Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho nhà máy sợi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (vietcombank) hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.83 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG CHÍNH 5
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 5
1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 5
1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 5
1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng ban tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội 7
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội 8
1.3.1. Huy động vốn 8
1.3.2. Công tác tín dụng 11
1.3.3. Thanh toán XNK và bảo lãnh 14
2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại NH TMCPNT
Việt Nam-Chi nhánh Hà Nội 17
2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội 17
2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNT Hà Nội: 20
2.3 Ví dụ minh họa về tài chính dự án tại NHNT Hà Nội 25
3. Đánh giá về thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại
NHNT Hà Nội 36
3.1. Những kết quả đạt được 36
3.2. Những hạn chế còn tồn tại 40
CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 45
1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNT Hà Nội 45
1
1.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng 45
1.2. Đính hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án 45
2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT


Hà Nội 46
2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp
lý,khoa học và hiệu quả nhất 46
2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm
định 50
2.3. Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin 51
2.4. Giải pháp về trang thiết bị công nghệ 53
2.5. Giải pháp về tổ chức điều hành 54
3. Kiến nghị 55
3.1. Kiến nghị với chính phủ 55
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 55
3.3. Đối với chủ đầu tư 56
3.4. Kiến nghị với NHNT Việt Nam 56
C. KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
2
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ sau khi Chính phủ có chủ trương xóa bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp để phát triển theo nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta không những
đã thoát khỏi sự nghèo nàn,lạc hậu mà còn thu được những kết quả đáng ghi nhận.
Sau hơn 20 năm đổi mới,nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu vô cùng
quan trọng. Cùng với tiến trình đổi mới kinh tế và đặc biệt khi nước ta vừa gia nhập
tổ chức thương mại quốc tế (WTO), hệ thống tài chính –tiền tệ của VIỆT NAM đã
và đang phát triển rất mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ đó phải kể đến là hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM), nó là một mắt xích quan trọng với tư cách là kênh
dẫn vốn cho nền kinh tế. NHTM đã có những đóng góp rất to lớn cho sự phát triển
của nền kinh tế thông qua việc tài trợ cho các dự án ,trong đó có những dự án rất
quan trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển của đất nước. Đối với ngân hàng tài
trợ dự án là hoạt động chủ yếu và quan trọng vì nó thường mang lại lợi nhuận cao
song cũng chứa đựng nhiều rủi ro( bởi do đặc điểm của đầu tư vào các dự án

thường có quy mô vốn lớn, thời gian dài…). Vì vậy, để hạn chế rủi ro, hướng tới
mục tiêu an toàn nhưng vẫn sinh lời, các NHTM đã tiến hành thẩm định các dự án
thông qua hoạt động thực tiễn của mình và họ ngày càng có ý thức được tấm quan
trọng của việc thẩm định dự án trước khi ra quyết định tài trợ cho các dự án xin vay
vốn.
Thẩm định dự án có rất nhiều nội dung( thẩm định về phương diện thị trường,
thẩm định về phương diện tài chính…) trong đó thẩm định dự án về mặt tài chính
luôn được coi là trọng tâm, bởi vì nó gần với lĩnh vực chuyên môn của ngân hàng
nhất và nó cũng là câu trả lời câu hỏi mà các Ngân hàng quan tâm nhất là khả năng
trả nợ của khách hàng. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội, em nhận thấy hoạt động thẩm định của Ngân hàng đã có nhiều cải
tiến song nếu được bổ sung hoàn thiện thêm một số biện pháp hợp lý thì hiệu quả
đạt được càng cao góp phần giảm thiểu đáng kể những rủi ro không đáng có trong
hoạt động đầu tư dự án. Vì vậy, qua nghiên cứu hoạt động thẩm định của Ngân
hàng cùng việc lấy một ví dụ cụ thể về một dự án em quyết định chọn đề tài:
3
“Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm
một số máy móc thiết bị cho nhà máy Sợi tại NHNT Hà Nội” làm chuyên đề
thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài lieu tham khảo chuyên đề gồm có
2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng
Ngoại Thương Hà Nội.
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự
án tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Từ Quang Phương
và các cán bộ phòng Quan hệ khách hàng,tổ thẩm định dự án Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại Thương Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.Em mong
sẽ nhận được các ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.
4

NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Lịch sử xây dựng trưởng thành của Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam là một
chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào hùng và gắn với từng
thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc
Việt Nam
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã
góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh. Với mục tiêu trở
thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng tầm cỡ
quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh
tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành
đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt
Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập.
Để có được những thành tựu của một ngân hàng mang tầm cõ như Ngân hàng
Ngoại Thưong Việt Nam thì phải nói đến sự đóng góp không nhỏ của một chi
nhánh hàng đầu-Chi nhánh Ngoại Thương Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thưong Hà Nội được thành lập ngày 01/03/1985
theo quyết định số 177/NH của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Đây là thành viên thứ 6 của gia đình Vietcombank(VCB).Chi nhánh ra dời trong
điều kiện đất nước chuẩn bị chuyển sang bước đổi mới – thực hiện nghị quyết Đại
hội VI của Đảng mở cửa phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động để trưởng thành và phát triển ,Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội đã khẳng định vị thế quan trọng trong hoạt động kinh tế đối
5
ngoại của Thủ đô,cung cấp các dịch vụ ngân hàng tài chính da dạng và hiện đại dến

