Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho nhà máy sợi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (vietcombank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 83 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG CHÍNH 3
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 3
1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 3
1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 3
1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng ban tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội 5
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội 6
1.3.1. Huy động vốn 6
1.3.2. Công tác tín dụng 9
1.3.3. Thanh toán XNK và bảo lãnh 13
2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại NH TMCPNT
Việt Nam-Chi nhánh Hà Nội 15
2.1. Nội dung thẩm định hồ sơ vốn vay 16
2.1.1. Thẩm định về khách hàng 16
2.1.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 18
2.2. Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay 19
2.2.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu 20
2.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự 21
2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án 22
2.2.4. phương pháp quán triệt rủi ro 22
2.2.5. Phương pháp dự báo 22
2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội 23
2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNT Hà Nội: 28
2.5. Về thẩm quyền thẩm định phê duyệt tín dụng: 40
2.6. Ví dụ minh họa về tài chính dự án tại NHNT Hà Nội 41
3. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội
trong thời gian qua 57


3.1. Những kết quả đạt được 57
3.2. Những hạn chế còn tồn tại 61
CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 66
1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNT Hà Nội 66
1.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng 66
1.2. Đính hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án 66
2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT
Hà Nội 67
2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp
lý,khoa học và hiệu quả nhất 67
2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định 71
2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm
định 71
2.4.Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin 73
2.5.Giải pháp về trang thiết bị công nghệ 75
2.6.Giải pháp về tổ chức điều hành 76
3. Kiến nghị 77
3.1. Kiến nghị với chính phủ 77
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 77
3.3. Đối với chủ đầu tư 78
3.4. Kiến nghị với NHNT Việt Nam 78
C. KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
1
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ sau khi Chính phủ có chủ trương xóa bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp để phát triển theo nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta không những
đã thoát khỏi sự nghèo nàn,lạc hậu mà còn thu được những kết quả đáng ghi nhận.

Sau hơn 20 năm đổi mới,nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu vô cùng
quan trọng. Cùng với tiến trình đổi mới kinh tế và đặc biệt khi nước ta vừa gia nhập
tổ chức thương mại quốc tế (WTO), hệ thống tài chính –tiền tệ của VIỆT NAM đã
và đang phát triển rất mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ đó phải kể đến là hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM), nó là một mắt xích quan trọng với tư cách là kênh
dẫn vốn cho nền kinh tế. NHTM đã có những đóng góp rất to lớn cho sự phát triển
của nền kinh tế thông qua việc tài trợ cho các dự án ,trong đó có những dự án rất
quan trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển của đất nước. Trong xu thế hội nhập
như hiện nay, vai trò của các định chế tài chính ngân hàng ngày càng đóng vai trò
quan trọng. Nó là kênh huy động vốn hết sức hữu hiệu cho nền kinh tế. Đồng thời
các ngân hàng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc kích thích cũng như hạn
chế các khoản đầu tư trong nền kinh tế.
Đối với ngân hàng tài trợ dự án là hoạt động chủ yếu và quan trọng vì nó
thường mang lại lợi nhuận cao song cũng chứa đựng nhiều rủi ro( bởi do đặc điểm
của đầu tư vào các dự án thường có quy mô vốn lớn, thời gian dài…). Vì vậy, để
hạn chế rủi ro, hướng tới mục tiêu an toàn nhưng vẫn sinh lời, các NHTM đã tiến
hành thẩm định các dự án thông qua hoạt động thực tiễn của mình và họ ngày càng
có ý thức được tấm quan trọng của việc thẩm định dự án trước khi ra quyết định tài
trợ cho các dự án xin vay vốn.
Thẩm định dự án có rất nhiều nội dung( thẩm định về phương diện thị trường,
thẩm định về phương diện tài chính…) trong đó thẩm định dự án về mặt tài chính
luôn được coi là trọng tâm, bởi vì nó gần với lĩnh vực chuyên môn của ngân hàng
nhất và nó cũng là câu trả lời câu hỏi mà các Ngân hàng quan tâm nhất là khả năng
trả nợ của khách hàng. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội, em nhận thấy hoạt động thẩm định của Ngân hàng đã có nhiều cải
2
tiến song nếu được bổ sung hoàn thiện thêm một số biện pháp hợp lý thì hiệu quả
đạt được càng cao góp phần giảm thiểu đáng kể những rủi ro không đáng có trong
hoạt động đầu tư dự án. Vì vậy, qua nghiên cứu hoạt động thẩm định của Ngân
hàng cùng việc lấy một ví dụ cụ thể về một dự án em quyết định chọn đề tài:

“Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm
một số máy móc thiết bị cho nhà máy Sợi tại NHNT Hà Nội” làm chuyên đề
thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài lieu tham khảo chuyên đề gồm có
2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng
Ngoại Thương Hà Nội.
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự
án tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Từ Quang Phương
và các cán bộ phòng Quan hệ khách hàng,tổ thẩm định dự án Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại Thương Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.Em mong
sẽ nhận được các ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.
3
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Lịch sử xây dựng trưởng thành của Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam là một
chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào hùng và gắn với từng
thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc
Việt Nam
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã
góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh. Với mục tiêu trở
thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng tầm cỡ
quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh
tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành
đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt

Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập.
Để có được những thành tựu của một ngân hàng mang tầm cõ như Ngân hàng
Ngoại Thưong Việt Nam thì phải nói đến sự đóng góp không nhỏ của một chi
nhánh hàng đầu-Chi nhánh Ngoại Thương Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thưong Hà Nội được thành lập ngày 01/03/1985
theo quyết định số 177/NH của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Đây là thành viên thứ 6 của gia đình Vietcombank(VCB).Chi nhánh ra dời trong
điều kiện đất nước chuẩn bị chuyển sang bước đổi mới – thực hiện nghị quyết Đại
hội VI của Đảng mở cửa phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động để trưởng thành và phát triển ,Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội đã khẳng định vị thế quan trọng trong hoạt động kinh tế đối
4
ngoại của Thủ đô,cung cấp các dịch vụ ngân hàng tài chính da dạng và hiện đại dến
mọi tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng. Vị trí của Ngân hàng cũng
được đánh giá cao khi được xếp hạng là doanh nghiệp loại 1 và là chi nhánh hàng
đầu trong hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Năm 2004 Ngân hàng
Ngoại thưong Hà Nội vinh dự đuợc chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba.Ngân hàng Ngoại thương Hà nội luôn
luôn là địa chỉ tin cậy nhất cho lựa chọn tài chính của khách hàng ,bằng khen của
thủ tướng chính phủ,Ngân hàng tốt nhất Việt Nam nhiều năm liền… Điều này được
thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng và các danh hiệu
mà các tổ chức uy tín trong giới tài chính như The Banker,The Economist,
MasterCard,Visa…trao tặng.
Cùng với các hoạt động đạt kết quả cao trong chuyên môn về huy động tiền
gửi, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ…Ngân hàng Ngoại
Thương HN và hệ thống Vietcombank tích cực tham gia các chương trình văn hóa-
xã hội- chính trị của Thành phố và đất nước như tài trợ Hộ nghị thượng dỉnh
APEC,Hội nghị Quốc tế về kinh tế đối ngoại,Liên doanh thiếu nhi các dân tộc toàn
quốc.Ủng hộ đồng bào gặp thiên tai,Hiến máu nhân đạo,chương trình Gámhơ Black

box…
Đến cuối năm 2007,chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã có mạng
lưới rộng khắp thủ đô với:
• 4 chi nhánh cấp hai
• 10 phòng giao dịch
• 1 quầy thu đổi ngoại tệ
Với công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên trẻ,năng động chuyên dộng
chuyên nghiệp,thân thiện,Vietcombank Hà nội mong muốn cung cấp các dịch vụ
ngân hàng-tài chính tốt nhất đến khách hàng.
Cùng với hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt nam hướng tới trở thành tập
đoàn tài chính đa năng trong khu vực và trên Thế giới bằng việc ứng dụng công
nghệ hiện đại,áp dụng các mô thức quản trị theo thông lệ quốc tế,mở rộng các điểm
giao dịch…Vietcombank Hà nội sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
5
Mục tiêu phía trước còn nhiều khó khăn và thách thức, nhưng với sự quan tâm
của lãnh đạo Thành Phố Hà Nội, lãnh đạo Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam…
Vietcombank Hà Nội sẽ vượt qua những thử thách cam go để thực hiện sứ mệnh
của mình.
1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng ban tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

BAN GIÁM ĐỐC
1.giam đốc:
Phụ trách chung và Ngân hàng bán buôn
2.1 phó giám đốc :
Phụ trách Ngân hàng bán lẻ và Quản trị rủi ro
3. 1 phó giám đốc:
Phụ trách Quản lý tài chính và nội bộ
CÁC HỘI ĐỒNG Hội đồng xử lý rủi ro

Hội đồng Tín dụng
Hội đồng Lương
Hội đồng Thi đua
Hội đồng miễn giảm lãi
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
1. Phòng Khách hàng
2. Phòng Tổng hợp
3. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu
4. Phòng Hành chính nhân sự
5. Phòng Kiểm tra nội bộ
6. Phòng Dịch vụ Ngân hàng
7. Phòng Thanh toán thẻ
8. Phòng Khách hàng thể nhân
9. Phòng Ngân quỹ
10. Phòng kế toán tài chính
11. Phòng quản lý nợ
12. Phòng tin học
6
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
1. PDG số 1
2. PDG số 2
3. PGD số 3
4. PDG số 4
5. PDG số 5
6. PDG số 6
7.PDG số 7
8. PDG Yết Kiêu
9. PDG Hoàng Mai
10.Quầy GD Nội Bài
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại

Thương Hà Nội
Theo báo cáo thường niên của năm 2006,năm 2007,năm 2008,tình hình kinh
doanh trong các lĩnh vực chủ yếu trong mấy năm qua như sau :
1.3.1. Huy động vốn
Nhìn chung công tác huy động vốn trong những năm qua đạt được kết quả khá
tốt.
Phát huy thế mạnh của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu
quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường
theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi
nhánh năm 2006 đạt 10.830 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2005 và vượt 12% kế
hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cả năm 2006 cho Chi nhánh. Trong
đó nguồn vốn huy động đạt 9.673 tỷ, tăng 31% so với cuối năm 2005.
● Phân theo loại tiền huy động: Huy động USD và VND có tỷ trọng dao động
từ 49% - 51% trên tổng nguồn vốn trong những năm gần đây.
- Huy động VND đạt 5.584 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước,
chiếm 51,6% tổng vốn huy động.
- Huy động ngoại tệ đạt 5.246 tỷ quy đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm
trước, chiếm 48,4% tổng nguồn vốn huy động.
7
● Phân loại theo đối tượng huy động:
- Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 2.415 tỷ đồng, tăng 51% so với năm
2005 và chiếm 25% tổng nguồn vốn huy động, thay cho tỷ trọng 19%-23% cùng kỳ
các năm trước.
- Huy động từ dân cư đạt 7.257 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2005
và chiếm 75% tổng nguồn vốn huy động.
Công tác quản lý & sử dụng vốn của Chi nhánh tiếp tục được thực hiện theo
phương châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và khả
năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng.
Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98,7% tổng nguồn vốn. Trong đó, đầu
tư tín dụng chiếm 44%, phần còn lại thực hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng

lực nguồn vốn cho toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn lưu động và vốn
cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đã duy trì kết quả tốt.
Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với các
phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới
về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam,
tổng nguồn vốn của Chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ đồng, tăng 5% so
với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ, tăng 12% so với cuối
năm 2006, đạt kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh.
- Huy động VNĐ đạt 3.433 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động.
- Huy động ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn huy
động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động giữa tiền đồng và ngoại tệ đang có sự chuyển
dịch theo hướng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng chung của
các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó, một
phần là do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed)
trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã
khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo.
Mặt khác là do xu hướng cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt
là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần mới.
8
- Huy động từ Tổ chức kinh tế đạt : 2.134 tỷ đồng, chiếm 34% nguồn vốn huy
đông.
- Huy động từ dân cư đạt : 4.136 tỷ đồng, chiếm 66% nguồn vốn huy động.
Trước yêu cầu phải tăng cường huy động vốn của NHNT Việt Nam, với các
chính sách thoả thuận lãi suất linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, lượng vốn
huy động tiết kiệm của VCBHN đạt được kết quả khá tốt nhất là trong bối cảnh nền
kinh tế trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn, bất ổn. Tính đến 31/12/2008, tổng
nguồn vốn của VCBHN đạt 7.553 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2007. Trong đó,
nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 7.175 tỷ đồng, tăng 14,4% so

với năm 2007 (mức tăng trưởng kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao
cho Chi nhánh từ đầu năm 2008 là 19%, mức tăng trưởng huy động vốn của VCB
đã được HĐQT điều chỉnh là 0%).
● Huy động VNĐ đạt 3.919 tỷ đồng, chiếm 54,6% tổng nguồn vốn huy động.
● Huy động ngoại tệ đạt 3.256 tỷ quy đồng, chiếm 45,4% tổng nguồn vốn HĐ
Tính đến 31/12/2008, thị phần huy động VNĐ, USD, quy VNĐ chiếm tương
ứng là 1,13% - 2,28% - 1,48% trên địa bàn.
Huy động vốn được thực hiện dưới các hình thức:
● Tiết kiệm lãi định kỳ
● Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức cá nhân
● Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ
Các loại kỳ phiếu,trái phiếu
● Tiền gửi thanh toán
Biểu 1.1: Vốn huy động của ngân hàng qua các năm
(không bao gồm vốn chủ sở hữu)
(đơn vị:tỷ đồng)
9
năm
( Nguồn báo cáo thường niên các năm)
1.3.2. Công tác tín dụng
Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2006 tiếp tục thực hiện với
phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội, tính đến 31/12/2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 4.274 tỷ
đồng, tăng 21,5% so với cuối năm 2005, vượt kế hoạch TW giao cho Chi nhánh
năm 2006. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là
275 khách hàng
- Thực hiện Quy trình tín dụng mới theo Quyết định 90/QĐ.NHNT.QLTD
ngày 26/05/2006 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam áp dụng đối với khách
hàng là doanh nghiệp, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng đã từng bước góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng, tạo đà phát triển bền vững cho Ngân hàng Ngoại thương

