Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực Trạng Sản Xuất Và Tiêu Thụ Rau An Toàn Tại Trang Trại 26, Kawahake Làng Kawakami-Mura, Minamisaku-Gun, Tỉnh Nagano,Nhật Bản.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

ANH HỒI NAM
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TẠI
TRANG TRẠI 26, KAWAHAKE LÀNG KAWAKAMI-MURA,
MINAMISAKU-GUN, TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thơn

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018



Thái Ngun – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

ANH HỒI NAM
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TẠI
TRANG TRẠI 26, KAWAHAKE LÀNG KAWAKAMI-MURA,
MINAMISAKU-GUN, TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thơn

Khoa


: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Bùi Thị Minh Hà

Thái Nguyên – 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Thật may mắn khi tơi được tham gia khóa thực tập nơng nghiệp tại
Nhật Bản. Nó khơng chỉ giúp tơi có thêm những kiến thức bổ ích mà nó cịn
giúp cho tơi có thêm những trải nghiệm những khám phá về một nền nông
nghiệp tiên tiến, hiện đại. Đây không chỉ là một khóa thực tập mà nó cịn là cả
một cơ hội mới giúp cho tơi có được những hướng phát phát triển sau khi tốt nghiệp.
Để hồn thành khóa luận này tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các chủ hộ gia đình làng Kawakami, các thầy cơ giáo tại trung tâm phát triển
quốc tế ITC, các thầy cơ giáo trong và ngồi khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn: ThS.
Bùi Thị Minh Hà đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm đề tài.

Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hồn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cơ giáo và tồn thể các bạn bè
để khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày … tháng … năm 2018
Sinh viên

Anh Hoài Nam


ii

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, yêu cầu của đề tài .................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 4
1.4. Yêu cầu....................................................................................................... 4
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 6
2.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về rau an toàn và vai trị của sản xuất tiêu thụ rau an tồn ... 6
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở một số nước trên
thế giới ............................................................................................................. 13

2.2.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Nhật Bản ..................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3. Phương pháp thực hiện............................................................................. 19
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 19
3.3.2 Các phương pháp xử lý số liệu............................................................... 19
3.3.3 Phương pháp phân tích thơng tin ........................................................... 19
3.4. Những cơng việc cụ thể tại địa phương thực tập ..................................... 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21
4.1. Đặc điểm địa bàn làng Kawakami ........................................................... 21


iii

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - văn hoá - xã hội ...................................................... 23
4.2. Thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại làng Kawakami ................. 25
4.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển RAT của làng Kawakami.................. 25
4.2.2. Tình hình sản xuất rau RAT tại làng Kawakami .................................. 27
4.2.3. Quy trình sản xuất rau an tồn tại Kawakami ....................................... 28
4.2.4. Q trình tiêu thụ rau an toàn tại làng Kawakami ................................ 38
4.3. Những yếu tố tạo nên sự thành công của RAT làng Kawakmi ............... 42
4.3.1. Đảm bảo An toàn – An tâm .................................................................. 42
4.3.2. Đảm bảo rau sạch, vệ sinh .................................................................... 43
4.3.3. Đảm bảo thương hiệu hoá ..................................................................... 43
4.3.4. Đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển ...... 44

4.3.5. Yếu tố con người ................................................................................... 45
4.4. Thuận lợi và khó khăn trong q trình sản xuất tiêu thụ RAT ................ 45
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 45
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 46
4.4.3. Phân tích ma trận SWOT rau an tồn tại làng Kawakami .................... 47
4.5. Bài học kinh nghiệm từ quá trình sản xuất nơng nghiệp tại Nhật Bản .... 49
Phần 5. KẾT LUẬN ...................................................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
5.2.1. Đối với các cơ quan có thẩm quyền ...................................................... 51
5.2.2. Đối với người trồng ............................................................................... 52
5.2.3. Đối với thương lái, công ty thu mua và tiêu thụ RAT .......................... 52
5.3. Để áp dụng vào Việt Nam ........................................................................ 52
5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho bản thân ................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt

1

BVTV


Bảo vệ thực vật

2

BYT

Bộ y tế

3

CN – TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

4

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp
Quốc ( Food and Agriculture Organization)

5

GAP

Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (Good
Agricultural Practices)

6


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm nội địa
(Gross Domestic Product)

