Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Giáo trình bệnh chuyên khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 185 trang )

GIÁO TRÌNH

CHƯƠNG TRÌNH TRUNG CẤP


      

GIÁO TRÌNH

CHƯƠNG TRÌNH TRUNG CAÁP


Mục lục.

MỤC LỤC
Trang
1.

Lời nói đầu

1

2.

Chương trình bệnh chuyên khoa

2

3.

3



4.

Đại cương về bệnh tâm thần
Các triệu chứng, hội chứng tâm thần

15

5.

Bệnh động kinh, tâm thần phân liệt

33

6.

Giải phẫu sinh lý và cách khám tai mũi họng

49

7.

Một số bệnh lý viêm nhiễm vùng hầu họng

57

8.

Viêm tai giữa, viêm xương chũm


63

9.

Chảy máu mũi

67

10. Dị vật vùng hầu họng
11. Giải phẫu sinh lý và cách khám răng hàm mặt
12. Sâu răng
13. Bệnh viêm nha chu
14. Dị tật bẩm sinh và chấn thương vùng hàm-mặt
15. Bệnh lao

33

16. Chương trình chống lao.

49

17. Các tổn thương cơ bản – cách khám người bệnh da liễu

63

18. Bệnh phong và chương trình phòng chống phong.

67

19. Bệnh lậu

20. Bệnh chàm, vẩy nến
21. Bệnh ghẻ, hắc lào
22. Giải phẫu sinh lý và cách khám chức năng thị lực
23. Viêm kết mạc, viêm loét giác mạc, mắt hột
24. Bệnh đục thuỷ tinh thể
25. Bệnh tăng nhãn áp
26. Sang chấn, bỏng mắt
27. Tài liệu tham khảo

Trang 1

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


Lời nói đầu.

LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm 2008, được sự chấp thuận của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục -Đào
tạo, tiến hành đào tạo loại hình Y sỹ định hướng chuyên khoa.
Với mục tiêu hoàn thiện nội dung đào tạo theo mục tiêu chương trình
khung và hoàn chỉnh bộ công cụ lượng giá, đảm bảo học sinh có nguồn tài
liệu thống nhất và sát hợp với thực tế tại Tây Ninh. Phòng đào tạo đã tiến
hành công tác biên soạn giáo trình bệnh chuyên khoa.
Sau hai năm tổ chức biên soạn từng phần, năm học 2010 – 2011
chúng tôi tổng hợp các tài liệu phát tay để hoàn chỉnh bộ giáo trình Bệnh
chuyên khoa dành cho đối tượng Y sỹ định hướng chuyên khoa.
Trong bộ giáo trình này, chúng tôi cố gắng cô đọng nội dung tương
thích với thời lượng phân bố của chương trình, đảm bảo bám sát mục tiêu, yêu
cầu và trình độ của đối tượng y sỹ, chú trọng mô tả kỹ những đặc điểm lâm
sàng, đảm bảo học sinh có khả năng nhận định và chẩn đoán được một số

bệnh lý chuyên khoa thường gặp.
Do được biên soạn lần đầu nên khó tránh khỏi những thiếu sót, mong
quý đồng nghiệp và các bạn học sinh góp ý để bộ giáo trình ngày càng hoàn
thiện hơn.
Nhóm giáo viên biên soạn

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.

Trang 2


Chương trình bệnh chuyên khoa.

BỆNH CHUYÊN KHOA
-

Mã số môn học:

C.01.06

-

Số học phần:

01

-

Số đơn vị học trình:


04 (4/0)

-

Số tiết:

60 tiết (60/0)

-

Thời điểm thực hiện: Học kỳ 3

-

Phân bố thời gian:

08 tiết/tuần, tổng số: 08 tuần

ĐIỀU KIỆN:
-

Học sinh đã học xong môn bệnh học Nội, Ngoại.

MỤC TIÊU MÔN HỌC:
1. Mô tả triệu chứng, tiến triển, biến chứng một số bệnh thường gặp thuộc chuyên
khoa Mắt, RHM, Tai-Mũi-Họng, Da liễu, Lao và Tâm - Thần kinh.
2. Khám và điều trị các một số bệnh chuyên khoa thông thường.
3. Tuyên truyền GDSK về phòng, chữa các bệnh chuyên khoa thường gặp.
NỘI DUNG MÔN HỌC:
Tt


Số tiết

Nội dung bài học

Tổng

LT

TH

CHUYÊN KHOA TÂM THẦN

10

10

0

1.

Đại cương về bệnh tâm thần

3

3

0

2.


Các triệu chứng, hội chứng tâm thần

4

4

0

3.

