Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thông minh có yếu tố nước ngoài theo tư pháp quốc tế một số quốc gia và khuyến nghị cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.04 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
-----------***------------

LÊ THANH HUYỀN
MSSV: 1853801090029

PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
HỢP ĐỒNG THƠNG MINH
CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO
TƯ PHÁP QUỐC TẾ MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ
KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Niên khóa: 2018 - 2022

Người hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Lê Hồi

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2022


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................... 6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 7
6. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 7


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG
MINH (SMART CONTRACTS) ................................................................... 8
1.1. Khái quát về công nghệ chuỗi khối (Blockchain) .................................. 8
1.1.1. Khái niệm và cơ chế hoạt động của công nghệ chuỗi khối ............ 8
1.1.2. Đặc điểm của công nghệ chuỗi khối ............................................. 13
1.2. Khái quát về hợp đồng thông minh (Smart Contracts) ........................ 15
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của hợp đồng thông minh ............ 15
1.2.2. Cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh ................................ 19
1.2.3. Phân loại hợp đồng thông minh .................................................... 23
1.2.4. Ý nghĩa và tính ứng dụng của hợp đồng thơng minh trong thời đại
công nghệ số ............................................................................................ 25
1.3. Một số vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng thông minh ................ 31


1.3.1. Hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống ......................... 31
1.3.2. Hợp đồng thông minh và luật hợp đồng ....................................... 34
1.3.3. Hợp đồng thơng minh và tịa án .................................................... 39
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH PHÁP LUẬT ÁP DỤNG CHO HỢP ĐỒNG
THÔNG MINH THEO TƯ PHÁP QUỐC TẾ MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM ........................................... 41
2.1. Xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng thông minh có yếu tố nước
ngồi theo tư pháp quốc tế một số quốc gia ................................................ 41
2.1.1. Pháp luật áp dụng cho hợp đồng thơng minh có yếu tố nước ngồi
trong trường hợp các bên có thỏa thuận chọn luật .................................. 41
2.1.2. Pháp luật áp dụng cho hợp đồng thông minh trường hợp các bên
khơng có thỏa thuận chọn luật ................................................................ 44
2.2. Một số khuyến nghị cho pháp luật Việt Nam trong việc xác định luật áp
dụng đối với hợp đồng thơng minh có yếu tố nước ngồi .......................... 56
2.2.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam về xác định pháp luật áp dụng đối
với hợp đồng thơng minh có yếu tố nước ngoài ..................................... 56

2.2.2. Một số khuyến nghị đối với Việt Nam về xác định luật áp dụng đối
với hợp đồng thơng minh có yếu tố nước ngồi ..................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghệ chuỗi khối được xem là sự đột phá cho nền tảng công nghệ số,
thành tựu lớn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.Xuất phát từ ứng dụng của chuỗi
khối, một khái niệm mới được ra đời với tên gọi “Hợp đồng thơng minh” (Smart
Contracts). Cùng lúc này, tồn cầu hóa nền kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy
các quốc gia tiếp nhận và ứng dụng công nghệ nhằm tăng cường hợp tác giao thương
một cách dễ dàng hơn. Hợp đồng thơng minh có xu hướng là phương thức được lựa
chọn phổ biến trong tương lai, đặc biệt là đối với những giao dịch có yếu tố nước
ngồi. Tuy nhiên, công nghệ phát triển đồng nghĩa với việc sẽ tạo ra một phương thức
sống mới, dần thay thế các giá trị, quan niệm và hành vi truyền thống của con người.
Kết quả của những thay đổi này sẽ kéo theo những thách thức đối với nhiều lĩnh vực
pháp lý, trong đó bao gồm các quy tắc của luật tư pháp quốc tế và sự áp dụng vào hợp
đồng thông minh. Dù hứa hẹn đem lại một mối quan hệ hợp đồng triệt tiêu sự điều
chỉnh của pháp luật, nhưng các nghiên cứu đã chứng minh việc này là không thể bởi
những vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bên ngoài thế giới thực. Lúc
này, một trong những vấn đề pháp lý đặt ra cần được giải quyết đó là khi xảy ra tranh
chấp trong quan hệ hợp đồng thơng minh thì pháp luật nào sẽ được áp dụng để điều
chỉnh.
Hiện nay, chỉ số ít các quốc gia phát triển trên thế giới ban hành các văn bản
pháp lý đầu tiên công nhận hợp đồng thông minh là hợp pháp và đưa ra khung pháp
lý cơ bản điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hợp đồng thơng minh. Lấy ví dụ, một

số tiểu bang tại Hoa Kỳ như Arizona, Tennessee cách đây vài năm đã đưa ra định
nghĩa mô tả hợp đồng thông minh và cơ chế hoạt động đơn giản của chúng. Vào năm
2017, Belarus trở thành quốc gia đầu tiên hợp pháp hóa hợp đồng thông minh, được
quy định trong Nghị định Tổng thống. Sau đó vào năm 2019, Vương quốc Anh cũng
trở thành một trong các quốc gia đi đầu khi ban hành Tuyên bố pháp lý về khung
pháp lý điều chỉnh các vấn đề liên quan đến tiền điện tử và hợp đồng thông minh. Và


2

mới đây nhất vào năm 2021, Thụy Sĩ đã giới thiệu nền tảng thị trường quản lý kỹ
thuật số xử lý các hợp đồng thông minh trên chuỗi khối Ethereum và Tezos. Về phía
Việt Nam, dù khơng nằm ngồi xu hướng phát triển của thế giới, các nhà làm luật tại
Việt Nam vẫn chưa có bất kỳ động thái nào thể hiện về mặt văn bản đối với kiểu công
nghệ mới này.
Thế nhưng, cho đến hiện tại vẫn chưa có quốc gia nào khai thác khía cạnh tư
pháp quốc tế và đưa ra các quy định cụ thể để trả lời câu hỏi về luật áp dụng cho hợp
đồng thông minh có yếu tố nước ngồi. Lúc này, một vấn đề pháp lý khác được nêu
lên để giải quyết được câu hỏi này là áp dụng các quy tắc tư pháp quốc tế hiện hành
để điều chỉnh quan hệ hợp đồng thơng minh. Theo đó, việc chọn luật áp dụng cho
quan hệ hợp đồng thông minh sẽ không làm phát sinh một hệ thống quy phạm pháp
luật mới, mà hệ thống nguyên tắc và học thuyết pháp lý hiện tại hồn tồn có thể điều
chỉnh các vấn đề phát sinh từ hợp đồng thông minh.
Trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới chưa thể nhanh chóng cùng đàm
phán, thống nhất đi đến ký kết một điều ước quốc tế riêng cho hợp đồng thơng minh
có yếu tố nước ngồi, các quốc gia phải tự chủ động xây dựng mới hoặc hoàn thiện
hơn hệ thống pháp lý hiện hành. Với mục đích tìm hiểu các quy định liên quan đến
việc chọn luật áp dụng đối với quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngồi trong pháp
luật hiện hành ở một số quốc gia nhằm đánh giá mức độ tương thích của những quy
định này khi điều chỉnh hợp đồng thơng minh, từ đó xem xét các vấn đề tương đương

và đưa ra các khuyến nghị cho pháp luật Việt Nam, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thơng minh có yếu tố nước ngoài theo
tư pháp quốc tế một số quốc gia và khuyến nghị cho Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Mặc dù xuất hiện chưa lâu, nhưng với sự phát triển mạnh mẽ và được dự đoán
sẽ trở thành xu hướng công nghệ tất yếu trong xã hội tương lai, đòi hỏi sự nghiên cứu
nghiêm túc một cách khoa học các khía cạnh pháp lý xoay quanh hợp đồng thông
minh. Liên quan đến những vấn đề pháp lý phát sinh khi đặt hợp đồng thông minh


3

vào khung pháp lý hiện hành nói chung, và vấn đề xác định pháp luật áp dụng cho
hợp đồng thông minh có yếu tố nước ngồi theo tư pháp quốc tế nói riêng đã được đề
cập trong khá nhiều các bài viết, tạp chí, cơng trình nghiên cứu.
Các cơng trình bằng tiếng Việt
Tại Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về hợp đồng thông minh chưa thật
sự phong phú. Qua tìm hiểu, một số nghiên cứu đáng chú ý có thể nhắc đến như sau:
-