7

HTX

Hợp tác xã

8

JA

Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản

9

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

10



Quyết định


11

RAT

Rau an tồn

12

TTTN

Thực tập tốt nghiệp

13

UBNB

Uỷ ban nhân dân

14

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

15

WHO

Tổ


chức

y

Organization)

tế

thế

giới

(World

Health


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ngưỡng cho phép dư lượng Nitrat trong một số loại rau ................. 8
Bảng 2.2: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng và độc tố
trong sản phẩm rau tươi..................................................................................... 9
Bảng 2.3: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật trong sản phẩm
rau tươi .............................................................................................................. 9
Bảng 4.1: Thống kê tình hình sử dụng đất ở làng Kawakami năm 2016 ....... 22
Bảng 4.2: Cơ cấu sản xuất RAT tại làng Kawakami năm 2016 ..................... 27
Bảng 4.3: Điểm mạnh và điểm yếu trong sản xuất, tiêu thụ RAT .................. 47
Bảng 4.4: Cơ hội và thách thức trong sản xuất, tiêu thụ RAT ........................ 49



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Máy kéo chun dụng tại làng Kawakami......................................29
Hình 4.2: Phủ bạt nilon bằng máy phủ bạt chuyên dụng Marucha ................. 30
Hình 4.3: Quá trình gieo hạt trong nhà lưới .................................................... 31
Hình 4.4: Tiến hành trồng cây con ngồi ruộng..............................................32
Hình 4.5: Giai đoạn sinh trưởng của rau xà lách ............................................ 34
Hình 4.6: Q trình thu hoạch đóng hộp rau xà lách ...................................... 35
Hình 4.7: Tiến hành đưa nông sản vào xe bảo quản lạnh chuyên dụng ......... 36
Hình 4.8: Nơng dân tiến hành cải tạo lại đất sau mùa vụ ............................... 37
Hình 4.9: Sơ đồ phân phối RAT tại làng Kawakami ...................................... 38


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu được trong đời sống hằng ngày.
Cùng với thức ăn động vật, rau cung cấp những dinh dưỡng cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của con người. Tục ngữ có câu : “Cơm không rau như đau
không thuốc”. Rau cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng, đặc biệt là
các vitamin, các axit hữu cơ, chất khống. Theo tính tốn của nhiều nhà dinh
dưỡng học, muốn cơ thể hoạt động bình thường cần cung cấp 2300-2500 kcal
mỗi ngày, trong đó phải có 250-300 gam rau (tương đương với 7,5kg/ tháng
hay 90-108kg/năm – Trần Khắc Thi) [5]. Như vậy tổng nhu cầu rau của nước
ta sẽ là 8.100 – 9.720 nghìn tấn, tổng sản lượng rau các loại năm 2014 đạt

15,4 triệu tấn.
Chương trình thực tập nghề tại Nhật Bản là một chương trình có sự hợp
tác, liên kết chặt chẽ giữa Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên với Trung
tâm Đào Tạo và Phát Triển Quốc Tế về nhiều lĩnh vực giáo dục đào tạo,
chuyển giao khoa học cơng nghệ. Trong đó lĩnh vực về hợp tác phát triển
nông nghiệp đang được chú trọng quan tâm vì đặc thù của Việt Nam vẫn đang
là một nước nông nghiệp dựa vào nông nghiệp là chính. Nhật Bản là một
nước dù chịu nhiều thiên tai điều kiệm thời tiết khắc nghiệt nhưng nền nông
nghiệp phát triển một cách thần kỳ và là một trong những nước có nên nơng
nghiệp cơng nghệ cao tiên tiến, hiện đại hàng đầu thế giới.
Đối với chương trình thực tập lần này không chỉ học về kiến thức
nông nghiệp mà cịn được trải nghiệm văn hóa, cuộc sống thường nhật của
người bản địa. Thông qua những trải nghiệm thực tế để khám phá thêm những
kiến thức mới biến nó thành kinh nghiệm cho bản thân.


2

Nhắc đến Nhật bản chúng ta sẽ nghĩ đến một đất nước phát triển về
kinh tế khoa học và kỹ thuật rất phát triển mà ít nghĩ đến nghành nơng nghiệp
Nhật Bản, nông nghiệp của Nhật Bản phát triển theo hướng khoa học bền
vững ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vì vậy có sản
lượng rất cao, chất lượng rất tốt và đứng hàng đầu thế giới. Những người
làm nông nghiệp của Nhật rất giàu có và sung túc.
Nơng nghiệp của Nhật Bản chỉ có vai trò thứ yếu trong nền kinh tế
Nhật Bản, tỉ trọng của nông nghiệp trong GDP chỉ chiếm khoảng 1%. Diện
tích đất nơng nghiệp ít, chỉ chiếm chưa đầy 14% lãnh thổ. Chỉ có khoảng 3%
dân số của Nhật Bản làm nông nghiệp nhưng cung cấp đầy đủ thực phẩm chất
lượng cao cho hơn 127 triệu dân của quốc gia này, ngồi ra cịn dư thừa để
xuất khẩu sang các nước như là Hồng Kông, Đài Loan, Singapore.