Bệnh động kinh, tâm thần phân liệt

3

3

0

CHUYÊN KHOA TAI-MŨI-HỌNG

12

12

0

4.

Giải phẫu sinh lý và cách khám tai mũi họng


4

4

0

5.

Viêm mũi, viêm xoang, viêm VA, viêm họng, viêm Amidan

4

4

0

6.

Viêm tai giữa, viêm xương chũm

2

2

0

7.

Chảy máu mũi


1

1

0

8.

Dị vật vùng hầu họng

1

1

0

CHUYÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT

10

10

0

Giải phẫu sinh lý và cách khám răng hàm mặt

4

4


0

10. Sâu răng

2

2

0

11. Bệnh viêm nha chu

2

2

0

12. Dị tật bẩm sinh và chấn thương vùng hàm-mặt

2

2

0

9.

Trang 3


Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


Chương trình Bệnh chuyên khoa.

Tt

Nội dung bài học

Số tiết
Tổng

LT

TH

6

6

0

13. Bệnh lao

3

3

0


14. Chương trình chống lao.

3

3

0

11

11

0

15. Các tổn thương cơ bản – cách khám người bệnh da liễu

3

3

0

16. Bệnh phong và chương trình phòng chống phong.

2

2

0


17. Bệnh lậu

2

2

0

18. Bệnh chàm, vẩy nến

2

2

0

19. Bệnh ghẻ, hắc lào

2

2

0

11

11

0


20. Giải phẫu sinh lý và cách khám chức năng thị lực

4

4

0

21. Viêm kết mạc, viêm loét giác mạc, mắt hột

3

3

0

22. Bệnh đục thuỷ tinh thể

1

1

0

23. Bệnh tăng nhãn áp

1

1


0

24. Sang chấn, bỏng mắt

2

2

0

60

60

0

CHUYÊN KHOA LAO

CHUYÊN KHOA DA LIỄU

CHUYÊN KHOA MẮT

Cộng

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
 Yêu cầu giáo viên:
- Giáo viên có chuyên môn là Bác sỹ hoặc Cử nhân Điều dưỡng.
 Phương pháp giảng dạy:
- Thuyết trình, áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực.

 Trang thiết bị dạy học:
- Có thể sử dụng máy Overhead, Projector ...
 Đánh giá:
- Kiểm tra thường xuyên: 02 cột điểm bài viết dạng câu hỏi nhỏ.
- Kiểm tra định kỳ: 02 cột điểm bài viết dạng xử lý tình huống.
- Thi kết thúc môn học: bài thi 90 câu trắc nghiệm trong thời gian 60 phút.

Giáo trình Bệnh chuyeân khoa.

Trang 4


Đại cương bệnh tâm thần.

ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TÂM THẦN
BS. Nguyễn Văn Thịnh

MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nêu khái niệm và nội dung của tâm thần học.
2. Mô tả phân loại và nguyên nhân gây ra các rối loạn tâm thần .
3. Trình bày một số nguy cơ về sức khỏe tâm thần hiện nay.
ĐẠI CƯƠNG TÂM THẦN HỌC
Tâm thần học dịch từ tiếng hy lạp Psychiatria: Psyche là tâm thần, iatria
là chữa bệnh. Tâm thần học là môn học nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng,
bệnh nguyên, bệnh sinh các bệnh tâm thần và các biện pháp điều trị và dự
phòng các bệnh này.
Do kiến thức về tâm thần học chưa phổ biến rộng rãi nên vẫn còn nhiều
người nhầm lẫn giữa bệnh tâm thần và bệnh thần kinh.
- Đa số người bệnh thần kinh không có các ý nghó, cảm xúc, tác phong, hành
vi kỳ dị, khó hiểu nhưng lại có các triệu chứng khu trú như liệt nửa người, teo

cơ, đi đứng khó khăn, rối loạn giác quan ...
- Đa số người bệnh tâm thần có thể đi lại bình thường nhưng lại có những ý
nghó, cảm xúc, hành vi kỳ dị.
Bệnh thần kinh thường có thương tổn về mặt hình thái ở hệ thần kinh,
trong khi bệnh tâm thần thường không tìm được thương tổn rõ rệt.
Sức khoẻ cho mọi người là mục tiêu lớn, mục tiêu chiến lược của tổ chức
y tế thế giới (WHO), của nhiều quốc gia phát triển và của cả ngành y tế nước
ta; và cũng là thước đo chung của mọi xã hội văn minh, nhân bản. Không thể
chia cắt sức khoẻ thể chất với sức khoẻ tâm thần xã hội và ngày càng phải
khẳng định vai trò quan trọng của sức khoẻ tâm thần trong một nỗ lực chung để
nâng cao chất lượng sống cho mọi người trong một xã hội phát triển.
Chính vì vậy, đối tượng của tâm thần học ngày nay không chỉ đóng
khung trong khuôn khổ bốn bức tường của bệnh viện - chỉ tập trung vào những
người bệnh tâm thần nặng như người bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn cảm
xúc lưỡng cực, sa sút trí tuệ,… thuộc phạm vi tâm thần học truyền thống. Mà
tâm thần học hiện đại đang phấn đấu vì sức khoẻ toàn diện cả thể chất và tâm
thần - vì sự thoải mái cho tất cả mọi người sống trong cộng đồng.