Hà Nội, góp phần làm cho hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội tiếp cận với tập quán quốc tế về quản lý trong
hoạt động ngân hàng.
Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán
bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các
phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền
thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín
10
dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với các khách hàng, tạo điều kiện
cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.
Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, Chi nhánh đang
mở rộng thêm loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp
dẫn. Tính đến 31/12/2006, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 151 tỷ đồng.
Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ
ngân hàng.
Quan điểm mở rộng tín dụng đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi
nhánh luôn được quán triệt. Tuy nhiên, do tình hình khó khăn chung, đặc biệt là các
doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và cầu đường do thanh quyết toán
chậm nên trả nợ ngân hàng chưa đúng hạn. Đến 31/12/2006, dư nợ quá hạn là 105
tỷ đồng chiếm 2,46% tổng dư nợ.
Nợ quá hạn chủ yếu tập trung tại một số công ty cầu và một số doanh nghiệp
xuất khẩu khá nhạy cảm trước những biến động của thị trường. Chi nhánh đã rất
quan tâm, đốc thúc đơn vị trong việc chi trả gốc và lãi vay. Chi nhánh hiện đã thành
lập Tổ xử lý nợ xấu tại Chi nhánh cấp 1 và các Chi nhánh cấp 2, quyết tâm và triệt
để trong công tác xử lý nợ xấu.
Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục thực hiện tốt, dư nợ
tính đến 31/12/2007 đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006, đạt 88% kế
hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thị phần trên địa bàn Hà Nội. Số lượng khách hàng là

các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 133 khách hàng. Đến 31/12/2007,
dư nợ quá hạn chiếm 0,78% tổng dư nợ.
- Cho vay trung dài hạn : chiếm 22,3% tổng dư nợ
- Cho vay ngắn hạn : chiếm 77,7% tổng dư nợ
Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, mở các chương
trình hỗ trợ về vốn cho khách hàng vừa và nhỏ để phát triển kinh doanh, Chi nhánh
đang mở rộng thêm loại hình cho vay thể nhân với nhiều hình thức cho vay ưu đãi,
hấp dẫn: mua ôtô mới, sửa chữa nhà, phát triển kinh tế tư nhân - gia đình, du học,
mua biệt thự tại khu biệt thự, đầu tư xây dựng văn phòng… Đến 31/12/2007, dư nợ
tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 145 tỷ đồng, chiếm 5,7% tổng dư nợ. Nhìn chung,
các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng
11
Hoạt động tín dụng được thực hiện dưới các hình thức:
● Cho vay vốn lưu động: Khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay
theo hạn mức tín dụng
● Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ,đáp ứng nhu cầutái sản cố định
hoặc bất động sản của khách hàng
● Cho vay chiết khấu bộ chứng từ
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vẫn
đạt được kết quả tốt. Mặc dù Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2008 bị
tác động và phụ thuộc rất nhiều từ những biến động trên thị trường tiền tệ và những
quyết sách mới về kiềm chế lạm phát của NHNN. Trong đó có lộ trình cắt giảm dư
nợ được chỉ đạo từ NHNN Việt nam và NHNT Việt Nam, VCBHN vẫn tiếp tục duy
trì mục tiêu trong công tác cho vay theo phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Tổng
dư nợ của Chi nhánh tính đến 31/12/2008 đạt 2.524 tỷ đồng, bằng 98,9% so với năm
2007, vượt 3% so với kế hoạch 2.450 tỷ đồng đồng mà NHNT Việt Nam đã điều
được chỉnh ngày 05/11/2008. Bám sát định hướng của NHNT Việt Nam về nâng cao
chất lượng và phát triển thị trường mới, tín dụng, cụ thể là mở rộng hoạt động tín
dụng bán lẻ, cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, NH TMCP NT Hà Nội đã tích
cực triển khai, với các kết quả cụ thể dưới đây:

- Dư nợ nhóm khách hàng SMEs đạt 1200 tỷ đồng, chiếm 47,5% tổng dư nợ.
- Dư nợ nhóm khách hàng thể nhân đạt 181,4 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng dư nợ.
- Dư nợ bảo lãnh đạt 152,6 tỷ đồng, tăng 35,5% so với cuối năm 2007, đạt
89,8% kế hoạch về dư nợ bảo lãnh VCBTW giao cho Chi nhánh.
- Dư nợ ngắn hạn chiếm 73,3% tổng dư nợ
- Dư nợ trung dài hạn chiếm 26,6% tổng dư nợ
- Dư nợ VNĐ chiếm 70% tổng dư nợ
- Dư nợ ngoại tệ quy USD chiếm 30% tổng dư nợ
12
Chi nhánh luôn chủ trương đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, tăng cường
công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo tính an toàn và bền vững trong hoạt động
(Cơ cấu tín dụng năm 2007)
Năm 2008 Cơ cấu tín dụng đã có sự thay đổi
13
( Cơ cấu tín dụng nguồn vốn năm 2008)
Một trong các nhiệm vụ chủ yếu trong công tác tín dụng năm 2008 là
VCBHN đã tổ chức tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu, nợ quá
hạn. Kiểm soát kỹ tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn trong bối cảnh một
số doanh nghiệp xuất khẩu nhạy cảm trước những biến động của thị trường, có dấu
hiệu sử dụng vốn chưa đúng mục đích. Chi nhánh đã rất tích cực trong việc đôn đốc
bàn bạc cùng đơn vị để thu nợ. Nợ xấu đến 31/12/2008 chỉ còn ở mức 39 tỷ đồng,
chiếm 1,5% tổng dư nợ trong khi giai đoạn giữa năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tới gần 15%.
Biểu 1.2 : Tổng dư nợ tại Ngân hàng Cổ phần Thương Mại Việt Nam-
chi nhánh Hà Nội qua các năm
( Đơn vị : Tỷ đồng)
Năm
( Nguồn báo cáo thường niên các năm)
1.3.3. Thanh toán XNK và bảo lãnh
Công tác thanh toán quốc tế năm 2006 có chất lượng tốt với tổng doanh số
xuất nhập khẩu cả năm đạt 513,6 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2005.