Nằm sâu trong núi Shinshu, làng kawakami thuộc tỉnh Nagano, phía
Tây Thủ đơ Tokyo được người dân đất nước mặt trời mọc mệnh danh là “ngôi
làng thần kỳ”. Từng là vùng đất đai cằn cối nằm sâu trong vách núi hẻo lánh
với dân số chưa tới 4.000 người, là một trong những ngôi làng nghèo nhất
nước Nhật vào những năm đầu thập niên 60 – 70 của thế kỷ 20. Nơi đây có
khí hậu khắc nghiệt, tuyết phủ suốt mùa đông lạnh và mùa xuân, nhiệt độ có
lúc xuống dưới âm 20 độ C, thời gian có thể sản xuất nơng nghiệp chỉ khoảng
6 tháng trong năm.
Hiện tại Kawakami là ngôi làng giàu có nhất. Thu nhập bình qn hàng
năm của các hộ dân ở đây là 25 triệu yên chỉ nhờ vào việc trồng rau xà lách,
là một trong những nơi có người dân khoẻ mạnh và tuổi thọ cao nhất của Nhật
Bản. Hầu hết những người trẻ tuổi tại Kawakami không đổ xô tới những
thành phố lớn mà đa phần họ ở lại quê hương và phát triển tương lai ở ngôi
làng “đại gia” này.
Cho tới giờ, làng Kawakami đã trờ thành tiềm năng cho nơng nghiệp
Nhật Bản. Vậy điều gì đã tạo nên sự “thần kỳ” của Kawakami? Xuất phát từ


3

thực tiễn đó, tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn tại trang trại 26, Kawahake làng Kawakami-mura,
Minamisaku-gun, tỉnh Nagano, Nhật Bản” nhằm nghiên cứu và phân tích
q trình sản xuất nơng nghiệp tại làng Kawakami, đánh giá thuận lợi, khó
khăn của người dân trong sản xuất rau an toàn, từ đó đưa ra giải pháp, khuyến
nghị cho các bên liên quan tới vấn đề.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu nhằm làm rõ q trình tổ chức sản xuất rau an tồn của
người dân trong làng Kawakami, từ đó giúp tơi đưa ra những bài học kinh

nghiệm để có thể áp dụng vào thực tế sản xuất rau an toàn tại Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất, tiêu thụ RAT tại làng Kawakami,
huyện Minamisaku, tỉnh Nagano, Nhật Bản.
- Đánh giá được thuận lợi, khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ RAT tại
làng.
- Rút ra bài học kinh nghiệm trong sản xuất rau an toàn tại Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Bổ sung thêm kiến thức về rau an tồn.
- Có cái nhìn tổng thể về thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của
người dân trên địa bàn làng.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết về rau an toàn và các yếu tố ảnh hưởng
đến việc sản xuất, tiêu thụ rau an toàn.
- Đề tài cũng được coi như là tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong ngành và sinh viên các khoá tiếp theo.


4

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Đề tài là cơ sở để có những định hướng, giải pháp phát triển sản xuất
rau an toàn và áp dụng tại một số địa phương tại nước ta có điều kiện tương tự.
1.4. Yêu cầu
 Yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ:
- Hiểu được như thế nào là sản xuất rau công nghệ cao và an toàn.
- Giao tiếp cơ bản với người nơng dân
- Tìm hiểu hoạt động sản xuất nơng nghiệp thường ngày tại làng.
- Mô tả những công việc mà tác giả đã tham gia trong thời gian TTTN.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ rau tại làng.

- Bài học kinh nghiệm và giải pháp.
 Yêu cầu về thái độ và ý thức trách nhiệm:
- Hồn thành tốt cơng việc được giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định của UBND.
 Yêu cầu về kỷ luật:
- Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các
quy định của nơi thực tập.
- Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại nơi thực tập.
- Luôn trung thực trong lời nói và hành động.
 Yêu cầu về tác phong, ứng xử:
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngồi trường
khơng chỉ là để học tập chun mơn mà cịn là dịp tốt để tập làm việc trong
tập thể, đặc biệt trong lĩnh vực đối nhân xử thế.
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người.
- Phong cách, trang phục luôn phù hợp, lịch sự.
 Yêu cầu về kết quả đạt được:
- Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại nơi thực tập.


5

- Thực hiện tốt công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp
phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
- Đạt được các mục tiêu do trường đề ra và tích lũy được kinh nghiệm.
- Không được tùy tiện sử dụng các trang thiết bị ở nơi thực tập.
- Không sử dụng điện thoại ở nơi thực tập cho việc riêng.
- Không tự ý sao chép dữ liệu, chụp hình khi chưa được phép.
 Yêu cầu khác:
Ghi nhật ký thực tập đầy đủ để có tư liệu viết báo cáo.



