Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đau đầu Bệnh Tiền Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.03 KB, 12 trang )

ĐAU ĐẦU – HỘI CHỨNG TIỀN ĐÌNH
Đau đầu là một triệu chứng có tỷ lệ mắc rất cao trong các nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng.
Ở các nước Châu Âu, Mỹ, đau đầu là một trong những nguyên nhân mà thầy thuốc hay gặp nhất.
Cấu trúc nhạy cảm đau và phân bố cảm giác vùng sọ - mặt
Các cấu trúc nhạy cảm đau ở vùng sọ - mặt
- Da, tổ chức dưới da, cơ, các động mạch ngoài sọ và màng xương sọ.
- Các cấu trúc nhạy cảm đau của tai, mắt, khoang mũi và các xoang.
- Các xoang tĩnh mạch nội sọ, đặc biệt là các cấu trúc xung quanh xoang.
- Phần màng cứng nền não và các động mạch.
- Động mạch màng não giữa, động mạch thái dương nông.
- Dây thần kinh V, VII, IX, X và 3 rễ thần kinh cổ đầu tiên (Cl, C2, C3).
Các cấu trúc không nhạy cảm đau.
- Xương sọ.
- Nhu mô não, vỏ não, chất trắng.
- Màng nuôi, màng nhện ở phần lồi của bán cấu đại não.
- Đám rối mạch mạc.
- Màng não thất
Phân bố cảm giác của vùng sọ mặt
Các dây thần kinh não - tuỷ
- Dây V phân bố cho:
+ Da mặt, phần tóc của da đầu từ trán tới đỉnh đầu.
+ Màng cứng hố sọ trước và hố sọ giữa.
+ Liềm đại não, lều tiểu não.
Màng cứng rất giàu nhánh thần kinh, đặc biệt hố sọ giữa có nhiều nhánh cảm giác nhất.
- Dây IX và dây X phân bố cho hố sọ sau.
- Các rễ thần kinh Cl, C2, C3 phân bố cảm giác cho da đầu từ đỉnh tới gáy và cổ.
Hệ thần kinh thực vật
- Rất nhiều sợi giao cảm phân bố cho các động mạch lớn của nền sọ bắt nguồn từ hạch giao cảm.
- Hạch sao và hạch cổ giữa cho các nhánh đi vào đám rối động mạch cảnh trong, động mạch não giữa,
đám rối hang.
CƠ CHẾ ĐAU ĐẦU


Tất cả các cấu trúc cảm giác trong hoặc ngoài sọ khi bị kích thích (cơ học hố học...) đều có thể sinh đau.
Có nhiều nguyên nhân gây đau đầu, mỗi nguyên nhân lại có một cơ chế gây đau riêng. Cụ thể:
1. Khối phát triển nội sọ
Tổ chức choán chỗ làm biến dạng, chèn đẩy kéo căng các mạch máu và các cấu trúc màng cứng ở nền
não và gây đau.

1


2. Giãn các mạch máu trong hoặc ngoài sọ
Cơ chế này gặp trong đau đầu sau động kinh, tiêm truyền histamin hoặc sau khi uống rượu, bia cũng
như đau đầu do ho, hắt hơi, do gắng sức và đau đầu Migraine.
Biên độ mạch đập lớn sẽ kích thích vào các cấu trúc mẫn cảm đau quanh mạch gây đau đầu.
3. Nhiễm khuẩn hoặc tắc các xoang mũi
Trong trường hợp này đau có liên quan đến sự thay đổi áp lực và tính chịu kích thích của các vách xoang
nhạy cảm đau.
4. Đau đầu kèm theo bệnh dây chằng, cơ, khớp
Nguyên nhân gây đau là viêm các khớp, thêm vào đó là các cử động đột ngột hoặc vận động quá mức
của đầu cổ.
5. Đau đầu do kích thích màng não (nhiễm khuẩn hoặc chảy máu)
Đau trong trường hợp này do tăng áp lực nội sọ và thực tế nếu rút bớt dịch não tuỷ có thể làm dịu bớt
đau đầu.
Giãn và viêm các mạch máu màng não lớn cũng như các chất serotonin và các plasmakinin mới chính là
các yếu tố gây đau đầu và gây co cứng các cơ duỗi vùng cổ, gáy.
6. Đau đầu do chọc ống sống thắt lưng
Nguyên nhân đau đầu là do rò rỉ dịch não tuỷ liên tục qua lỗ kim vào các tổ chức vùng thắt lưng sau khi
chọc ống sống áp lực dịch não tuỷ giảm sẽ gây nên sự xê dịch của não bộ xuống dưới và làm co kéo
màng cứng.
NGUYÊN NHÂN
1. Đau đầu do các bệnh thần kinh