Phạm Văn Chính, “Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh”, Luận văn

Thạc sĩ luật học, Khoa Luật ĐHQG Hà Nội, 2021: Đây là một trong số rất ít các cơng
trình nghiên cứu chun sâu về những vấn đề pháp lý của hợp đồng thơng minh.
Trong đó, tác giả đã khái qt được cái nhìn tổng quan, đầy đủ về mặt kỹ thuật của
cơng nghệ chuỗi khối và hợp đồng thông minh. Đồng thời, nghiên cứu nêu lên và
phân tích rất kỹ những vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh với pháp luật hợp
đồng. Từ đó, tác giả đưa các khuyến nghị về chính sách pháp luật đối với hợp đồng
thơng minh tại Việt Nam. Tuy nhiên, cơng trình này lại chưa đề cập đến vấn đề xác
định pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thơng minh có yếu tố nước ngồi theo khía

cạnh tư pháp quốc tế.
-

Nguyễn Thị Yến Nhi, Nguyễn Nhật Ánh, và Hà Thu Trà Giang, “Những rủi

ro pháp lý của hợp đồng thông minh”, FTU Working Paper Series, 2022: mặc dù
khơng phải là một cơng trình nghiên cứu lớn nhưng bài viết lại có sự cơ đọng, mật độ
thơng tin trong bài cao. Theo đó, nhóm tác giả đã giải thích đơn giản về các đặc điểm,
cơ chế hoạt động của công nghệ chuỗi khối và hợp đồng thơng minh, cũng như trình
bày ngắn gọn về điểm khác biệt giữa hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống.
Đáng chú ý, đề tài đã gói gọn khá đầy đủ những rủi ro pháp lý có thể phát sinh đối
với hợp đồng thông minh do các yếu tố kỹ thuật cũng như do các quy định pháp luật.
Cuối cùng, bài viết đưa ra các đề xuất về giải pháp cho rủi ro pháp lý của hợp đồng
thông minh. Nhưng cũng như cơng trình phía trên, bài viết này chưa làm bật lên được
vấn đề xác định pháp luật áp dụng theo tư pháp quốc tế cho hợp đồng thơng minh.
Các cơng trình bằng tiếng Anh


4

Trên thế giới, hợp đồng thông minh đã được nghiên cứu bởi rất nhiều các học
giả thông qua các công trình nghiên cứu, sách hoặc tạp chí với gần như tất cả các khía
cạnh của loại cơng nghệ mới này. Trong đó, nổi bật phải kể đến:
-

Max Raskin, “The law and legality of smart contracts”, Georgetown Law

Technology Review, 2017: bên cạnh việc cung cấp cái nhìn tổng quan về cơ chế hoạt
động của hợp đồng thông minh, Max Raskin đã phân tích các vấn đề pháp lý phát
sinh khi đặt hợp đồng thông minh vào pháp luật Hoa Kỳ hiện hành. Quan điểm của

ông là pháp luật hiện hành đủ để điều chỉnh quan hệ hợp đồng thông minh mà không
cần thiết phải xây dựng mới từ đầu. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chưa đề cập đến vấn
đề pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thơng minh có yếu tố nước ngoài.
-

Giesela Rühl, "Smart (legal) contracts, or: Which (contract) law for smart

contracts?", Blockchain, law and governance, Springer, Cham, 2021: nghiên cứu này
phân tích trực tiếp, chuyên sâu về vấn đề chọn luật áp dụng cho hợp đồng thơng minh
có yếu tố nước ngoài theo tư pháp quốc tế. Giesela Rühl cũng cho rằng Quy tắc Rome
I về luật áp dụng cho nghĩa vụ theo hợp đồng của EU đủ để điều chỉnh vấn đề này
đối với hợp đồng thông minh, nhưng vẫn còn một số tồn đọng liên quan đến tính ẩn
danh của các bên trong hợp đồng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Giesela Rühl chỉ tiếp
cận luật hợp đồng áp dụng từ góc độ Châu Âu, cụ thể hơn là cộng đồng EU cho hợp
đồng thông minh mà khơng có sự so sánh giữa pháp luật các nước, và cũng chưa nêu
lên được những giải pháp cho các vấn đề tồn đọng.
-

Florence Guillaume, “Aspects of private international law related to

blockchain transactions”, Blockchains, Smart Contracts, Decentralised Autonomous
Organisations and the Law. Edward Elgar Publishing, 2019: nghiên cứu này đã đi
sâu vào khía cạnh tư pháp quốc tế của chuỗi khối, đặc biệt là vấn đề xác định pháp
luật áp dụng cho công nghệ này, bao gồm cả hợp đồng thông minh có yếu tố nước
ngồi. Theo đó, Florence Guillaume đã viện dẫn quy định về xác định pháp luật áp
dụng của nhiều nước khác nhau như Thụy Sĩ, Monaco, và ông ủng hộ việc vận dụng
nguyên tắc chọn luật nơi có tịa án trong các trường hợp khơng thể xác định được
pháp luật áp dụng theo nguyên tắc chọn luật nơi có mối liên hệ gần gũi nhất.



5

Tóm lại, liên quan đến vấn đề xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng thơng
minh có yếu tố nước ngồi theo tư pháp quốc tế khơng thực sự được quan tâm và
nghiên cứu bởi các học giả trên thế giới. Và tại Việt Nam, vấn đề này lại càng dễ bị
bỏ qn dù đóng vai trị rất quan trọng trong quá trình xây dựng khung pháp lý cho
hợp đồng thơng minh. Do đó, đề tài này sẽ tập trung vào những khía cạnh thiếu sót
của thực trạng nghiên cứu trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu pháp luật tư pháp quốc tế tại một số quốc gia khi
áp dụng nhằm xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng thơng minh có yếu tố nước
ngoài, đề tài được tác giả nghiên cứu với những mục tiêu cụ thể sau: (i) Phân tích
được những vấn đề lý luận về công nghệ chuỗi khối và hợp đồng thông minh bao
gồm khái niệm, đặc điểm và cơ chế hoạt động, đồng thời nên lên các vấn đề pháp lý
chung phát sinh khi đặt hợp đồng thông minh vào pháp luật hiện hành; (ii) Nghiên
cứu so sánh pháp luật hiện hành của các quốc gia về xác định pháp luật cho hợp đồng
thơng minh có yếu tố nước ngồi theo tư pháp quốc tế, từ đó đánh giá sự tương thích
của các quy định hiện hành ở mỗi nước khi áp dụng lên hợp đồng thông minh; (iii)
Nghiên cứu, đánh giá được các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về vấn đề
xác định pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thơng minh có yếu tố nước ngoài; (iv)
Rút ra những vấn đề pháp lý còn tồn đọng trong quy định của các quốc gia, khu vực
trên thế giới như EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc khi xác định luật pháp luật áp dụng cho
hợp đồng thông minh theo tư pháp quốc tế và đưa ra đề xuất được một số kiến nghị
cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau:
-

Nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận về hợp đồng thông minh bao gồm


khái niệm, đặc điểm và cơ chế hoạt động của công nghệ chuỗi khối và hợp đồng thông
minh, mối quan hệ giữa chuỗi khối và hợp đồng thông minh, các loại hợp đồng thông


6

minh và ý nghĩa của việc ứng dụng hợp đồng thông minh trong thời đại công nghệ
số.
-

Nghiên cứu mức độ phù hợp khi áp dụng quy định về xác định pháp luật áp

dụng cho quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài tại một số quốc gia, khu vực trên
thế giới cho hợp đồng thơng minh, trong đó khai thác các quy định chủ yếu từ pháp
luật của ba khu vực pháp lý là Eu, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Trong đó, về pháp luật
EU, bên cạnh phân tích sâu quy định trong Quy tắc Rome I áp dụng chung cho các
nước thành viên cộng đồng Châu Âu, thì pháp luật riêng lẻ tại các nước trong cộng
đồng như Thụy Sĩ, Vương quốc Anh cũng được viện dẫn.
-

Nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam về xác định pháp luật áp dụng cho

quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài với các quốc gia khác trên thế giới và mức
độ rủi ro khi áp dụng cho hợp đồng thơng minh có yếu tố nước ngồi. Đánh giá thực
tiễn áp dụng pháp luật đối với hợp đồng thông minh tại Việt Nam và đưa ra kiến nghị
về chính sách khoa học kỹ thuật và khoa học pháp lý cho Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ tính chất của đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau đây:
Phương pháp tổng hợp - phân tích: Đây là phương pháp được sử dụng trong

tồn bộ các chương của khóa luận nhằm thu thập, khoanh vùng những thơng tin cần
thiết, cũng như phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng thông
minh với sự hỗ trợ hoạt động của công nghệ chuỗi khối. Từ đó, tiếp tục tổng hợp và
phân tích mức độ phù hợp của pháp luật tư pháp quốc tế các nước trên thế giới và
Việt Nam khi xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng thông minh. Kết quả, đưa ra
kết luận chung cho từng vấn đề và tiến hành đề xuất giải pháp.
Phương pháp so sánh luật học: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong
chương 2 nhằm so sánh các quy định trong pháp luật hợp đồng của EU, Hoa Kỳ,
Trung Quốc, Việt Nam, v.v…, nhằm làm nổi bật các vấn đề pháp lý liên quan đến


7

việc xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng thông minh theo tư pháp quốc tế hiện
hành.
Phương pháp quy nạp, diễn dịch: Phương pháp này được vận dụng ở tồn bộ
khóa luận nhằm triển khai các điểm yếu về pháp lý liên quan đến hợp đồng thông
minh, tiến hành có hiệu quả việc đưa ra các đề xuất nhằm xây dựng cơ sở cơng nghệ
phù hợp và hồn thiện pháp luật. Phương pháp này cũng giúp cho nội dung của những
kiến nghị này trở nên khái quát, rõ ràng và súc tích hơn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Kết quả đạt được của đề tài góp phần làm hồn thiện cơ sở
lý luận trong khoa học pháp lý liên quan đến việc xác định pháp luật áp dụng cho hợp
đồng thông minh theo tư pháp quốc tế, giúp ích cho cơng tác giảng dạy, nghiên cứu
lĩnh vực tư pháp. Cụ thể: khóa luận đã đưa ra các khái niệm và nội dung lý luận cơ
bản về hợp đồng thông minh, phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản khi đặt hợp đồng
thông minh vào pháp luật tư pháp quốc tế hiện hành, chỉ ra bất cập và đưa ra phương
hướng hoàn thiện pháp luật tư pháp quốc tế Việt Nam nhằm đáp ứng với sự phát triển
về công nghệ trong tương lai liên quan đến kiểu công nghệ mới này.
Ý nghĩa thực tiễn: Việc chỉ ra những bất cập và đề xuất giải pháp định hướng

hoàn thiện là cơ sở thiết thực để các cơ quan lập pháp Việt Nam thực hiện sửa đổi,
bổ sung, hồn thiện pháp luật nói chung và Bộ luật Dân sự nói riêng, đáp ứng tính
cấp thiết về khung pháp lý cho hợp đồng thơng minh.
6. Kết cấu đề tài
Ngồi Lời nói đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
nội dung chính của đề tài gồm hai chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng thông minh (Smart Contracts)
Chương 2: Xác định luật áp dụng cho hợp đồng thơng minh có yếu tố nước
ngồi theo tư pháp quốc tế một số quốc gia và khuyến nghị cho Việt Nam.


8

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH (SMART
CONTRACTS)
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển mạnh mẽ, công
nghệ chuỗi khối được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống thì một
trong những ứng dụng của nó là hợp đồng thơng minh ngày càng được sử dụng rộng
rãi và trở thành xu thế tất yếu trong thời đại phát triển của khoa học công nghệ. Công
nghệ chuỗi khối ra đời với hứa hẹn sẽ làm thay đổi sâu sắc diện mạo của đa dạng các
ngành cơng nghiệp cũng như thói quen sinh hoạt của nhân loại. Hợp đồng thông minh
được phát triển trên nền tảng chuỗi khối cũng được xem như một cơng nghệ mang
tính cách mạng có thể phá vỡ những thỏa thuận riêng tư và các mối quan hệ thương
mại.1
1.1. Khái quát về công nghệ chuỗi khối (Blockchain)
1.1.1. Khái niệm và cơ chế hoạt động của công nghệ chuỗi khối
Tháng 11 năm 2008, ý tưởng chuỗi khối xuất hiện lần đầu tiên trong sách
trắng, được xuất bản bởi tác giả (nhóm tác giả) ẩn danh dưới bút danh Satoshi
Nakamoto2. Công nghệ chuỗi khối (công nghệ Blockchain) ban đầu được thiết kế

nhằm thiết lập một hệ thống thanh toán tiền điện tử mà không cần bất kỳ bên trung
gian tài chính nào. Vào năm 2009, chuỗi khối đầu tiên với tên gọi “Genesis block” 3,
được triển khai đi kèm với việc đưa Bitcoin - tiền điện tử đầu tiên vào lưu thông4.
Ngày nay, công nghệ chuỗi khối đã phát triển đáng kể và được ứng dụng phổ biến,
vượt ra ngoài chức năng là một hệ thống thanh toán đơn giản. Dù là một trong những

1

Daniel T. Stabile, Kimberly A. Prior, and Andrew M. Hinkes. Digital Assets and Blockchain Technology: US
Law and Regulation. Edward Elgar Publishing, 2020, p. 215.
2
Satoshi Nakamoto, “Bitcoin: A Peer-to-Peer Electronic Cash System”, 2008, available at:
(truy cập ngày 17/5/2022).
3
Mark Gates, Blockchain: Ultimate guide to understanding blockchain, bitcoin, cryptocurrencies, smart
contracts and the future of money, Scotts Valley: CreateSpace Independent Publishing Platform, 2017.
4
Florence Guillaume, “Aspects of private international law related to blockchain transactions”, Blockchains,
Smart Contracts, Decentralised Autonomous Organisations and the Law. Edward Elgar Publishing, 2019, p.
50.


9

công nghệ nền tảng của cách mạng công nghệ 4.0, thế nhưng chuỗi khối vẫn chưa có
một định nghĩa được thống nhất chung. Các nghiên cứu của cá nhân cũng như tổ chức
liên tục được phát triển và đưa ra những định nghĩa về chuỗi khối.
Theo Sách Trắng về Phát triển Ứng dụng và Công nghệ Blockchain Trung
Quốc (2016)5 của Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin Trung Quốc mô tả khái
niệm chuỗi khối theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, công nghệ chuỗi khối

là một loại cấu trúc dữ liệu chuỗi, trong đó các khối dữ liệu được kết nối theo một
trình tự thời gian và mật mã được sử dụng để đảm bảo tính khơng thể sửa đổi và
không thể giả mạo của sổ cái phân tán. Theo nghĩa rộng, chuỗi khối là một phương
thức ứng dụng mới của cơng nghệ máy tính như lưu trữ dữ liệu phân tán, chuyển tải
giữa các điểm, cơ chế đồng thuận và thuật tốn mã hóa.6
Theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu, công nghệ chuỗi khối được hiểu là sổ
cái (sổ ghi chép) của tất cả các giao dịch. Những giao dịch này được nhóm thành các
khối và thực hiện bằng một hệ thống tiền ảo (phi tập trung)7.
Bên cạnh đó, nhiều học giả và nhà nghiên cứu cũng đưa ra các khái niệm khác
nhau để mô tả về công nghệ chuỗi khối. Florence Guillaume8 cho rằng chuỗi khối là
một cơ sở dữ liệu chia sẻ phi tập trung được phân tán giữa một mạng lưới các nút (tức
là một mạng lưới các máy tính). Theo đó, “nút” là một thiết bị điện tử. Những “nút”
là một phần của mạng lưới đều đang chạy phần mềm chuỗi khối (chẳng hạn phần
mềm Bitcoin) và tham gia vào quy trình chuyển tiếp thông tin thông qua mạng lưới

5

Ministry of Industry and Information Technology of the PRC. White paper on the development and
application of blockchain (2016) [R], Beijing: Ministry of Industry and Information Technology of the PRC,
2016. Chinese.
6
Wu, Jiani, and Nguyen Khoi Tran. "Application of Blockchain Technology in Sustainable Energy Systems:
An Overview." Sustainability (2071-1050) 10.9 (2018).
7
European Central Bank (ECB) (2015), Virtual Currency Schemes – A Further Analysis, p. 33, Available at:
www.ecb.europa.eu/pub/pdf/other/virtualcurrencyschemesen.pdf (truy cập ngày 22/5/2022).
8
Professor of Law, University of Neuchâtel.