mọi tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng. Vị trí của Ngân hàng cũng
được đánh giá cao khi được xếp hạng là doanh nghiệp loại 1 và là chi nhánh hàng
đầu trong hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Năm 2004 Ngân hàng
Ngoại thưong Hà Nội vinh dự đuợc chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba.Ngân hàng Ngoại thương Hà nội luôn
luôn là địa chỉ tin cậy nhất cho lựa chọn tài chính của khách hàng ,bằng khen của
thủ tướng chính phủ,Ngân hàng tốt nhất Việt Nam nhiều năm liền… Điều này được
thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng và các danh hiệu
mà các tổ chức uy tín trong giới tài chính như The Banker,The Economist,
MasterCard,Visa…trao tặng.
Cùng với các hoạt động đạt kết quả cao trong chuyên môn về huy động tiền
gửi, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ…Ngân hàng Ngoại
Thương HN và hệ thống Vietcombank tích cực tham gia các chương trình văn hóa-
xã hội- chính trị của Thành phố và đất nước như tài trợ Hộ nghị thượng dỉnh
APEC,Hội nghị Quốc tế về kinh tế đối ngoại,Liên doanh thiếu nhi các dân tộc toàn
quốc.Ủng hộ đồng bào gặp thiên tai,Hiến máu nhân đạo,chương trình Gámhơ Black
box…
Đến cuối năm 2007,chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã có mạng
lưới rộng khắp thủ đô với:
• 4 chi nhánh cấp hai
• 10 phòng giao dịch
• 1 quầy thu đổi ngoại tệ
Với công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên trẻ,năng động chuyên dộng
chuyên nghiệp,thân thiện,Vietcombank Hà nội mong muốn cung cấp các dịch vụ
ngân hàng-tài chính tốt nhất đến khách hàng.
Cùng với hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt nam hướng tới trở thành tập
đoàn tài chính đa năng trong khu vực và trên Thế giới bằng việc ứng dụng công
nghệ hiện đại,áp dụng các mô thức quản trị theo thông lệ quốc tế,mở rộng các điểm
giao dịch…Vietcombank Hà nội sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
6

Mục tiêu phía trước còn nhiều khó khăn và thách thức, nhưng với sự quan tâm
của lãnh đạo Thành Phố Hà Nội, lãnh đạo Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam…
Vietcombank Hà Nội sẽ vượt qua những thử thách cam go để thực hiện sứ mệnh
của mình.
1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng ban tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

BAN GIÁM ĐỐC
1.giam đốc:
Phụ trách chung và Ngân hàng bán buôn
2.1 phó giám đốc :
Phụ trách Ngân hàng bán lẻ và Quản trị rủi ro
3. 1 phó giám đốc:
Phụ trách Quản lý tài chính và nội bộ
CÁC HỘI ĐỒNG Hội đồng xử lý rủi ro
Hội đồng Tín dụng
Hội đồng Lương
Hội đồng Thi đua
Hội đồng miễn giảm lãi
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
1. Phòng Khách hàng
2. Phòng Tổng hợp
3. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu
4. Phòng Hành chính nhân sự
5. Phòng Kiểm tra nội bộ
6. Phòng Dịch vụ Ngân hàng
7. Phòng Thanh toán thẻ
8. Phòng Khách hàng thể nhân
9. Phòng Ngân quỹ

10. Phòng kế toán tài chính
11. Phòng quản lý nợ
12. Phòng tin học
7
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
1. PDG số 1
2. PDG số 2
3. PGD số 3
4. PDG số 4
5. PDG số 5
6. PDG số 6
7.PDG số 7
8. PDG Yết Kiêu
9. PDG Hoàng Mai
10.Quầy GD Nội Bài
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội
Theo báo cáo thường niên của năm 2006,năm 2007,năm 2008,tình hình kinh
doanh trong các lĩnh vực chủ yếu trong mấy năm qua như sau :
1.3.1. Huy động vốn
* Năm 2006:
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2006 đã duy trì kết quả tốt.
Phát huy thế mạnh của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả,
thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo
chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh
năm 2006 đạt 10.830 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2005 và vượt 12% kế hoạch
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cả năm 2006 cho Chi nhánh. Trong đó
nguồn vốn huy động đạt 9.673 tỷ, tăng 31% so với cuối năm 2005.
● Phân theo loại tiền huy động: Huy động USD và VND có tỷ trọng dao động
từ 49% - 51% trên tổng nguồn vốn trong những năm gần đây.