Trang 5

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


BS. Nguyễn Văn Thịnh.

KHÁI NIỆM VỀ SỨC KHOẺ TÂM THẦN
Trong khi sức khoẻ về thể chất đã được dần từng bước xã hội đặt đúng
vào vị trí của nó, thì sức khoẻ tâm thần còn phải bền bỉ phấn đấu để thay đổi
dần nhận thức vẫn còn nhiều lệch lạc, nhiều mặc cảm.
Sức khoẻ tâm thần không chỉ là một trạng thái không có rối loạn hay dị

tật về tâm thần, mà còn là một trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải mái .
Muốn có một trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải mái thì cần phải có
chất lượng nuôi sống tốt, có được sự cân bằng và hoà hợp giữa các cá nhân,
môi trường xung quanh và môi trường xã hội.
Như vậy, thực chất sức khoẻ tâm thần cộng đồng là:
- Một cuộc sống thật sự thoải mái.
- Đạt được niềm tin vào giá trị bản thân, vào phẩm chất và giá trị của người
khác.
- Có khả năng ứng xử bằng cảm xúc, hành vi hợp lý trước mọi tình huống.
- Có khả năng tạo dựng, duy trì và phát triển thoả đáng các mối quan hệ.
- Có khả năng tự hàn gắn để duy trì cân bằng khi có các sự cố gây mất thăng
bằng, căng thẳng (stress).
Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ tâm thần cho mọi người là một mục tiêu rất
cụ thể, mang tính xã hội, nhưng cũng rất cao, rất lý tưởng và phải phấn đấu
liên tục để tiến dần từng bước, cuối cùng đạt được mục tiêu “Nâng cao chất
lượng cuộc sống” của con người Việt Nam.
NỘI DUNG CỦA TÂM THẦN HỌC
1. Tâm thần học truyền thống:
1.1. Tâm thần học đại cương:
-

Lịch sử phát triển tâm thần học.

-

Triệu chứng học, hội chứng học.

-

Mối liên quan giữa tâm thần học và các môn khoa học khác.


-

Phân loại các bệnh, các rối loạn tâm thần.

-

Bệnh nguyên, bệnh sinh của một số bệnh và các rối loạn tâm thần.

-

Tâm thần học xuyên văn hoá.

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.

Trang 6


Đại cương bệnh tâm thần.

1.2. Bệnh học tâm thần:
- Loạn thần thực tổn (rối loạn tâm thần liên quan các bệnh nội tiết, chấn
thương, thoái triển não: Alzheimer, Pick …).
- Loạn thần nội sinh (tâm thần phân liệt, động kinh, rối loạn cảm xúc …)
- Các rối loạn tâm thần liên quan đến stress (tâm căn, rối loạn cơ thể tâm
sinh, trạng thái phản ứng).
- Các rối loạn tâm thần do cấu tạo thể chất bất thường và sự phát triển tâm
thần bệnh lý (nhân cách bệnh, chậm phát triển tâm thần …).
- Các rối loạn tập tính hành vi ở thanh thiếu niên (hành vi bạo lực, xâm
phạm, rối loạn sự học tập ...).

- Rối loạn ăn uống.
- Loạn chức năng tình dục không thực tổn.
- Các rối loạn lo âu, ám ảnh sợ.
- Các rối loạn phân định giới tính.
- Lạm dụng và nghiện chất (Lạm dụng rượu, nghiện rượu, loạn thần do rượu,
lạm dụng ma tuý, nghiện ma tuý, thuốc lá ...).
1.3. Các phương pháp điều trị và phục hồi chức năng tâm lý xã hội :
- Liệu pháp sinh học (Dược lí tâm thần, liệu pháp sốc điện ...).
- Liệu pháp tâm lý (Liệu pháp tâm lý trực tiếp, gián tiếp, liệu pháp nhận thức,
liệu pháp hành vi ...).
- Liệu pháp lao động, phục hồi chức năng tâm lý xã hội.
- Âm nhạc liệu pháp.
1.4. Quản lý bệnh tâm thần:
- Hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- Tư vấn sức khoẻ tâm thần cộng đồng.
1.5. Giám định y pháp tâm thần.
2. Tâm thần học hiện đại:
2.1. Tâm thần học truyền thống.
2.2. Tâm thần học cộng đồng.
- Vệ sinh phòng bệnh và các rối loạn tâm thần.

