Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hoạt động và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ NGỌC DIỄM

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 8380102

Người hướng dẫn khoa học : TS. Thái Thị Tuyết Dung
Học viên
: Phạm Thị Ngọc Diễm
Lớp
: Cao học Luật, Khóa 30


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Bằng sự trung thực của mình, tơi xin cam đoan rằng: Luận văn Thạc sĩ
Luật học với đề tài “Hoạt động và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của
bản thân dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Thái Thị Tuyết Dung. Những
luận điểm khoa học, các quy định pháp luật được viện dẫn trong luận văn được
dẫn nguồn theo đúng quy định. Các số liệu tại các bảng biểu được cập nhật từ sổ
theo dõi công tác và các báo cáo có liên quan của cơ quan tác giả công tác.
Tác giả

Phạm Thị Ngọc Diễm


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

Văn bản QPPL

: văn bản quy phạm pháp luật.



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ............................................................................... 8
1.1. Khái quát về hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh........................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................. 11
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển chế định kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................. 16
1.2. Quy định pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................................................. 20
1.2.1. Quy định pháp luật về hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh .............................................................................. 20
1.2.2 Quy định pháp luật về xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh ................................................................................................. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN
GIANG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.................................................................. 40
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang .................................... 40
2.2. Thực trạng về hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ................................................................ 43
2.2.1. Về tuân thủ quy trình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ....................................................................... 43



2.2.2. Về kiểm tra nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tiền Giang ....................................................................................... 45
2.2.3. Về thực trạng nhân sự, kinh phí và cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện
công tác kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang .............................. 56
2.3. Thực trạng về hoạt động xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ...................................................................... 61
2.3.1. Về hoạt động xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang .............................................................................................. 61
2.3.2. Về hoạt động xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang .............................................................................. 62
2.4. Một số kiến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ............................. 63
2.4.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật ........................................................................................................ 63
2.4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra và xử lý văn
bản văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ..... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 71
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực
đó chỉ có thể được thực hiện và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Pháp luật là
những quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và ln phản ánh quan điểm, đường
lối chính trị của lực lượng nắm quyền lực nhà nước, bảo đảm cho quyền lực đó
được thực hiện trong xã hội. Với ý nghĩa đó, nhà nước khơng thể tồn tại và phát

huy quyền lực nếu thiếu pháp luật.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định đặc trưng chủ
yếu của xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta xây dựng là “xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Một
trong những yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền là Nhà nước
được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo tính tối
cao của Hiến pháp, pháp luật. Vì vậy, hoàn thiện hệ thống pháp luật là yêu
cầu cần thiết trong xây dựng nhà nước pháp quyền.
Ngày 24/5/2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020; ngày 08/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết
30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020. Các văn kiện quan trọng nêu trên của Đảng, Chính phủ đều nhấn
mạnh tầm quan trọng của công tác xây dựng, hồn thiện thể chế, pháp luật trong
cơng cuộc đổi mới đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đảm bảo pháp chế, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc
tế, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân.
Nhưng xây dựng pháp luật là hoạt động phức tạp, cần có sự phối hợp của
nhiều ngành, nhiều người; nội dung của văn bản chịu sự ảnh hưởng từ những
thay đổi, biến động của kinh tế, xã hội và đường lối, chính sách của cơ quan cấp
trên cho nên ln tồn tại những văn bản không hợp pháp và hợp lý ngay từ thời
điểm ban hành hoặc trong thời gian thực hiện. Sự tồn tại của những văn bản trái
pháp luật và không hợp lý này không những ảnh hưởng đến chất lượng của hệ
thống pháp luật mà còn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng


2
chịu sự tác động của văn bản. Vì vậy, để đảm bảo hệ thống pháp luật được hoàn
chỉnh, thống nhất từ trung ương đến địa phương địi hỏi khơng chỉ chú trọng hoạt
động xây dựng và ban hành mà trong quá trình thực hiện cần phải thường xuyên