10

này9. Michèle Finck10 đã đưa ra định nghĩa “chuỗi khối là một sổ cái kỹ thuật số phân
tán sử dụng các thuật toán mật mã để xác minh việc tạo hoặc chuyển các bản ghi kỹ
thuật số trong một mạng lưới phân tán”11. Chuỗi khối cũng đã được định nghĩa là cơ
sở dữ liệu phân tán, được chia sẻ, được mã hóa đóng vai trị như một kho lưu trữ
thơng tin công khai không thể thay đổi và không thể gian lận12.
Nhìn chung, chuỗi khối được hiểu là một cơ sở dữ liệu mở, minh bạch và phi
tập trung13. Ở đó, chuỗi khối đóng vai trị như một sổ cái ghi chép và lưu trữ tồn bộ
thơng tin giao dịch, nhóm chúng thành các khối, khối sau nối vào khối trước tạo thành
một chuỗi. Tất cả những dữ liệu này được mã số hóa, nhìn thấy, kiểm tra và quản lý
bởi bất kỳ ai có quyền thích hợp.14 Các khối trong chuỗi liên kết với nhau dựa trên
một cơ chế đặc biệt giúp một lượng lớn dữ liệu được lưu trữ, mở rộng theo thời gian
mà vẫn đảm bảo tính không bị làm giả. Tổng quan, khi một dữ liệu được đưa lên nền
tảng chuỗi khối, thông báo sẽ được gửi tới các nút trong mạng lưới. Lúc này, các nút
sẽ tiến hành truy vết và kiểm tra xem dữ liệu này có đúng khơng bằng cách đối chiếu
với những dữ liệu đã có. Nếu các nút xác nhận dữ liệu này hợp lệ theo cơ chế đồng
thuận, nó sẽ được đưa vào chuỗi, lưu trữ vĩnh viễn và là cơ sở kiểm chứng cho những
dữ liệu sau này, và dĩ nhiên được quản lý bởi tất cả những người dùng ngang hàng.15
Về mặt kỹ thuật, các khối trong chuỗi được liên kết với nhau bằng kỹ thuật
mật mã16. Theo đó, cấu trúc mỗi khối sẽ bao gồm ba yếu tố là dữ liệu của khối, giá

9

Florence Guillaume, "Aspects of private international law related to blockchain transactions", Blockchains,
Smart Contracts, Decentralised Autonomous Organisations and the Law, Edward Elgar Publishing, 2019, p.
50.
10
Michèle Finck is a Senior Research Fellow at the Max Planck Institute for Innovation and Competition and
a Lecturer in EU Law at Keble College, University of Oxford. This article accounts for developments up until

summer 2017.
11
Michèle Finck, “Blockchains: Regulating the Unknown”, German Law Journal, 2018, 19(4), p. 667.
12
Aaron Wright and Primavera De Filippi, “Decentralized blockchain technology and the rise of lex
cryptographia”, 2015, p. 2.
13
Melanie Swan, Blockchain: Blueprint for a New Economy, 1st ed., O’Reilly Media, Inc., United States of
America, 2015, p. 10.
14
Phạm Văn Chính, “Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật
ĐHQG Hà Nội, 2021, tr. 18.
15
Deepak Puthal, et al., "Everything you wanted to know about the blockchain: Its promise, components,
processes, and problems", IEEE Consumer Electronics Magazine, 2018, 7.4, p.7.
16
Clemente Biondi Santi and Vincenzo Vespri, “Solving Cryptographic Puzzles: How to Mine?”, Blockchain,
Law and Governance, Springer, Cham, 2021, p. 73.


11

trị hàm băm17 của chính nó và giá trị hàm băm của khối liền trước.18 Giá trị hàm băm
của khối được tạo ra duy nhất như dấu vân tay, khối sau sẽ lưu trữ của khối trước như
một liên kết để tạo thành chuỗi. Khi các nút bắt đầu chia sẻ và trao đổi dữ liệu thông
qua nền tảng chuỗi khối, khơng có một cơ quan nào để điều chỉnh và giải quyết tranh
chấp hoặc bảo vệ chống lại các vi phạm bảo mật. Trong khí đó, cơ chế theo dõi dịng
tiền và đảm bảo trao đổi khơng khả dụng để tránh gian lận, chẳng hạn như tấn công
chi tiêu gấp đôi (double spending) là rất cần thiết. Tất cả các nút phải đồng ý về một
giao thức cập nhật nội dung chung cho sổ cái này, để duy trì trạng thái nhất quán. Do

đó, để tránh chi tiêu gấp đôi, Satoshi19 là người đầu tiên đề xuất một loại tiền điện tử
phi tập trung dựa trên sự đồng thuận giữa các nút không đáng tin cậy. Sự đồng thuận
này là một thỏa thuận giữa các nút, liên quan đến khai thác khối, trong đó các thợ đào
cạnh tranh để tìm ra khối hợp lệ tiếp theo bằng cách tính toán giá trị hàm băm khối
mật mã. Giá trị băm này được gọi là “bằng chứng công việc” (proof of work) và nếu
tất cả các giao dịch và bằng chứng công việc đều hợp lệ, các nút sẽ chấp nhận nó bằng
cách cập nhật bản sao của chúng.20
Ví dụ điển hình về thư viện phân tán được đưa ra bởi Mark Gates21. Đầu tiên,
ông mô tả thư viện truyền thống hiện tại hoạt động theo cơ chế khép kín và khơng
cơng khai. Nếu một ai đó mượn một cuốn sách mà bạn cũng muốn, thư viện chỉ có
thể thơng báo cho bạn khi người này trả sách, chứ không thể cung cấp chi tiết cho
bạn thông tin về họ. Chẳng hạn, người mượn cuốn sách đó ở ngay gần nhà bạn, thay
vì phải đến thư viện xa xơi, bạn có thể đến hỏi mượn lại từ anh ta. Tuy nhiên, bạn

“Hàm băm là bất kỳ hàm nào có thể được sử dụng để ánh xạ dữ liệu có kích thước tùy ý thành các giá trị có
kích thước cố định, được gọi là giá trị băm hoặc thông báo.”, Clemente Biondi Santi and Vincenzo Vespri,
“Solving Cryptographic Puzzles: How to Mine?”, Blockchain, Law and Governance, Springer, Cham, 2021,
p. 73.
18
Nguyễn Trung Kiên, “Cơ chế hoạt động của công nghệ chuỗi khối Blockchain”, ngày 24/12/2018, xem tại:
(truy cập ngày 21/05/2022).
19
Creator of Bitcoin and Cryptocurrency.
20
Deepak Puthal, et al., "Everything you wanted to know about the blockchain: Its promise, components,
processes, and problems", IEEE Consumer Electronics Magazine, 2018, 7.4, p.3.
21
Mark Gates, Blockchain: Ultimate guide to understanding blockchain, bitcoin, cryptocurrencies, smart
contracts and the future of money, Vol. 125, Scotts Valley: CreateSpace Independent Publishing Platform,
2017.