Nhập khẩu đạt 337,2 triệu USD, giảm 2,5% so với năm 2005
Xuất khẩu đạt 176,4 triệu USD, tăng 15% so với năm 2005
Dư nợ bảo lãnh tính đến 31/12/2007 đạt 113 tỷ đồng
● Bảo lãnh vay vốn
● Bảo lãnh thanh toán/Thư tín dụng dự phòng
● Bảo lãnh dự thầu
● Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
14
● Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
● Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước
● Bảo lãnh khoản tiền giữ lại
● Bảo lãnh đối ứng
● Xác nhận bảo lãnh
Công tác thanh toán quốc tế năm 2008 có chất lượng khá tốt với tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt 512 triệu USD, tăng 17,7% so với năm 2007 và đạt
114,5% so với kế hoạch năm 2008 đề ra đầu năm.
Nhập khẩu đạt 295 triệu USD, tăng 19,9% so với 2007 và vượt 26,7% so với
kế hoạch năm 2008 đề ra đầu năm.
Xuất khẩu đạt 217 triệu USD, tăng 14,8% so với 2007 và đạt 101% so với kế
hoạch năm 2008 đề ra đầu năm.
15
Bảng 1.1 : Bảng số liệu về một số hoạt động của Ngân hàng năm 2007
Số liệu NHNT năm 2007

Chỉ tiêu Giá trị Tăng trưởng Thị phần
1. Tổng tài sản

196,117 14.1
2. Tổng Huy động vốn trực
tiếp từ nền kt


143,635 20.4
3. Tổng dư nợ

95,579 44.2
- Nợ Quá hạn (tỉ đồng)

1,208
chiếm 1.3%/ tổng
dư nợ
- Nợ xấu (tỉ đồng, tỉ trọng %
nợ xấu/Dư nợ) 3242
chiếm 3.43 % / tổng
dư nợ
4. Tổng Giá trị thanh toán
XNK(tỉ USD) 26 14.04 26.6
- Giá trị thanh toán Xuất khẩu
(tỉ USD) 13.9 9.45 31.85
- Giá trị thanh toán Nhập khẩu
(tỉ USD) 12.1 19.8 22.36
5. Chuyển tiền cá nhân
- Chuyển tiền đến (triệu USD) 1206.5
- Chuyển tiền đi (triệu USD) 57
6. Mạng lưới ATM
Số máy ATM đến 31/12/07
890 máy & 5500
POS 185 máy
7. Tổng lợi nhuận sau thuế
12/2007 trên 2000 tỉ đồng


8. Tổng số chi nhánh đến
31/12/07 59 chi nhánh 31 cn
nâng từ
cấp II
- Tổng số phòng giao dịch
đến 31/12/2007 145 phòng 67 phòng

9. Số cán bộ công nhân viên
đến 31/12/07 7925 người 1400 cán bộ mới
2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại NH TMCPNT Việt
Nam-Chi nhánh Hà Nội
Tình hình thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng nhìn chung là tốt và đã đạt
được những kết quả sau:
16
Năm 2007 tổng số dự án đã hoàn thành thẩm định và được phê duyệt đầu tư
của các cấp có thẩm quyền là 9 dự án. Tổng số tiền đã được xét duyệt cho vay là:
108 tỷ đồng ( quy về VNĐ).
Trong đó: + số dự án có mức cho vay trên30 tỷ đồng : 1 dự án
+ số dự án có mức cho vay nhỏ hơn 10 tỷ đồng: 3 dự án
+ số dự án có mức cho vay từ 10-30 tỷ đồng: 5 dự án
Tiêu biểu trong đó là các dự án:
- Dự án Bổ sung thiết bị và mở rộng nhà xưởng của Công ty CP Dệt 10/10
( số tiền cho vay: 1.320.000 USD).
- Dự án đầu tư mua sắm vỏ container phục vụ khai thác vận tải của công ty
vận tải Biển Đông ( số tiền cho vay: 1.987.436 USD).
Ngoài ra còn rất nhiều dự án có mức vốn nhỏ hơn 5 tỷ đồng
2.1. Nội dung thẩm định hồ sơ vốn vay.
Thẩm định hồ sơ dự án vốn vay là công tác quan trọng nhất đối với ngân
hàng trong việc quyết định xem có nên tài trợ vốn cho dự án hay không. Các nội
dung thẩm định hồ sơ dự án vốn vay bao gồm:

- Thẩm định về khách hàng.
- Thẩm định các nội dung trong dự án đầu tư:
+ Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư dự án
+ Thẩm định về mặt kỹ thuật
+ Thẩm định về mặt thị trường.
+ Thẩm định tài chính dự án
2.1.1. Thẩm định về khách hàng.
Một dự án dù có tốt đến đâu nhưng người thực hiện không có trách nhiệm và
năng lực thì cũng không thể đạt hiệu quả cao và đảm bảo có thể trả nợ cho dự án.
Do đó mà công tác thẩm định khách hàng là một công việc hết sức quan trọng.
Trong phần này bao gồm các nội dung thẩm định sau:
a. Thẩm định các yếu tố phi tài chính bao gồm các nội dung : năng lực
pháp lý của chủ đầu tư, tình hình pháp lý của hồ sơ dự án, mô hình tổ chức và chất
lượng điều hành, năng lực đội ngũ cán bộ, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường…
17
b. Thẩm định về tình hình tài chính của doanh nghiệp: các số liệu về tài
chính là căn cứ quan trọng để đánh giá và xem xét tình hình hoạt động của doanh
nghiệp trong quá khứ và trong hiện tại. Nội dung của thẩm định tình hình tài chính
của doanh nghiệp bao gồm:
- Tinh hình công nợ của khách hàng
- Vốn và quan hệ của khách hàng với ngân hàng
- Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp: Phòng
đầu tư dự án dựa trên cơ sở báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp để đưa ra nhận xét về ấc chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của doanh
nghiệp.Có 4 loại chỉ tiêu tài chính bao gồm:
+ Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn, chúng cho thấy
mức độ ổn định và tự chủ về tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
+ Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán (liquidity rations) nhằm
thấy được khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt của doanh nghiệp

+ Các chỉ tiêu về khả năng lợi nhuận và năng lực hoạt động được sử dụng để
xem xét tính hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản.
+ Các chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận, cho thấy doanh nghiệp được các nhà
đầu tư đánh giá ở mức độ như thế nào (nhóm chỉ tiêu này chỉ được đánh giá với các
doanh nghiệp đã cổ phần hoá).
Tuy nhiên do đặc thù của các dự án là khác nhau về ngành nghề, điều kiện
hình thành, chủ đầu tư… nên việc phân tích tài chính đối với chủ đầu tư cần được
linh hoạt, không nhất thiết phải tính toán toàn bộ các chỉ tiêu (thậm chí trong một số
trường hợp do chủ đầu tư là doanh nghiệp mới thành lập nên những tính toán trên
cũng không thể thực hiện). Tuy vậy, với hầu hết các dự án thông thường, việc thẩm
định, phân tích tài chính với chủ đầu tư có một ý nghĩa lớn để đảm bảo tính an toàn
vốn vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp và từ đó có những đề xuất cho phương
án cho vay thích hợp.
c. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nếu
doanh nghiệp đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh).
18
Trong phần này thì ngân hàng sẽ xem xét doanh nghiệp với các nội dung
sau: các loại sản phẩm, hàng hóa đang sản xuất kinh doanh, tình trạng thiết bị máy
móc của doanh nghiệp, số lượng, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, tình hình
hàng tồn kho hay doanh số hoạt động và kết quả sản xuất trong năm gần nhất…
Sau khi xem xét xong ta đưa ra nhận xét về xu hướng phát triển sản xuất
kinh doanh và khả năng tiêu thụ, phạm vi tiêu thụ của doanh nghiệp.
2.1.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
a. Sự cần thiết phải đầu tư dự án
b. Thẩm định về mặt kỹ thuật bao gồm các nội dung sau:
- Các thông tin cơ bản của dự án: tên dự án, tên sản phẩm, thị trường tiêu
thụ, thiết bị…
- Tổ chức xây dựng dự án: thời gian xây dựng, khai thác dự án…
- Thẩm định khả năng cung cấp đầu vào của sản xuất.
Ngoài ra còn xem xét, kiểm tra, phân tích các yếu tố đầu vào khác của sản

xuất…
c. Thẩm định về mặt thị trường
Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là một khâu hết sức quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án, do đó phải thẩm định chặt
chẽ, khoa học, tránh suy luận chủ quan. Tuỳ theo trường hợp và điều kiện cụ thể có
những nội dung sau:
- Xác định nhu cầu thị trường của hiện tại và tương lai.
- Xác định khả năng cung cấp hiện tại và trong tương lai.
- So sánh cung và cầu.
Cần so sánh giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án với giá cả
trên thị trường hiện nay và tương lai để xác định khả năng chiếm lĩnh thị trường của
sản phẩm mới.
d. Thẩm định về mặt kinh tế tài chính
- Thẩm định về kế hoạch sản xuất kinh doanh
Xác định công suất của thiết bị có thể đạt được của máy móc thiết bị trong
thời gian vay nợ ngân hang đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng
19
sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm và nguồn thu để trả nợ của doanh nghiệp.
Trong phần này cần biết về công suất thiết kế, công suất dự kiến…
- Xác định doanh thu theo công suất dự kiến.
+ Xác định giá bán bình quân.
+ Sản phẩm sản xuất ra bán theo phương thức gì? Bán uôn hay bán lẻ?
Gía bán hiện tại là bao nhiêu? So sánh với giá bán các sản phẩm tiêu thụ trên thị
trường. Xu hướng biến động giá cả trong tương lai là thuận lợi hay bất lợi…
+ Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm: sau khi xác định
được công suất, ta xác định được sản lượng sản xuất ra trong năm kế hoạch, ước
tính tỷ lệ tồn kho cuối kỳ và từ đó tính được sản lượng tiêu thụ trong năm kế hoạch.
+ Xác định doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạch.
- Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong thời gian
trả nợ.