kiểm tra, theo dõi, đánh giá hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời
phát hiện những nội dung bất hợp pháp, bất hợp lý nhằm sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ, bãi bỏ để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, tính kỷ cương
trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức, Nhà nước.
Để hạn chế đến mức thấp nhất việc tồn tại những văn bản không hợp pháp
và hợp lý, pháp luật đã quy định rất nhiều những thủ tục cần thiết để kiểm soát
các nội dung bất hợp pháp, bất hợp lý của văn bản từ khi xây dựng đến khi ban
hành và tổ chức thực hiện. Trong đó, thủ tục để theo dõi, đánh giá tính hợp pháp,
hợp lý của văn bản quy phạm pháp luật sau khi ban hành là nhiều nhất, phải kể
đến như: giám sát; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, hoạt động kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật được xem là một trong các hoạt động hiệu quả nhất
để loại trừ các văn bản trái pháp luật ra khỏi hệ thống pháp luật.
Với vai trò là vừa là người tham gia vào hoạt động xây dựng, thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật vừa là người thực hiện công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật. Trong q trình cơng tác thực tế, tác giả nhận thấy cơng tác
kiểm tra văn bản cịn nhiều bất cập từ cơ sở pháp lý đến hoạt động thực tiễn.
Xuất phát từ nhận thức và lý do trên, học viên chọn đề tài: “HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp chương
trình đào tạo thạc sĩ, chuyên ngành luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật đã được nhiều cá
nhân trên cả nước nghiên cứu chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ. Các đề tài này được tổ chức nghiên cứu trên phạm vi cả nước hoặc
một vài tỉnh bạn như thành phố Hồ Chí Minh, Bến Tre, Thanh Hóa, Thái Bình…
nhưng chưa có đề tài, cơng trình nghiên cứu nào được nghiên cứu trên cơ sở tình
hình thực tế tại tỉnh Tiền Giang.



3
Liên quan đến đề tài này cịn có nhiều tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ
Tư pháp, bài viết trên các tạp chí chun đề…
Thứ nhất, giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo:
- Giáo trình “Kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật” của tác giả
Thái Thị Tuyết Dung, nhà xuất bản Hồng Đức phát hành năm 2022. Chương 6
của Giáo trình đã trình bày chi tiết các quy định pháp luật về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
- Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của PGS.TS. Nguyễn Cửu Việt,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2013 và Giáo trình Luật Hành chính Việt
Nam của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng
Đức năm 2018. Hai cuốn giáo trình này đã trình bày những kiến thức chung, lý
luận chung về trách nhiệm hành chính, hành vi hành chính.
- Sách chuyên khảo “Lý luận và thực tiễn về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đồn Thị Tố Un, nhà xuất
bản Cơng an nhân dân phát hành năm 2017. Cuốn sách này đã trình bày khái
quát về lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, về luận văn, luận án, đề tài:
- Đoàn Thị Tố Uyên (2012), Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội. Đây là luận án rất vĩ mơ, tác giả đã phân tích, đánh giá từ cơ sở lý luận đến
hoạt động thực tiễn của công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật từ trung
ương đến địa phương, chỉ ra những ưu, nhược điểm cũng như những nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế, bất cập trong công tác kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật.
- Đặng Thị Phương Ngọc (2018), Tính hợp pháp và tính hợp lý trong văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Luận văn thạc sĩ, trường
Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu, đánh giá và phân tích cơ

sở lý luận về tính hợp pháp, tính hợp lý và tình hình thực tiễn ban hành văn bản đảm
bảo tính hợp lý, tính hợp pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.


4
- Đoàn Thị Nhàn (2017), Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở
tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia Hà Nội. Tác giả
nghiên cứu một số vấn đề lý luận về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL, thực tiễn
công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Nguyễn Thị Kim Uyên (2013), Pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh (từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật, trường Đại học
Luật Thành Phố Hồ Chí Minh. Mặc dù là luận văn tốt nghiệp cử nhân nhưng tác
giả đã nghiên cứu rất sâu và trình bày rất cụ thể, chi tiết thực trạng về công tác
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, bài viết đăng trên các tạp chí:
- Bài viết “Đổi mới cơng tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
góp phần nâng cao hiệu quả, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật
ở Việt Nam hiện nay”của nhóm tác giả Đồng Ngọc Ba, Nguyễn Thị Thu Hòe, Lê
Thị Uyên, Trần Thu Giang, Hồ Hoàng Hà, Trần Thị Huyền Lê, Nguyễn Thị
Hồng Vinh, Hà Thị Lan đăng trên Thông tin khoa học pháp lý số 9 năm 2019.
Nhóm tác giả là lãnh đạo của các vụ, cục chuyên ngành trực thuộc Bộ Tư pháp
đã trình bày các quan điểm, những vấn đề lý luận về công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật; thực trạng và những đóng góp của công tác kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật vào hoàn thiện pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật
thời gian qua ở Việt Nam; quan điểm và giải pháp đổi mới công tác kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật.
- Bài viết “Hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Tạ Văn Khơi đăng trên
Tạp chí Quản lý nhà nước số 244 năm 2016. Tác giả nêu lên thực trạng công tác

kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật tại các tỉnh Tây Ninh, Bình
Thuận, Thái Nguyên...qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo cho hoạt
động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Bài viết “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật ở cấp tỉnh” của tác giả Nguyễn Toàn Thắng đăng trên Tạp chí
Quản lý nhà nước số 252 năm 2017. Tác giả nêu lên quá trình hình thành và phát