- Chấn thương sọ não.
- Bệnh màng não - mạch máu não.
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ.
- Bệnh đau nửa đầu (Migraine).
- Rối loạn chức năng.
2. Do bệnh toàn thân
- Nhiễm khuẩn tồn thân cấp tính.
- Nhiễm độc.
- Say nóng, say nắng.
3. Do bệnh nội khoa
- Bệnh tim mạch.
- Bệnh tiêu hố.
- Bệnh thận món tính.
- Thiếu máu.
- Rối loạn nội tiết.
4. Do các bệnh chuyên khoa khác
- Mắt.
- Tai - mũi - họng.

2


5. Căn nguyên tại phần mềm ngoài sọ và hộp sọ
- Viêm xương sọ, bệnh xương Paget.
- Di căn ung thư vào xương sọ.
- Biến dạng cột sống cổ.
- Đau dây thần kinh chẩm lớn (Nerved’ Arnold) do thoái hoá khớp đốt sống cổ.
- Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
- Viêm động mạch thái dương còn gọi là bệnh Horton.
PHƯƠNG PHÁP KHÁM NGƯỜI BỆNH ĐAU ĐẦU

1. Hỏi bệnh
- Xuất hiện và diễn biến:
+ Thời gian bắt đầu, ngày, giờ.
+ Cách bắt đầu từ từ hay đột ngột.
+ Phát triển thành cơn hay liên tục.
+ Đau có thành chu kỳ không? Thời gian kéo dài của cơn đau, tần số cơn.
+ Hoàn cảnh xuất hiện: chấn thương sọ não, chấn thương tâm lý, bệnh toàn thân, nhiễm khuẩn, nhiễm
độc cấp, món tớnh, thay đổi thời tiết, mất ngủ, suy nghĩ căng thẳng, liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.
- Vị trí và lan xuyên:
+Đau bắt đầu từ chỗ nào?
+ Hiện tại đau ở vùng nào? Điểm đau nào nhiều nhất?
+ Lan xun đến đâu?
- Cường độ và tính chất: nhói buốt, nhức nhối, khoan dùi, thắt chặt, nẩy, đập thon thót.
- Hiện tượng kèm theo:
+ Rối loạn tiêu hố: nơn, táo bón.
+ Rối loạn vận động: bại, liệt chi.
+ Rối loạn tiền đình: chóng mặt, mất thăng bằng, cảm giỏc bồng bềnh.
+ Rối loạn thực vật: mặt tái nhợt hay đỏ ửng, vã mồ hôi, tăng tiết nước bọt, nước mũi, mắt đỏ, mạch
đập giật ở thái dương.
+ Rối loạn giác quan: sợ ánh sáng, sợ tiếng động.
- Ảnh hưởng các yếu tố chủ quan và khách quan.
- Sau khi ngủ, sau nghỉ ngơi, nhức đầu có đỡ khơng?
- Khi vận động cơ thể có đau tăng khơng, xoa hai bên thái dương có đỡ đau khơng?
- Đã điều trị thế nào, kết quả ra sao?
2. Khám bệnh
2.1. Khám toàn thân
Toàn bộ các cơ quan nội tạng, đặc biệt là tim mạch, phải đo huyết áp, dù là bệnh nhân trẻ (đề phịng cơn
tăng huyết áp ác tính).

