Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại ngân hàng ngoại thương việt nam từ 2000 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.41 KB, 59 trang )

Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Trờng đại học ngoại thơn g
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài:
thực trạng phát hành và thanh toán
thẻ tín dụng tại ngân hàng ngoại thơng
việt nam từ 2000 đến nay
Ngời viết: nguyễn thị thu ph-
ơng
Lớp: A2 - CN9
Ngời hớng dẫn: Thầy giáo phan anh tuấn
_____ Hà nội, tháng 5 năm 2003 _____
Lời nói đầu
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
1
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Hơn một năm trớc, trong lúc đang làm thủ tục check-out khỏi khách sạn
để về nớc sau một chuyến công tác nớc ngoài, tôi đợc cô nhân viên tiếp tân lễ
phép hỏi mợn credit card (thẻ tín dụng) để thanh toán. Ngạc nhiên về phơng
thức này, tôi mang theo câu hỏi ngỏ về loại hình thanh toán không dùng tiền mặt
về nớc. Đồng nghiệp trong cùng cơ quan và những ngời thuộc thế hệ liền trớc
đều khẳng định với tôi tính u việt của loại hình thanh toán thẻ và khuyến nghị
cậu nên gia nhập vào thế giới thẻ đi. Họ bày ra trớc mắt tôi những điều hấp
dẫn của việc dùng thẻ tín dụng để thanh toán các chi tiêu thông thờng của mình
thay cho tiền mặt. Những cái tên nh VISA, MASTER, Diners Club, American


Express, JBC đã dần khiến tôi quan tâm hơn.
Từ nhận thức sơ bộ ban đầu rằng thẻ thanh toán là một trong những thành
tựu của ngành công nghiệp ngân hàng, với tham vọng muốn tìm hiểu rõ hơn về
thẻ thanh toán, đặc biệt là thẻ tín dụng quốc tế, để nhìn nhận đợc bản chất và
thực trạng của việc sử dụng thẻ tín dụng trong thanh toán thay cho tiền mặt.
Đồng thời với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế ứng dụng và phát triển dịch vụ
thẻ tại hệ thống ngân hàng Việt nam, đặc biệt là tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt
nam; đợc sự khuyến khích của thầy giáo Phan Anh Tuấn, giảng viên khoa Kinh
tế Ngoại thơng, trờng Đại học Ngoại thơng, tôi mạnh dạn chọn đề tài cho luận
văn này là:
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000 đến nay
Bố cục của luận văn ngoài Lời giới thiệu và Kết luận ra đợc chia làm ba
chơng lớn:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ thanh toán.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân
hàng Ngoại thơng Việt nam.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ tại ngân hàng Ngoại thơng Việt nam.
Quá trình viết luận văn này chủ yếu dựa trên phơng pháp nghiên cứu duy
vật biện chứng lịch sử để nghiên cứu nội dung lý luận về thẻ qua đó làm sáng tỏ
bản chất và lợi ích của thẻ tín dụng, thẻ thanh toán. Bên cạnh đó luận văn sử
dụng phơng pháp tổng hợp và thống kê để tìm hiểu thực trạng phát hành và
thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong ba năm vừa qua để rút
ra những điểm mạnh, yếu của dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng
này và phần nào đa ra những gợi ý và kiến nghị cho việc nâng cao chất lợng và
mở rộng loại hình dịch vụ đa tiện ích này.
Để hoàn thành đợc luận văn này, tôi chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận
tình và khoa học của thầy giáo Phan Anh Tuấn, của các thầy cô trong khoa Kinh
tế Ngoại thơng Trờng Đại học Ngoại thơng và của các cô, chú, các bác

cán bộ Phòng Thanh toán thẻ Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam. Chân thành
cám ơn sự giúp đỡ của Th viện Ngân hàng Nhà nớc Việt nam, Th viện Viện kinh
tế Thế giới, Th viện điện tử của Ngân hàng Thế giới và của tập thể các anh chị
cán bộ Vụ Chiến lợc phát triển Ngân hàng và Vụ Tín dụng Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt nam.
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
2
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ thanh toán
A. Tổng quan về thẻ thanh toán
I. Khái niệm về thẻ thanh toán:
1. Định nghĩa:
Ngày nay, thẻ thanh toán hay vẫn đợc hiểu một cách nôm na là tiền
điện tử - là phơng tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Thẻ thanh
toán ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển và ứng dụng công nghệ tin học
trong ngân hàng.
Thẻ thanh toán là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng
đại lý trong phạm vi số d của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đợc ký
kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là
giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và
đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát
hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ.
Nh vậy, sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ thẻ

(Khách hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá dịch vụ), ngân hàng
phát hành, ngân hàng thanh toán.
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
3
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
2. Đặc điểm và cấu tạo thẻ:
2.1. Đặc điểm của thẻ:
Tính linh hoạt : Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn
mức tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tợng khách hàng,
từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thờng) cho tới những khách
hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt (thẻ
rút tiền mặt), cho tới nhu cầu du lịch giải trí, thẻ cung cấp cho khách
hàng độ thoả dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tợng khách hàng.
Tính tiện lợi: Là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ
cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phơng tiện thanh toán
nào có thể mang lại đợc. Đặc biệt đối với những ngời phải đi ra nớc ngoài
đi công tác hay là đi du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở gần nh bất cứ
nơi nào mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không
phụ thuộc vào khối lợng tiền họ cần thanh toán. Thẻ đợc coi là phơng tiện
thanh toán tốt nhất trong số các phơng tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng
trong xã hội hiện đại và văn minh.
Tính an toàn và nhanh chóng:
Không tính đến những vấn nạn ăn cắp và làm giả thẻ thanh toán trên toàn
cầu hiện nay, có thể nói ngời sử dụng thẻ thanh toán rất yên tâm về số
tiền của mình trớc nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay trộm cắp. Ngay cả
trong trờng hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ

bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của
kẻ ăn trộm.
Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều đợc thực hiện qua mạng kết
nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng
thanh toán, ngân hàng phát hành và các Tổ chức thẻ Quốc tế. Do đó việc
ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quy trình thanh toán đợc thực
hiện một các tự động, dẫn đến việc quá trình thanh toán diễn ra rất dễ
dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
2.2. Cấu tạo của thẻ:
Các loại thẻ thờng có đặc điểm chung là: đợc làm bằng Plastic, có kích
thớc theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm 8,5 cm. Thẻ thờng dày từ 2-2,5 mm.
Trên thẻ có in các thông số nhận dạng nh: nhãn hiệu thơng mại của thẻ, tên và
logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực (ngày cuối cùng
có hiệu lực) và một số đặc tính khác tuỳ theo quy định của các Tổ chức thẻ
quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ
Mặt trớc của thẻ:
Biểu tợng: Mỗi loại thẻ có một biểu tợng riêng, mang tính đặc trng của tổ
chức phát hành thẻ. Đây đợc xem nh một đặc tính mang tính an ninh
nhằm chống giả mạo. Ví dụ:
- VISA: Hình chữ nhật 3 mầu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang
giữa màu trắng, trên hình chữ nhật 3 mầu là hình chim bồ câu đang bay in
chìm.
- MASTERCARD: Có hình 2 hình tròn lồng nhau nằm ở góc dới bên phải
(một hình mầu da cam, một hình mầu đỏ) và dòng chữ Mastercard mầu trắng
chạy ở giữa; trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau in
chìm.
- JCB: Biểu tợng 3 mầu xanh công nhân, đỏ, xanh lá cây, có chữ JCB chạy
ngang giữa.
Nguyễn Thị Thu Phơng


A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
4
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
- AMEX: Biểu tợng hình đầu ngời chiến binh.
Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, đợc dập nổi trên thẻ và đợc in
lại trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ
mà chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ đợc phép lu hành. Tùy
theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc
ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng đợc sử dụng thẻ.
Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên
của ngời đợc uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn có
cả ảnh của chủ thẻ.
Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có
ký hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa
có chữ V ( hoặc CV, PV, RV, GV ), thẻ MasterCard có chữ M và chữ C
lồng vào nhau.
Thẻ Amex còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ:
Dải băng từ có khả năng lu trữ các thông tin nh: số thẻ, ngày hiệu lực, tên
chủ thẻ, ngân hàng phát hành
Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở
chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
3. Phân loại:
Đứng trên nhiều giác độ khác nhau để phân loại thì có thể chia thẻ thành
nhiều loại khác nhau.
3.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại
Thẻ khắc chữ nổi: Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ đợc khắc nổi các thông

tin cần thiết. Ngày nay, ngời ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ
thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ
thuật mới nh băng từ hoặc chip thông minh.
Thẻ băng từ: Là loại thẻ đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin
của thẻ và chủ thẻ đợc mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đ-
ợc sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhng có thể bị lợi dụng
để lấy cắp tiền do có một số nhợc điểm nh: thông tin ghi trong thẻ hẹp và
mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể
đọc đợc dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy vi tính.
Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý
tin học, một chip điện tử có cấu trúc hoạt động nh một máy tính đợc
gắn vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do
là một công nghệ mới và có nhiều u điểm nên giá thành cao, hệ thống
máy móc chấp nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn cha phổ biến
nh thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ
phổ biến ở các nớc phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến
khích các ngân hàng thành viên đầu t để phát hành và chấp nhận loại thẻ
này nhằm làm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
3.2 Theo chủ thể phát hành:
Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp
cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc
sử dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ đợc sử dụng
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
5
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
rộng rãi nhất hiện nay, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên

phạm vi toàn cầu. Ví dụ nh: VISA, MASTERCARD, JCB
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là các loại thẻ du lịch
giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là thẻ do các
công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hànhVí dụ: Thẻ Dinners Club,
Amex
3.3 Theo tính chất thanh toán của thẻ:
Thẻ tín dụng: Là loại thẻ đợc sử dụng phổ biến nhất, theo đó ngời chủ thẻ
đợc sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá, dịch
vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thờng do ngân
hàng phát hành và thờng đợc quy định một hạn mức tín dụng nhất định
trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ đ-
ợc phép chi tiêu trong phạm vi hạn mức đã cho. Chủ thẻ phải thanh toán
cho Ngân hàng phát hành thẻ theo kỳ hàng tháng. Lãi suất tín dụng tùy
thuộc vào quy định của mỗi Ngân hàng phát hành. Tính chất tín dụng của
thẻ còn thẻ hiện ở việc chủ thẻ đợc ứng trớc một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Thẻ tín
dụng đợc coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Thẻ ghi nợ: Với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ
dựa trên số d tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai của mình tại ngân
hàng phát hành thẻ. Thẻ thanh toán không có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thuộc vào số d hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi
tiêu sẽ đợc khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết
bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ. Chủ thẻ cũng có thể đợc ngân hàng
cấp cho một mức thấu chi, tuỳ theo sự thoả thuận giữa chủ thẻ và ngân
hàng . Đó là một khoản tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ.
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
Thẻ Online: Những thông tin về giao dịch đợc kết nối trực
tiếp từ thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền
mặt tới Ngân hàng phát hành. Giá trị những giao dịch đợc khấu trừ
trực tiếp và lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.

Thẻ Offline: Thông tin giao dịch đợc lu tại máy điện tử của
cơ sở chấp nhận thẻ và đợc chuyển đến Ngân hàng phát hành muộn
hơn (không có kết nối trực tiếp vào thời điểm thanh toán). Giá trị
những giao dịch sẽ đợc khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó
vài ngày.
Ngoài 2 loại thẻ phổ biến nhất là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, còn một số
loại thẻ cũng đợc sử dụng rộng rãi cho một số mục đích nhất định nh:
Thẻ rút tiền mặt: dùng để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ
thẻ tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc tại ngân hàng và sử
dụng các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp (Ví dụ: kiểm tra số d,
chuyển khoản, chi trả các khoản vay). Với chức năng chuyên
dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra với chủ thẻ là phải ký quỹ tiền vào
tài khoản hoặc đợc ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.
Thẻ lu trữ giá trị: đợc phát hành bằng cách nộp một số tiền
nhất định để mua một thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ
dần. Thẻ này thờng đợc sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị t-
ơng đối nhỏ nh xăng dầu ở các trạm bán xăng tự động, gọi điện
thoại, thanh toán phí cầu đờng (thẻ điện thoại ở VN là một ví dụ
điển hình).
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
6
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
3.4 Theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ nội địa: Là thẻ đợc giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nớc đó. Hoạt động của
loại thẻ này rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều

hành từ việc phát hành, xử lý trung gian cho đến thanh toán. Thẻ có nhợc
điểm là việc sử dụng chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia vì vậy việc
kinh doanh sẽ không có hiệu quả nếu số cơ sở chấp nhận thẻ ít.
Thẻ quốc tế: Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, đợc chấp
nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ đợc hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi
các tổ chức tài chính lớn nh MASTERCARD, VISA hoạt động thống
nhất, đồng bộ. Thẻ quốc tế rất đợc a chuộng vì tính an toàn tiện lợi của
nó.
3.5. Theo mục đích và đối tợng sử dụng
Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ phát hành cho nhân viên của một công ty sử
dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân viên
vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh.
Thẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ đợc phát hành để phục vụ cho ngành du
lịch, giải trí.
3.6. Theo hạn mức của thẻ
Thẻ thờng: Là một loại thẻ tín dụng nhng mang tính phổ thông, phổ biến,
đợc sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Thẻ vàng: Là loại thẻ u hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính
của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ đợc phát hành cho các đối tợng có
uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Điểm khác
biệt của thẻ vàng so với thẻ thờng là hạn mức tín dụng lớn.
Tóm lại: Mặc dù đợc phân chia thành nhiều loại khác nhau nhng các loại thẻ
nói trên đều có một đặc điểm chung nhất là dùng để thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ nên đợc gọi chung là thẻ thanh toán. Trên thực tế, loại thẻ tín
dụng đợc sử dụng phổ biến và có quy trình phức tạp hơn cả. Đề tài này sẽ đi
sâu nghiên cứu và làm rõ các vấn đề về thẻ tín dụng và nghiệp vụ phát hành,
thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam.
II. Vai trò của thẻ thanh toán
Mặc dù ra đời sau các phơng tiện thanh toán khác, nhng thẻ thanh toán
ngày càng khẳng định vai trò của nó trong thanh toán nhờ vào những vai trò và

tính năng u việt của nó so với các phơng tiện thanh toán khác.
1. Đối với ngời sử dụng thẻ:
1.1 Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nớc:
Tiện ích nổi bật cho ngời sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn
các phơng tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận đợc điều
này khi đi du lịch hay công tác ở nớc ngoài. Thẻ thanh toán nh Visa,
MasterCard và trong phạm vi nhỏ hơn là Amex và Diners đợc chấp nhận trên
toàn thế giới. Điều này có nghĩa là, khi dự định ra nớc ngoài, thay vì phải
chuẩn bị trớc một lợng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ
thanh toán để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
1.2 Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn:
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
7
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Thẻ thanh toán có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trớc, trong
và sau chuyến đi.
Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trớc xem sẽ tiêu bao nhiêu và phải đến
ngân hàng làm thủ tục để mua séc trớc chuyến đi, đồng thời thanh toán tiền
trớc cho ngân hàng cùng với một khoản phí dù trên thực tế họ cha hề sử
dụng séc này. Khi trở về, nếu cha sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc ngời có
séc lại phải mất thời gian và chi phí để đến ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ
séc thành tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi giữ séc đó lại cho lần sử
dụng sau.
Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ không cần lên kế
hoạch chi tiêu trớc, cũng không cần phải trả tiền truớc cho ngân hàng. Sử
dụng thẻ, chủ thẻ đợc phép chi tiêu trớc, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị

ghi nợ khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ
giá khi bạn thanh toán bằng thẻ cũng thờng có lợi hơn so với sử dụng tiền
mặt hay séc du lịch. Nh vậy, không những giúp ngời sử dụng thẻ tiết kiệm
tiền, thẻ còn giúp họ tiết tiệm thời gian mua hàng cũng nh thời gian chờ làm
các thủ tục với séc du lịch hay tiền mặt, hạn chế đợc rủi ro.
1.3 Khoản tín dụng tự động, tức thời:
Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ thanh toán. Dù
việc mua bán có đợc dự tính trớc hay không thì thẻ thanh toán cũng là một
nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin
vay. Thờng thì ngời ta có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay, và
họ sẽ đánh giá cao thẻ nh là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành
đơn giản (thậm chí có thẻ phát hành qua đờng bu điện). Hơn thế nữa, chủ thẻ
chỉ phải thanh toán một phần nhỏ (hiện quy định là 20%) khi đến hạn thanh
toán (thờng là một tháng), số còn lại chủ thẻ có thể trả sau.
1.4 Bảo vệ ngời tiêu dùng:
ở các nớc phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng hạn nh Luật tín dụng
tiêu dùng ở Anh ban hành năm 1974), quy định khách hàng đợc bảo vệ đối
với những món hàng có giá trị từ 100-15.000 bảng Anh thanh toán bằng thẻ
tín dụng. Nếu món hàng đó không đủ tiêu chuẩn chất lợng thì chủ thẻ có thẻ
yêu cầu đợc ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể đợc bồi thờng.
Một số ngân hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm theo: có hàng hoá
thay thế hàng bị mất cắp, h hỏng hay thất lạc, trả tiền bảo hiểm tai nạn hoặc
tử vong đối với hàng hoá hay dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán. Hơn
thế nữa, ngân hàng cũng có chế độ u đãi cho chủ thẻ khi sử dụng một số dịch
vụ về sức khoẻ (ví dụ nh PPP, BUPA ở Anh), câu lạc bộ hoặc có chế độ thởng
điểm sau mỗi lần sử dụng thẻ và số điểm này có thể cộng dồn lại để đổi lấy
một số hàng hoá khác.
1.5 Rút tiền mặt:
Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất
cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử

dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp nh: trả nợ vay, chuyển
khoản, xem số d tài khoản
1.6 Kiểm soát đợc chi tiêu:
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm
soát đợc chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán đợc phí và lãi nếu
trả cho mỗi khoản giao dịch.
Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thờng niên mà chủ
thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu không đợc trả ngân hàng đúng
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
8
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
hạn, lãi suất này có thể cao ngang với lãi suất của một khoản vay thấu chi.
Tuy nhiên, với tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại cho chủ thẻ thì khoản phí
này không đáng kể, có thể chấp nhận đợc.
2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: (CSCNT)
2.1 Đảm bảo chi trả:
Đối với ngời bán lẻ, thẻ thanh toán thuận lợi hơn so với séc. Trờng hợp khách
hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn mức
đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đứng trớc sự lựa chọn khó khăn: hoặc là
chấp nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức đợc đảm bảo và chịu
rủi ro nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc sẽ không bán đợc
hàng, doanh số bán sẽ giảm. Với thẻ thanh toán, CSCNT có thể yên tâm là đã
đợc ghi có vào tài khoản ngay khi thông tin đợc truyền qua hệ thống máy
móc điện tử đến ngân hàng thanh toán. Trờng hợp phải xin cấp phép thì việc
xin cấp phép từ ngân hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo qua
các máy cấp phép tự động.