6

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm về rau an tồn và vai trị của sản xuất tiêu thụ rau an toàn
2.1.1.1. Khái niệm rau an toàn
Rau an toàn (RAT) là rau được sản xuất với quy trình kỹ thuật đảm bảo
an tồn, sản phẩm đến người tiêu dùng không gây độc hại.
Theo các chuyên gia, RAT là rau mà ngay từ khi gieo trồng không bị
bón phân đạm, hoặc bón rất ít đạm để tránh ô nhiễm muối Nitrat, thay vào đó
phải bón phân vô cơ như phân chuồng, phân bắc ủ hoai.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO và tổ chức lương thực và nơng nghiệp của
liên hợp quốc theo FAO thì rau an toàn phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Rau đảm bảo phẩm cấp chất lượng không bị hư hại, dập nát, héo và
khơng ủ bằng hố chất độc hại.
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hàm lượng Nitrat và kim loại nặng
dưới mức cho phép.
- Rau không bị bệnh khơng có sinh vật gây hại cho con người và gia
súc.
- Tiêu chuẩn rau an toàn của thế giới.
- Theo các nhà nghiên cứu, hàm lượng các yếu tố gây ô nhiễm trên các
sản phẩm rau như hàm lượng Nitrat kim loại nặng hoá chất bảo vệ thực vật, vi
sinh vật... có thể gây hại tới sức khoẻ người sử dụng tuỳ thuộc vào mức độ ơ
nhiễm, do đó sản phẩm rau được coi là an toàn khi đáp ứng được các thông số
kỹ thuật cho phép của cơ quan giám định chất lượng và ở mỗi quốc gia đều
xây dựng các chỉ tiêu phù hợp.
Theo Bộ NN & PTNT (Quyết định số 67/1998)[1]: Những sản phẩm

rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả có chất lượng


7

đúng như đặt tính giống của nó, hàm lượng các hố chất độc và mức ơ nhiễm
các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an tồn cho
người tiêu dùng và mơi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, gọi tắt là “rau an toàn”.
Các yêu cầu chất lượng của rau an toàn
 Chỉ tiêu về nội chất:
+ Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
+ Hàm lượng Nitrat (NO3).
+ Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As,....
+ Mức độ ô nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E. Coli, Samonella...) và kí
sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa Ascaris).
Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau phải được dưới
mức cho phép theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế FAO/WHO hoặc của một
số nước tiên tiến: Nga, Mỹ, Nhật Bản....
 Chỉ tiêu về hình thái:
Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng yêu cầu của từng loại rau
(đúng độ già kỹ thuật hay thương phẩm); không dập nát, hư thối, khơng lẫn
tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
Rau an tồn (RAT) là những sản phẩm rau tươi được sản xuất, thu
hoạch, sơ chế phù hợp với quy trình sản xuất rau an tồn, gồm các loại rau ăn:
lá, thân, hoa, củ, quả, hạt; rau mầm, nấm thực phẩm. Đồng thời rau an toàn
được sản xuất từ đất trồng, nguồn nước, môi trường, dinh dưỡng... tất cả đều
phải sạch và đúng quy theo quy trình GAP (Good Agricultural Practices).
Nguồn nước tưới rau không bị ô nhiễm bởi các sinh vật và hoá chất độc hại.
Hàm lượng một số hố chất khơng vượt q mức cho phép... Từ đó, rau quả

được coi là an tồn khi có dư lượng Nitrat, kim loại nặng và thuốc BVTV,
mức độ ô nhiễm vi sinh vật dưới ngưỡng quy định của bộ NN & PTNT ban
hành với từng loại rau quả (Quyết định 106/2007, Bộ NN & PTNT)[2].


8

Rau an toàn là sản phẩm rau tươi được sản xuất, sơ chế phù hợp với các
quy định về đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm có trong VietGAP (Quy trình
thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam)
hoặc các tiêu chuẩn GAP khác thương đương VietGAP và mẫu điển hình đạt
chỉ tiêu VSATTP. Dạng chất lượng này gắn với 2 loại chứng nhận theo quyết
định là chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau an toàn và chứng nhận
sản xuất, sơ chế rau an toàn theo VietGAP (Quyết định 99/2008, Bộ NN &
PTNT)[3].
Theo Bộ Y tế, dư lượng cho phép trong sản phẩm rau đối với các yếu tố
ô nhiễm như sau:
Bảng 2.1: Ngưỡng cho phép dư lượng Nitrat trong một số loại rau
STT

Tên rau

1

Xà lách

2

Rau gia vị


3

Cải thảo

4

Bắp cải

5

Su hào

6

Súp lơ

7

Tỏi

8

Hành lá

9

Ớt cay

10


Cà tím

(mg/kg)

STT

Tên rau

≤ 1500

11

Bầu bí

≤ 600

12

Ngơ rau

≤ 500

13

Cà rốt

≤ 500

14


Khoai tây

≤ 500

15

Măng tây

≤ 500

16

Ớt ngọt

≤ 500

17

Đậu ăn quả

≤ 400

18

Cà chua

≤ 400

19


Dưa chuột

≤ 400

20

Hành tây

(mg/kg)