5
triển các quy định pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật,
vai trò của hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật đối với hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp.
- Bài viết “Thực trạng hoạt động xử lý văn bản quy phạm pháp luật hiện
nay” của tác giả Đồn Thị Tố Un đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 7
năm 2018. Tác giả nêu lên những kết quả đạt được trong công tác xử lý văn bản
trái pháp luật và một số hạn chế trong công tác xử lý văn bản trái pháp luật.
- Bài viết “Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật” của tác giả
Nguyễn Văn Thuấn đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 6 năm 2015.
Trong bài viết này, tác giả nêu lên tầm quan trọng của công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật.
- Bài viết “Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật” của tác giả
Trần Thị Thu Hương đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số 231 năm 2015. Tác
giả nêu tổng quan thực trạng công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và
những bất cập, hạn chế trong cơng tác này.
Nhìn chung các bài viết này nghiên cứu rất sâu và nghiên cứu một cách
toàn diện từ cơ sở lý luận đến tình hình thực tiễn của hoạt động kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật, nhưng chưa có bài nào đề cập đến hoạt động kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý về hoạt động kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đánh giá thực trạng hoạt
động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang. Đề xuất phương hướng đổi mới hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục tiêu chung đã nêu trên, các mục tiêu cụ thể của luận văn
được xác định cụ thể như sau:


6
- So sánh, phân tích, đánh giá, làm rõ các quy định pháp luật về hoạt động
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đánh giá thực trạng về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về
hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang.
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
Hoạt động kiểm tra và xử lý của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa
quy phạm pháp luật khơng được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật.
- Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động kiểm tra và xử lý của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa

quy phạm pháp luật khơng được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật mà khơng bao gồm hoạt động rà sốt văn bản.
- Khơng gian nghiên cứu: tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 1/7/2016 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các quan điểm của Đảng về hoàn thiện hệ
thống pháp luật, các quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản QPPL; đồng
thời kết hợp sử dụng các phương pháp khoa học như:
- Tại Chương 1: chủ yếu sử sụng phương pháp phân tích, tổng hợp để
trình bày những vấn đề lý luận về hoạt động xử lý và kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật.


7
- Chương 2: chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để đánh giá
hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang trong
thời gian qua.
6. Ý nghĩa khoa học và các giá trị ứng dụng của đề tài
Nội dung của đề tài là tài liệu có giá trị cho các cá nhân, tổ chức muốn
nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật. Tác giả đã nghiên cứu và làm rõ trong đề tài các quy định pháp luật và thực
tiễn của hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra những bất cập, nguyên nhân cũng như đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang. Do đó, nội dung của đề tài còn là một cơ sở dữ liệu có giá trị tham khảo
cho những ai được phân công thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
7. Bố cục của đề tài:

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội
dung của luận văn được chia thành hai chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về hoạt động kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 2. Thực trạng hoạt động kiểm tra và và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và một số kiến nghị.


8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Khái quát về hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật
1.1.1.1 Văn bản quy phạm pháp luật
Trong lịch sử, giai cấp thống trị sử dụng các các hình thức để nâng ý chí
của giai cấp mình thành pháp luật là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy
phạm pháp luật. Trong đó văn bản QPPL được coi là hình thức pháp luật tiến bộ
nhất, cơ bản nhất. Văn bản QPPL có những ưu thế mà tập quán pháp và tiền lệ
pháp khơng có nhờ tính chất đặc biệt của quy phạm pháp luật, phù hợp với bản
chất của kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trước khi Luật Ban hành
văn bản QPPL năm 1996 ra đời, khái niệm văn bản QPPL không được định
nghĩa mà chỉ quy định về tên gọi và vai trò của văn bản QPPL do mỗi cơ quan
nhà nước ban hành.
Ngày 12/11/1996, Quốc hội thông qua Luật Ban hành văn bản QPPL, lần đầu
tiên khái niệm văn bản QPPL được ghi nhận và định nghĩa chính thức trong hình
thức văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao, theo đó tại Điều 1 Luật Ban hành

văn bản QPPL năm 1996 quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có
các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Điều này có ý nghĩa quan trọng,
đánh dấu bước tiến bộ đáng kể trong thực tiễn lập pháp ở Việt Nam.
Tiếp đến ngày 03/6/2008, Quốc hội thông qua Luật Ban hành văn bản
QPPL. Khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 quy định: “Văn
bản QPPL là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành
theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc
trong Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND, trong đó có quy tắc xử