17


12

không thể biết điều này, bởi thư viện không chia sẻ cơng khai những thơng tin này
với người dùng. Cịn đối với hình thức thư viện chia sẻ, bạn có nhiều sách người khác
muốn mượn, ngược lại bạn cũng muốn mượn sách từ nhiều người. Tại đây, bất cứ ai
cũng có thể tham gia, một người có thể mượn sách từ người khác và cho người khác
mượn sách mà không cần trả lại cho thư viện hoặc chủ sở hữu ban đầu. Chuỗi khối
lúc này cung cấp một cơ sở dữ liệu phân tán phi tập trung cho tất cả ghi chép về những
cuốn sách ở trong thư viện. Với một cơ sở dữ liệu phi tập trung, mọi người trong thư
viện đều có thể tiếp cận với những ghi chép này. Họ có thể thấy tất cả sách trong thư
viện, thông tin về ai là chủ ban đầu, ai đã từng mượn hay bạn có thể đưa cho ai mượn
của từng cuốn sách. Mỗi khi một cuốn sách được mượn, ghi chép về việc này sẽ được
cập nhật lên cơ sở dữ liệu và cho phép mọi người tiếp cận. Khơng có bất kỳ sự hiện
diện của một tổ chức tập trung hay cơ sở dữ liệu trung tâm nào quản lý những ghi
chép này, tất cả mọi người sẽ cùng nhau duy trì cơ sở dữ liệu.
Từ ví dụ trên có thể dẫn đến trường hợp nếu một người mượn một cuốn sách
từ một tuần trước, nhưng tuần này lại tiếp tục gửi yêu cầu mượn cuốn sách này trong
khi nó chưa được chuyển tiếp cho ai khác thì sẽ như thế nào? Lúc này, vai trị của
chuỗi khối trở nên nổi bật. Những người dùng thư viện sẽ thông qua liên kết hàm băm
giữa các khối để tìm về khối chứa thơng tin lần cuối cùng cuốn sách này được mượn
là khi nào, do ai mượn và mượn từ ai,... Kết quả cho ra là người này hiện tại đang giữ
cuốn sách nhưng lại tiếp tục yêu cầu mượn, các nút trong hệ thống chuỗi khối (lúc
này là những người dùng) cho rằng có dấu hiệu vi phạm và khơng chấp nhận u cầu.
Từ đó, khơng có thêm dữ liệu về việc người này mượn cuốn sách này vào tuần này
được đưa vào khối và nối tiếp vào chuỗi. Ngược lại, bằng cơ chế đồng thuận mà có
từ 51% các nút xác nhận yêu cầu của người này là đúng, là hợp lý thì dữ liệu sẽ được
đưa lên chuỗi khối và lưu giữ vĩnh viễn. Tuy nhiên, tình huống này rất khó để xảy ra

bởi dữ liệu được lưu trữ bằng nền tảng chuỗi khối cho đến nay sẽ đưa ra đáp án chính
xác tuyệt đối.
Như vậy, sự đồng thuận có nghĩa là tất cả các bên liên quan đồng ý rằng thơng
tin có trong sổ cái là đúng sự thật. Dù bản thân sự đồng thuận cũng không phải là


13

mới, nhưng giao thức được thiết kế để đạt được sự đồng thuận trên nền tảng chuỗi
khối là điều làm nên giá trị mới của công nghệ chuỗi khối.22
1.1.2. Đặc điểm của cơng nghệ chuỗi khối
Cơng nghệ chuỗi khối có tiềm năng gia tăng hiệu quả và tốc độ cho các giao
dịch và giảm chi phí của nhiều quy trình. Điều này xuất phát từ các đặc điểm chính
của nó như: tính phi tập trung, tính ngang hàng và tính bất biến của dữ liệu được ghi
lại. Chính những đặc điểm đặc trưng này mà chuỗi khối được mô tả là có tính bảo
mật cao và minh bạch, vì tất cả những người tham gia đều chia sẻ cùng một thơng
tin.23
Thứ nhất, cơng nghệ chuỗi khối có tính phi tập trung
Phần lớn các giao dịch trên thị trường hiện nay yêu cầu cần có sự xuất hiện
của bên trung gian như ngân hàng để cung cấp niềm tin và sự đảm bảo cho giao dịch.
Người dùng buộc phải đặt niềm tin vào khả năng bảo mật và bảo đảm thực hiện giao
dịch cho bên chế định trung gian này. Tính phi tập trung của cơng nghệ chuỗi khối là
lợi ích to lớn khi loại bỏ hoàn toàn bên trung gian, cho phép giao dịch diễn ra trực
tiếp giữa các bên mà vẫn gia tăng tính minh bạch và độ tin cậy. Theo đó, chuỗi khối
được duy trì và phát triển trên một sổ cái chia sẻ duy nhất, thay vì được lưu trữ ở
nhiều nơi khác nhau với sự quản lý riêng lẻ bởi những chủ thể khác nhau. Tất cả các
nhân và tổ chức tham gia vào nền tảng chuỗi khối sẽ có quyền kiểm sốt ln sổ cái
duy này, giúp cho sự hợp tác giữa các bên trở nên nhanh hơn và dễ quản lý hơn. 24
Lấy ví dụ, các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế lựa chọn phương thức
thanh toán nhờ thu kèm chứng, thì thơng thường trong trường hợp này, các bên bắt

buộc phải có các ngân hàng là đối tượng trung gian nhằm đảm bảo việc thanh toán.

David Andolfatto, "Blockchain: What it is, what it does, and why you probably don’t need one", Federal
Reserve Bank of St. Louis Review, 2018, 100.2, p. 88.
23
Martina Tambucci, "Blockchain-Based Financial Investments and the Role of Regulatory Authorities: The
Italian Perspective", Blockchain, Law and Governance, Springer, Cham, 2021, p. 104.
24
Mark Gates, Blockchain: Ultimate guide to understanding blockchain, bitcoin, cryptocurrencies, smart
contracts and the future of money, Vol. 125, Scotts Valley: CreateSpace Independent Publishing Platform,
2017.
22


14

Tuy nhiên, cũng không thể chắc chắn rằng bên trung gian này ln uy tín. Cịn với
hợp đồng thơng minh, việc loại bỏ vai trò của đơn vị trung gian cho phép các bên
giao dịch trực tiếp với nhau, hệ thống thông tin được các bên tự tạo lập, đưa vào chuỗi
khối và đồng thời tự mình giám sát. Điều này khơng chỉ giúp cắt giảm chi phí lớn
phải trả cho sự tham gia của bên trung gian, đồng thời giúp người loại bỏ các rủi ro
về bằng chứng giao dịch trực tiếp.25
Thứ hai, cơng nghệ chuỗi khối có tính ngang hàng
Tính ngang hàng của cơng nghệ chuỗi khối được hiểu là nếu có ai đó sửa đổi
một giải pháp cho một thuật toán và giải pháp được xác nhận bởi phần lớn các nút
khác, giao dịch sẽ được xác thực và tích hợp vào một khối mới nối thêm vào chuỗi
khối. Khối mới này sau đó được cập nhật ngay lập tức trên tất cả các nút tham gia
trong mạng. Vì mỗi nút duy trì một bản sao hồn chỉnh của chuỗi khối, nên có nhiều
bản sao giống hệt nhau của chuỗi khối được quản lý đồng thời và đồng bộ bởi tất cả
các nút trong mạng, khơng có bất kỳ phân cấp nào giữa các bản sao khác nhau.26 Hệ

thống mang tính cộng tác, thậm chí dựa trên cộng đồng, theo nghĩa là một giao dịch
chỉ có thể được thực hiện nếu nó được đa số thành viên của mạng chấp thuận 27. Vì
thế, chuỗi khối được xem là một mạng lưới có tính ngang hàng.
Thứ ba, cơng nghệ chuỗi khối có tính bất biến
Tính năng bất biến này là một khái niệm bổ sung về công nghệ Blockchain
cung cấp sự đảm bảo không thể thay đổi đối với các giao dịch được lưu trữ tại sổ cái
phân tán.28 Trên thực tế, Các công ty thường e ngại dữ liệu bị mất, bị tấn công hay

Đồng Thị Huyền Nga và Hồng Thảo Anh, “Blockchain và Hợp đồng thơng minh - Xu thế tất yếu của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 và những thách thức pháp lý đặt ra”, Hội thảo quốc tế trách nhiệm dân sự và hợp
đồng: kinh nghiệm của Việt nam và Liên minh Châu Âu, Đại học Luật Huế, 2019, tr. 315, 316.
26
Mark Gates, Blockchain: Ultimate guide to understanding blockchain, bitcoin, cryptocurrencies, smart
contracts and the future of money, Vol. 125, Scotts Valley: CreateSpace Independent Publishing Platform,
2017.
27
Phạm Văn Chính, “Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật
ĐHQG Hà Nội, 2021, tr. 12.
28
Khizar Hameed, et al., “A taxonomy study on securing Blockchain-based Industrial applications: An
overview, application perspectives, requirements, attacks, countermeasures, and open issues”, Journal of
Industrial
Information
Integration,
2022,
available
at:
(truy cập ngày 26/5/2022).
25