- Huy động VND đạt 5.584 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước,
chiếm 51,6% tổng vốn huy động.
8
- Huy động ngoại tệ đạt 5.246 tỷ quy đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm
trước, chiếm 48,4% tổng nguồn vốn huy động.
● Phân loại theo đối tượng huy động:
- Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 2.415 tỷ đồng, tăng 51% so với năm
2005 và chiếm 25% tổng nguồn vốn huy động, thay cho tỷ trọng 19%-23% cùng kỳ
các năm trước.
- Huy động từ dân cư đạt 7.257 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2005
và chiếm 75% tổng nguồn vốn huy động.
Công tác quản lý & sử dụng vốn của Chi nhánh tiếp tục được thực hiện theo
phương châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và khả
năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng.
Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98,7% tổng nguồn vốn. Trong đó, đầu
tư tín dụng chiếm 44%, phần còn lại thực hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng
lực nguồn vốn cho toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn lưu động và vốn
cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản.
* Năm 2007
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đã duy trì kết quả tốt.
Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với các
phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới
về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam,
tổng nguồn vốn của Chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ đồng, tăng 5% so
với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ, tăng 12% so với cuối
năm 2006, đạt kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh.
- Huy động VNĐ đạt 3.433 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động.
- Huy động ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn huy
động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động giữa tiền đồng và ngoại tệ đang có sự chuyển

dịch theo hướng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng chung của
các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó, một
phần là do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed)
trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã
9
khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo.
Mặt khác là do xu hướng cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt
là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần mới.
- Huy động từ Tổ chức kinh tế đạt : 2.134 tỷ đồng, chiếm 34% nguồn vốn huy
đông.
- Huy động từ dân cư đạt : 4.136 tỷ đồng, chiếm 66% nguồn vốn huy động.
* Năm 2008 :
Trước yêu cầu phải tăng cường huy động vốn của NHNT Việt Nam, với các
chính sách thoả thuận lãi suất linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, lượng vốn
huy động tiết kiệm của VCBHN đạt được kết quả khá tốt nhất là trong bối cảnh nền
kinh tế trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn, bất ổn. Tính đến 31/12/2008, tổng
nguồn vốn của VCBHN đạt 7.553 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2007. Trong đó,
nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 7.175 tỷ đồng, tăng 14,4% so
với năm 2007 (mức tăng trưởng kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao
cho Chi nhánh từ đầu năm 2008 là 19%, mức tăng trưởng huy động vốn của VCB
đã được HĐQT điều chỉnh là 0%).
● Huy động VNĐ đạt 3.919 tỷ đồng, chiếm 54,6% tổng nguồn vốn huy động.
● Huy động ngoại tệ đạt 3.256 tỷ quy đồng, chiếm 45,4% tổng nguồn vốn HĐ
Tính đến 31/12/2008, thị phần huy động VNĐ, USD, quy VNĐ chiếm tương
ứng là 1,13% - 2,28% - 1,48% trên địa bàn.
Huy động vốn được thực hiện dưới các hình thức:
● Tiết kiệm lãi định kỳ
● Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức cá nhân
● Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ
Các loại kỳ phiếu,trái phiếu

● Tiền gửi thanh toán
Biểu 1.1: Vốn huy động của ngân hàng qua các năm
(không bao gồm vốn chủ sở hữu)
(đơn vị:tỷ đồng)
10
năm
( Nguồn báo cáo thường niên các năm)
1.3.2. Công tác tín dụng
* Năm 2006:
Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2006 tiếp tục thực hiện với
phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội, tính đến 31/12/2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 4.274 tỷ
đồng, tăng 21,5% so với cuối năm 2005, vượt kế hoạch TW giao cho Chi nhánh
năm 2006. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là
275 khách hàng
- Thực hiện Quy trình tín dụng mới theo Quyết định 90/QĐ.NHNT.QLTD
ngày 26/05/2006 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam áp dụng đối với khách
hàng là doanh nghiệp, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng đã từng bước góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng, tạo đà phát triển bền vững cho Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội, góp phần làm cho hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội tiếp cận với tập quán quốc tế về quản lý trong
hoạt động ngân hàng.
Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán
bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các
phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền
thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín
11
dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với các khách hàng, tạo điều kiện

cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.
Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, Chi nhánh đang
mở rộng thêm loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp
dẫn. Tính đến 31/12/2006, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 151 tỷ đồng.
Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ
ngân hàng.
Quan điểm mở rộng tín dụng đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi
nhánh luôn được quán triệt. Tuy nhiên, do tình hình khó khăn chung, đặc biệt là các
doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và cầu đường do thanh quyết toán
chậm nên trả nợ ngân hàng chưa đúng hạn. Đến 31/12/2006, dư nợ quá hạn là 105
tỷ đồng chiếm 2,46% tổng dư nợ.
Nợ quá hạn chủ yếu tập trung tại một số công ty cầu và một số doanh nghiệp
xuất khẩu khá nhạy cảm trước những biến động của thị trường. Chi nhánh đã rất
quan tâm, đốc thúc đơn vị trong việc chi trả gốc và lãi vay. Chi nhánh hiện đã thành
lập Tổ xử lý nợ xấu tại Chi nhánh cấp 1 và các Chi nhánh cấp 2, quyết tâm và triệt
để trong công tác xử lý nợ xấu.
* Năm 2007:
Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục thực hiện với
phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội, dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối
năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thị phần trên địa bàn Hà Nội.
Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 133 khách
hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ quá hạn chiếm 0,78% tổng dư nợ.
- Cho vay trung dài hạn : chiếm 22,3% tổng dư nợ
- Cho vay ngắn hạn : chiếm 77,7% tổng dư nợ
Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, mở các chương
trình hỗ trợ về vốn cho khách hàng vừa và nhỏ để phát triển kinh doanh, Chi nhánh
đang mở rộng thêm loại hình cho vay thể nhân với nhiều hình thức cho vay ưu đãi,
hấp dẫn: mua ôtô mới, sửa chữa nhà, phát triển kinh tế tư nhân - gia đình, du học,
mua biệt thự tại khu biệt thự, đầu tư xây dựng văn phòng… Đến 31/12/2007, dư nợ