9
sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để
điều chỉnh các quan hệ xã hội”. Các khái niệm này là căn cứ để các cơ quan có
thẩm quyền phân biệt văn bản QPPL với các văn bản hành chính, văn bản áp
dụng pháp luật. Tuy nhiên, do cách định nghĩa trong Luật còn mang nặng về học
thuật, lại chưa cụ thể nên đã gây khó khăn, lúng túng trong việc xác định văn bản
nào là văn bản QPPL.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của khái niệm văn bản QPPL và để khắc
phục hạn chế từ thực tiễn triển khai, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã
tách khái niệm “văn bản QPPL” và khái niệm “quy phạm pháp luật”. Theo Điều
2 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 “Văn bản QPPL là văn bản có chứa
QPPL, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy
định trong Luật này”. Văn bản QPPL là tập hợp của nhiều QPPL, trong đó theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 thì “QPPL
là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại
nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị
hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định
trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện”. Ngày

15/7/2020, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban
hành văn bản QPPL. Tuy nhiên, các khái niệm về văn bản QPPL, khái niệm
QPPL đều giữ ngun, khơng thay đổi. Qua đó cho thấy các khái niệm văn bản
QPPL, QPPL được quy định trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã
đầy đủ ý nghĩa và tương đối hoàn chỉnh.
Như vậy, đến thời điểm này khái niệm văn bản QPPL được hiểu thống
nhất theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 là “văn bản có chứa QPPL,
được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định.”
1.1.1.2. Hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Trong đời sống xã hội cũng như trong hoạt động quản lý, để đảm bảo thực
hiện đúng phương hướng, mục tiêu đề ra, các chủ thể quản lý cần phải thường
xuyên kiểm tra các đối tượng bị quản lý. Theo từ điển tiếng Việt, kiểm tra là xem
xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét1. Đó là việc đo lường q trình thực
hiện trên thực tế, qua đó phát hiện những sai lệch nhằm đưa ra biện pháp điều
1

Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng 2010, tr 672.


10
chỉnh kịp thời để đảm bảo rằng tổ chức sẽ thực hiện được các mục tiêu, kế hoạch
đề ra. Theo từ điển Luật học, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế thi hành pháp
luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nói chung hay một cơng việc cụ thể được giao
để đánh giá, nhận xét2. Như vậy, có thể hiểu kiểm tra là nhằm nhận định, đánh giá,
nhận xét một vấn đề, một sự việc theo những tiêu chuẩn, yêu cầu nhất định.
Trong công tác xây dựng và ban hành văn bản pháp luật, kiểm tra văn bản
QPPL có thể hiểu là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của văn bản pháp luật được kiểm tra3 từ đó xây dựng các
biện pháp xử lý phù hợp. Hoạt động kiểm tra văn bản QPPL được thực hiện sau
khi văn bản đã được ban hành đã có hiệu lực hoặc chưa có hiệu lực. Cùng là cơ

chế mang tính chất sàng lọc các nội dung trái pháp luật nhưng hoạt động kiểm
tra văn bản khác với hoạt động thẩm định, thẩm tra vì kết quả hoạt động kiểm tra
gắn liền với những kết quả, hậu quả cụ thể, các văn bản được kiểm tra có kết
luận trái pháp luật sẽ chịu những hậu quả cụ thể từ hoạt động xử lý văn bản, kết
quả của hoạt động kiểm tra có thể làm chấm dứt hiệu lực của một phần hoặc toàn
bộ văn bản trong khi kết quả của hoạt động thẩm định và thẩm tra thường mang
tính khuyến cáo và tham khảo.
Việc kiểm tra văn bản phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định như
nguyên tắc kịp thời, toàn diện, khách quan, đúng pháp luật, công khai, minh bạch;
đúng thẩm quyền, trình tự; nguyên tắc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan.
Hoạt động kiểm tra văn bản QPPL gắn liền với hoạt động xử lý văn bản
QPPL. Kiểm tra và xử lý có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thể thiếu
nhau. Kiểm tra là cơ sở để thực hiện xử lý, xử lý giúp hoạt động kiểm tra đạt
được mục đích. Nếu qua kiểm tra phát hiện văn bản trái pháp luật nhưng không
xử lý, hoạt động kiểm tra sẽ trở nên vô nghĩa. Ngược lại, xử lý mà không trên cơ
sở kết quả kiểm tra sẽ cảm tính, vơ căn cứ.
1.1.1.3. Hoạt động xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Xử lý văn bản QPPL là hoạt động của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Hoạt động xử lý văn bản QPPL chỉ được tiến hành khi văn bản đã được thơng qua,
ký ban hành có hiệu lực hoặc chưa có hiệu lực và được kết luận là trái pháp luật.
2
3

Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa 1999, tr 265.
Điều 2 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung).