2.2 Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phơng tiện thanh
toán nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên,
doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của CSCNT cũng tăng lên. Thẻ thanh
toán tạo cho CSCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ
khác. Môi trờng văn minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh toá
thẻ là yếu tố quan trong để thu hút khách hàng., đặc biệt là khách du lịch nớc
ngoài, các nhà đầu t.
2.3 Nhanh chóng thu hồi vốn:
Khi dữ liệu về giao dịch thẻ đợc truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp hoá
đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của CSCNT đợc ghi có ngay.
Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các
mục đích khác. Nhanh chóng luân chuyển vốn là điểm thuận lợi hơn so với
séc, séc thờng phải mất một thời gian nhất định mới đợc thanh toán.
2.4 An toàn, bảo đảm:
Giao dịch thẻ đợc trả tiền ngay vào tài khoản của CSCNT , nhng dù cha đợc
thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là séc
hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục tiêu
của những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm, nhng cũng với một số tiền
nh vậy đợc thể hiện trên hoá đơn thẻ thì sẽ chảng có ai quan tâm đến vì nó
chẳng có ý nghĩa với ai khác ngoài CSCNT.
2.5 Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:
Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp. Còn
giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng
EFTPOS (Electronic funds transfer at point of sale) đợc sử dụng ngày càng
nhiều thì đơn giản, ngời ta chỉ việc đa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi
thông tin trên thẻ đợc nhận dạng, giao dịch đợc thực hiện. Hệ thống EFTPOS
giúp đẩy nhanh quá trình xử lý khi bán hàng, giúp CSCNT cung cấp cho nhà
phát hành thẻ những thông tin về việc bán hàng mà không phải xử lý thủ
công trên giấy tờ.

2.6 Giảm chi phí bán hàng
Thanh toán thẻ giúp CSCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo
quản tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm đợc chi phí bán hàng.
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
9
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Điểm bất đồng giữa CSCNT và ngân hàng là về khoản phí mà CSCNT phải
trả cho ngân hàng. Dù các máy móc thiết bị thanh toán thẻ đợc các ngân
hàng cung cấp và bảo quản miễn phí, nhng tuỳ theo quy định của ngân hàng
phát hành, CSCNT vẫn phải chịu một khoản phí tính trên giá trị giao dịch:
Khoảng 1,6% giá trị giao dịch đối với thẻ phát hành ở Anh, 3-4% đối với thẻ
Amex (ở bất cứ nớc nào)
1
. Điều này có hợp lý không khi mà các CSCNT
cũng mang lại không ít lợi nhuận cho ngân hàng? (ở Việt Nam thì tỷ lệ phí
này dao động từ 2,5- 3,6%
2
)
3. Đối với ngân hàng
Hơn ai hết, ngân hàng chính là ngời đợc hởng lợi từ hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ. Điều này thể hiện trên các mặt sau:
3.1 Lợi nhuận ngân hàng:
Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ
là lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có đợc là: phí CSCNT, phí sử
dụng thẻ (phí thờng niên) và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm
thanh toán. Đó là cha kể các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu t

kèm theo.
Một yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng
trung thành của khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ
tại ngân hàng thì hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ
khác. Lợi dụng tâm lý này của khách hàng, ngân hàng có thể tăng lãi suất t-
ơng đối cho khoản tín dụng thanh toán thẻ để tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng mà không sợ mất khách hàng đồng loạt.
Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự hỗ trợ chéo rất có hiệu quả cho
ngân hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tơng đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho
những hoạt động kém sinh lời hơn của ngân hàng nh kinh doanh trên tài
khoản vãng lai (thờng lãi suất thấp).
3.2 Dịch vụ toàn cầu:
Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế nh Visa hay MasterCard, một
ngân hàng dù là nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách hàng một ph-
ơng tiện thanh toán quốc tế có chất lợng nh bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn
nào. Ví dụ, mỗi ngày Fleming/Save&Prosper (một ngân hàng ở Anh) phải
thanh toán các giao dịch bằng thẻ tín dụng với rất nhiều ngân hàng trên toàn
thế giới. Nhờ mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng này chỉ
phải thực hiện duy nhất một giao dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để
trả tiền cho tất cả các khoản này, việc phân bổ tới các ngân hàng khác có liên
quan sẽ do Visa thực hiện. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn
cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia
vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
3.3 Hiệu quả cao trong thanh toán:
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số
giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho ngân hàng nhiều lợi
ích: thực hiện số giao dịch ít hơn, những thông tin thờng nhật đợc cung cấp
bởi các tổ chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dới hình thức điện tử làm cho
việc ghi nợ tơng ứng vào các tài khoản của khách hàng đợc nhanh hơn, đơn
giản hơn hoạt động của ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu quả hơn.

3.4 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng:
1
Nguồn: Thẻ và Thanh toán thẻ trên thế giới , Tạp chí Ngân hàng, tr 17-19, 5/2002
2
Nguồn: nh trên
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
10
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Thẻ thanh toán ra đời, làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang
đến cho ngân hàng một phơng tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng. Không chỉ có vậy, ở các nớc phát triển, phát triển
dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển
các dịch vụ khác song song nh: đầu t hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm.
Thông tin về các loại hình dịch vụ này sẽ đợc gửi đến cho khách hàng sử
dụng thẻ cùng với sao kê hàng tháng của ngân hàng. Theo thống kê, tại
Fleming/Save & Prosper có tới 30% chủ thẻ đã mua các dịch vụ này
3
.
3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Đa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng
phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm trang thiết bị
kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất
trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động của
ngân hàng.
3.6 Tăng nguồn vốn cho ngân hàng:
Nhờ thẻ thanh toán số lợng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ và số

lợng tài khoản của các CSCNT cũng tăng lên. Với lợng giao dịch thẻ tơng
đối lớn, các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lợng vốn bằng tiền đáng
kể, cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, lợi ích về mọi mặt đối với
nhiều lĩnh vực và nhiều đối tợng trong nền kinh tế, đặc biệt trong công cuộc
toàn cầu hoá. Ngày nay, trên thế giới thanh toán bằng thẻ đã trở thành xu thế
tất yếu. ở các nớc phát triển, trên 80% lu chuyển hàng hoá, dịch vụ bán lẻ đ-
ợc thực hiện bằng thẻ
4
. Với phạm vi thanh toán rộng nh vậy, vai trò của thẻ
chắc chắn sẽ ngày càng đợc khẳng định và mở rộng.
4 Đối với nền kinh tế - xã hội:
Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực công nghệ thông tin những năm
gần đây, công dụng của thẻ thanh toán ngày càng đợc phát triển và mở rộng.
Thẻ ngày càng thể hiện vai trò lớn của mình trong sự phát triển kinh tế xã
hội. Điều này đợc thể hiện trên các mặt sau:
4.1 Giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông
Là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là
làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông. ở những nớc phát triển, thanh
toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số các phơng tiện
thanh toán. Nhờ vậy mà khối lợng cũng nh áp lực tiền mặt trong lu thông
giảm đáng kể.
4.2 Tăng nhanh khối lợng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
Hầu hết mọi giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều đợc thực
hiện và thanh toán trực tuyến (ONLINE) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh
toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phơng tiện thanh toán
khác nh: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi Thay vì thực hiện các giao dịch
trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều đợc xử lý qua hệ thống máy
móc điện tử thuận tiện, nhanh chóng.
4.3 Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc

Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm dới sự kiểm soát của ngân hàng.
Nhờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát đợc mọi giao dịch, tạo nền
tảng cho công tác quản lý thuế của nhà nớc, thực hiện chính sách ngoại hối
3
Issueing card A big slump ? Financial Times, 11/2001.
4
Nh trên.
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
11
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
quốc gia. Thực tế hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa
trên chính sách quản lý ngoại hối của nhà nớc.
4.4 Thực hiện biện pháp " kích cầu" của nhà nớc
Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho ngời sự dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàng khiến cho ngày càng có nhiều ngời a chuộng sử dụng thẻ, tăng cờng
chi tiêu bằng thẻ. Điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp
phần thực hiện biện pháp kích cầu của nhà nớc. Khuyến khích phát hành,
thanh toán thẻ cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo
nên một kênh cung ứng vốn hiệu quả của các ngân hàng thơng mại.
4.5 Cải thiện môi trờng văn minh thơng mại, thu hút khách du lịch và đầu t
nớc ngoài
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một ph-
ơng tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trờng thơng mại văn
minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà
đầu t nớc ngoài.
Bên cạnh việc đem lại lợi ích to lớn cho xã hội, thẻ đợc sử dụng ngày càng