12
tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 145 tỷ đồng, chiếm 5,7% tổng dư nợ. Nhìn chung,
các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng
Hoạt động tín dụng được thực hiện dưới các hình thức:
● Cho vay vốn lưu động: Khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay
theo hạn mức tín dụng
● Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ,đáp ứng nhu cầutái sản cố định
hoặc bất động sản của khách hàng
● Cho vay chiết khấu bộ chứng từ
* Năm 2008:
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đạt được kết quả tốt. Công tác Tín dụng của
Chi nhánh trong năm 2008 bị tác động và phụ thuộc rất nhiều từ những biến động
trên thị trường tiền tệ và những quyết sách mới về kiềm chế lạm phát của NHNN.
Trong đó có lộ trình cắt giảm dư nợ được chỉ đạo từ NHNN Việt nam và NHNT
Việt Nam, VCBHN vẫn tiếp tục duy trì mục tiêu trong công tác cho vay theo
phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Tổng dư nợ của Chi nhánh tính đến 31/12/2008
đạt 2.524 tỷ đồng, bằng 98,9% so với năm 2007, vượt 3% so với kế hoạch 2.450 tỷ
đồng đồng mà NHNT Việt Nam đã điều được chỉnh ngày 05/11/2008. Bám sát định
hướng của NHNT Việt Nam về nâng cao chất lượng và phát triển thị trường mới,
tín dụng, cụ thể là mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ, cho vay các Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, NH TMCP NT Hà Nội đã tích cực triển khai, với các kết quả cụ thể
dưới đây:
- Dư nợ nhóm khách hàng SMEs đạt 1200 tỷ đồng, chiếm 47,5% tổng dư nợ.
- Dư nợ nhóm khách hàng thể nhân đạt 181,4 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng dư nợ.
- Dư nợ bảo lãnh đạt 152,6 tỷ đồng, tăng 35,5% so với cuối năm 2007, đạt
89,8% kế hoạch về dư nợ bảo lãnh VCBTW giao cho Chi nhánh.
- Dư nợ ngắn hạn chiếm 73,3% tổng dư nợ
- Dư nợ trung dài hạn chiếm 26,6% tổng dư nợ
- Dư nợ VNĐ chiếm 70% tổng dư nợ

- Dư nợ ngoại tệ quy USD chiếm 30% tổng dư nợ
13
Chi nhánh luôn chủ trương đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, tăng cường
công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo tính an toàn và bền vững trong hoạt động tín
dụng.
Một trong các nhiệm vụ chủ yếu trong công tác tín dụng năm 2008 là
VCBHN đã tổ chức tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu, nợ quá
hạn. Kiểm soát kỹ tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn trong bối cảnh một
số doanh nghiệp xuất khẩu nhạy cảm trước những biến động của thị trường, có dấu
hiệu sử dụng vốn chưa đúng mục đích. Chi nhánh đã rất tích cực trong việc đôn đốc
bàn bạc cùng đơn vị để thu nợ. Nợ xấu đến 31/12/2008 chỉ còn ở mức 39 tỷ đồng,
chiếm 1,5% tổng dư nợ trong khi giai đoạn giữa năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tới gần 15%.
Biểu 1.2 : Tổng dư nợ tại Ngân hàng Cổ phần Thương Mại Việt Nam-
chi nhánh Hà Nội qua các năm
( Đơn vị : Tỷ đồng)
Năm
( Nguồn báo cáo thường niên các năm)
1.3.3. Thanh toán XNK và bảo lãnh
* Năm 2006:
Công tác thanh toán quốc tế năm 2006 có chất lượng tốt với tổng doanh số
xuất nhập khẩu cả năm đạt 513,6 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2005.
Nhập khẩu đạt 337,2 triệu USD, giảm 2,5% so với năm 2005
Xuất khẩu đạt 176,4 triệu USD, tăng 15% so với năm 2005
* Năm 2007 :
Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2007 đạt 113 tỷ đồng
14
● Bảo lãnh vay vốn
● Bảo lãnh thanh toán/Thư tín dụng dự phòng
● Bảo lãnh dự thầu
● Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

● Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
● Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước
● Bảo lãnh khoản tiền giữ lại
● Bảo lãnh đối ứng
● Xác nhận bảo lãnh
* Năm 2008:
Công tác thanh toán quốc tế năm 2008 có chất lượng khá tốt với tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt 512 triệu USD, tăng 17,7% so với năm 2007 và đạt
114,5% so với kế hoạch năm 2008 đề ra đầu năm.
Nhập khẩu đạt 295 triệu USD, tăng 19,9% so với 2007 và vượt 26,7% so với
kế hoạch năm 2008 đề ra đầu năm.
Xuất khẩu đạt 217 triệu USD, tăng 14,8% so với 2007 và đạt 101% so với kế
hoạch năm 2008 đề ra đầu năm.
15
Bảng 1.1 : Bảng số liệu về một số hoạt động của Ngân hàng năm 2007
Số liệu NHNT năm 2007

Chỉ tiêu Giá trị Tăng trưởng Thị phần
1. Tổng tài sản

196,117 14.1
2. Tổng Huy động vốn trực
tiếp từ nền kt

143,635 20.4
3. Tổng dư nợ

95,579 44.2
- Nợ Quá hạn (tỉ đồng)


1,208
chiếm 1.3%/ tổng
dư nợ
- Nợ xấu (tỉ đồng, tỉ trọng %
nợ xấu/Dư nợ) 3242
chiếm 3.43 % / tổng
dư nợ
4. Tổng Giá trị thanh toán
XNK(tỉ USD) 26 14.04 26.6
- Giá trị thanh toán Xuất khẩu
(tỉ USD) 13.9 9.45 31.85
- Giá trị thanh toán Nhập khẩu
(tỉ USD) 12.1 19.8 22.36
5. Chuyển tiền cá nhân
- Chuyển tiền đến (triệu USD) 1206.5
- Chuyển tiền đi (triệu USD) 57
6. Mạng lưới ATM
Số máy ATM đến 31/12/07
890 máy & 5500
POS 185 máy
7. Tổng lợi nhuận sau thuế
12/2007 trên 2000 tỉ đồng

8. Tổng số chi nhánh đến
31/12/07 59 chi nhánh 31 cn
nâng từ
cấp II
- Tổng số phòng giao dịch
đến 31/12/2007 145 phòng 67 phòng


9. Số cán bộ công nhân viên
đến 31/12/07 7925 người 1400 cán bộ mới
16
2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại NH TMCPNT Việt
Nam-Chi nhánh Hà Nội
2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội
Công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội được thực hiện theo trình tự sau:
* Bước 1 : Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý
Nhằm mục đích có thêm thông tin cần thiết phục vụ các bước phân tích và
quyết định cho vay, cán bộ tín dụng Ngân hàng chủ động tiếp xúc với khách hàng,
kiểm tra thực địa nơi xây dựng để bổ sung các thông tin mà trong hồ sơ chưa đủ
hoặc doanh nghiệp không cung cấp hết được. Đó là các thông tin về năng lực quản
lý, điều hành xây dựng, tư chất của người vay vốn, về số lao động, tiền lương, tình
trạng máy móc thiết bị hiện có, các mặt thuận lợi, khó khăn nơi xây dựng dự án.
Không dừng lại ở việc nghiên cứu hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ còn
thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng, dự án nhằm làm cho nội dung phân
tích, đánh giá dự án được chính xác hơn. Nguồn thồng tin có thể có được từ trung
tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng nhà nước, từ các đối tác của khách hàng, qua
tạp chí, sách báo, hay qua các cơ quan hữu quan bộ thương mại, bộ khoa học đầu
tư, hiệp hội Ngân hàng
● Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung
cấp các loại hồ sơ và thông tin cần thiết theo quy định ,lập báo cáo thẩm định sơ bộ
vè khoản vay, nêu rõ ý kiến của mình về việc cho vay hay không cho vay,có ý kiến
chỉ đạo của trưởng phòng tín dụng và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước
cấp trên và trước pháp luật, chuyển cho tổ thẩm định ,thể hiện củ thể :
● Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.
+ Quyết định thành lập
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng

+ Đăng ký kinh doanh
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động
+ Quy chế tổ chức
17
+ Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao
quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố…
+ Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu
● Hồ sơ kinh tế.
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ
● Hồ sơ vay vốn
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án đề nghị vay vốn
+ Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay
● Hồ sơ đảm bảo tiền vay
+ Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan
Bước 2: Lập tờ trình thẩm định
Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu trong hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn và các
thông tin thu thập được qua điều tra thực tế, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định
theo bảng hướng dẫn thẩm định do trung ương soạn thảo và chịu trách nhiệm về số
liệu, phương pháp tính toán nêu trong tờ trình. Nội dung tờ trình thẩm định nêu rõ ý
kiến, quan điểm của cán bộ tín dụng trên các mặt, hồ sơ pháp lý có đầy đủ không,
lời lỗ ra sao, khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ rủi ro có thể chấp nhận được,
những đề xuất và giải pháp để hạn chế … Trong đó cán bộ tín dụng phải chú trọng
đặc biệt tới việc thẩm định năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng, hơn nữa đây cũng chính là nghiệp vụ của công tác này.
Trong trường hợp dự án vượt quá quyền hạn, khả năng của giám đốc chi
nhánh thì sẽ được giao cho bộ phận tái thẩm định thuộc phòng thẩm định và đầu tư