3



2.2. Khám thần kinh - tâm thần
- Chú ý khám tại chỗ.
- Quan sát xem sọ và mặt có biến dạng, có sẹo dày, da đầu cỏ nổi u cục, có điểm đau trên sọ và trên
đường đi của những nhánh dây V không.
- Sờ, gõ vào vùng mà bệnh nhân kêu đau và vùng đối diện (ví dụ: có thể phát hiện tiếng gõ “boong
boong” của úng thuỷ não - hydrocephalia).
- Khám cẩn thận, toàn diện về thần kinh - tâm thần.
- Khám vận động nhãn cầu, các phản xạ đồng tử và chức năng thăng bằng.
2.3. Khám chuyên khoa
- Mắt: khúc xạ, thị lực, thị trường, áp lực nhãn cầu, áp lực động mạch võng mạc, đáy mắt.
- Tai - mũi - họng các xoang.
- Răng.
2.4. Khám xét cận lâm sàng
- Chụp sọ, chụp các xoang và chụp cột sống cổ.
- Xét nghiệm máu: hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, tốc độ máu lắng, định lượng urê huyết,
nước tiểu (đường, albumin).
- Trong các trường hợp cần thiết tiến hành:
+ Chọc ống sống thắt lưng (khi không có chống chỉ định).
+ Ghi điện não.
+ Chụp động mạch não (AG).
+ Chụp khí não đồ (PEG).
+ Chụp CT.scanner hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não.

ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị bệnh căn
- Chủ yếu là từng căn nguyên nhức đầu và điều trị nhằm xố bỏ ngun nhân đó, ví dụ: tăng huyết áp,
viêm màng não...
- Trong trường hợp đặc biệt đau đầu sau chọc ống sống thắt lưng: dự phòng bằng cách dùng kim có

đường kính nhỏ và để người bệnh nằm sấp 1 - 2 giờ rối tiếp tục nằm bất động trên giường 24 giờ sau khi
chọc.

2. Điều trị bệnh sinh
- Chống phù não: dung dịch mannitol 20%, magie sulfat 25%, natri clorua 10%.
- Thuốc trấn tĩnh: giúp ích trong một số trường hợp đặc biệt nhức đầu do căn nguyên tâm lý
(meprobamat, andaxin, seduxen, librium...).
- Điều trị Migraine:
+ Điều trị cơn bằng các thuốc đặc hiệu như Ergotamin tartrat viên 1 mg, ngậm dưới lưỡi khi có biểu hiện
tiền triệu, sau 30 phút khơng có kết quả ngậm tiếp viên thứ hai. Lưu ý chống chỉ định của thuốc và dùng
không quá 6 mg trong 24 giờ và 10 mg trong tuần.

4


Ngồi ra có thể dùng thuốc giảm đau thơng thường kết hợp với thuốc chống nôn để điều trị cơn như:
aspirin, paracetamol... kết hợp với primperan.
Dùng thuốc điều trị cơn đặc hiệu nhóm triptan.
Điều trị dự phịng: dihydroergotamin (tamik) viên 3mg uống mỗi ngày 1 - 2 viên trong thời gian 10 - 12
tuần. Các thuốc khác như: chẹn beta (propranolon), chẹn calci (flunarizin), thuốc chống trầm cảm 3
vòng... cũng có thể sử dụng như điều trị dự phịng Migraine.
3. Điều trị triệu chứng
- Nghỉ ngơi thể lực và tránh căng thẳng tâm lý là một biện pháp cần thiết trong tất cả mọi trường hợp.
- Thuốc giảm đau: có hiệu quả trong nhiều trường hợp đau đầu nhưng không nên dùng trong thời gian
dài. Thông dụng nhất là acid axetin salixylic (aspirin), noramidopinn (anagin), paracetamol... phối hợp
hoặc không với cafein, codein hoặc các chất khác.
Ví dụ: APC 0,20, phenaxetino 0,40, cafein 0,10 uống 1 - 2 gói…vv trong 24 giờ.
- Phương pháp vật lý: chườm đá khi sốt cao, xoa bóp, day huyệt.
- Châm cứu các huyệt: thái dương, ấn đường, bách hội, đầu duy.
Cần chú ý tất cả các biện pháp trên đều tiến hành trên cơ sở liệu pháp tâm lý