rộng rãi cũng là nhờ những tiện ích thiết thực mà nó đem lại cho những đối t-
ợng liên quan trực tiếp: chủ thẻ, CSCNT, ngân hàng.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán:
1. Thói quen tiêu dùng của ngời dân
Thói quen tiêu dùng của ngời dân có ảnh hởng lớn đến sự phát triển của
thẻ. Thói quen tiêu dùng của ngời dân sẽ tạo ra một môi trờng cho thanh toán
thẻ. Một thị trờng mà ngời dân vẫn chỉ có thói quen tiêu bằng tiền mặt sẽ
không thể là một môi trờng tốt để phát triển thị trờng thẻ. Chỉ khi việc thanh
toán đợc thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh toán mới
thực sự phát huy hiệu quả sử dụng của nó.
2. Trình độ dân trí
Trình độ dân trí thể hiện thông qua nhận thức của ngời dân về thẻ, một
phơng tiện thanh toán đa tiện ích từ đó có tiếp cận và có thói quen sử dụng
thẻ. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển về
mọi mặt, tiếp cận với nền văn minh thế giới, ứng dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật phục vụ con ngòi.
3. Thu nhập của ngời dùng thẻ
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. Khi đó, nhu cầu của con
ngời không chỉ đơn thuần là mua đợc hàng hoá mà phải mua bán với độ thoả
dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ. Khi mức sống đ-
ợc nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con ngời cũng cao hơn. Thẻ thanh
toán là phơng tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ. Mặt khác, chỉ
có một mức thu nhập khá cao và ổn định mới có thể đáp ứng đợc những điều
kiện của ngân hàng khi phát hành thẻ. Khi thu nhập thấp, dù khách hàng có
nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng cũng khó có thể đáp ứng đợc.
4. Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống
máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã
Nguyễn Thị Thu Phơng


A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
12
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
đa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện
đại theo kịp yêu cầu của thế giới.
Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo dỡng,
duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻ mới có hiệu
quả, giảm giá thành dịch vụ, từ đó thu hút thêm ngời sử dụng nó.
5. Môi trờng pháp lý:
Môi trờng đợc xem là một yếu tố quan trọng ảnh hởng đến sự phát triển
của thẻ. Một môi trờng pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ hiệu lực mới có
thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia phát hành, thanh toán,
sử dụng thẻ.
B. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
I. Các chủ thể tham gia
Hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra theo một chu trình khép kín, bao gồm
nhiều chủ thể tham gia. Có thể khái quát chung lại nh sau:
Ngân hàng phát hành - NHPH
Ngân hàng thanh toán - NHTT
Chủ thẻ
Cơ sở chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt - CSCNT
Ngân hàng đại lý - NHĐL
Tổ chức thẻ Quốc tế - TCTQT
* Một ngân hàng thanh toán có thể đồng thời là ngân hàng phát hành. Khi chủ
thẻ chi tiêu tại một cơ sở chấp nhận thẻ của một NHTT đồng thời là NHPH, các
chủ thể tham gia quy trình thanh toán chỉ gồm chủ thẻ, CSCNT và NH
Ngân hàng phát hành
Trong việc phát hành thẻ thanh toán quốc tế thì Ngân hàng phát hành phải

là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế. Để việc sử dụng thẻ mang
lại hiệu quả kinh tế cao, ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có uy tín trong
nớc cũng nh quốc tế.
Ngân hàng phát hành cũng có thể là ngân hàng thanh toán.
Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức
thẻ quốc tế, hoặc những ngân hàng đợc ngân hàng phát hành uỷ quyền làm
trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và ngân hàng phát hành. Ngân hàng thanh
toán có trách nhiệm trả tiền cho các CSCNT đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho
chủ thẻ, hoặc điểm ứng tiền mặt trớc khi chủ thẻ thanh toán lại cho ngân hàng
phát hành.
Ngân hàng thanh toán cũng cung cấp và có trách nhiệm đối với những
máy móc, thiết bị chuyên dùng và hoá đơn thanh toán cho các CSCNT.
Cơ sở chấp nhận thẻ
CSCNT là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán
bằng thẻ. CSCNT phải ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với ngân hàng
thanh toán và phải có tài khoản tại đó. Nếu đủ điều kiện, CSCNT sẽ đợc cung
cấp các máy móc, thiết bị, hoá đơn phục vụ thanh toán thẻ.
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
13
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Một số điều kiện để có thể trở thành CSCNT: Là các tổ chức, công ty, cá
nhân có kinh doanh hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ hợp pháp, có địa điểm kinh
doanh và hoạt động kinh doanh thuận lợi, cam kết tuân thủ mọi quy định, luật lệ
của Tổ chức thẻ quốc tế và ngân hàng, không nằm trong danh sách các CSCNT
có độ rủi ro cao hoặc có vấn đề về năng lực tài chính, khả năng trả nợ, trách

nhiệm thanh toán
Ngân hàng đại lý
Là tổ chức trung gian đợc ủy quyền của Ngân hàng thanh toán để chấp
nhận thanh toán thẻ hoặc xây dựng mạng lới CSCNT. Ngân hàng đại lý đóng vai
trò nh một CSCNT
Chủ thẻ
Là ngời đợc ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ, có hợp đồng ký
kết đầy đủ. Chủ thẻ là ngời duy nhất đợc quyền sử dụng thẻ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ tại CSCNT hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý hoặc máy
ATM.
Tổ chức thẻ Quốc tế
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế, hiện bao gồm: Tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Mastercard, công
ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB.
Mối liên hệ giữa các chủ thể của thẻ đợc thể hiện qua mô hình và chu
trình của một giao dịch thanh toán hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt. Bắt đầu từ
chủ thẻ đến cơ sở chấp nhận thẻ hay ngân hàng đại lý, qua ngân hàng và tổ chức
thẻ Quốc tế cho đến khi chủ thẻ thanh toán cho NHPH về những khoản chi tiêu
của mình. Chu trình này có tính khép kín và thống nhất, các chủ thể có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, qua đó hình thành lên một mạng lới thanh toán thẻ rộng
khắp trên toàn thế giới và khách hàng có thể đợc phục vụ bất cứ đâu họ cần.
Điều này cũng đợc thể hiện bởi quy mô mang tính toàn cầu của hệ thống thanh
toán thẻ Visa, MasterCard
Trình tự thanh toán có thể đợc trình bày qua sơ đồ sau
Sơ đồ 01: Quy trình thanh toán thẻ
(1) Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt
bằng thẻ.
(2) CSCNT cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
(3) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thanh toán.
(4) Ghi có vào tài khoản của CSCNT hoặc ngân hàng đại lý.

Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
14
Chủ thẻ
Ngân hàng
thanh toán
CSCNT hoặc
NH đại lý
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
(5) Gửi dữ liệu thanh toán tới Tổ chức thẻ quốc tế.
(6) Ghi có cho ngân hàng thanh toán.
(7) Báo nợ cho ngân hàng phát hành.
(8) Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế

(9) Gửi sao kê cho chủ thẻ
(10) Thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.
Qua sơ đồ trên, ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành thực hiện
những nghiệp vụ khác nhau. Ngân hàng thanh toán xây dựng và quản lý mạng l-
ới cơ sở chấp nhận thẻ, tổng hợp những dữ liệu giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ
thực hiện để chuyển đòi ngân hàng phát hành thông qua trung gian là Tổ chức
thẻ Quốc tế. Ngân hàng phát hành quản lý các chủ thẻ và chịu trách nhiệm
thanh toán với ngân hàng thanh toán đối với những giao dịch do chủ thẻ của
mình thực hiện.
II. Nghiệp vụ phát hành thẻ
1. Cơ sở pháp lý:
Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở luật quốc gia nơi thẻ đợc phát hành,
cụ thể là các quy chế về phát hành thẻ do Ngân hàng trung ơng hoặc cơ quan
quản lý tiền tệ của quốc gia đó ban hành. Ngoài ra, việc phát hành thẻ thanh
toán quốc tế còn phải đợc sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua hợp đồng
ký kết giữa ngân hàng phát hành với các tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ
các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế.
Dựa trên các cơ sở này, mỗi ngân hàng phát hành sẽ có những quy chế
riêng về phát hành thẻ do Ban Lãnh đạo ngân hàng phát hành quy định.
2. Nguyên tắc phát hành
Thẻ tín dụng đợc phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Có
nghĩa là, khi chấp nhận phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cung
cấp cho họ một khoản tín dụng ngắn hạn với hạn mức nhất định mà chủ thẻ đợc
phép sử dụng trong chu kỳ tín dụng. Hạn mức tín dụng thẻ của khách hàng nằm
trong tổng mức cho vay chung đối với khách hàng, tổng mức cho vay chung này
không đợc vợt quá giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách
hàng theo quy định của pháp luật.
Khi phát hành thẻ, một nguyên tắc quan trọng mà khách hàng phải tuân
thủ là: khách hàng phải có đảm bảo với ngân hàng bằng thế chấp hoặc tín chấp.
Nếu dựa vào tín chấp, ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của khách hàng.