(Nguồn: Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y tế)[4]

≤ 400
≤ 300
≤ 250
≤ 250
≤ 200
≤ 200
≤ 200
≤ 150
≤ 150
≤ 80


9

Bảng 2.2: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng và độc
tố trong sản phẩm rau tươi
STT


Tên nguyên tố và độc tố

1

Asen (As)

2

Chì (Pb)

3

Thuỷ ngân (Hg)

4

Đồng (Cu)

5

Cadimi (Cd)

6

Kẽm (Zn)

7

Bo (B)


8

Thiếc (Sn)

9

Antimon

10

Patulin (độc tố)

11

Aflattoxin (độc tố)

Mức giới hạn (mg/kg)
≤ 0.2

≤ 0.5 − 1.0
≤ 0.005
≤5.0

≤ 0.02
≤ 10.0
≤ 1.8

≤ 1.00
≤ 0.05


≤ 0.005
≤ 150

(Nguồn: Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y tế)[4]
Bảng 2.3: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật trong sản
phẩm rau tươi
Vi sinh vật

STT

Mức cho phép (CFU/g)

1

Samonella (trong 25

0/25g

2

Coliforms

10/g

3

Staphylococcus aureus

Giới hạn bởi GAP


4

Escherichia coli

Giới hạn bởi GAP

5

Clostridium perfringgens

Giới hạn bởi GAP

(Nguồn: Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y tế)[4]
Tóm lại, theo quan điểm của nhiều nhà khoa học cho rằng: Rau an
tồn là rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sau:
 Rau an toàn là rau đảm bảo phẩm cấp, chất lượng, không bị gây hại,
dập nát, héo úa.


10

 Dư lượng thuốc trừ sâu, BVTV hàm lượng NO3 và hàm lượng kim
loại nặng dưới mức cho phép.
 Không bị sâu bệnh, khơng có vi sinh vật gây hại cho người và gia súc.
2.1.1.2. Vai trò của sản xuất tiêu thụ rau an toàn
Sản xuất và tiêu thụ rau an tồn có vai trị và ý nghĩa rất to lớn trong
nhiều mặt của đời sống, cụ thể là:
- Về sức khoẻ con người, sản xuất và sử dụng RAT có tác dụng tốt đến
sức khoẻ con người, giúp cho con người hấp thu đầy đủ các vitamin và dưỡng
chất có trong rau mà khơng phải lo lắng về vấn đề ngộ độc thực phẩm hay

những vấn đề ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ. Hơn nữa, sản xuất rau an tồn
cịn góp phần bảo vệ sức khoẻ của người sản xuất do việc giảm thiểu việc tiếp
xúc với hoá chất độc hại.
- Về môi trường, bằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác
đảm bảo cho cây rau hấp thu tốt nhất chất dinh dưỡng, nước mà không để lại
tồn dư trong sản phẩm, sản xuất RAT đã làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi
trường và trở nên thực sự thân thiện với mơi trường góp phần xây dựng một
nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
- Về kinh tế, thực tế tại nhiều vùng trồng RAT đã khẳng định trồng rau
an toàn cho hiệu quả kinh tế cao gấp 3 lần trồng lúa và gấp 1,5 – 2 lần so với
trồng rau theo phương pháp cũ.
- Về hiệu quả xã hội, khác với trồng lúa hay một số cây trồng khác, mọi
thành viên trong gia đình đều có thể tham gia trồng rau nói chung hay rau an
tồn nói riêng. Điều này rất có ý nghĩa trong việc giải quyết lao động ở nông
thôn. Mặt khác do có hiệu quả kinh tế cao, trồng rau an tồn làm tăng thu
nhập cho người dân, cải thiện cuộc sống của họ qua đó góp phần ổn định trật
tự xã hội.


11

2.1.1.3. Đặc điểm của sản xuất rau an toàn
Việc sản xuất rau an tồn địi hỏi u cầu khắt khe trong cả q trình
sản xuất và phải có sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đồng thời phải đảm bảo
theo các tiêu chuẩn theo quy định về đất trồng, nước tưới, quy trình gieo trồng,
chăm sóc cho đến thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm; người tham gia sản xuất RAT
cũng phải qua lớp huấn luyện kỹ thuật sản xuất RAT hoặc đã được đào tạo
qua lớp IPM trên rau. Để sản xuất ra sản phẩm rau an toàn, cần thực hiện tốt
một số biện pháp kỹ thuật sau:
 Nhân lực: có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật chuyên ngành trồng trọt hoặc