15

làm giả. Nhưng trên mạng lưới chuỗi khối, tất cả các máy tính đều có bản sao của
chuỗi khối, làm giảm nguy cơ bị mất dữ liệu. Như đã nói, muốn thay đổi dữ liệu trên
chuỗi khối thì cần phải tấn cơng hơn 50% máy tính trong mạng lưới cùng một lúc,
mà điều này là gần như bất khả thi29. Do đó, thơng tin một khi đã được xác nhận và
thêm vào chuỗi khối thì nó khơng thể bị sửa đổi hay xóa bỏ30, trừ khi có đạt được cơ
chế đồng thuận như đã nói. Từ đó, giúp tránh những rủi ro liên quan đến vi phạm hợp
đồng và bảo mật thơng tin, làm giảm cơ hội các bên có ý định giả mạo.
1.2. Khái quát về hợp đồng thông minh (Smart Contracts)
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của hợp đồng thông minh
Tương tự như công nghệ chuỗi khối, hiện nay chưa xuất hiện định nghĩa thống
nhất về hợp đồng thông minh. Mặc dù vậy, các tổ chức vận động chính sách, cơ quan
quản lý, doanh nghiệp và các học giả vẫn đưa ra những định nghĩa của riêng mình.
Khái niệm hợp đồng thơng minh được mơ tả lần đầu vào năm 1994, bởi nhà làm luật
và cũng là nhà khoa học máy Nick Szabo31. Tuy nhiên ở thời điểm đó, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật khơng đủ để hỗ trợ thực hiện hợp đồng thông minh 32 như công nghệ chuỗi
khối hiện tại. Mục này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hợp đồng thơng minh diễn
ra trong khn khổ nền tảng chuỗi khối, giải thích cách chúng hoạt động, sự khác biệt
giữa hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống, các vấn đề pháp lý phát sinh,
và tính ứng dụng của loại hợp đồng này trong bối cảnh số hóa mọi lĩnh vực hiện nay.
Theo Nick Szabo33 (vào năm 1994), hợp đồng thông minh là một giao thức
thực hiện những điều khoản hợp đồng34. Trong một tài liệu khác của Nick Szabo, ông
định nghĩa “hợp đồng thông minh là tập hợp những cam kết, bao gồm những giao

29

Florence Guillaume, "Aspects of private international law related to blockchain transactions.", Blockchains,
Smart Contracts, Decentralised Autonomous Organisations and the Law, Edward Elgar Publishing, 2019, p.

51.
30
Paolo Bertoli, “Smart (Legal) Contracts: Forum and Applicable Law Issues”, In Blockchain, Law and
Governance, 2021, Springer, Cham, p. 183.
31
Nick Szabo, “Formalizing and Securing Relationships on Public Networks”, First Monday, 1997.
32
Laubscher, Michael Casparus, and Muhammed Siraaj Khan, "Smart Contracts: An Overview", Legal
Regulations, Implications, and Issues Surrounding Digital Data, 2020, p. 127-135.
33
Blockchain, Cryptocurrency and Smart Contracts Pioneer.
34
Nick Szabo, “Formalizing and Securing Relationships on Public Networks”, First Monday, 1997.


16

thức mà các bên thực hiện những lời hứa khác. Những giao thức này thường được
thực hiện với các chương trình trên mạng máy tính, hoặc những hình thức điện tử kỹ
thuật số khác, do đó những hợp đồng này “thông minh” hơn các hợp đồng bằng giấy
truyền thống”35.
Jerry I-H Hsiao36 cho rằng hợp đồng thông minh là những chương trình máy
tính có thể tự động thực hiện các điều khoản của hợp đồng. Những chương trình này
giải quyết vấn đề thực thi và trách nhiệm giải trình trong một hệ thống khơng có bên
trung gian, hoạt động ngồi tầm kiểm soát của nhà nước. Daniel T. Stabile 37 và các
cộng sự mơ tả các hợp đồng thơng minh có thể được coi là “những giao dịch tự động
thực thi”, và hợp đồng thông minh được xây dựng trên nền tảng chuỗi khối có thể
được hình dung như là tạo ra “tiền được lập trình”. Theo Larry A. DiMatteo và các
cộng sự38 thì “Hợp đồng thơng minh theo nghĩa đen là mã máy tính được đặt trên một
chuỗi khối, một sổ cái phân tán, mở chạy trên máy tính của hàng nghìn người dùng

và khơng có cơ quan trung ương. “Thông minh” đề cập đến chất lượng tự thực hiện,
tự thực thi của các hợp đồng thông minh. Những cái gọi là hợp đồng này là bất biến,
có nghĩa là mã theo mặc định khơng thể thay đổi, do đó đảm bảo hiệu suất”. Người
đồng sáng tạo Ethereum - Vitalik Buterin39 đưa ra một định nghĩa hẹp hơn, ít tập
trung vào công nghệ hơn: “một cơ chế gồm những tài sản kỹ thuật số và hai hoặc
nhiều bên, nơi mà một vài hoặc tất cả các bên đưa tài sản vào và những tài sản này tự
động phân phối lại giữa các bên theo một công thức dựa trên dữ liệu nhất định không
được biết khi hợp đồng bắt đầu”.

35

Nick Szabo, "Smart contracts glossary", Phonetic Sciences, Amsterdam, 1995.
Jerry I-H Hsiao, “Smart contract on the blockchain-paradigm shift for contract law”, US-China Law Review,
2017.
37
Daniel T. Stabile, Kimberly A. Prior, and Andrew M. Hinkes. Digital Assets and Blockchain Technology:
US Law and Regulation. Edward Elgar Publishing, 2020, p. 218.
38
Larry A. DiMatteo, Michel Cannarsa, and Cristina Poncibò, "Smart contracts and contract law", The
Cambridge handbook of smart contracts, blockchain technology and digital platforms. Cambridge University
Press, Cambridge, 2019.
39
Vitalik Buterin, “See DAOs, DACs, DAs and More: An Incomplete Terminology Guide,” ngày 06/5/2014,
xem tại: />(truy cập ngày 23/5/2022).
36


17

Năm 2018, Đạo luật Cơ quan Đổi mới Kỹ thuật số Malta đã xác định hợp đồng

thông minh là một hình thức cơng nghệ đổi mới gồm: (a) một giao thức máy tính; và,
hoặc (b) một thỏa thuận được ký kết hoàn toàn hoặc một phần dưới dạng điện tử, có
tính tự động và hợp đồng được thi hành thơng qua lập trình mã máy tính, mặc dù một
số phần yêu cầu đầu vào và kiểm soát của con người và cũng có thể được thi hành
bằng các phương pháp pháp lý thông thường hoặc kết hợp cả hai. 40 Ủy ban Thương
mại Hàng hóa Tương lai mơ tả hợp đồng thông minh như “một tập hợp các chức năng
máy tính được mã hóa, có thể kết hợp các yếu tố của một hợp đồng đã được ràng
buộc (như đề nghị, chấp thuận và nghĩa vụ đối ứng), hoặc có thể đơn giản thực thi
mã”.41 Phòng Thương mại Kỹ thuật số Hoa Kỳ định nghĩa hợp đồng thông minh như
“mã máy tính, mà khi xảy ra một điều kiện cụ thể hoặc những điều kiện, có thể vận
hành tự động theo các chức năng được chỉ định trước. Mã nguồn có thể được lưu trữ
và xử lý trên một sổ cái phân tán và sẽ ghi bất kỳ kết quả thay đổi nào vào sổ cái
phân tán”.42
Từ những quan điểm được đưa ra bởi các học giả và tổ chức, nhìn chung hợp
đồng thơng minh được hiểu như là một chương trình máy tính. Trong đó, các điều
khoản của hợp đồng được mã hóa và thiết kế sao cho các điều khoản tự động thực thi
trên nền tảng chuỗi khối mà không sự giám sát hay quản lý của bất kỳ tổ chức tập
trung nào. Một quan điểm rộng rãi về hợp đồng thông minh là những hợp đồng tự
động thực thi mà khơng cần bên thứ ba, từ đó giảm thiểu chi phí trung gian, giao dịch
và kiện tụng43.
Là một bộ phận của chuỗi khối, hợp đồng thông minh sở hữu đầy đủ những
đặc điểm của nền tảng này theo một cách cụ thể hơn. Theo đó, những đặc điểm cơ

“The Malta Digital
Innovation Authority Act”,
Leġiżlazzjoni
Malta, xem tại:
(truy cập ngày 23/5/2022).
41
LabCFTC, “A Primer on Smart Contracts”, Commodity Futures Trading Commission, ngày 27/11/2018, p.