11
Văn bản QPPL có thể bị xử lý vì những lý do khác nhau, như quá trình
xây dựng và ban hành khơng đảm bảo đúng trình tự, thủ tục; có nội dung trái với

văn bản là căn cứ ban hành, văn bản của cấp trên, không thống nhất giữa các văn
bản cùng cấp; nội dung khơng cịn phù hợp với thực tế cuộc sống, quy định
không hợp lý, không khoa học, khơng khả thi, khơng cịn đối tượng điều chỉnh,
khơng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội... Như vậy, xử lý văn bản QPPL có
thể là kết quả của nhiều hoạt động mang tính chất kiểm sốt khác nhau như hoạt
động rà soát, hoạt động kiểm tra, hoạt động giám sát hoặc từ sự phản ánh của xã
hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân về tình trạng của văn bản pháp luật đó.
Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải tuân thủ những nguyên tắc nhất
định như nguyên tắc kịp thời, toàn diện, khách quan, đúng pháp luật, cơng khai,
minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự; ngun tắc phối hợp nhịp nhàng giữa
các cơ quan.
Hoạt động xử lý gắn liền với hoạt động kiểm tra, rà soát. Nếu sau khi kiểm
tra, rà soát phát hiện văn bản trái pháp luật mà khơng xử lý thì hoạt động kiểm
tra sẽ trở nên vô nghĩa.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hoạt động kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.2.1. Khái niệm kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh
Văn bản QPPL có vai trị vơ cùng quan trọng trong nhà nước pháp quyền
cũng như trong hoạt động quản lý nhà nước. Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà
nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật”4. Pháp luật nói chung hay các văn bản QPPL do nhà
nước ban hành nói riêng nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội, công nhận
và bảo vệ quyền con người, cụ thể hóa quyền con người, quyền cơng dân; xây
dựng, bảo vệ và phát triển đất nước… Văn bản QPPL tác động trực tiếp đến đối
tượng áp dụng trong một phạm vi đơn vị hành chính nhất định; làm phát sinh,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các đối tượng bị quản lý. Để phát huy
vai trị là cơng cụ quản lý nhà nước thì hệ thống văn bản QPPL phải hoàn chỉnh,
4


Điều 8 Hiến pháp năm 2013.


12
đồng bộ, thống nhất, văn bản cấp dưới phải phù hợp với văn bản cấp trên. Để đạt
được điều đó thì các văn bản QPPL phải thường xuyên được kiểm tra.
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 và Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
QPPL là những văn bản đầu tiên quy định về trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra,
xử lý văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tuy
nhiên, Nghị định 135/2003/NĐ-CP, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP không nêu
khái niệm về “kiểm tra văn bản”, chỉ xác định mục đích việc kiểm tra văn bản là
nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ
việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã
ban hành văn bản trái pháp luật5. Nội dung kiểm tra là việc xem xét, đánh giá và
kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản.
Luật Ban hành văn bản QPPL (được sửa đổi, bổ sung) đã dành chương
XV để quy định về giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, theo đó chủ thể
kiểm tra là: HĐND, UBND các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản QPPL do
mình ban hành; HĐND, UBND cấp trên kiểm tra văn bản QPPL do HĐND,
UBND cấp dưới ban hành.
Trên cơ sở các quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL (được sửa đổi,
bổ sung), Nghị định 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung) giải thích về kiểm
tra văn bản QPPL và hướng dẫn cụ thể về công tác kiểm tra văn bản QPPL. Theo
quy định khoản 4 Điều 2 Nghị định 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung) thì:
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính
hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được
kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật.

Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật là một
nguyên tắc, một yêu cầu quan trọng trong quy trình lập pháp. Hợp hiến là “đúng với
quy định của Hiến pháp”. Tính hợp hiến đòi hỏi tất cả các quy phạm pháp luật do
bất kỳ cơ quan, người có thẩm quyền ban hành nào ban hành cũng không được trái
5

Điều 2 Nghị định 135/2003/NĐ-CP và Nghị định 40/2010/NĐ-CP.