- Xem xét chỉ tiêu hiệu quả: Về lý thuyết cũng như thực tiễn, để đánh giá
tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư, người ta thường sử dụng bốn chỉ
tiêu: NPV, IRR, PP, PI.
- Xem xét khả năng trả nợ
- Phân tích điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu diễn
doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng
chi phí, doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh không có lãi nhưng cũng không lỗ.
Doanh nghiệp muốn có lãi phải tổ chức sản xuất đạt trên điểm hoà vốn. Điểm hoà
vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả và tính rủi ro càng thấp. Nhìn chung các
dự án có điểm hoà vốn đạt dưới 60% là chấp nhận được.
- Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra với dự án đầu tư (dùng
phương pháp phân tích độ nhạy). Đưa ra các giả định về thay đổi sản lượng, đơn giá
bán, chi phí tăng… để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ
của dự án.
2.2. Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay.
- Các trường hợp bảo đảm tiền vay bao gồm cầm cố, thế chấp, bão lãnh
bằng tài sản, bằng tín chấp…
20
- Xác định giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bão lãnh: Phần tài sản dung để
tính giá trị bảo đảm vốn vay của doanh nghiệp chỉ được tính trên phần tài sản cố
định vật cất còn phần tài sản phi vật chất thì không được tính vì phần này sẽ không
thu được tiền khi phát mại.
Phương pháp thẩm định hồ sơ dự án vốn vay.
Các phương pháp thẩm định được sử dụng tại phòng đầu tư dựa án bao gồm:
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
- Phương pháp thẩm định theo trình tự.
- Phương pháp phân tích độ nhạy.
- Phương pháp quán triệt rủi ro
- Phương pháp dự báo.
2.2.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu.

Đây là phương pháp thường được sử dụng trong công tác thẩm định dự án
đầu tư tại SGD. Phương pháp này so sánh đối chiếu các nội dung trong dự án với
các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật
thích hợp, các thông lệ trong nước cũng như quốc tế và các kinh nghiệm thực tế,
phân tích, so sánh để lựa chọn các phương án tối ưu. Phương pháp này được tiến
hành phân tích theo một số tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà Nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc tế, quốc gia.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
- Các định mức về sản xuất tiêu hao năng lượng, nguyên liệu nhân công,
tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế- kỹ
thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
Phương pháp này nhìn chung là khá đơn giản, chủ yếu mang tính chất kiểm
tra và rà soát nhất là trong việc thực hiện các quy định và thông lệ của đất nước
cũng như quốc tế. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này cần tránh sự máy móc,
21
cứng nhắc và cần có sự phù hợp với những đặc điểm cụ thể, đồng thời hệ thống chỉ
tiêu phải chính xác, phù hợp hoàn cảnh thực tế.
Phương pháp này được sử dụng nhiều trong quá trình thẩm định tại Ngân
hàng. Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng nhiều để kiểm tra tính hợp lý
của hồ sơ, các thông số tiêu chuẩn của hồ sơ cũng như của dự án tuy nhiên vẫn
mang nặng về tính hình thức. Đồng thời các tiêu chuẩn đối với các dự án thuộc các
lĩnh vực khác nhau là khác nhau nên cũng khó khăn cho cán bộ thẩm định.
2.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành một cách có quy trình, đi từ thẩm
định tổng quát tới thẩm định chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.

Thẩm định tổng quát là việc xem xét tổng quát các nội dung của một dự án
mà không đi vào các nội dung chi tiết. Sau khâu thẩm định tổng quát chúng ta sẽ có
được một cái nhìn chung về dự án, biết được những nội dung nào thiếu, những nôi
dung không cần thiết… xem xét dự án đó nên bác bỏ hay tiếp tục thẩm định chi tiết
hơn.
Thẩm định chi tiết là việc xem xét chi tiết từng nội dung một từ thẩm định
các điều kiện pháp lý đến thẩm định các điều kiện kỹ thuật và tài chính, tổ chức
quản lý…mỗi nội dung đều đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý , cần sửa đồi
hay không chấp nhận được. Với mỗi nội dung thì sẽ có mức độ tập trung khác nhau.
Phương pháp này khá quan trọng trong khâu thẩm định tại Ngân hàng.
Việc thẩm định theo trình tự giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá một cách
khái quát về dự án từ đó có quyết định loại bỏ hay tiếp tục thẩm định. Thông
thường tại Ngân hàng, việc thẩm định tổng quát là do phòng quan hệ khách hàng
đánh giá, sau đó thẩm định chi tiết là do phòng quan hệ khách hàng đảm nhiệm.
Việc phân cấp như thế sẽ tạo ra sự chuyên môn hóa trong thẩm định tuy nhiên việc
thu thập thông tin cũng sẽ phải qua nhiều phòng ban hơn.
22
2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
như lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn… của dự án đầu tư. Đó là việc giả
định cho một hay nhiều yếu tố thay đổi từ đó xem xét nó ảnh hưởng đến dự án thế
nào, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều và ảnh hưởng ít để từ đó có biện pháp quản lý
chúng trong quá trình thực hiện dự án.
Phương pháp này thường được dung trong phân tích tài chính của dự án.
Tại Ngân hàng, phương pháp này ngày càng được quan tâm nhiều hơn để đánh giá
độ an toàn của vốn vay. Tuy nhiên các yếu tố được giả định là thay đổi là chưa
nhiều, chưa phản ánh hết được những yếu tố ảnh hưởng tói các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính.
2.2.4. phương pháp quán triệt rủi ro.
Bất kỳ dự án đầu tư nào cũng có rủi ro do đó việc dự đoán những rủi ro