chứng khoán để kiểm tra lại một cách độc lập trước khi quyết định cho vay.
Cán bộ tái thẩm định không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà yêu cầu bộ
phận tín dụng cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, dự án. Trong quá trình
tái thẩm định, cán bộ tín dụng kiểm tra lại phưong pháp tính toán, hiệu quả dự án,
khả năng trả nợvà các số liệu của bộ phận tín dụng nêu trong tờ trình thẩm định để
18
đưa ra ý kiến nhận xét của mình xem có cho vay được hay không, cần bổ sung điều
kiện gì với sự tham gia nhận xét lại của phòng thẩm định và đầu tư chứng khoán với
các dự án có quy mô lớn đã làm cho quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
thông tin tại NHNT thêm chặt chẽ, chính xác, đảm bảo lựa chọn được các dự án khả
thi, có hiệu quả cao.
Sau cùng, các dự án sẽ được Hội đồng thẩm định xem xét thông qua lần cuối
và quyết định cho vay hay không.
* Ngoài ra cán bộ thẩm định còn phải thẩm định về các yếu tố phi tài
chính như sau:
Thẩm định yếu tố phi tài chính: Khả năng quản lý, khả năng kinh doanh theo
ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường.
● Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình sản xuất kinh
doanh trong những năm gần đây (tối thiểu là 3 năm) có ổn định và hiệu quả không,
có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào
dự án theo quy định của Ngân hàng công thương hay không, tài sản có tính thanh
khoản ra sao, hàng hóa vật tư tồn kho, tình hình luân chuyển công nợ, có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn…
Thông thường yếu tố tài chính chiếm từ 60% đến 70% trong tổng điểm tín
dụng mà cán bộ tín dụng chấm cho DN. Đây cũng là căn cứ quan trọng để ngân
hàng xếp hạng khách hàng đồng thời là căn cứ để ra các quyết định cho vay với
mức cho vay hợp lý, hay là có các chính sách phù hợp với từng nhóm khách hàng…
Thẩm định dự án đầu tư
● Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và quyết

định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền theo quy chế đầu tư. Giấy phép đầu tư
thuộc dự án, giấy phép xây dựng, giấy phép sử dụng tài nguyên, hợp đồng bảo
hiểm, chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng mua bán hoặc cho thuê đất của địa phương
nơi dự án tiến hành, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Phê duyệt
tổng dự toán dự án của cấp có thẩm quyền, hợp đồng mua bán những thiết bị trong
nước, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, hợp đồng giao thầu xây lắp…
19
● Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp các nguyên vật liệu
đầu vào cho quá trình sản xuất,mức độ ổn định của các yếu tố này trong quá trình
sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, cách thức tiếp thị quảng bá sản phẩm,
quy mô thị trường…
● Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng: Đánh giá về công suất
của dự án, mức độ phù hợp của công nghệ đã lựa chọn, hay các giải pháp về thiết kế
thi công công trình….
● Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý: Đánh giá lại về hình
thức tổ chức quản lý dự án, cơ cấu – trình độ của đội ngũ nhân lực tham gia dự án…
● Thẩm định phương diện kinh tế – tài chính: thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T),
tỷ suất lợi nhuận của dự án (RR), điểm hoà vốn của dự án (BEP), giá trị hiện tại
ròng của dự án (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), độ nhạy của dự án
● Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án
Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế tôi nhận thấy rằng: Quy trình tác nghiệp
thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNT Hà Nội đã xem xét một cách đầy đủ
các yếu tố cấu thành nên một dự án. Đồng thời quy trình được sắp xếp theo một trật
tự, logic đảm bảo tính hiệu quả cao trong công tác thẩm định đồng thời cũng tiết
kiệm được thời gian cho cả DN đi vay và bản thân chi nhánh. Hiện nay, chi nhánh
đã chủ động tìm kiếm những dự án có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận, tìm
hiểu nhu cầu đầu tư của các DN để từ đó tư vấn cho khách hàng phương hướng đầu
tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng, kế hoạch của Nhà nước và kế hoạch cho vay
của chi nhánh.
2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNT Hà Nội:

Thẩm định Tài chính dự án đầu tư là một nội dung thẩm định quan trọng đối
với các dự án đưa đến Ngân hàng ngoại thương xin vay vôn. Những nội dung tài
chính được xem xét khi thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng ngoại thương Hà Nội bao gồm:
● Phân tích tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ở nội dung này, Ngân hàng xem xét một cách tông quát tìn hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: các loại sản phẩm, hàng hoá, tình
20
trạng máy móc thiết bị, tình hình tồn kho, tình hình công nợ, doanh thu và kết quả
lời lỗ hàng năm. Ngân hàng tập trung xem xét tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh tại
Ngân hàng, lập bảng kê tình hình vay trả Ngân hàng trong thời gian 2 năm gần nhất
để xác định doanh nghiệp có vay trả nợ sòng phẳng hay không.
● Tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn.
- Tổng vốn đầu tư dự án: thẩm định chi phí đầu tư là phân tích, đánh giá mức
tính toán trong thời gian nhu cầu về vốn đầu tư vào nội dung các hạng mục công
trình của dự án đầu tư, tổng dự toán công trình đã được phê duyệt, các biểu giá do
nhà nước quy định, giá cả thị trưòng,
Tổng vốn đầu tư dự án bao gồm:
+ Vốn xây lắp (Bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất. )
+ Vốn thiết bị (Bao gồm thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong
nước, thiết bị hiện có. )
+ Vốn lưu động cho dự án
- Nguồn vốn: Xem xét dự án đầu tư có thể sử dụng nguồn vốn nào để đáp
ứng nhu cầu cho đầu tư.
+ Vốn tự có của doanh nghiệp: Đối với các dự án đầu tư mới, Ngân hàng
ngoại thương chỉ xem xét vốn tự có của doanh nghiệp, của chủ đầu tư chiếm trên
20% tổng vốn đàu tư. Đối với cho vay cải tiến kỹ thuật, đỏi mới công nghệ một
phần thiết bị hiện có, hoặc mở rộng sản suất,. Với số vốn vay không lớn hơn tổng
giá trị tài sản hiện có của chủ đầu tư thì vốn tự có tham gia vào dự án có thể không đặt

ra nếu dự án có hiệu quả, khả năng trả nợ được đảm bảo.
+ Nguồn vốn cho vay: Phải chỉ rõ tổng số tiền xin cho vay, tỷ trọng vốn vay
trong tổng dự toán đầu tư, thời hạn, lãi suất, đối tượng đầu tư.
- Vốn vay NHNT.
- Vốn vay Ngân hàng khác.
- Vốn vay nước ngoài.
+ Các nguồn vốn khác: Vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn góp liên doanh,
phát hành trái khoán, cổ phần, công trái,.
● Xác định doanh thu theo công suất dự kiến.
21
Sau khi khi đã xác định được khả năng công suất thiết bị kết hợp với kết quả
nghiên cứu thị trường để xác định giá bàn bình quân, khối lượng sản phẩm tiêu thụ
trong năm, ngân hàng xác định doanh số trong năm kế hoạch.
● Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong năm trả
nợ. Căn cứ vào những kết quả thẩm định trước đó và căn cứ vào các dịnh mức kinh
tế kỹ thuật, Ngân hàng dự trù chi phí hàng năm của dự án bao gồm: chi phí cố định
và chi phí biến đổi
● Khả năng trả nợ.
Từ các kết quả tính toán khác nhau về doanh thu, chi phí, NH xác định lợi
nhận ròng của dự án:
Lãi gộp = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận ròng = Lãi gộp - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tỷ xuất lợi nhuận dòng dùng trả nợ là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh
nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi của nhà nước hoặc quyết định của Hội
đồng quản trị.
Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ = x 100%
Số khấu hao Phần lợi nhuận ròng
Cơ bản dùng để trả nợ
Từ các thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định sẽ lập bảng phân tích tổng
hợp hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ của dự án. Từ đó sẽ biết được trong

thời gian vay vốn, dự án có tự trả nợ đúng hạn được hay không, bao lâu thì thu hồi
được vốn vay, kỳ nào trả được, kỳ nào còn thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt như thế
nào ?
22
Lợi nhuận ròng dùng để trả
Tổng số lợi nhuận
Nguồn trả nợ vay =
Nguồn khác
+
+
Bảng 2.1 Bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án
Khoản mục
Năm
1
Năm
2
Năm
3
Năm
4
Năm
5
I. Công suất thiết bị
II. Doanh thu
1. Sản lượng
2. Đơn giá bình quân
III. Chi phí sản xuất
1. Tổng định phí
2. Tổng biến phí
IV. Các khoản nộp ngân sách

1. VAT
2. Thuế TNDN
V. Nguồn trả nợ ngân hàng
1. Từ KHCB
2. Từ lợi nhuận sau thuế
3. Từ nguồn khác
VI. Nợ trung và dài hạn trả ngân hàng
1. Nợ gốc
2. LãI
VII. Thừa/ Thiếu (V – VI)
VIII. Nguồn vốn khác bù đắp thiếu
hụt và trả nợ vay.

Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định VCB-Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Từ các thông tin thu thập được và từ bảng phân tích tổng hợp hiệu quả khả
năng trả nợ của dự án,cán bộ thẩm định sẽ lập bảng phân tích tổng hợp hiệu quả
kinh doanh và khả năng trả nợ của dự án. Từ đó sẽ biết được trong thời gian vay
vốn, dự án có tự trả nợ đúng hạn được hay không, bao lâu thì thu hồi được vốn vay,
kỳ nào trả được, kỳ nào còn thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt như thế nào ?
● Tính thời gian thu hồi vốn
● Phân tích điểm hoà vốn
23
Thời gian thu hồi vốn =
Tổng số vốn vay trung và dài
hạn
KHCB năm + Phần LN để trả nợ + Nguồn khác
kháckhác
Thời gian thu hồi vốn đầu tư =
Tổng số vốn đầu tư vào dự án
KHCB năm + Phần LN để trả nợ + Nguồn khác

