan sát trong yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đồng ý của cán bộ đều sử dụng thang

đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 nghĩa là “rất không đồng ý” với phát biểu và


độ của ý kiến, điều này có thể đặc biệt hữu ích cho các chủ đề nhạy cảm hoặc khó
khăn hoặc làm chủ vấn đề.
- Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu,
luận văn áp dụng công thức Cochran (1997):

3

́

lựa chọn số 5 là “rất đồng ý”. một thang thang đo Likert cho phép phát hiện ra mức


ư
Tr
ờn

Với n là cỡ mẫu cần chọn, z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn,

g

tương ứng với độ tin cậy 95%.
Do tính chất p + q = 1 vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p = q = 0,5 nên p.q = 0,25. Ta

h
ại
Đ

tính cỡ mẫu với độ tin cậy 95% và sai số cho phép là 7%. Lúc đó, mẫu ta cần chọn
sẽ có kích cỡ 120.


- Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản. Từ danh sách cán bộ, công chức đang làm việc liên quan đến chi
ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính Quảng Bình, nghiên cứu chọn ra 120 người

ọc

trong danh sách một cách ngẫu nhiên.

4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích:

K

- Phương pháp thống kê mô tả và so sánh: được sử dụng để phân tích thực
trạng các vấn đề liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước.

in

- Phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn

h

Ngoài phần Mở đầu và kết luận, Nội dung nghiên cứu của luận văn được kết



cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý chi


́H

ngân sách nhà nước

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài



chính tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân

4

́

sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.


ư
Tr

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ờn

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

g
h
ại
Đ

1.1. Cơ sở lý luận quản lý chi Ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi Ngân sách nhà nước (NSNN)
1.1.1.1. Khái niệm

Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng

ọc

rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân
sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân
sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. [20]

K

Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai
đoạn nhất định của quốc gia. Hay:

in

Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một

h


khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. [20]

Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài



chính cơ bản của nhà nước. [20]

́H

Về hình thức, các khái niệm trên có thể không giống nhau, nhưng nhìn chung,

chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong một thời gian
nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nhà nước sử



dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các khoản chi tiêu của mình.

Luật NSNN năm 2002 của Việt Nam định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu

́
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [23]
Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về ngân sách nhà
nước mà Luật ngân sách nhà nước đã quy định ở trên.

5



ư
Tr

1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước

ờn

NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu

của nhà nước, đóng vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn
lực tài chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền,

g

cụ thể như sau:

h
ại
Đ

- Để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này
được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò
lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều
phải thực hiện.

ọc

- Chức năng của Nhà nước là thực hiện các chức năng KT-XH của Nhà nước

đương quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung chi cơ bản: chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên và chi dự trữ quốc gia.

K

NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Với thời kỳ kinh tế mở cửa,
giao thương ngày càng phát triển đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh

in

tế thế giới nói chung ngày càng bước lên tầm cao. Kinh tế thị trường là động lực mạnh
mẽ của tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, đẩy

h

nhanh tiến trình xã hội hóa kinh tế trong mỗi quốc gia đến liên thông quốc tế. Tuy nhiên,



bên cạnh các tính ưu việt đó, kinh tế thị trường cũng còn rất nhiều khiếm khuyết như: nó
là môi trường tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, từ đó có thể dẫn đến sự phát triển tự phát vô

́H

chính phủ, và vì lợi nhuận tối đa mà có thể triệt hại lẫn nhau, hoặc đầu cơ tích trữ, và
phân hóa sâu sắc sự cách biệt giàu, nghèo, tạo nên phá sản trong kinh doanh, ... Vì vậy,



nếu không có sự can thiệp từ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thì dễ dẫn tới sự phát triển

không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất nghiệp, ... ảnh hưởng đến CT-XH.

chiến lược, kế hoạch, pháp luật và các công cụ kinh tế tài chính NSNN là một công cụ
kinh tế tài chính quan trọng nhất.
- Điều tiết về mặt kinh tế
Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.