bảo vệ thực vật từ trung cấp trở lên để hướng dẫn, giám sát kỹ thuật sản xuất
rau, quả an toàn (cán bộ của cơ sở sản xuất, cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực
vật hoặc hợp đồng lao động thường xuyên hoặc không thường xuyên). Người
lao động phải qua tập huấn kỹ thuật, có chứng chỉ đào tạo của Sở Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc tổ chức có chức năng nhiệm vụ tập huấn
về GAP và các quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau an toàn.
 Đất trồng RAT phải là loại đất phù hợp với sinh trưởng, phát triển của
các loại rau, đồng thời phải đảm bảo không bị ô nhiễm, không chịu ảnh hưởng
của chất thải công nghiệp, bệnh viện và các nguồn ô nhiễm khác. Tuyệt đối
không được trồng rau trên mảnh đất đã bị ơ nhiễm vì như vậy sản phẩm rau sẽ
có hàm lượng tồn dư kim loại nặng như: chì, thuỷ ngân, Asen,... rất cao; các
chất này chính là nguyên nhân trực tiếp gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho
người tiêu dùng. Phải thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra mức độ ô nhiễm
đối với đất trồng RAT.
 Việc sử dụng phân bón trong sản xuất RAT phải đảm bảo đúng chủng
loại, liều lượng, thời gian bón, cách bón, thời gian cách ly theo quy trình cho
từng loại rau. Không sử dụng phân chuồng tươi, nước giải, phân chế biến từ
rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp để bón trực tiếp cho rau vì như vậy rau
rất dễ bị bệnh đồng thời rất dễ tồn dư các vi sinh vật gây bệnh như giun đũa,


12

giun tóc, khuẩn E.Coli gây bệnh đường ruột.... Tuyệt đối khơng được sử dụng
phân đạm vượt tiêu chuẩn vì sẽ dẫn đến lượng độc tố tích tụ trong rau rất cao,
các chất này có thời gian phân huỷ lâu và là một trong những tác nhân gây ra
bệnh ung thư, nguy hiểm cho người tiêu dùng.
 Nguồn nước tưới cho RAT phải đảm bảo là nước sạch như: nước
sơng có dịng chảy ln chuyển khơng bị ơ nhiễm hoặc nước giếng khoan
sạch, không bị ô nhiễm. Tuyệt đối không sử dụng nước bị ô nhiễm từ các

nguồn nước thải công nghiệp, bệnh viện, nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý,
nước ao tù đọng... để tưới trực tiếp cho rau vì như vậy rau sẽ rất dễ tồn dư kim
loại nặng và vi khuẩn gây bệnh vượt ngưỡng cho phép. Nguồn nước tưới cho
các vùng RAT cũng phải được kiểm tra định kỳ và đột xuất như đối với đất
trồng.
 Về kỹ thuật canh tác RAT: khuyến khích bố trí cơng thức ln canh
hợp lý giữa các lồi rau, giữa rau với cây trồng khác. Trồng xen giữa rau với
các cây trồng khác không tạo điều kiện để sâu bệnh phát sinh, phát triển. Khu
vực trồng RAT cần được thường xuyên vệ sinh đồng ruộng để hạn chế nguồn
sâu bệnh hại và ô nhiễm khác. Đối với rau trồng theo công nghệ cao cũng
phải thực hiện các biện pháp vệ sinh tiêu độc và đảm bảo thời gian cách ly
hợp lý giữa các trà, vụ gieo trồng. Không được sử dụng các giống rau biến đổi
gen (GMO) khi chưa có giấy chứng nhận an tồn sinh học. Khuyến khích phát
triển rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP); khuyến khích xây
dựng nhà lưới, nhà màn cách ly cơn trùng phù hợp với nhu cầu sinh trưởng
của mỗi loại rau và điều kiện sinh thái của từng vụ, từng vùng, đặc biệt đối
với các loại rau có giá trị kinh tế cao, rau trồng trái vụ.
 Về phòng trừ sâu bệnh: Cần tăng cường áp dụng biện pháp quản lý
dịch hại tổng hợp (IPM) trong phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại trên rau.
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm đối tượng sâu bệnh hại để
phòng trừ kịp thời; Áp dụng các biện pháp phòng trừ thủ công, đặc biệt là


13

biện pháp bắt sâu, bắt bướm và diệt ổ trứng sâu vào thời điểm thích hợp, tiêu
huỷ các cây, bộ phận cùa cây bị bệnh; Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp
phịng trừ sinh học, bảo vệ, nhân ni và phát triển thiên địch trong các vùng
rau; Trường hợp cần thiết phải sử dụng thuốc hoá học phải tuân thủ theo
nguyên tắc 4 đúng và tuyệt đối tuân thủ thời gian cách ly, ưu tiên sử dụng các