5


BỆNH TIỀN ĐÌNH
Cấu tạo của hệ thống tiền đình
Hệ thống tiền đình bao gồm 2 phần: các ống bán khuyên và bộ phận tiền đình thực sự.
Các ống bán khuyên:
Bao gồm 3 ống bán khun, có hình vịng cung, mỗi ống bán khuyên đều có 1 đầu phẳng và 1 đầu phình
to được gọi là bóng phình. Ở các bóng phình có chứa các tế bào thần kinh cảm giác (cơ quan bóng
phình).
– Ống bán khun trên: nằm trên 2 ống cịn lại, có vịng cung hướng lên trên, bóng phình hướng ra ngồi
và đầu phẳng hướng vào trong.
– Ống bán khuyên ngang: là ống rộng và ngắn nhất, có vịng cung hướng ra ngồi và nằm trên mặt phẳng
ngang.
– Ống bán khuyên sau: là ống hẹp nhưng dài nhất trong 3 ống, có vịng cung hướng ra sau, bóng phình
hướng xuống dưới và đầu phẳng hướng lên trên.
Bộ phận tiền đình thực sự:
Bộ phận này gồm 2 phần chính là soan nang (hình bầu dục) và cầu nang (hình cầu). Soan nang nằm trên
gần với 5 lỗ thông với các ống bán khuyên, cầu nang nằm dưới gần với vòng xoắn nền của ốc tai.

Chức năng của hệ thống tiền đình
Chức năng chính của hệ thống tiền đình là giữ thăng bằng cho cơ thể khi thực hiện các chuyển động như
di chuyển, xoay người, cúi người…., được điều khiển bởi các nhóm thần kinh nằm trong não.
Phần ngoại vi của hệ thống tiền đình là một bộ phận của tai trong hoạt động như một thiết bị hướng dẫn
quán tính và gia tốc thu nhỏ, giúp liên tục báo cáo thơng tin về các chuyển động, vị trí của đầu và cơ thể
đến các trung tâm tích hợp nằm trong thân não, tiểu não và vỏ não.
6



Rối loạn tiền đình.
Rối loạn tiền đình (Vestibular Disorders) là những rối loạn có liên quan đến thăng bằng, xuất phát từ
dây thần kinh số 8 và các đường nối kết của nó.
Nếu bộ phận này bị tổn thương sẽ khiến thông tin dẫn truyền bị sai lệch và cơ thể bị mất thăng bằng,
hoa mắt, chóng mặt, ù tai
Dây 8 là thần kinh cảm giác, bao gồm hai phần, mỗi phần đảm nhận chức năng giác quan riêng:
Thần kinh ốc tai: chức năng cảm giác thính giác
Thần kinh tiền đình: chức năng cảm giác thăng bằng
Dây thần kinh số 8 xuất phát từ cầu não, đi vào xương đá qua lỗ ống tai trong, là đường truyền dẫn
thông tin điều khiển hệ thống tiền đình giữ thăng bằng cho cơ thể.
Phân loại và triệu chứng
Rối loạn tiền đình ngoại biên
Thường gặp ở 90% – 95% bệnh nhân.
Biểu hiện lâm sàng đa dạng tùy thuộc theo nguyên nhân, với biểu hiện có thể là các cơn chóng mặt
thống qua, chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn, xuất hiện khi thay đổi tư thế như lắc đầu, từ tư thế nằm
chuyển sang ngồi.
Cịn có thể xuất hiện tình trạng chóng mặt thật nặng và kéo dài, người bệnh không thể đi đứng hay thay
đổi từ nằm sang ngồi được.
Bị rối loạn tiền đình ngoại biên nặng thì ngồi chóng mặt dữ dội, cịn có các triệu chứng đi kèm như
nơn ói nhiều và kéo dài, ù tai, giảm thính lực, nặng đầu, khó tập trung, rối loạn vận mạch khiến da tái
xanh, giảm nhịp tim, vã mồ hôi, nghiêm trọng hơn là té ngã gây chấn thương do không kiểm sốt
được thăng bằng.
Thường gặp với những biểu hiện của tình trạng tổn thương hệ thống tiền đình của hệ thần kinh trung
ương, người bệnh đi đứng khó khăn, khi thay đổi tư thế bị chống váng, chóng mặt, thỉnh thoảng kèm
theo nơn ói.
Tình trạng này là do có sự tổn thương nhân tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền
đình ở thân não, tiểu não mà nguyên nhân có thể là do tai biến mạch máu não, bệnh lý viêm, u não…
Nguyên nhân
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính, viêm thần kinh tiền đình, viêm tiền đình, bệnh Ménière, viêm mê
nhĩ, rị ngoại dịch, u dây thần kinh 8, dị vật ống tai ngoài, viêm tai giữa cấp;