6

́

Điều tiết vĩ mô của Nhà nước được thực hiện thông qua một hệ thống các công cụ như:


ư
Tr

NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu

ờn

hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh
vực kinh tế then chốt. Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một
trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi

g

rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Trên cơ sở đó từng bước làm cho


h
ại
Đ

kinh tế Nhà nước đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần.
Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng
có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài chính tốt hơn, từ đó
có được phương hướng kinh doanh có hiệu quả hơn, tiến đến ổn định về cơ cầu

ọc

hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn.
Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu
tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Các nguồn vay nợ từ nước ngoài

K

và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận

in

trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay.

h

- Điều tiết về mặt xã hội

Nền kinh tế thị trường với những khuyết điểm của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá




giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại
thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư.

́H

NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập,

với các sắc thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu



thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác lại điều tiết một
phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.

chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học,
dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư
có thu nhập thấp. Còn chi đầu tư để thực hiện các chính sách xã hội, chi giáo dục đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm xã
hội....nhằm thúc đẩy xã hội ngày càng ổn định và phát triển.

7

́

Nhà nước sử dụng NSNN để thực hiện chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các


ư

Tr

- Điều tiết về mặt thị trường

ờn

NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định

giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát.
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà

g

doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là

h
ại
Đ

cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh
nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.
Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế

ọc

phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như
người tiêu dùng Nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm
bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình


K

thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.
Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường NSNN còn tác động đến thị trường

in

tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát
hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng

h

khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. Kiềm chế và kiểm



soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị trường.

Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, NSNN không chỉ đóng vai trò huy động

́H

nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, cho QP-AN và
các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà nó còn có vai trò to lớn trong
thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội…[20]

́

1.1.2. Phân cấp ngân sách nhà nước




điều tiết vĩ mô nền KT-XH. Đó là vai trò định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, điều tiết

1.1.2.1. Khái niệm phân cấp ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN, là cách
thức chuyển giao quyền và trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến thu chi các
nguồn tài chính của nhà nước. [21]

8


ư
Tr

1.1.2.2. Nguyên tắc phân cấp ngân sách nhà nước

ờn

Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp

quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN.
Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa

g

các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp.


h
ại
Đ

Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền
lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này
còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta.
Thứ hai, NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm
bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc

ọc

này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã
hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài
chính quốc gia. Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và

K

dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý NSTW. NSTW chi phối và quản lý các khoản thu,

in

chi lớn trong nền kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ
yếu có tỷ trọng lớn phải được tập trung vào NSTW, các khoản chi có tác động đến

h

quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do NSTW đảm nhiệm. NSTW
chi phối hoạt động của NSĐP, đảm bảo tính công bằng giữa các địa phương.




Thứ ba, phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần

́H

trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách

cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ



sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ

phân cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu, khoản nào ngân

trông chờ, ỷ lại hoặc lạm thu giữa NSTW và NSĐP. Như vậy, tạo điều kiện nâng
cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển KT-XH.
Thứ tư, đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách
phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự
chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. [21]

9

́

sách địa phương phải chi. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng


ư

Tr

1.1.2.3. Nội dung phân cấp ngân sách nhà nước

ờn

Nội dung của phân cấp quản lý NSNN bao gồm: phân cấp các vấn đề liên

quan đến quản lý, điều hành NSNN từ trung ương đến địa phương trong việc ban
hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách và phân cấp về

g

các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ quản lý và điều hành NSNN trong việc ban hành

h
ại
Đ

hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế
hoạch NSNN. Cụ thể như sau:

- Việc phân cấp nguồn thu

Các khoản thu NSTW hưởng 100% gồm: thuế GTGT hàng nhập khẩu; thuế xuất,

ọc

nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ một số mặt hàng, dịch vụ); thuế thu nhập doanh

nghiệp của đơn vị hạch toán toàn nghành; thu từ dầu khí; thu nhập từ vốn góp của nhà
nước, tiền thu hồi vốn của nhà nước từ các cơ sở kinh tế; các khoản do Chính phủ vay,