loại thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc sinh học, nhất là đối với các loại rau
ngắn ngày.
 Về thu hoạch bảo quản RAT: Rau an toàn phải được thu hoạch đúng
kỹ thuật, đúng thời điểm để đảm bảo năng suất chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm đồng thời phải đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo
vệ thực vật và phân bón hố học. Sau khi thu hoạch phải được bảo quản bằng
biện pháp thích hợp để giữ được hình thái và chất lượng của sản phẩm (Quyết
định 106/2007, Bộ NN & PTNT)[2].
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Thái Lan
Thái Lan có tổng diện tích là 51,4 triệu ha, trong đó diện tích sử dụng
vào nơng nghiệp là 19,84 triệu ha. Diện tích trồng rau năm 2010 là 449 nghìn
ha với sản lượng là 4,68 triệu tấn và năng suất bình qn 104,1 tạ/ha. Thái
Lan có thể trồng được cả rau nhiệt đới và ơn đới. Hiện nay có trên 100 loại
rau được trồng ở Thái Lan trong đó có 45 loại được trồng phổ biến.
Thái Lan xuất khẩu cả rau an toàn và rau chế biến. Năm 2010 xuất
khẩu 162.116 tấn, đến năm 2012 tăng lên 238.201 tấn. Rau chế biến xuất khẩu
chủ yếu là rau đóng hộp. Thị trường xuất khẩu rau an toàn chủ yếu của Thái
Lan là thị trường châu Á. Thái Lan là một trong những nước xuất khẩu rau
lớn trên thế giới. Công nghệ sản xuất rau an tồn cũng có nhiều tiến bộ so với
nước ta. Chính vì vậy chúng ta cần phải học hỏi và tiếp thu những kinh


14

nghiệm quý báu về quản lý, sản xuất cũng như kiểm tra chất lượng rau an
toàn của Thái Lan.
Về tiêu thụ, Thái Lan có phương thức tiêu thụ tập trung vào chợ đầu
mối. Đồng thời cũng áp dụng các phương pháp tự kiểm tra chất lượng, sơ chế,

đóng gói, gắn nhãn mác, cung ứng cho toàn hệ thống siêu thị bán lẻ và xuất
khẩu.
Rau an tồn của Thái Lan có uy tín và chất lượng trên thị trường do
Thái Lan đã nhanh chóng nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng và có những
phương pháp kiểm tra nhanh chất lượng rau an tồn vừa hiệu quả lại ít tốn
kém. Điều này rất đáng để học hỏi. Chợ đầu mối của Thái Lan là một đơn vị
kinh tế tư nhân, tự đảm bảo chất lượng hàng nông sản, rau, quả được cung
ứng tại chợ. Đồng thời chợ cũng tự đầu tư, trang bị phòng kiểm tra chất lượng
theo các phương pháp thử nhanh do Bộ Y tế Thái Lan công nhận. Phương
pháp thử nhanh GT – test do Bộ Y tế Thái Lan công bố được áp dụng thống
nhất trên phạm vi tồn quốc và các ngành khác. Tiếp đó, chợ đầu mối cịn tự
thực hiện ln cơng việc tự xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát chất lượng
hàng hoá nhập chợ. Chợ đầu mối đứng ra đảm bảo chất lượng của rau an tồn
và sẽ có trách nhiệm làm tốt các nhiệm vụ của mình. Kiểm tra chất lượng rau
an tồn kịp thời gây lịng tin cho người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ an tâm
sử dụng sản phẩm rau an tồn, điều đó sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn (Từ: />2.2.1.2 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Việt Nam
Rau là ngành hàng sản xuất đa chủng loại có địa bàn phân bố trên hầu
hết khắp lãnh thổ của cả nước với đa dạng các giống rau có khả năng thích
nghi với điều kiện nóng ẩm của mùa hè hoặc lạnh khô của mùa đông hoặc
những giống rau trái vụ, rau nhập nội có nguồn gốc ơn đới. Hơn chục năm trở
lại đây, nước ta đã tiến hành triển khai chương trình rau an tồn. Từ Chính
phủ đến các bộ ngành ở trung ương và các địa phương, đặc biệt từ năm 2005


15

tới nay đã có nhiều chủ trương, biện pháp, chính sách nhằm bảo đảm vệ sinh
an tồn thực phẩm nói chung và phát triển sản xuất rau an tồn nói riêng.
Đã có 43 tỉnh thành có quy hoạch vùng sản xuất rau an tồn và ứng