Là điểm mà tại đó: Tổng doanh thu = Tổng chi phí.
Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả, tính rủi ro càng thấp.
Ngân hàng sẽ tính các chỉ tiêu như: Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, điểm
hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả nợ.
● Tính toán một số chỉ tiêu tài chính.
Ngân hàng có thể tính thêm một số chỉ tiêu tài chính như: NPV, IRR, B/C, PI
hoặc một số chỉ tiêu về độ nhạy để bổ xung cho kết quả thẩm định tài chính.
 Xác định giá trị hiện tại thuần - NPV
Khi chỉ tiêu NPV = 0 thì thu nhập ròng của dự án vừa đủ bù đắp chi phí đầu
tư, khi NPV < 0 thì dự án bị thua lỗ, vì vậy chỉ có thể chấp nhận tài trợ cho dự án có
NPV > 0, NPV càng lớn càng tốt. Khi so sánh hai hay nhiều dự án độc lập nhau ta
chọn dự án nào có NPV lớn nhất.
Đối với các dự án đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, lãi suất
chiết khấu được sử dụng là lãi suất vay trung và dài hạn của ngân hàng. Trường hợp
dự án được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau, lãi suất chiết khấu là lãi suất bình
quân gia quyền.
Vì thời hạn cho vay dự án của các ngân hàng là có hạn và thường ngắn hơn rất
nhiều so với tuổi đời của dự án hoặc giấy phép đầu tư, do vậy, để đảm bảo an toàn
khả năng trả nợ đúng hạn của dự án, tính thêm NPV với thời gian t bằng thời gian
vay vốn của ngân hàng. Trường hợp NPV âm thì dự án không có khả năng trả nợ
đúng hạn, do vậy chủ đầu tư cần phải giải trình các nguồn bù đắp khác để trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng.
 Xác định tỷ suất nội hoàn - IRR
Để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư ta có thể kết hợp tính hệ số IRR. Hệ số
IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu của dự án
bằng đúng giá trị hiện tại của các khoản chi phí đầu tư. Việc tính giá trị IRR cho
phép đánh giá hiệu quả của dự án nói chung. Nếu IRR bằng lãi suất tiền gửi thì nhà
đầu tư nên gửi tiết kiệm với độ an toàn cao hơn. Nếu IRR bằng lãi suất cho vay thì
việc đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay thì lợi nhuận của dự án chỉ đủ để trả lãi
vay ngân hàng. Do vậy, IRR phải lớn hơn lãi suất cho vay thì việc đầu tư mới có ý

24
nghĩa về mặt kinh tế. Ngoài ra, việc tính IRR còn cho phép ta so sánh các phương
án đầu tư khác nhau và giữa các chủ đầu tư khác nhau.
 Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án
Phân tích các trường hợp có thể xảy ra bằng cách đưa ra các giả thiết thay đổi
sản lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản xuất Để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi,
độ ổn định, và khả năng trả nợ của dự án. Cụ thể xem xét các trường hợp.
- Trường hợp sản lượng giảm 5%, 10% hoặc 15% (mức giảm nhiều hay ít
tùy thuộc vào tính chất của dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ )
ngân hàng tính lại tổng doanh thu và tính lại các chi phí biến đổi để kiểm tra kinh
doanh lỗ hay lãi, khả năng trả nợ, tính NPV, IRR của dự án khi có trường hợp rủi ro
xảy ra.
- Trường hợp biến phí tăng 5%, 10% do giá nguyên vật liệu, tiền công tăng
nhưng sản lượng, doanh số tiêu thụ được giữ nguyên không thay đổi, kiểm tra tình
hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, tính lại NPV, IRR.
Dự đoán các thay đổi về các chính sách kinh tế của nước ngoài, các chính sách
về thuế, về khuyến khích phát triển sản xuất, việc hình thành các khu công nghiệp,
xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề và thị trường có ảnh hưởng
tích cực hay bất lợi đến dự án đầu tư.
Tóm lại, trên cơ sở các thông tin của chủ dự án gửi lên ngân hàng, cán bộ
thẩm định kiểm tra tính hợp lí chính xác của các số liệu được cung cấp, từ đó xác
định được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Dựa trên những chỉ
tiêu đó cán bộ thẩm định nêu rõ ý kiến của mình về quyết định tài trợ cho dự án,
nếu tài trợ thì tài trợ với mức vốn như thế nào, trong thời gian bao lâu, mức lãi suất
cho vay?
2.3 Ví dụ minh họa về tài chính dự án tại NHNT Hà Nội
Thẩm định tài chính dự án“Đầu tư mới dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm
dạng cuộn và tấm tại công ty Thái Nam.”
Công ty Thái Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập được
thành lập từ năm 1964 bởi Bộ Nghề nghiệp và Phát triển nông thôn, sau chuyển

sang hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty CK Lâm Nghiệp. Trong quá trình chuyển
đổi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã chuyển sang hoạt động theo
25

×