13
hoặc mâu thuẫn với Hiến pháp. Các văn bản QPPL trái với Hiến pháp sẽ bị đình
chỉ, bãi bỏ. Tính hợp hiến không chỉ được xác định trên cơ sở những lời văn, những
quy định cụ thể mà còn trên cơ sở tinh thần, tư tưởng, nguyên tắc của Hiến pháp.
Tính hợp pháp của văn bản QPPL chính là sự phù hợp với các quy định của
các đạo luật và văn bản dưới luật, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc, hiệu lực pháp
lý của văn bản, tạo thành một hệ thống thống nhất về tên gọi với thứ bậc cao thấp
khác nhau theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa là văn bản QPPL của
UBND tỉnh phải phù hợp với văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước và cá nhân
có thẩm quyền ở trung ương như luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các
nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch... Văn bản QPPL của UBND còn phải phù
hợp với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. văn bản QPPL của HĐND,
UBND cấp huyện phải phù hợp với văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch.
Để bảo đảm tính hợp pháp, văn bản QPPL phải được ban hành đúng thẩm
quyền, đúng trình tự, thủ tục luật định. Bên cạnh đó, hình thức của văn bản phải
phù hợp với quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Bên cạnh tính hợp hiến và tính hợp pháp, văn bản QPPL cịn phải đảm bảo
tính thống nhất. Có thể nói, tính thống nhất là một tiêu chí quan trọng để đánh

giá chất lượng của một văn bản QPPL. Tiêu chí này chủ yếu là để đánh giá mối
liên hệ gắn bó nội tại giữa các yếu tố nội dung của văn bản QPPL cũng như giữa
văn bản QPPL đó với tồn bộ hệ thống pháp luật. Ngồi ra, tính thống nhất của
hệ thống pháp luật cũng bao hàm cả sự thống nhất về mặt hình thức.
Từ các quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL được quy
định trong Luật Ban hành văn bản QPPL (được sửa đổi, bổ sung) và các văn bản
hướng dẫn thi hành, có thể hiểu kiểm tra và xử văn bản QPPL của UBND tỉnh
như sau:
Kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh là việc tập thể UBND tỉnh xem xét,
đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy
phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đánh giá,


14
kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất các văn bản QPPL do
HĐND, UBND cấp huyện ban hành và xử lý văn bản trái pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
Căn cứ vào khái niệm, đối tượng kiểm tra, chủ thể kiểm tra, hoạt động
kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của UBND tỉnh là hoạt
động mang tính quyền lực nhà nước do tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có
thẩm quyền thực hiện. Tập thể UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và xử lý các văn
bản QPPL mà tập thể UBND tỉnh ban hành; Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền
kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
Thứ hai, kiểm tra văn bản QPPL là hoạt động được tiến hành ngay sau khi
văn bản QPPL được ban hành có hiệu lực hoặc chưa có hiệu lực, có tác dụng
chấm dứt tình trạng vi hiến, vi phạm pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn của văn
bản QPPL. Đặc điểm này thể hiện rất rõ khi so sánh hoạt động kiểm tra văn bản
QPPL với hoạt động thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL. Hoạt động thẩm

định, thẩm tra được thực hiện khi văn bản ở giai đoạn dự thảo. Thẩm định, thẩm
tra chỉ có tính chất tư vấn, tham khảo đối với cơ quan soạn thảo, quyền quyết định
các quy định trong dự thảo thuộc về cơ quan ban hành văn bản QPPL đó.
Thứ ba, hoạt động kiểm tra văn bản gắn liền với hoạt động xử lý văn bản
trái pháp luật. Kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh vừa là tiền đề, vừa là cơ sở
cho việc xử lý văn bản trái pháp luật của UBND tỉnh; HĐND, UBND cấp huyện.
Thứ tư, việc kiểm tra và xử lý văn bản QPPL phải tuân theo trình tự, thủ
tục, hình thức do pháp luật quy định. Tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
có thẩm quyền kiểm tra văn bản QPPL và các cơ quan, người có liên quan đến
văn bản QPPL được kiểm tra phải nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp
luật về kiểm tra văn bản.
1.1.2.3. Ý nghĩa hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL,
hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của UBND tỉnh có ý nghĩa vơ cùng