Còn thế chấp phải bằng tài sản có giá trị tơng đơng hoặc cao hơn hạn mức tín
dụng mà thẻ đợc cấp. Tài sản thế chấp của khách hàng thờng là tài khoản cá
nhân ở ngân hàng hoặc các khoản tiết kiệm có kỳ hạn.
3. Quy trình phát hành
3.1 Hoạt động phát hành
Khi phát hành thẻ, ngân hàng phát hành phải tiến hành nhiều hoạt động
khác nhau có liên quan nh:
Tổ chức các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền cho ngời sử dụng thẻ.
Thẩm định và xét duyệt đơn xin phát hành thẻ.
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
15
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Quyết định cấp hạn mức tín dụng cho chủ thẻ.
Thiết kế mẫu và đặt in thẻ trắng theo mẫu quy định.
Phát hành thẻ mới và phát hành lại thẻ hết hạn.
Mã hoá thẻ, cấp mã số cá nhân cho chủ thẻ.
Xử lý, cấp phép thanh toán thẻ theo đúng quy định của tổ chức thẻ quốc
tế.
Cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng.
Thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ với các ngân hàng
thanh toán thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
Xử lý các tra soát, khiếu kiện của khách hàng.
Tổ chức thu nợ và theo dõi việc trả nợ của khách hàng.
Theo dõi và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro.
III.2 Đối tợng phát hành và phạm vi sử dụng thẻ
Đối t ợng phát hành:

Thông thờng, thẻ tín dụng đợc phát hành cho các đối tợng cá nhân là ngời
bản xứ hoặc ngời nớc ngoài có đầy đủ t cách, quyền và nghĩa vụ công dân (th-
ờng là từ 18 tuổi trở lên), sống và làm việc hợp pháp tại quốc gia phát hành thẻ,
đợc các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra yêu cầu NHTM cho cá nhân sử
dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán của chính tổ chức đó (đối với thẻ công ty);
nếu là thẻ cá nhân thì cá nhân đó phải có thu nhập ổn định hoặc phải có tiền ký
quỹ, chứng từ có giá dùng để thế chấp, cầm cố tại ngân hàng theo chế độ tín
dụng thẻ.
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu sử dụng thẻ phải hoàn tất bộ hồ sơ gồm: Giấy
yêu cầu sử dụng thẻ cho cá nhân hoặc công ty, hợp đồng sử dụng thẻ, bản sao
chứng minh th hoặc hộ chiếu, xác nhận của cơ quan về thu nhập và thời gian
công tác, các giấy tờ về thế chấp và bảo lãnh khác.
Phạm vi sử dụng:
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ cho các mục đích sau:
Thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các CSCNT trong và ngoài nớc.
Rút tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch, các điểm ứng tiền mặt của
ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán ,
máy rút tiền tự động ATM
Ngoài ra, chủ thẻ còn có thể thực hiện một số dich vụ khác nh: Kiểm tra
hạn mức tín dụng còn lại của thẻ và các thông tin khác có liên quan đến
tài khoản, thanh toán chuyển khoản
III.3 Các bớc phát hành thẻ:
Quy trình phát hành thẻ gồm các bớc nh sau:
Bớc 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ.
Bớc 2: Ngân hàng phát hành kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
16

Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Trong một khoảng thời gian nhất định (thờng không quá 5 ngày làm việc)
kể từ ngày nhận đợc bộ hồ sơ đầy đủ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm thẩm
định bộ hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ.
Đối với những hồ sơ đợc chấp thuận, ngân hàng phát hành xác dịnh các
yếu tố sau:
+ Hạng thẻ phát hành: thẻ vàng hay thẻ chuẩn
+ Hạn mức tín dụng
+ Thời hạn thẻ
+ Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ thẻ.
Bớc 3: Cấp thẻ cho khách hàng
Sau khi xác định các yếu tố, bộ phận quản lý thẻ lập hồ sơ khách hàng để
quản lý. Hồ sơ gồm:
Tên chủ thẻ
Địa chỉ nơi ở và làm việc
Số CMND, số hộ chiếu
Số thẻ, loại thẻ
Ngày hiệu lực
Số tài khoản chỉ định để thanh toán sao kê, ngời thanh toán sao kê
Tài sản thế chấp (nếu có)
Sau đó, ngân hàng tiến hành mã hoá thẻ và in thẻ, xác định mã số cá nhân
(PIN) của chủ thẻ và gửi cho chủ thẻ.
Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào hợp đồng sử dụng thẻ và băng chữ ký ở mặt
sau của thẻ.
III.4 Nghĩa vụ và quyền hạn của các bên
Khi hợp đồng cung cấp thẻ tín dụng giữa ngân hàng và chủ thẻ - trong đó
quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên - đợc ký kết thì một thẻ tín
dụng đợc phát hành và sử dụng. Việc phát hành và sử dụng thẻ thoả mãn nhu
cầu, lợi ích của cả chủ thẻ và ngân hàng phát hành. Vì vậy, mỗi bên đều phải

thực hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.
Ngân hàng phát hành:
Khi giao thẻ, ngân hàng phải hớng dẫn rõ ràng về cách sử dụng thẻ tốt
nhất, các thông số, các thông tin cần thiết về thẻ.
Ngân hàng phải lập và quản lý hồ sơ của khách hàng. Đến ngày sao kê
hàng tháng, ngân hàng đối chiếu giữa số liệu các giao dịch phát sinh trong kỳ
với các tài khoản thẻ của chủ thẻ. Sau đó, ngân hàng sẽ gửi sao kê chi tiết cho
chủ thẻ, yêu cầu chủ thẻ thanh toán nợ.
Trong trờng hợp ngân hàng phát hành phát hiện tài khoản của chủ thẻ bị
lợi dụng hay số thẻ của khách hàng có liên quan đến the giả mạo, ngân hàng sẽ
yêu cầu khách hàng trả lại thẻ và lập hồ sơ phát hành thẻ khác cho khách hàng.
Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng ngừng sử dụng thẻ khi phát hiện
hiện ra sự vi phạm của chủ thẻ về chế độ tín dụng thẻ, gian lận trong sử dụng thẻ
có thể gây tổn thất cho tài sản vốn của ngân hàng.
Chủ thẻ:
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
17
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Trong quá trình sử dụng thẻ, thẻ có thẻ bị mất cắp hay thất lạc. Khi đó,
chủ thẻ phải kịp thời thông báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ bằng văn bản
để kịp thời khoá thẻ và đa lên danh sách thẻ cấm lu hành (Danh sách Bulletin).
Chủ thẻ cũng có thể yêu cầu phát hành lại thẻ vì một lý do nào đó nh nghi
ngờ bị làm giả, lộ số PIN để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng thẻ.
Thời hạn hiệu lực của thẻ chỉ trong một số năm nhất định tuỳ từng loại
thẻ, quy định của ngân hàng phát hành và yêu cầu của chủ thẻ. Khi hết hạn
thanh toán thẻ, trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đợc thông báo của ngân hàng,

chủ thẻ có trách nhiệm trả lời cho ngân hàng có tiếp tục sử dụng thẻ hay không,
nếu không, ngân hàng sẽ mặc nhiên coi là không sử dụng nữa.
Chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán số d nợ cuối kỳ vào ngày đáo hạn, ít
nhất cũng phải thanh toán số tiền tối thiểu theo quy định, thờng là 20% số d nợ
(bao gồm d kỳ trớc và tổng số phát sinh trong kỳ).
Chủ thẻ cũng cần tuân thủ tuyệt đối các quy đinh, hớng dẫn và khuyến
cáo của ngân hàng để việc sử dụng thẻ đạt hiệu quả cao nhất, an toàn, bí mật,
tránh rủi ro.
III. Nghiệp vụ thanh toán thẻ:
a. Cơ sở pháp lý:
Cũng giống nh phát hành thẻ, việc thanh toán thẻ cũng phải dựa trên pháp
luật, quy chế về thẻ của nớc sở tại, của ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc
tế.
b. Quy trình cơ bản khi thực hiện thanh toán thẻ tín dụng:
Quy trình này có thể đợc cụ thể hóa thành các bớc sau:
Bớc 1: Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt.
Khi nhận đợc thẻ từ khách hàng, ngân hàng đại lý hoặc CSCNT phải kiểm
tra tính hợp lệ của thẻ: Logo, biểu tợng của thẻ tín dụng quốc tế, băng chữ ký,
ký hiệu đặc biệt, thời hạn hiệu lực, các yếu tố in nổi trên thẻ
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, CSCNT hoặc điểm ứng tiền mặt phải
hoàn thành hoá đơn, đề ngày giao dịch, số tiền giao dịch, số cấp phép (nếu có),
tên và số hiệu CSCNT, loại hàng hoá, dịch vụ cung ứng.
Tiếp đó, CSCNT sẽ phải yêu cầu khách hàng ký vào hoá đơn (chữ ký trên
hoá đơn phải khớp đúng với chữ ký ở băng sau của thẻ).
Hoá đơn thanh toán thẻ gồm 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng giữ, 2 liên
còn lại CSCNT giữ lại.
Trong trờng hợp CSCNT và chủ thẻ thoả thuận huỷ bỏ một phần hay toàn
bộ giao dịch đã thực hiện, CSCNT không đợc hoàn lại cho chủ thẻ bằng tiền mặt
mà phải thực hiện giao dịch hoàn trả. Đối với CSCNT có trang bị máy EDC

(Electronic Draft Capture Máy thanh toán tự động) thì có thể điều chỉnh hay
huỷ bỏ toàn bộ giao dịch trớc khi truyền dữ liệu.
CSCNT phải liên hệ ngay với ngân hàng để xin cấp phép khi:
- Số tiền giao dịch bằng hoặc lớn hơn hạn mức thanh toán.
- Có nghi ngờ thẻ giả hay chủ thẻ có vấn đề.
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
18
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Chỉ sau khi đợc ngân hàng phát hành hoặc Tổ chức thẻ Quốc tế chuẩn chi
giao dịch bằng cách cung cấp số cấp phép thì CSCNT mới đợc thực hiện giao
dịch.
Bớc 2: CSCNT giao dịch với ngân hàng.
ở đây có sự phân biệt giữa CSCNT có sử dụng máy EDC (Electronic
Draft Capture ) và CSCNT không sử dụng máy này.
Đối với CSCNT có trang bị EDC: Việc đọc các dữ liệu trên thẻ và
in ra hoá đơn thanh toán thẻ sẽ do máy thực hiện kể cả việc xin cấp
phép. Dữ liệu về giao dịch sẽ đợc lu giữ trên bộ nhớ của máy. Hàng
ngày, CSCNT truyền dữ liệu thanh toán về ngân hàng thanh toán.
Còn hoá đơn thanh toán EDC sẽ đợc tập hợp và chuyển cho ngân
hàng thanh toán mỗi tuần.
Đối với CSCNT không trang bị máy EDC: Việc đối chiếu danh
sách thẻ cấm lu hành, xin cấp phép đều do CSCNT thực hiện sau đó
sẽ dùng máy cà tay để in ra hoá đơn thanh toán. Hàng ngày,
CSCNT sẽ tổng hợp toàn bộ hoá đơn phát sinh, lập bảng kê hoá
đơn, giữ lại một liên lu còn một liên gửi đến ngân hàng thanh toán
cùng bảng kê sau không quá 05 ngày kể từ ngày giao dịch.