dụng quy trình VietGAP trong sản xuất, có khoảng 70 nghìn ha rau được
chứng nhận an tồn (chiếm dưới 10% diện tích rau của cả nước). Có tổng số
696 Giấy chứng nhận VietGAP được cấp cho 7.510 ha rau, quả, chè, lúa gần
500 ha rau, quả được chứng nhận GlobalGAP.... Đối với sản xuất rau an tồn,
cho đến nay có khoảng 10 – 15% diện tích đã áp dụng VietGAP. Một số trung
tâm sản xuất RAT đã hình thành như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Tp.
HCM, Lâm Đồng, Tiền Giang.... Tỷ lệ sản phẩm rau quả mất an tồn vì có dư
lượng các yếu tố độc hại vượt mức cho phép, đặc biệt là thuốc BVTV, giảm
từ 20 – 30% xuống còn xấp xỉ 5 – 10%.
Hiện nay, ở Việt Nam việc sản xuất rau an toàn đang được khuyến cáo
và phát triển nhanh và mạnh trong thời gian tới bằng một số mô hình cơng
nghệ khác nhau như thuỷ canh cách ly, nhà lưới cách ly, canh tác hữu cơ.
Cơng nghệ nhà kính kết hợp với canh tác hữu cơ cho phép cách ly một phần
sâu bệnh bên ngồi, giảm lượng phân bón và sử dụng các chế phẩm sinh học
tạo ra sản phẩm đạt chất lượng tốt. Thị trường tiêu thụ nói chung và thị trường
rau an tồn nói riêng vẫn tập trung trong những hoạt động kinh tế mạnh ở
những thành phố lớn, khu công nghiệp. Theo Viện Khoa học kỹ thuật miền
Nam năm 2014, có 10/32 tỉnh có chợ đầu mối tiêu thụ RAT (Quảng Trị, Bình
Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Hồ Chí Minh,
Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bạc Liêu). Một số nơi RAT có giá cao hơn giá rau
thơng thường từ 10 – 20% nên đem lại thu nhập cao cho người dân và cao
hơn nhiều lần sản xuất lúa, ngô và một số cây ngắn ngày khác (một số vùng
sản xuất rau an tồn tập trung, tổng thu trung bình từ 400 – 500 triệu
đồng/ha/năm, cao đạt 700 – 800 triệu đồng/ha/năm...). Phần lớn giá bán các
sản phẩm rau an toàn và rau thơng thường chưa có sự khác biệt nhiều và


16

thường không ổn định, giá thường cao vào đầu và cuối vụ sản xuất (cao gấp

1,5 – 2 lần) so với giá bán giữa vụ. Các mặt hàng rau của Việt Nam đã có mặt
tại một số quốc gia như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc....
2.2.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Nhật Bản
Với tổng diện tích trên đất liền là 377.815 km2 và dân số hơn 127 triệu
người (năm 2011), Nhật Bản là nước đi đầu áp dụng những khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm là điều kiện tự nhiên Nhật Bản gồm
70% - 80% diện tích là núi, loại địa hình địa lý khơng hợp cho sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên chỉ 5% dân số của Nhật Bản làm nông nghiệp đã cung cấp
đầy đủ thực phẩm chất lượng cao cho hơn 127 triệu dân của quốc gia này,
ngồi ra cịn dư thừa để xuất khẩu. Ngành rau chiếm 25% trong tổng giá trị
sản lượng nông nghiệp. Ở các trung tâm nghiên cứu nông nghiệp tại Nhật Bản
có khơng gian rất sạch sẽ, hài hồ, san sát các nhà kính trồng các giống cây
mới lai tạo từ công nghệ gen. Đây là nơi cung cấp cho những giống cà chua
năng suất cao, chất lượng tốt nhất trên thế giới v.v...
Hoạt động của hệ thống hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản (JA) được tổ
chức một cách chặt chẽ với những mục tiêu và định hướng rõ ràng. Tất cả các
nông sản sản xuất bởi hợp tác xã (HTX) nông nghiệp Nhật Bản đều đảm bảo
một quy chuẩn chất lượng chung (nông nghiệp 3H – Healthy, Hight quality,
High technology – sức khoẻ, chất lượng cao, công nghệ cao), được gắn cùng
một nhãn hàng – JA và có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Khơng bó
hẹp trong việc hỗ trợ quy trình sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản
thúc đẩy tư duy và tầm nhìn của người nơng dân Nhật Bản với những mục
tiêu: duy trì năng suất, duy trì giá cổ phiếu thực phẩm, quảng bá các chương
trình hỗ trợ lương thực, thực phẩm, liên kết với các chương trình hỗ trợ quốc
tế, mở rộng các chương trình về an ninh lương thực thế giới, hỗ trợ các nghiên
cứu nông nghiệp liên quốc gia, thiết lập hệ thống thương mại nông nghiệp
(Mette Wier and Carmen Calverley, Oct 2002)[6].


17


Nhật Bản cho thấy: thị trường tiêu thụ ban đầu được hình thành một
cách tự phát và chịu tác động mạnh mẽ từ bên ngoài. Để thị trường phát triển
cần thiết phải có luật thị trường của chính phủ và những quy định buộc mọi
người khi tham gia thị trường phải tuân theo. Hiện nay, các thị trường bán
buôn của Nhật Bản được tổ chức theo “luật thị trường bán bn”. Theo đó thị
trường bán bn được chia thành: thị trường bán buôn trung tâm, thị trường
bán buôn địa phương và các thị trường bán buôn nhỏ khác.


×