15
quan trọng trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật ở địa phương; nâng
cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, cụ thể:
Thứ nhất, hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của UBND tỉnh góp
phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống
pháp luật ở địa phương.
Thông qua hoạt động kiểm tra của tập thể UBND tỉnh đối với văn bản QPPL
do tập thể UBND tỉnh ban hành và hoạt động kiểm tra của Chủ tịch UBND tỉnh đối
với văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành có thể phát hiện những
nội dung trái pháp luật của văn bản mà trong giai đoạn thẩm định, thẩm tra chưa
phát hiện để kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp. Qua đó, đảm bảo được tính hợp
hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL, góp phần quan trọng
trong thúc đẩy hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền, nâng

cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật tại địa phương.
Thứ hai, hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL có ý nghĩa trong việc
nâng cao chất lượng của văn bản QPPL của UBND tỉnh, văn bản của HĐND,
UBND cấp huyện, tạo môi trường pháp lý minh bạch, ổn định, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, người có liên quan
đến văn bản trái pháp luật; trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền, các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban
hành văn bản QPPL. Vì vậy, chất lượng văn bản QPPL được cải thiện, văn bản
QPPL được ban hành phù hợp với pháp luật, tình hình thực tế, có tính khả thi và
tính ổn định cao, từ đó tạo môi trường pháp lý minh bạch, ổn định, lành mạnh,
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Thứ ba, hoạt động kiểm tra văn bản QPPL góp phần bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, tạo
lịng tin của nhân dân với cơ quan quản lý nhà nước. Văn bản QPPL có tác động
trực tiếp đến các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng chịu sự tác động của văn bản.
Nếu văn bản QPPL trái pháp luật có thể sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thông qua hoạt động kiểm tra văn bản, chủ thể
kiểm tra kịp thời phát hiện, đề xuất cơ quan ban hành, người có thẩm quyền xử lý
văn bản, khắc phục hậu quả của văn bản trái pháp luật, đảm đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, tạo lòng tin của người dân đối với Nhà nước.


16
Thứ tư, hoạt động kiểm tra văn bản QPPL góp phần hồn thiện trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL. Trong quá trình xem xét, đánh giá
văn bản QPPL, chủ thể kiểm tra có thể phát hiện, chỉ ra được những thiếu sót,
bất cập trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản. Từ đó kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hồn thiện quy trình xây dựng, ban hành
văn bản QPPL. Đó có thể là những sai sót trong quy trình soạn thảo, thẩm định,
thẩm tra, ban hành văn bản như lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động cịn mang

tính hình thức…
Thứ tư, hoạt động kiểm tra văn bản là cơ sở để xem xét xử lý trách nhiệm
của các cá nhân, tổ chức có liên quan. Tùy theo mức độ lỗi của văn bản được kiểm
tra, mức độ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân mà các chủ thể
có liên quan trong q trình xây dựng, ban hành sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển chế định kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL có vai trị vơ cùng quan trọng trong q
trình hồn thiện hệ thống pháp luật. Theo thời gian, các quy định pháp luật về
kiểm tra, xử lý văn bản QPPL nói chung, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của
UBND tỉnh nói riêng ngày càng được quy định chặt chẽ, phù hợp, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng của của công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Quá trình hình
thành và phát triển chế định kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của UBND tỉnh có thể
chia thành nhiều giai đoạn, tương ứng với sự ra đời và hoàn thiện của các Luật
Ban hành văn bản QPPL.
1.1.3.1. Giai đoạn trước ngày 01/01/1997
Đây là giai đoạn trước khi thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 1996. Ngày 06/8/1988, Hội đồng Nhà nước ban hành Nghị quyết
91/NQ/HĐNN8 về Quy chế xây dựng luật, pháp lệnh. Tuy nhiên, đây chỉ là những
quy định cơ bản về công tác xây dựng luật, pháp lệnh, không quy định về công tác
xây dựng pháp luật và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương.
Năm 1992, Quốc hội thông qua Hiến pháp, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân,
Luật Tổ chức Chính phủ... Các quy định về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL được quy
định tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.


17
Điều 8 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1992 quy định: Trong phạm vi trách
nhiệm của mình, Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với
các văn bản pháp quy của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc

Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, nhằm bảo đảm các văn bản pháp
quy của các cơ quan nói trên phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ. Đối với Chính phủ, Điều 17 Luật Tổ chức Chính phủ 1992 quy định
nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó có
kiểm tra tính hợp pháp của các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Như vậy, có thế thấy, giai đoạn này các quy định về kiểm tra, xử lý văn
bản QPPL được quy định trong nhiều văn bản QPPL về tổ chức của các cơ quan
nhà nước, chưa có văn bản QPPL quy định riêng về cơng tác kiểm tra, xử lý văn
bản QPPL.
1.1.3.2. Giai đoạn từ ngày 01/01/1997 đến trước ngày 01/7/2016
Ngày 12/11/1996, Quốc hội thông qua Luật Ban hành văn bản QPPL và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997. Luật Ban hành văn bản QPPL 1996 đã
đánh đấu một bước phát triển lớn của nền lập pháp của nước ta. Lần đầu tiên,
một chế định về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL được quy định trong văn bản quy
định công tác xây dựng, ban hành văn bản.
Luật Ban hành văn bản QPPL 1996 đã dành một chương để quy định về
giám sát, kiểm tra, kiểm sát và xử lý văn bản trái pháp luật. Trong đó, Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát đối với các văn bản QPPL
của các cơ quan có thẩm quyền ban hành; Chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện quyền kiểm tra, xử
lý các văn bản QPPL của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
HĐND, UBND tỉnh; đặc biệt Viện kiểm sát nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có quyền kiểm sát việc tn theo pháp luật đối với văn bản
QPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, HĐND, UBND. Tuy nhiên, Luật Ban hành văn bản QPPL 1996 chưa
đề cập đến thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của UBND các cấp.