Rối loạn chuyển hóa bao gồm: suy giáp, tiểu đường, tăng ure huyết…
7


Nguyên nhân gây ra hội chứng tiền đình trung ương thường gặp nhất là migraine, nhiễm trùng não,
xuất huyết não, nhồi máu não, chấn thương, u não, xơ cứng rải rác.
Một số nguyên nhân khác gây rối loạn tiền đình:
Tuổi tác:
Phần lớn những người ở độ tuổi từ 40 trở lên có nguy cơ mắc hội chứng rối loạn tiền đình cao hơn
những người trẻ do suy giảm chức năng của 1 số cơ quan.
Mất máu quá nhiều: những người bị mất máu do chấn thương, người mắc bệnh nào khó khiến cơ thể
thường xun nơn ra máu, đi ngồi ra máu, phụ nữ sau sinh… là đối tượng có nguy cơ rối loạn tiền đình
cao.
Căng thẳng
Dùng quá nhiều chất kích thích như rượu, bia…
Chẩn đốn
Khám lâm sàng
Chóng mặt:
Cảm giác đồ vật xung quanh quay tròn và thường kèm theo các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật
như buồn nôn, vã mồ hôi, cảm giác sợ ngã, đặc biệt khó chịu.
Mất thăng bằng:
Mức độ có thể rất mãnh liệt khiến bệnh nhân không thể đứng được thường gặp trong giai đoạn đầu của
hội chứng tiền đình ngoại biên hoặc có thể ở mức độ vừa phải được phát hiện thông qua các nghiệm
pháp khám như: dấu hiệu Romberg, bước đi hình sao…
Rung giật nhãn cầu:
Là một vận động tự động của cả hai nhãn cầu, đặc trưng bởi sự xuất hiện liên tục có nhịp, khá đều đặn
và sự liên tục thay đổi hướng của sự chuyển động xen kẽ nhau…
Xét nghiệm
Các xét nghiệm cơ bản;
Siêu âm hệ mạch cảnh đốt sống: xác định mảng xơ vữa, bóc tách động mạch gây hẹp mạch, tắc mạch…;

Chụp CT-Scanner sọ não, MRI sọ não tìm các tổn thương như: U góc cầu tiểu não, TBMM não…
Đo chức năng tiền đình bằng Ảnh động nhãn đồ (VNG)