Bớc 3: Ngân hàng thanh toán cho CSCNT.
Căn cứ vào dữ liệu EDC hoặc hoá đơn thẻ nhận đợc, ngân hàng thanh toán
tiến hành tạm ứng tiền cho CSCNT trên cơ sở tổng giá trị giao dịch sau khi đã
trừ đi một khoản phí mà CSCNT phải thanh toán theo tỷ lệ đã quy định trên hợp
đồng đại lý ký giữa ngân hàng và CSCNT.
Bớc 4: Thanh toán với tổ chức thẻ Quốc tế và các thành viên khác.
Cuối mỗi ngày, ngân hàng tổng hợp toàn bộ các giao dịch phát sinh từ thẻ
do ngân hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho Tổ chức thẻ quốc tế và nhận
dữ liệu thanh toán từ Tổ chức thẻ Quốc tế truyền về. Dữ liệu này bao gồm tất cả
những khoản mà Ngân hàng thanh toán đợc trả, những khoản phí phải trả cho Tổ
chức Thẻ Quốc tế, những giao dịch bị tra soát
Ngân hàng tiến hành thanh toán và cập nhật dữ liệu thanh toán vào hệ
thống quản lý thẻ. Ngoài ra, các ngân hàng phải thanh toán các chi phí theo luật
định của các Tổ chức thẻ quốc tế phát sinh trong quá trình hoạt động.
Các bớc trên đợc thể hiện từ (1) đến (6) trong sơ đồ 01 - Qui trình thanh toán
thẻ.
c. Thanh toán với chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành cập nhật thông tin về các giao dịch chi tiêu của chủ
thẻ phát sinh hàng ngày. Những thông tin này có thể đợc gửi từ Tổ chức Thẻ
Quốc tế trong trờng hợp Ngân hàng phát hành không phải là ngân hàng thanh
toán, hoặc trực tiếp từ CSCNT hay ngân hàng đại lý (khi NHPH đồng thời là
NHTT). Thông tin này bao gồm: Số thẻ, số tiền giao dịch, ngày giao dịch, số cấp
phép (nếu có), ký hiệu ngoại tệ, tên CSCNT
Đến ngày sao kê hàng tháng, ngân hàng phát hành tiến hành đối chiếu số
liệu các giao dịch phát sinh trong kỳ với các tài khoản thẻ của chủ thẻ. Sau đó,
ngân hàng gửi sao kê chi tiết cho chủ thẻ, yêu cầu thanh toán nợ. Sao kê chi tiết
gồm:
Số d nợ kỳ trớc.
Các giao dịch mới phát sinh.
Nguyễn Thị Thu Phơng


A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
19
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Phí ứng tiền mặt.
Lãi phải trả tính trên trị giá phát sinh kỳ trớc.
Số tiền chủ thẻ nợ trong kỳ.
Số tiền thanh toán tối thiểu (hiện là 20% số d nợ)
Các khoản phí (phí thờng niên, phí chậm trả, phí sử dụng quá
hạn mức, phí tra soát)
Số d nợ còn lại.
Ngày đến hạn.
Các thông tin khác
Các bớc thanh toán của NHPH với chủ thẻ đợc thể hiện trong sơ đồ 01- quy
trình thanh toán thẻ, từ (7) đến (10)
d. Tra soát và bồi hoàn
Bớc này chỉ phát sinh trong quá trình thanh toán khi mà nhà phát hành
hoặc chủ thẻ không chấp nhận thanh toán giao dịch và thực hiện khiếu nại hoặc
đòi bồi hoàn. Việc nhà phát hành thực hiện khiếu kiện giao dịch theo yêu cầu
của chủ thẻ (giao dịch cha đợc cung ứng, số tiền giao dịch không đúng) hoặc
vì một lý do nào đó (CSCNT không xin cấp phép, thẻ nằm trong danh sách thẻ
cấm lu hành, thẻ hết hạn) thì gọi là quá trình tra soát và đòi bồi hoàn.
Khi đó, ngân hàng phát hành yêu cầu tổ chức thẻ quốc tế ghi nợ cho ngân
hàng thanh toán và gửi các thông tin liên quan cho ngân hàng thanh toán. Ngân
hàng thanh toán dựa vào các thông tin này để tiến hành tra soát đối với CSCNT.
Trong khi tra soát, nếu lỗi thuộc về CSCNT thì ngân hàng thanh toán sẽ
đòi tiền từ CSCNT hoặc sẽ chấp nhận trả tiền nếu lỗi do ngân hàng thanh toán,
hoặc sẽ tái xuất trình lại giao dịch cho NHPH khi có chứng cớ chứng minh giao

dịch đòi bòi hoàn của NHPH là không có căn cứ.
Nhận đợc tái xuất trình từ ngân hàng thanh toán, NHPH có thể chấp nhận
hoặc tiếp tục đòi bồi hoàn lần hai. Nếu vẫn tiếp tục không giải quyết đợc thì có
thể đa ra trọng tài để xử lý.
IV. Rủi ro trong kinh doanh thẻ
Trong kinh doanh, dù ở bất cứ lĩnh vực nào cũng có thể gặp phải rủi ro.
Kinh doanh thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vấn đề quan trọng là các
ngân hàng phải nghiên cứu, phân tích, từ đó hạn chế tối đa rủi ro có thể gặp
phải.
1. Các loại rủi ro thờng gặp:
1.1 Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo:
Do không thẩm định kỹ hồ sơ, ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng
mà không biết rằng thông tin trên dơn xin phát hành là giả mạo. Trờng hợp này
sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cho NHPH khi đến hạn thanh toán chủ thẻ không
hoặc không có khả năng thanh toán.
1.2 Thẻ giả
Thẻ do các tổ chức tội phạm làm giả căn cứ vào các thông tin có đợc từ
các giao dịch thẻ hoặc thông tin của thẻ bị mất cắp. Thẻ giả đợc sử dụng tạo ra
các giao dịch giả mạo, gây tổn thất cho các ngân hàng mà chủ yếu là NHPH vì
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
20
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
theo quy định của Tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với
mọi giao dịch thẻ giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loại rủi ro nguy hiểm và
khó quản lý vì có liên quan đến nhiều nguồn thông tin và nằm ngoài khả năng
kiểm soát của NHPH.

1.3 Thẻ mất cắp, thất lạc
Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị ngời khác sử dụng trớc khi chủ thẻ
kịp thông báo cho NHPH để có các biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ.
Thẻ này có thể bị các tổ chức tội phạm lợi dụng để in nổi và mã hoá lại thẻ để
thực hiện các giao dịch giả mạo.
Rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất cho cả chủ thẻ và NHPH, thờng chiếm
tỷ lệ lớn nhất.
1.4 Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do NHPH gửi
NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đờng bu điện nhng thẻ bị thất lạc hoặc bị
đánh cắp trên đờng gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức lại không
hay biết gì về việc thẻ đã đợc gửi cho mình. Trờng hợp này, rủi ro sẽ do NHPH
chịu.
1.5 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng
Đến kỳ phát hành lại thẻ, NHPH nhận đợc thông báo thay đổi địa chỉ của
chủ thẻ. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó, thẻ đợc gửi về địa
chỉ mới không phải là địa chỉ của chủ thẻ đích thực, dẫn đến tài khoản của chủ
thẻ bị lợi dụng. Việc này sẽ chỉ đợc phát hiện khi chủ thẻ hỏi NHPH về thẻ mới
của mình hoặc khi nhận đợc sao kê thanh toán nợ cho những khoản mà mình
không hề chi tiêu. Rủi ro này chủ thẻ và NHPH cùng phải chịu.
1.6 Thẻ bị giả mạo để thanh toán qua th, điện thoại
CSCNT cung cấp dịch vụ, hàng hoá theo yêu cầu của chủ thẻ qua th hoặc
điện thoại dựa vào các thông tin về chủ thẻ: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên
chủ thẻ mà không biết rằng khách hàng đó có thể không phải là chủ thẻ chính
thức. Khi giao dịch đó bị NHPH từ chối thanh toán thì CSCNT phải chịu rủi ro.
1.7 Nhân viên CSCNT giả mạo hoá đơn thanh toán thẻ
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên CSCNT cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn
thanh toán cho một giao dịch nhng chỉ đa cho chủ thẻ ký vào một bộ hoá đơn.
Các hoá đơn còn lại sẽ bị giả mạo chữ ký của chủ thẻ để thu đòi tiền từ ngân
hàng thanh toán.
1.8 Tạo băng từ giả