sẽ có là việc hêt sức cần thiết để có những phương án phòng tránh hoặc giảm thiểu
thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Rủi ro thường được phân chia theo các giai đoạn. Ở gian
đoạn chuẩn bị thực hiện có các loại rủi ro như rủi ro pháp lý, rủi ro tài chính…Ở
giai đoạn thực hiện dự án có các rủi ro như chậm tiến độ thực hiện, rủi ro về cung
cấp dịch vụ kỹ thuật, rủi ro tài chính,các rủi ro bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt…
Ở giai đọan khi dự án đi vào vận hành thì có các loại rủi ro như rủi ro về cung cấp
các yếu tố đầu vào, rủi ro về quản lý điều hành.
Để hạn chế rủi ro thì người ta dung các biện pháp như đấu thầu, bảo hiểm,
bảo lãnh hợp đồng…
Việc sử dụng phương pháp này tại Ngân hàng vẫn chỉ mang tính chất định
tính. Những rủi ro được đưa ra nhưng việc định lượng, phân cấp các loại rủi ro vẫn
chưa thực hiện tốt. Nguyên nhân là do những rủi ro này thường liên quan tới sự thay
đổi chính sách của chính phủ, thị trường đầu ra đầu vào trong nước và ngoài nước
nên rất khó định lượng.
2.2.5. Phương pháp dự báo.
Dự án đầu tư thường sử dụng số vốn lớn và với thời gian kéo dài. Do đó các
số liệu của dự án đều được xây dựng trên cơ sở các số liệu dự báo cho tương lai về
23
tình hình cung cầu, giá cả và các yếu tố có ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.
Phương pháp này đưa ra các dự báo về cung cầu sản phẩm, thị phần sản phẩm của
dự án trong tương lai. Tại Ngân hàng, phương pháp này được sử dụng khá phổ biến
trong phân tích khía cạnh thị trường của dự án. Tuy nhiên, công tác dự báo phần lớn
là dựa vào số liệu mà khách hàng đưa ra chứ chưa trực tiếp thực hiện được. Các cán
bộ thẩm định chỉ kiểm tra lại tính xác thực của số liệu.
2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội
Quy trình thẩm định dự án là một khâu quan trọng tỏng quy trình cho vay đối
với dự án đầu tư. Đây là bước mà ngân hang đánh giá, xem xét về khách hang và dự
án đầu tư, xem xét khả năng trả nợ của dự án để quyết định cho vay vốn. Quy trình
thẩm định dự án đầu tư bao gồm có các bước cơ bản là:
* Bước 1 : Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý

Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung
cấp các laoị hồ sơ và thông tin cần thiết theo quy định, lập báo cáo thẩm định sơ bộ
vè khoản vay, nêu rõ ý kiến của mình về việc cho vay hay không cho vay, có ý kiến
chỉ đạo của Trưởng phòng tín dụng và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước
cấp trên và pháp luật, chuyển cho tổ thẩm định.
Nhằm mục đích có thêm thông tin cần thiết phục vụ các bước phân tích và
quyết định cho vay, cán bộ tín dụng Ngân hàng chủ động tiếp xúc với khách hàng,
kiểm tra thực địa nơi xây dựng để bổ sung các thông tin mà trong hồ sơ chưa đủ
hoặc doanh nghiệp không cung cấp hết được. Đó là các thông tin về năng lực quản
lý, điều hành xây dựng, tư chất của người vay vốn, về số lao động, tiền lương, tình
trạng máy móc thiết bị hiện có, các mặt thuận lợi, khó khăn nơi xây dựng dự án.
Không dừng lại ở việc nghiên cứu hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ còn
thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng, dự án nhằm làm cho nội dung phân
tích, đánh giá dự án được chính xác hơn. Nguồn thồng tin có thể có được từ trung
tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng nhà nước, từ các đối tác của khách hàng, qua
tạp chí, sách báo, hay qua các cơ quan hữu quan bộ thương mại, bộ khoa học đầu
tư, hiệp hội Ngân hàng
● Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.

×