8


Các biến chứng nguy hiểm
Dễ trầm cảm
Căn bệnh trầm cảm khi mắc phải, đa số người bệnh bị hoa mắt, chóng mặt, buồn nơn, khơng thể đứng
vững và sinh hoạt khó khăn, điều này khiến họ cảm thấy mệt mỏi, chán nản, lạc lõng.
Dễ bị té ngã
Khi cơn đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng khi bệnh tái phát đột ngột ở nhất là lúc thức dậy vào buổi
đêm, đang điều khiển phương tiện giao thông hoặc làm việc trên cao, có thể khiến gây ra tai nạn nguy
hiểm cho chính bản thân và cả những người xung quanh.
Rối loạn tiền đình thường gặp
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV)
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV) là ngun nhân phổ biến nhất của tình trạng chóng mặt khi
thay đổi tư thế đột ngột, khiến cảm thấy bản thân hoặc mọi thứ đang xoay tròn, lắc lư.
Nguyên nhân gây ra bệnh lý này là do các tinh thể canxi nhỏ trong tai bị lạc chỗ.
Hội chứng này có thể được cải thiện thơng qua các bài tập tiền đình nhằm giúp các tinh thể canxi trở về
đúng vị trí ban đầu.
Viêm mê đạo tai
Viêm mê đạo tai là tình trạng nhiễm trùng tai trong, xảy ra khi một cấu trúc mỏng manh nằm sâu bên
trong tai bị viêm.
Ảnh hưởng đến việc kiểm sốt cân bằng và thính giác của cơ thể , gây ra các triệu chứng như đau tai, ù
tai, chảy mủ tai, buồn nôn và sốt cao…..
Viêm dây thần kinh tiền đình
Viêm dây thần kinh tiền đình là ngun nhân gây ra các cơn chóng mặt đột ngột kèm theo buồn nơn,
nơn ói và mất thăng bằng.
Nguyên nhân được nghĩ nhiều nhất có thể là do siêu vi gây ra và làm ảnh hưởng đến dây thần kinh tiền

đình – bộ phận truyền thơng tin âm thanh và điều chỉnh cân bằng từ tai trong đến não bộ.

9


Bệnh Ménière
Bệnh Ménière là chứng rối loạn tai trong gây ra tình trạng chóng mặt, ù tai, giảm thính lực.
Ngun nhân gây ra bệnh lý này có thể là do sự gia tăng lượng dịch trong tai, do virus, dị ứng hoặc phản
ứng tự miễn dịch của cơ thể.
Trong một số trường hợp, bệnh có thể làm cho tình trạng giảm thính lực ngày càng trầm trọng hơn và có
thể kéo dài vĩnh viễn.
Việc thay đổi chế độ ăn như ăn lạt, giảm muối, cà phê, bia rượu có thể làm giảm các triệu chứng do bệnh
Ménière gây ra.
Đối với những trường hợp nặng cần phải can thiệp phẫu thuật để làm giảm các triệu chứng của bệnh,
tuy nhiên người mắc phải bệnh lý này rất hiếm khi cần phẫu thuật.
Rò quanh ngoại dịch (PLF)
Rò quanh ngoại dịch tai trong là khi có một lỗ hổng hoặc khuyết điểm xuất hiện ở vị trí ngăn cách tai
giữa và màng tai trong, gây ra tình trạng chóng mặt hoặc nặng hơn là mất thính lực.
Rị quanh ngoại dịch có thể do bẩm sinh, chấn thương vùng đầu hoặc khiêng vác nặng gây nên.
Khi mắc phải bệnh lý này, cần được can thiệp phẫu thuật để lấp đầy lỗ trống hoặc vết rách trong tai.
Một số nguyên nhân rối loạn tiền đình khác
U thần kinh thính giác
U thần kinh thính giác hay u dây thần kinh số 8 là dạng u lành tính, khơng gây ung thư và phát triển
chậm.
Tuy nhiên, có thể chèn ép dây thần kinh thính giác và gây mất cân bằng cho cơ thể, dẫn đến tình trạng
giảm thính lực, ù tai và chóng mặt.
Một số trường hợp, khối u này có thể chèn vào dây thần kinh mặt, dẫn đến đau nhói hay liệt cơ mặt.
Khối u thần kinh thính giác có thể được loại bỏ bằng phương pháp phẫu thuật hoặc điều trị bằng bức xạ
để ức chế sự phát triển.
Ngộ độc tai

Ngộ độc tai là tình trạng tai trong bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là sau ốc tai và các tế bào thần
kinh thính giác khi sử dụng thuốc hoặc hóa chất điều trị bệnh làm suy giảm chức năng hoặc thậm chí là
mất thính giác.
Tình trạng này có thể cải thiện khi người bệnh ngưng sử dụng thuốc hoặc hóa chất.