Rủi ro xẩy ra là do các tổ chức tội phạm dùng các thiết bị chuyên dụng
thu thập thông tin thẻ trên băng từ của thẻ thật. Sau đó, chúng sử dụng các thiết
bị riêng để mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả và thực hiện các giao dịch
giả mạo. Loại giả mạo dựa vào kỹ thuật cao này rất đang phát triển tại các nớc
tiến tiến gây ra thiệt hại cho chủ thẻ, NHPH, NHTT.
1.9 Rủi ro khác
Rủi ro do khách hàng thiếu trung thực:
Khách hàng gian dối, họ cố tình sử dụng thẻ ở các điểm tiếp nhận thẻ khác nhau
với mức thanh toán thấp hơn hạn mức thanh toán nhng tổng hạn mức lại cao hơn
hạn mức thanh toán cho phép. Điều này chỉ đợc phát hiện khi ngân hàng thanh
toán kiểm tra các hoá đơn do CSCNT gửi đến và ngân hàng có thể chịu rủi ro
khi chủ thẻ mất khả năng thanh toán.
Chủ thẻ cũng có thể lợi dụng tính chất thanh toán toàn cầu của thẻ để
thông đồng với ngời khác, giao thẻ cho ngời đó sử dụng ở các nớc khác nhau
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
21
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
bằng chữ ký giả mạo của chủ thẻ và từ chối thanh toán khi bị ngân hàng phát
hành đòi tiền.
Rủi ro mà ngân hàng thanh toán phải chịu
do không kịp thời cung cấp danh sách thẻ bị cấm lu hành cho các CSCNT khi
các giao dịch đã đợc CSCNT thực hiện.
2. Quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ
Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro mỗi ngân hàng phát hành và thanh toán
thẻ phải thực hiện đầy đủ và đúng nh quy trình, chế độ phát hành và thanh toán
thẻ. Các quy định này đợc các ngân hàng ban hành dựa trên quy tắc tiêu chuẩn

của các Tổ chức thẻ quốc tế, quy định của mỗi quốc gia và tình hình thực tế ở
từng ngân hàng. Ngoài ra, khi đã là thành viên chính thức của một tổ chức thẻ
quốc tế, các ngân hàng có điều kiện tham gia vào hệ thống xử lý, trao đổi thông
tin và quản lý rủi ro trên phạm vi toàn cầu thông qua một hệ thống mạng trực
tuyến hoạt động có hiệu quả. Đó là cha kể đến các chơng trình tập huấn, dịch vụ
hỗ trợ, đào tạo nghiệp vụ mà Tổ chức thẻ quốc tế thực hiện đối với các thành
viên của mình. Nhng vấn đề cốt yếu vẫn là ở quan điểm, nhận thức của từng
ngân hàng trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Về phía ngân hàng:
- Tuân thủ các quy đinh và tham gia chơng trình quản lý rủi ro của các Tổ chức
thẻ quốc tế.
- Sử dụng các biện pháp kỹ thuật và nghiệp vụ phù hợp để phòng ngừa rủi ro cho
tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
- Tuân thủ các quy định về cho vay phát hành thẻ: thế chấp, bảo lãnh, cầm cố.
- Thực hiện việc thẩm định khách hàng và CSCNT chính xác.
- Thành lập trung tâm cấp phép cho chủ thẻ và CSCNT.
- Phối hợp giữa các ngân hàng trong trao đổi, xử lý thông tin về thẻ.
- Phối hợp với các cơ quan pháp luật trong nớc và quốc tế trong phòng chống tội
phạm giả mạo thẻ.
Về phía khách hàng chủ thẻ:
- Tuân thủ các quy định trong hợp đồng sử dụng thẻ.
- Nắm vững cách sử dụng thẻ, lu hoá đơn, thanh toán sao kê, thủ tục khiếu nại,
tranh chấp.
- Thực hiện tốt việc bảo mật thẻ, liên hệ ngay với NHPH khi có mất mát, thất lạc
thẻ hay thay đổi về địa chỉ liên lạc.
Về phía khách hàng CSCNT:
- Tuân thủ các quy định về chấp nhận, thanh toán thẻ của ngân hàng.
- Nắm vững: cách phân biệt thẻ thật, giả; cách sử dụng danh sách thẻ cấm lu
hành; thủ tục thanh toán với ngân hàng.
- Thực hiên quy định về tra soát, khiếu nại, tranh chấp.

- Quản lý, giáo dục đội ngũ nhân viên.
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
22
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
c. Sự cần thiết phát triển thẻ thanh toán tại Việt
Nam
Bối cảnh kinh tế, xã hội
Theo nhận định của Ngân hàng nhà nớc Việt nam, dịch vụ ngân hàng bán
lẻ ở Việt Nam hiện vẫn cha phát triển. Ngoài dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm dới
hình thức thủ công, hầu hết các dịch vụ khác từ rút tiền, thanh toán đến quản lý
tài khoản, ủy thác đầu t đều cha phát triển hoặc cha hình thành. Trong khi đó,
dịch vụ ngân hàng bán lẻ lại có ý nghĩa rất lớn đối với Việt Nam trên nhiều ph-
ơng diện.
Xét trên giác độ kinh tế xã hội, dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ là công cụ
quan trọng để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân c. Điều này có ý nghĩa rất lớn
trong điều kiện hiện nay của nớc ta, khi mà lợng tiền mặt nhàn rỗi trong dân c
còn quá lớn và nền kinh tế lại đang cần vốn để đầu t phát triển.
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ nếu phát triển sẽ là nhân tố góp phần giảm chi
phí giao dịch xã hội thông qua việc tiết kiệm chi phí và tiết kiệm thời gian cho
cả ngân hàng và ngời s dụng. Ngoài ra, thông qua việc mở rộng thêm nhiều dịch
vụ với nhiều tiện ích mới, dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ thêm nhiều công ăn việc
làm, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp. Đó là cha kể đến việc dịch vụ ngân hàng bán lẻ
với những tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt sẽ cải thiện đợc môi trờng
tiêu dùng, xây dựng một nền văn minh thanh toán, từ đó góp phần tạo cơ sở để
Việt Nam hòa nhập với cộng đồng phát triển quốc tế.
Xét trên giác độ tài chính và quản trị ngân hàng, các ngân hàng triển khai

dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ có điều kiện hạn chế phần nào rủi ro do các nhân tố
bên ngoài vì dịch vụ ngân hàng bán lẻ là lĩnh vực ít chịu ảnh hởng của chu kỳ
kinh tế so với các lĩnh vực khác.
Với những lý do trên, việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam
đã trở thành vấn đề tất yếu. Nhng đối với các ngân hàng thơng mại, bắt đầu dịch
vụ ngân hàng bán lẻ từ đâu, sử dụng công cụ thanh toán và phát triển những tiện
ích gì là điều hết sức quan trọng, cần phải đợc xem xét để triển khai thực hiện.
Từ kinh nghiệm của các nớc trên thế giới và thực tiễn ở Việt Nam, thời
gian qua, có thể khẳng định thẻ là một công cụ thanh toán quan trọng trong phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Thẻ có thể đợc sử dụng vào việc rút tiền, gửi
tiền, vay tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ hay chuyển khoản. Thẻ cũng đợc sử
dụng cho nhiều dịch vụ phi thanh toán khác nh xem số d tài khoản, các thông tin
về khách hàng, ngân hàng và hiện nay, các nhà khoa học đang nghiên cứu,
triển khai ứng dụng thẻ thanh toán ra ngoài lĩnh vực tiền tệ v thanh toán nh sử
dụng thẻ thay giấy tờ tùy thân
Cùng với yêu cầu của phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, sự phát triển
của thẻ còn là đòi hỏi tất yếu của xu hớng đa dạng hóa dịch vụ trong chiến lợc
kinh doanh của các NHTM ở Việt Nam. Tình hình phát triển tín dụng trong thời
gian gần đây gặp rất nhiều trở ngại ảnh hởng đến doanh thu, lợi nhuận và sự
tăng trởng của các ngân hàng. Để khắc phục khó khăn này, các ngân hàng thơng
mại có xu hớng phát triển hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ với việc cung cấp cho khách hàng nhiều chủng loại dịch vụ nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu, mong muốn của khách hàng trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và ngân hàng với mục tiêu giữ vững khách hàng truyền thống đồng thời
phát triển khách hàng mới. Một trong những dịch vụ mà các NHTM Việt Nam
đã và đang dần hoàn thiện là hoạt động phát hành và kinh doanh thẻ - loại hình
dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Mở rộng dịch vụ ngân hàng trong khu vực dân c là một chủ trơng lớn của
Ngân hàng Nhà nớc nhằm cải thiện tình hình thanh toán trong khu vực này, tạo
Nguyễn Thị Thu Phơng