4, xem tại: />(truy cập ngày 23/5/2022).
42
Smart Contracts Alliance, “Smart Contracts: Is the Law Ready?”, Chamber of Digital Commerce, 2018.
43
Paolo Bertoli, “Smart (Legal) Contracts: Forum and Applicable Law Issues”, In Blockchain, Law and
Governance, 2021, Springer, Cham, p. 182.
40


18

bản của hợp đồng thông minh gồm: Thứ nhất, hợp đồng thông minh được soạn thảo
bằng cách sử dụng mã nguồn máy tính, chúng có thể được tiêu chuẩn hóa và thực
hiện gần như khơng tốn kém nên có thể giảm bớt những định phí khi tạo lập hợp
đồng. Thứ hai, với các bên luôn sẵn sàng giao kết, sẽ khơng có sự mơ hồ trong việc
giải thích hợp đồng mà chỉ có thực hiện. Do đó, một khi các bên đồng ý với các điều
khoản cụ thể, mã của hợp đồng thông minh sẽ đảm bảo chắc chắn họ bị ràng buộc và
không thể vi phạm hợp đồng. Thứ ba, hợp đồng thông minh được thiết kế trên một
nền tảng phi tập trung minh bạch và an toàn.44
Xuất phát từ bản chất là hợp đồng giao kết và thực hiện hồn tồn trong khơng
gian ảo, nên việc hợp đồng thơng minh được viết bằng ngơn ngữ máy tính là điều tất
yếu. Sự tiêu chuẩn hóa của mã và thực hiện có thể làm giảm chi phí giao dịch. Mã
hóa và lưu trữ trên hệ thống chuỗi khối có thể giảm các trường hợp sửa đổi hoặc tham
nhũng trái phép. Sự tự động hợp lý hóa thời gian giao dịch và giảm quy trình thủ
cơng. Việc thực hiện được lập trình sẵn làm giảm rủi ro đối tác và rủi ro thanh tốn.45
Rõ ràng, hợp đồng thơng minh sẽ ln yêu cầu sự sẵn sàng của các bên để trở
nên có hiệu lực46. Mã nguồn của cơng nghệ chuỗi khối hỗ trợ hợp đồng thông minh
được quy định sao cho một khi được ký kết sẽ không thể sửa đổi hoặc mất đi (tính
bất biến của chuỗi khối). Do đó, khi hợp đồng thực thi, hệ thống sẽ mặc định các bên
đã sẵn sàng và sẽ khơng có bất kỳ sự thay đổi nào sau đó. Hơn nữa, hợp đồng thông

minh không dựa vào nhà nước để thực thi, dù là một cách để các bên tham gia hợp
đồng đảm bảo hiệu suất47.
Hợp đồng thông minh được thiết kế trên nền tảng phi tập trung, thông tin giao
dịch được chia sẻ, quản lý và thiết lập thông qua phương pháp “đồng thuận phi tập

Jerry I-H Hsiao, “Smart contract on the blockchain-paradigm shift for contract law”, US-China Law Review,
2017, p. 687.
45
Daniel T. Stabile, Kimberly A. Prior, and Andrew M. Hinkes. Digital Assets and Blockchain Technology:
US Law and Regulation. Edward Elgar Publishing, 2020, p. 220.
46
Paolo Bertoli, “Smart (Legal) Contracts: Forum and Applicable Law Issues”, In Blockchain, Law and
Governance, 2021, Springer, Cham, p. 183.
47
Max Raskin, “The law and legality of smart contracts”, Georgetown Law Technology Review, 2017, 1: 305,
p. 310.
44


19

trung”. Tức, việc xác nhận bởi hầu hết các nút trong một mạng lưới phi tập trung, bởi
nó xác nhận một tình trạng chắc chắn của giao dịch mà khơng cần có sự sự xác nhận
của bên thứ ba. Từ đó, triệt tiêu khả năng giả mạo và vi phạm hợp đồng.48
1.2.2. Cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh
Nick Szabo nhận thấy các yếu tố của một hợp đồng thông minh trong cách
hoạt động của “máy bán hàng tự động” gồm: đề nghị, chấp thuận và thực hiện. Từ
quan sát này, ông suy ra rằng các điều khoản hợp đồng có thể được nhúng vào phần
mềm và phần cứng của hệ thống để tác động tới khả năng và cơ hội một bên có thể
vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, những hệ thống này và ý tưởng vẫn bị hạn chế bởi các

yếu tố nhất định, cơ bản là khơng có khả năng kết hợp cơng nghệ với một phương
tiện kỹ thuật số để giao dịch giá trị. Chẳng hạn như máy bán hàng tự động yêu cầu
một máy hữu hình, chạy bằng điện, một người tích trữ hàng bán vào máy, và một
người cài đặt giá của hàng hóa để máy bán hàng tự động đưa ra đề nghị. Người mua
hàng phải có mặt tại máy, phải chỉ định cho máy biết hàng hóa được mua, và phải
cung cấp số lượng và loại nghĩa vụ đối ứng để một giao dịch diễn ra. Việc tách biệt
mã nguồn và phần cứng ra khỏi hàng hóa hữu hình, hệ thống thanh toán, và phương
tiện giao dịch nhằm tạo hiệu suất vốn đã hạn chế khả năng áp dụng của các khái niệm
hợp đồng thông minh của Szabo.49
Hợp đồng thông minh ngày nay về cơ bản là các mã lệnh được triển khai và
chạy trên một hệ thống chuỗi khối (hoặc các sổ cái phân tán tương tự), nằm trên một
địa chỉ khóa cơng khai chuỗi khối nhất định. Để mã này được thực hiện, một quá trình
gồm hai bước cần diễn ra. Đầu tiên là hợp đồng thông minh phải được góp vốn bằng
một giao dịch tài sản kỹ thuật số đến ví của hợp đồng thơng minh đó. Tiếp đến, mã
hợp đồng thông minh phải thực hiện để khiến cho ví chấp nhận giao dịch tài sản. Diễn
giải một cách dễ hiểu nhất, cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh là tự động

Paolo Bertoli, “Smart (Legal) Contracts: Forum and Applicable Law Issues”, In Blockchain, Law and
Governance, 2021, Springer, Cham, p. 183.
49
Stabile, Daniel T., Kimberly A. Prior, and Andrew M. Hinkes. Digital Assets and Blockchain Technology:
US Law and Regulation. Edward Elgar Publishing, 2020.
48