10


Cống tiền đình giãn rộng (EVA)
Cống tiền đình là một ống xương nhỏ, kéo dài từ khoảng không nội của tai trong đến não.
Khi cống tiền đình giãn rộng hơn mức bình thường thì người bệnh có khả năng bị mất thính lực.
Đau đầu Migraine
Đau đầu Migraine là tình trạng đau đầu nhiều, kéo dài vài giờ đến 3 ngày, có thể kèm theo chóng mặt,
nhạy cảm với ánh sáng hoặc âm thanh, giảm thính lực và ù tai, một số người cịn có biểu hiện mờ mắt.
Bệnh lý này thường xuất hiện ở những người có tiền sử đau nửa đầu.
Rối loạn tiền đình có thể xảy ra ở người bị migraine nhưng khơng có biểu hiện đau đầu.
Điều trị rối loạn tiền đình
Điều trị bao gồm:
Điều trị nguyên nhân gây ra rối loạn tiền đình, điều trị triệu chứng chóng mặt và nơn, điều trị phục hồi
chức năng tiền đình.
Phục hồi chức năng:
Các bài tập rèn luyện não bộ, kích thích sự vận động, nhạy bén của hệ thống tiền đình có hiệu quả rất
lớn trong phục hồi chức năng cho bộ phần đầu, cơ thể, thị giác.
Tập luyện thể thao:
Tập luyện ở mức độ phù hợp với tình trạng sức khỏe sẽ giúp người bệnh tăng cường sức khỏe, và hỗ trợ
phục hồi hệ thống tiền đình một cách nhanh chóng.
Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh:
Đây được coi là “chìa khóa vàng” trong việc cải thiện sức khỏe đáng kể cho người bệnh và hạn chế các
triệu chứng.
Sử dụng thuốc kê toa:

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý của mỗi người, bác sĩ sẽ đưa ra phương án phù hợp về thời gian, liều
lượng dùng thuốc.
Phẫu thuật:
Khi thuốc và các liệu pháp khác không mang lại hiệu quả điều trị, người bệnh cần phải tiến hành phẫu
thuật.
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây rối loạn tiền đình sẽ chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhằm phục
hồi chức năng của tai trong.
11


Phịng tránh rối loạn tiền đình
Luyện tập thể dục đều đặn và hợp lý
Giảm căng thẳng lo lắng
Tránh đọc sách báo khi ngồi ô tô nên ngồi hoặc nằm ngay xuống khi thấy chóng mặt
Uống đủ nước mỗi ngày
Hạn chế sử dụng chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá…
Đối với những người bị rối loạn tiền đình, cần thận trọng khi hoạt động vùng đầu cổ.
Không nên quay cổ đột ngột hoặc thay đổi tư thế đứng lên ngồi xuống quá nhanh
Chế độ dinh dưỡng
Nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý và tốt cho hệ tim mạch, não như ăn nhiều rau xanh, cá, hạn chế mỡ
động vật.
Bổ sung đủ nước hàng ngày
Mỗi ngày người bệnh nên uống khoảng 1,5 – 2 lít nước.
Uống thêm các loại nước ép hoa quả, sinh tố.
Luyện tập thể dục thể thao
Thường xuyên tập thể dục rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe.
Hạn chế việc người bệnh bị stress căng thẳng sẽ khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn chính vì
vậy cần tạo tâm lý vui vẻ thoải mái, tránh căng thẳng, không nên ngồi lâu một chỗ.
Khám sức khỏe định kỳ


12



×