18
Ngày 11/12/2002, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL, bãi bỏ chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật đối với văn bản QPPL.
Ngày 14/11/2003, Chính phủ ban hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về
kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Lần đầu tiên, trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm tra
theo thẩm quyền văn bản QPPL của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã được pháp
luật quy định: “UBND tỉnh phải tự kiểm tra văn bản QPPL do mình ban hành,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ban hành”6. “Giám đốc Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, đồng thời giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ban hành”7. Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét,
đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản. Văn bản hợp pháp là văn bản
bảo đảm đủ các điều kiện như: Được ban hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm
quyền, nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, văn bản được
ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày, tuân thủ đầy đủ các quy định về
thủ tục xây dựng, ban hành, đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản. Nghị
định 135/2003/NĐ-CP cũng quy định về thẩm quyền xử lý và thủ tục kiểm tra,
xử lý văn bản QPPL trái pháp luật của UBND tỉnh.
Ngày 12/4/2010, Chính phủ ban hành Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm
tra và xử lý văn bản QPPL thay thế Nghị định 135/2003/NĐ-CP. Tương tự Nghị
định 135/2003/NĐ-CP, Nghị định 40/2010/NĐ-CP cũng quy định UBND tỉnh
phải tự kiểm tra văn bản QPPL do mình ban hành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành8.
Giám đốc Sở Tư pháp giúp tập thể UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra
văn bản, đồng thời giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản
QPPL do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành9.
Nghị định 40/2010/NĐ-CP cũng quy định cụ thể các trường hợp phải thực
hiện tự kiểm tra văn bản: ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được

Khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 13 Nghị định 135/2003/NĐ-CP.
Khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 13 Nghị định 135/2003/NĐ-CP.
8
Khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 14 Nghị định 40/2010/NĐ-CP.
9
Khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 14 Nghị định 40/2010/NĐ-CP.
6
7


19
thơng báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại
chúng10. Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính
hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được quy định tại Luật 2004
và Luật 2008. Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện:
Ban hành đúng căn cứ pháp lý, ban hành đúng thẩm quyền, nội dung của văn bản
phù hợp với quy định của pháp luật, văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ
tục, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật.
So với Nghị định 135/2003/NĐ-CP, nội dung kiểm tra văn bản được quy
định tại Nghị định 40/2010/NĐ-CP đã bổ sung việc xem xét, đánh giá, kết luận
về tính hợp hiến. Quy định này nhằm bảo vệ tính tối cao của hiến pháp - một yêu
cầu quan trọng trong nhà nước pháp quyền. Nghị định 40/2010/NĐ-CP cũng quy
định thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật qua tự kiểm tra11 và thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xử lý văn bản trái pháp luật: đình chỉ việc thi
hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp; đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của
Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình
hủy bỏ hoặc bãi bỏ12.
Như vậy, giai đoạn này việc ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL

được quy định trong nhiều văn bản QPPL, trong đó cơng tác kiểm tra và xử lý
văn bản QPPL của UBND tỉnh đã được quy định cụ thể trong văn bản QPPL về
kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
1.1.3.3. Giai đoạn từ ngày 01/7/2016 đến đến nay
Đây là giai đoạn thực hiện theo các quy định pháp luật (được sửa đổi, bổ
sung) về công tác ban hành văn bản QPPL. Nhằm khắc phục những bất cập, hạn
chế của các quy định về ban hành văn bản QPPL. Luật năm 2015 đã dành một
chương để quy định về giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.Trên cơ sở các
quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị
định 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung). Luật Ban hành văn bản QPPL
Khoản 1 Điều 11 Nghị định 40/2010/NĐ-CP.
Điều 12 Nghị định 40/2010/NĐ-CP.
12
Điều 18 Nghị định 40/2010/NĐ-CP.
10
11


×