20

thực hiện những điều khoản đã được số hóa bởi lập trình viên từ những thỏa thuận
trước đó của các bên50.
Các bên có ý định sử dụng hợp đồng thơng minh để mơ tả các điều khoản thỏa

thuận của mình thì có thể họ sử dụng hợp đồng thơng minh sẵn có hoặc tự tạo ra cái
riêng; để tự tạo hợp đồng riêng, một hoặc hai bên sẽ xác định những điều khoản của
thỏa thuận và chuyển đổi chúng thành mã máy tính đảm bảo: (i) phản ánh chính xác
các điều khoản và (ii) đưa ra kết quả như mong đợi khi thực hiện. Hầu hết hợp đồng
thông minh cho phép mã thực hiện vào một thời gian nhất định và/hoặc dựa trên tham
chiếu đến một sự kiện diễn ra hoặc không diễn ra được báo cáo với mã hợp đồng
thông minh.51 Các bên tự làm hợp đồng riêng thường thuê một lập trình viên để chọn
một hệ thống chuỗi khối hỗ trợ hợp đồng thông minh, chuyển đổi điều khoản thỏa
thuận thành mã máy tính và để cập nhật và “triển khai” những điều khoản đó trên địa
chỉ chuỗi khối khóa cơng khai. Các bên sẽ dựa vào lập trình viên để soạn thảo chính
xác mã sao cho nó mô tả được các điều khoản của thỏa thuận, và hợp đồng có thể
thực hiện đúng cách. Các bên được yêu cầu giao dịch tài sản kỹ thuật số với hợp đồng
thơng minh sau đó chuyển giao tài sản của họ tới địa chỉ ví và đợi điều kiện kích hoạt
được cung cấp để hợp đồng thơng minh thực hiện52.
Ví dụ, Alice và Bob tham gia ký kết hợp đồng thông minh về việc nếu chiều
ngày 23/5/2022 trời mưa, Alice phải trả cho Bob một số tiền cá cược. Như đã nói, để
có thể tham gia giao dịch, cả Bob và Alice phải có sẵn địa chỉ ví điện tử có giá trị trên
nền tảng chuỗi khối. Lúc này giao dịch của hai bên sẽ được đưa lên chuỗi khối và các
nút tiền hành xác nhận có hợp lệ khơng, có yếu tố lừa dối khơng thơng qua việc truy
vết đến địa chỉ ví của Alice và giao dịch cuối cùng của cô (được ghi lại và lưu trữ trên
chuỗi khối) để xem số dư tài khoản có đủ để thực hiện hợp đồng này hay không. Nếu

50

Zibin Zheng, et al., "An overview on smart contracts: Challenges, advances and platforms", Future
Generation Computer Systems, 2020, p. 4.
51
Daniel T. Stabile, Kimberly A. Prior, and Andrew M. Hinkes. Digital Assets and Blockchain Technology:
US Law and Regulation. Edward Elgar Publishing, 2020, p. 218.
52

Daniel T. Stabile, Kimberly A. Prior, and Andrew M. Hinkes. Digital Assets and Blockchain Technology:
US Law and Regulation. Edward Elgar Publishing, 2020, p. 218.


21

được xác nhận là đúng, tiền lúc này sẽ được chuyển ra khỏi tài khoản của Alice
(nhưng chưa chuyển tới địa chỉ ví của Bob ngay) và được quản lý bởi tất cả các nút
trên chuỗi khối. Vào buổi chiều, nhờ một nguồn tin từ bên thứ ba, các nút nhận được
thông báo trời đã mưa, lúc này tiền sẽ tự động được chuyển đến địa chỉ ví điện tử của
Bob. Có thể thấy, q trình “chuyển khoản” này diễn ra mà không thông qua ngân
hàng trung gian nào, thông tin được công khai cho tất cả mọi người giám sát. Đối với
những hợp đồng thông minh cần nguồn xác thực từ thế giới thật thì tầm ảnh hưởng
của nguồn thông tin này là vô cùng quan trọng. Bởi một trong các bên có thể lợi dụng
điều này để tác động đến kết quả thông tin, gây ra hậu quả tiêu cực53.
Trong trường hợp trên, thông báo trời mưa từ nguồn tin của bên thứ ba cũng
là một vấn đề cần lưu ý. Hợp đồng thông minh không thể hoạt động nếu khơng có
thơng tin trong thế giới thực. Nguồn tin này được gọi là “oracle”, là một nguồn thông
tin bên ngồi, mà một tập lệnh (ví dụ: một hợp đồng thơng minh) có thể tham khảo
và đưa ra những suy luận hợp lý54. Nhìn chung, trong hợp đồng thơng minh, nguồn
tin từ bên ngồi (oracle) đóng vai trị là một “đặc vụ” tìm và xác minh các sự kiện
xảy ra trong thế giới thực và chuyển tiếp thông tin này tới hợp đồng thơng minh 55.
Trong ví dụ hợp đồng giữa Alice và Bob thì nguồn tin đáng tin cậy để dựa vào có thể
là kết quả thời tiết từ Trung tâm Khí tượng Thủy văn tại địa phương.
Có thể thấy, hợp đồng thơng minh ngày nay khơng cịn được hiểu như ý tưởng
đầu tiên về hợp đồng thông minh trong cơ chế vận hành máy bán hàng tự của Nick
Szabo nữa. Thay vào đó, hợp đồng thơng minh ngày nay là một chương trình máy
tính tự động thực thi và phải hoạt động trên nền tảng công nghệ chuỗi khối hoặc các
sổ cái phân tán tương tự.56 Bản thân công nghệ chuỗi khối ngay từ đầu cũng không


Phạm Văn Chính, “Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật
ĐHQG Hà Nội, 2021, tr. 18.
54
Pietro Ortolani, "The impact of blockchain technologies and smart contracts on dispute resolution: arbitration
and court litigation at the crossroads", Uniform law review, 2019, p. 10.
55
Zibin Zheng, et al., "An overview on smart contracts: Challenges, advances and platforms", Future
Generation Computer Systems, 2020, p. 8.
56
Đồng Thị Huyền Nga và Hồng Thảo Anh, “Blockchain và Hợp đồng thơng minh - Xu thế tất yếu của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 và những thách thức pháp lý đặt ra”, Hội thảo quốc tế trách nhiệm dân sự và hợp
đồng: kinh nghiệm của Việt nam và Liên minh Châu Âu, Đại học Luật Huế, 2019, tr. 317.
53


22

nhằm mục đích phát triển hợp đồng thơng minh, mà được thiết lập nhằm ghi lại và
lưu trữ các giao dịch tiền điện tử thuần túy.
Đến hiện tại, ngoài các giao dịch tiền điện tử, một chuỗi khối cũng có thể lưu
trữ mã phần mềm là hợp đồng thông minh, với cơ chế thực thi khi đáp ứng các điều
kiện xác định trước. Một hợp đồng thông minh được nhúng vào chuỗi khối, theo cách
tương tự như giao dịch tiền điện tử. Cụ thể, các thông tin như danh sách các nghĩa vụ
cần thực thi sẽ được biên dịch thành mã và gửi từ địa chỉ ví điện tử của các bên đến
chuỗi khối. Mã và thông tin này sau đó được nhóm vào một khối và ghi vào sổ cái,
tại thời điểm đó mã hợp đồng thơng minh sẽ thực thi để thiết lập trạng thái ban đầu
của hợp đồng thông minh. Trên thực tế, việc thực thi mã nhúng trong hợp đồng thông
minh được triển khai trong một môi trường ảo được lưu trữ vật lý bởi tất cả các nút
cấu thành chuỗi khối, như thể chúng là một máy tính duy nhất. Do đó, một khi hợp
đồng thơng minh được triển khai, nó sẽ khơng thể thay đổi - nếu một cuộc tấn công

xảy ra do một số lỗi hoặc lỗ hổng trong mã hợp đồng, nó không dễ sửa chữa, do bản
chất phi tập trung của các sổ cái.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, “hợp đồng thơng minh” là một phần mềm kiểm
sốt, giám sát hoặc ghi lại việc thực hiện một vài nghĩa vụ hợp đồng được tạo ra ở
đâu đó ngồi thế giới thực, chứ không nhất thiết phải thực hiện nghĩa vụ ngay trên
chuỗi khối57. Chẳng hạn như hợp đồng thông minh với nội dung cho thuê nhà thì việc
thực hiện hợp đồng diễn ra bên ngồi khơng gian chuỗi khối. Theo đó, chuỗi khối chỉ
lưu trữ thông tin về điều khoản hợp đồng được mã hóa và hỗ trợ thanh tốn cũng như
gửi mật khẩu khóa cửa. Cùng với đó, cần tách bạch hợp đồng thông minh và chuỗi
khối. Cần lưu ý rằng nền tảng chuỗi khối là tạo ra một không gian ảo giúp các bên
đàm phán, kết và triển khai hợp đồng thông minh, đồng thời lưu trữ vĩnh viễn tồn
bộ thơng tin về hợp đồng này. Ví dụ: để sử dụng một ứng dụng trao đổi P2P năng
lượng thì hợp đồng thông minh chứa các nội dung chỉ định các quy tắc về cách

57

Giesela Rühl, "Smart (legal) contracts, or: Which (contract) law for smart contracts?", Blockchain, law and
governance, Springer, Cham, 2021, p. 159-180.


×