K

viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước; các khoản phí, lệ phí theo quy định;

in

thu kết dư NSTW; các khoản thu khác. [21]

Các khoản thu NSĐP hưởng 100% gồm: tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và

h

bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
viên trợ không hoàn lại của nước ngoài trực tiếp cho địa phương; các khoản phí, lệ



phí theo quy định; các khoản đóng góp tự nguyện của cá nhân, tổ chức trong và

́H

ngoài nước; thu kết dư ngân sách địa phương; thu bổ sung từ NSTW; các khoản thu
khác theo quy định. [21]



Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và ngân sách tỉnh:

thuế GTGT (trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu và hoạt động sổ xố kiến thiết); thuế thu

thiết); thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế chuyển thu nhập ra nước
ngoài; thuế tiêu thụ đặc biệt từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước (trừ thuế tiêu
thụ đặc biệt thu từ hoạt động sổ xố kiến thiết); thu từ sử dụng vốn ngân sách của các
doanh nghiệp nhà nước; phí xăng, dầu. [21]

10

́

nhập doanh nghiệp (trừ các đơn vị hạch toán toàn ngành và hoạt động xổ số kiến


ư
Tr

Các khoản thu phân chia giữa tỉnh, thành phố thuộc tỉnh, thành phố, thị xã,

ờn

huyện, xã: thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông
nghiệp thu từ hộ gia đình; thuế tài nguyên; thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng sản xuất
trong nước. [21]

g

Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NSTW và ngân sách từng tỉnh

h

ại
Đ

do Chính phủ quyết định và nó được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu
được phân chia và được xác định riêng cho từng tỉnh. [21]
- Việc phân cấp nhiệm vụ chi[21]

Cả NSTW và NSĐP đều có hai khoản chi cơ bản là chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển. Tuy nhiên, giữa chúng cũng có sự khác nhau về quy mô, phạm vi

ọc

của các khoản chi. Chi đầu tư phát triển của NSTW là những khoản chi có quy mô
lớn, có tác dụng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các khoản chi này nhìn chung
là khó xác định chủ đầu tư và các công trình phúc lợi công cộng. Còn các khoản chi

K

của NSĐP chỉ đầu tư cho những công trình, mục tiêu được thực hiện trong phạm vi
địa phương đó. Ngoài ra, có một số khoản chi thuộc đặc thù chức năng của NSTW

in

thì NSTW đảm nhiệm: trả nợ vay, chi an ninh quốc phòng, chi về ngoại giao…
Nhiệm vụ chi của NSTW: [21]

h

+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-




XH không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh

́H

nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của
pháp luật; Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các



doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát

triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan
quản lý; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo
quy định của pháp luật.

+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý:

11

́

trung ương thực hiện; Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương


ư

Tr

Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do NSTW bảo

ờn

đảm theo quy định của Chính phủ; Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân; Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động

g

của các cơ quan trung ương của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên

h
ại
Đ

đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trợ giá theo
chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia, dự án
nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện; Thực hiện chế độ đối với người về hưu,
mất sức theo quy định của Bộ Luật Lao động cho các đối tượng thuộc NSTW bảo đảm;

ọc

hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ; Thực hiện các chính sách đối
với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và
các đối tượng chính sách xã hội khác; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề


K

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc Trung ương; Các khoản chi

in

thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. [21]

+ Các khoản chi khác: Trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; Chi

h

viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; Chi cho vay theo quy định của pháp
luật; Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương; Bổ sung cho NSĐP; Chi chuyển

́H

Nhiệm vụ chi của NSĐP:



nguồn từ NSTW năm trước sang NSTW năm sau. [21]

+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-



XH không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định


+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý.
Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do NSĐP thực
hiện theo quy định của Chính phủ; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan

12

́

của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.