A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
23
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
thói quen sử dụng các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, từng bớc đổi
mới tập quán sùng bái tiền mặt, phát triển thanh toán qua ngân hàng, góp phần
thực thi tốt chính sách tiền tệ. Mặt khác, về phía ngân hàng, chủ trơng này cũng
tạo ra một hình thức huy động vốn mới, tập trung lợng vốn tiềm tàng trong khu
vực dân c để đầu t và phát triển. Hơn nữa, với sự phát triển của của công nghệ
thông tin và sự hội nhập kinh tế Việt nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
trong thời gian gần đây càng thúc đẩy chúng ta phát triển phơng thức kinh
doanh thẻ, một hoạt động thanh toán hiện đại, văn minh và nhiều triển vọng với
khả năng phổ cập rộng rãi trong cộng đồng dân c.
Sự ra đời và phát triển thị trờng thẻ ở Việt Nam
Việc chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa đã thúc đẩy mạnh mẽ các loại hình dịch vụ mới trong hoạt động ngân
hàng, đáp ứng yêu cầu về tài chính ngân hàng cho mọi thành phần xã hội. Kinh
nghiệm cho thấy, kinh tế xã hội càng phát triển, tỷ lệ thanh toán dùng tiền mặt
sẽ giảm và tỷ lệ sử dụng các công cụ thanh toán phi tiền mặt, trong đó có thẻ
thanh toán ngày càng tăng lên. ở Việt Nam, ngay từ những năm đầu đổi mới
hoạt động ngân hàng và thực hiện 2 pháp lệnh ngân hàng, các ngân hàng trong
nớc đã tiếp cận với các nghiệp vụ về thẻ thanh toán. Năm 1990, Ngân hàng
Ngoại thơng Việt nam là ngân hàng đầu tiên của nớc ta triển khai nghiệp vụ
thanh toán thẻ. Tuy vậy vào thời điểm đó, NHNT Việt Nam cha phải là thành
viên chính thức của một Tổ chức thẻ Quốc tế mà mới chỉ làm đại lý thanh toán
thẻ cho các đối tác nớc ngoài.
Năm 1993, thẻ thanh toán Vietcombank Card đợc Ngân hàng Nhà nớc

cho phép triển khai tại NHNT Việt Nam. Đợc phát hành dựa trên công nghệ
"Chip" (thẻ thông minh), nhng loại thẻ này vẫn không phát triển do mức đầu t
quá lớn cả về thẻ trắng và chi phí triển khai hệ thống máy đọc thẻ tại các
CSCNT. Hơn nữa máy đọc thẻ do một hãng của Pháp (Bull) sản xuất không theo
tiêu chuẩn quốc tế nên chỉ có thể phát triển ở thị trờng nội địa với tính chất riêng
lẻ. Trong khi đó, thị trờng thẻ lúc này ở Việt Nam còn quá mới mẻ, một mình
NHNT không đủ sức đầu t để phát triển cả một mạng lới rộng lớn bao gồm phát
hành và thanh toán thẻ.
Đến năm 1995, theo sự chỉ đạo của NHNN, NHNT Việt Nam triển khai
dự án thẻ rút tiền tự động ATM. Dự án này cũng không phát triển đợc do công
nghệ và hạ tầng cơ sở ngân hàng hiện tại cha phát triển theo kịp, mặc dù tiềm
năng thị trờng tơng đối lớn.
Cũng vào thời kỳ này, các Tổ chức thẻ Quốc tế bắt đầu chú ý đến thị trờng
Việt Nam đầy tiềm năng với hơn 70 triệu dân.
Từ 1990- 1996, mức tăng trởng doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam rất
lớn, trung bình khoảng 200%/ năm. Đến 1995, sau khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm
vận thì nhiều ngân hàng trong nớc và nớc ngoài có chi nhánh tại Việt nam đã bắt
đầu quan tâm đến loại hình dịch vụ mới mẻ này. Thị trờng thanh toán thẻ ở Việt
Nam sôi động hẳn lên, NHNT không còn giữ vai trò độc tôn nữa mà có thêm
gần chục ngân hàng thơng mại cũng tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ.
Tháng 4/1995 có 4 ngân hàng thơng mại Việt Nam đợc kết nạp là thành
viên chính thức của Tổ chức thẻ Quốc tế MasterCard là: NHNT Việt Nam
(Vietcombank), NHTMCP á Châu (ACB), NHTMCP Xuất nhập khẩu
(EXIMBANK) và ngân hàng FirstVina Bank.
Năm 1996 có 2 ngân hàng trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thẻ Quốc tế Visa là Vietcombank và ACB. Tiếp đó 2 ngân hàng này với t cách là
thành viên chính thức của cả MasterCard và Visa đã bắt đầu triển khai nghiệp vụ
phát hành thẻ tín dụng quốc tế và thực hiện thanh toán trực tiếp (On-line) với
Nguyễn Thị Thu Phơng


A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
24
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
các Tổ chức thẻ Quốc tế này. Từ đó ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia vào
thị trờng này. Ngoài các NHTM Việt Nam còn có các chi nhánh NH nớc ngoài
nh UOB, Hong Kong Bank, ANZ Bank Vì là một thị trờng có sức hấp dẫn cao
nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất sôi động.
Trong những năm qua, doanh số thanh toán thẻ tại Việt Nam đã đạt gần
240 triệu USD/năm. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do các NHTM Việt
Nam phát hành khoảng 230 tỷ VND/năm
5
. Con số này còn rất khiêm tốn so với
các nớc trong khu vực và cũng chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng
doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Số lợng thẻ phát hành và đối tợng sử
dụng thẻ của các NHTMVN thời gian qua có gia tăng (200- 300%/năm) nhng so
với tiềm năng còn hạn chế.
Năm 2002, doanh số sử dụng thẻ do các NHTM Việt Nam phát hành xấp
xỉ 230 tỷ VND nhng các giao dịch chi tiêu chủ yếu là ở nớc ngoài, còn doanh số
sử dụng trong nớc chỉ chiếm khoảng 30% trên tổng doanh số
6
. Tuy vậy đây cũng
là một tỷ lệ tơng đối khả quan so với những năm đầu với con số chỉ vỏn vẹn
10%. Việc sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn từ 80-
90% còn rút tiền mặt chỉ chiếm trên 10%.
Tính đến 3/2003, số lợng thẻ do 2 NHTM Việt Nam (NHNT Việt nam và
NHTM Cổ phần ACB) phát hành khoảng gần 16,500 cái, cả Visa và
MasterCard
7

. Còn về số lợng CSCNT, thời gian đầu ở nớc ta chỉ có khoảng 30
đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ gồm một số khách
sạn nhà hàng lớn chuyên phục vụ khách nớc ngoài. Với sự cố gắng của các
NHTM, đến nay mạng lới chấp nhận thanh toán thẻ đã lên tới khoảng 5000
điểm nhng vẫn chủ yếu là loại hình khách sạn, nhà hàng và các cửa hàng có khả
năng tiếp cận với đối tợng là khách du lịch, doanh nhân nớc ngoài vào Việt
Nam.
Gần đây, mạng lới CSCNT đợc NHTM mở rộng cả về số lợng và các loại
hình chấp nhận thẻ. Ngoài các loại hình cơ sở chấp nhận và thanh toán thẻ
truyền thống nh khách sạn, nhà hàng các đại lý bán vé máy bay, công ty du
lịch, các cửa hàng bán lẻ, siêu thị cũng tham gia vào mạng lới chấp nhận thẻ.
Tuy vậy, mạng lới chấp nhận thẻ tại Việt Nam hiện nay cha đa dạng và phát
triển để phục vụ cho chủ thẻ là ngời Việt Nam do đó cũng có ảnh hởng đến việc
mở rộng sử dụng thanh toán thẻ tại Việt Nam. Thời kỳ đầu hoạt động thẻ, để
chiếm thị phần, các ngân hàng nớc ngoài với lợi thế về chi phí tiếp thị quảng cáo
lớn, công nghệ phát triển, đầu t lớn hiểu biết nhiều về nghiệp vụ thẻđã thi
nhau hạ phí thanh toán thẻ thu từ CSCNT. Điều này làm giảm đáng kể lợi nhuận
của các NH thậm chí có thể gây thua lỗ nếu không có sự ra đời của Hiệp hội các
NH thanh toán thẻ Việt Nam vào tháng 8/1996 với 6 thành viên: VCB, ACB,
Eximbank, FirstVina Bank, NH Sài Gòn công thơng và ANZ. Sau khi ra đời,
hiệp hội đã ấn định mức phí tối thiểu cho các NHTM cùng áp dụng đối với các
CSCNT tại Việt Nam, làm cho thị trờng thẻ Việt Nam đi vào cuộc cạnh tranh
lành mạnh. Đây là một hành động đợc các tổ chức thẻ quốc tế đánh giá cao.
Điểm nổi bật trong thanh toán thẻ những năm gần đây là việc đầu t công
nghệ, thực hiện tự động hoá quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ của các
THTM nhẳm giảm thiểu rủi ro và giảm bớt thời gian thực hiện giao dịch. Trớc
1996, các CSCNT hầu hết sử dụng máy thanh toán thẻ thủ công (máy cà tay-
imprinter) thì hiện nay đã có hơn 55% số CSCNT đợc trang bị máy thanh toán
thẻ tự động (CAT, EDC), số lợng giao dịch thẻ xử lý tự động đã chiếm gần
70%

8
.
5
Nguồn: Phòng quản lý thẻ NHNTVN, 6/2002
6
Nh trên.
7
Nguồn: Phòng Phân tích và tổng hợp NHNTVN, 6/2002
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
25

×