ư
Tr

Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương; Hoạt động của các cơ quan địa phương của

ờn

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức

g

xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chính

h
ại

Đ

sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý; và các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật.

+ Các khoản chi khác: Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư; Chi bổ sung
Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới; Chi chuyển
nguồn NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau. [21]

ọc

1.1.3. Chi ngân sách nhà nước

1.1.3.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại

K

của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm

in

bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp
ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định. [18]

h

Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:




- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ

́H

quan công quyền được ủy quyền) quyết định.

- Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi



ích KT-XH.

- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và

́

có sự tham gia của công chúng. [18]
1.1.3.2. Nội dung kinh tế của chi ngân sách nhà nước

Trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN có những nội dung
cơ cấu khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung. Có thế khái quát những
đặc điểm chung đó trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính

13



ư
Tr

trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trước mọi quốc gia. Nhà nước với bộ máy càng

ờn

lớn đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi chi của NSNN càng lớn.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ

cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN vì cơ quan đó quyết định các

g

nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của quốc gia; cơ quan đó thể hiện ý chí nguyện

h
ại
Đ

vọng của một dân tộc.

- Thông thường, các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ
mô. Điều đó có nghĩa là hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét
toàn diện dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội mà các khoản chi
ngân sách đảm nhiệm.

ọc

- Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở

chỗ là không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể
đều được hoàn lại dưới các khoản chi của NSNN. Từ tính chất này mà các khoản

K

chi NSNN được phân biệt một cách rõ rang với các khoản tín dụng Nhà nước.

in

- Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và nói chung là phạm trù thuộc

h

lĩnh vực kinh tế. [18]

1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi ngân sách nhà nước



Để đánh giá tính tích cực tiến bộ của ngân sách một đất nước người ta thường

́H

xem xét đến cơ cấu nội dung thu chi của nó. Nội dung chi của NSNN là sự phản ánh
những nhiệm vụ KT - CT - XH của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử.

chịu sự chi phối của nhiều nhân tố KT - CT - XH.




Nội dung cơ cấu chi NSNN đối với mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử

chi NSNN. Chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã hội của
nhà nước. Nhà nước là chủ thể của chi NSNN, vì thế lẽ đương nhiên nội dung cơ
cấu chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
- Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tạo khả năng và

14

́

- Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định đến nội dung cơ cấu


ư
Tr

điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra yêu

ờn

cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là khả năng tích

luỹ của nền kinh tế. Khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển

g


kinh tế càng lớn. Đương nhiên, việc đầu tư của NSNN cho đầu tư phát triển tuỳ

h
ại
Đ

thuộc ở khả năng tập trung nguồn tích luỹ vào NSNN và chính sách của NSNN
trong từng giai đoạn lịch sử.

- Nhân tố thứ tư ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là mô hình tổ chức
bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận trong
từng giai đoạn lịch sử.

ọc

Ngoài những nhân tố kể trên, có thể nói, nội dung cơ cấu chi NSNN của mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn nhất định chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố
khác như: biến động kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó có sự biến động của giá cả,

K

lãi suất, tỷ giá hối đoái…

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN có ý nghĩa quan

in

trọng trong việc bố trí nội dung và cơ cấu khoản chi NSNN một cách khách quan, phù

h


hợp với yêu cầu của hình hình kinh tế, chính trị trong từng giai đoạn lịch sử. [18]
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước

́H



1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước

Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và cũng là
một bộ phận trong công tác quản lý nói chung. Quản lý chi NSNN là một khái niệm



phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với
quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng
vụ lợi ích KT-XH cho cộng đồng.[18]
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Bằng cách này Nhà
nước và các cơ quan chức năng đưa ra cơ chế quản lý, điều hành chi NSNN đúng
luật, đảm bảo hiệu quả và công khai, minh bạch.

15

́

vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa công, phục



×