Trang 7

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


BS. Nguyễn Văn Thịnh.

- Tâm thần học xã hội (nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường, đặc biệt môi
trường tâm lý xã hội và sức khoẻ tâm thần).

- Giáo dục sức khoẻ tâm thần cho gia đình, nhà trường và cộng đồng.
- Phục hồi chức năng tâm lý xã hội.
- Các hình thái hoạt động rèn luyện thể chất, thẩm mỹ.
- Các kỹ năng ứng xử, giao tiếp.
PHÂN LOẠI CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN
Dựa theo bảng phân loại bệnh quốc tế 10 (ICD-10). Cụm từ đầy đủ của
ICD là International Statistical Classification of Diseases and Related Health
Problems. Đây là bảng phân loại bệnh quốc tế, phiên bản 10. Phân loại đầy đủ
tất cả các bệnh, trong đó có bệnh tâm thần.
Trước đây khi chưa có phân loại quốc tế về các bệnh và các rối loạn liên
quan đến sức khoẻ tâm thần, các trường phái tâm thần học khác nhau đều có
những bảng phân loại riêng không giống nhau, đã gây khó khăn cho sự thống
nhất mang tính chất quốc gia và quốc tế trong phạm vi nhận thức và thực hành
chẩn đoán tâm thần học.
Có thể tóm tắt một số điểm chính trong bảng phân loại ICD.10 đố i với
các bệnh tâm thần như sau:
- Rối loạn tâm thần thực thể bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng (F00-F09)
- Rối loạn tâm thần và hành vi do dùng các chất tác động tâm thần (F10-19).
- Tâm thần phân liệt, rối loạn dạng phân liệt và rối loạn hoang tưởng (F20-29)
- Rối loạn khí sắc (cảm xúc) (F30-F39)
- Loạn thần kinh, rối loạn liên quan đến stress và rối loạn dạng cơ thể (F40F48)
- Hội chứng hành vi kết hợp với rối loạn sinh lý và yếu tố thể chất (F50-F59)
- Rối loạn nhân cách và hành vi ở người trưởng thành (F60-F69)
- Chậm phát triển tâm thần (F70-F79)
- Rối loạn phát triển tâm lý (F80-F89)
- Rối loạn về hành vi và cảm xúc với sự khởi bệnh thường xảy ra ở lứa tuổ i trẻ
em và thiếu niên (F90-F98)
- Rối loạn tâm thần không xác định (F99)

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


Trang 8


Đại cương bệnh tâm thần.

NGUYÊN NHÂN GÂY RỐI LOẠN TÂM THẦN
Các nguyên nhân chủ yếu thường được nêu ra bao gồm:
1. Các nguyên nhân thực tổn:
-

Chấn thương sọ não.

-

Nhiễm khuẩn thần kinh: viêm não, giang mai thần kinh ...

-

Nhiễm độc thần kinh: nghiện các chất, nhiễm độc nghề nghiệp ...

-

Các bệnh mạch máu não.

-

Các tổn thương não khác: u não, teo não, xơ rải rác ...

- Các bệnh cơ thể ảnh hưởng đến hoạt động của não: bệnh nội khoa, nội tiết,

các bệnh chuyển hóa ...
2. Các nguyên nhân tâm lý:
Chủ yếu các stress tâm lý - xã hội tác động vào các nhân cách có đặc
điểm riêng, gây ra:
-

Các rối loạn tâm căn.

-

Các rối loạn liên quan đến stress.

-

Các rối loạn dạng cơ thể.

3. Các nguyên nhân cấu tạo thể chất:
-

Chậm phát triển tâm thần.

-

Nhân cách bệnh.

4. Các nguyên nhân chưa rõ ràng (hay các nguyên nhân nội sinh):
Do có sự kết hợp phức tạp của nhiều nguyên nhân khác nhau (di
truyền, chuyển hoá, miễn dịch, cấu tạo thể chất, ...) nên khó xác định nguyên
nhân chủ yếu. Các rối loạn tâm thần thường gọi là nội sinh như:
-


Bệnh tâm thần phân liệt.

-

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực.

-

Động kinh nguyên phát.

Các rối loạn tâm thần nội sinh nói trên không may lại là những rối loạn
tâm thần nặng và thường gặp. Do nguyên nhân chưa xác định rõ ràng nên công
tác dự phòng và điều trị gặp nhiều khó khăn, rối loạn tâm thần thường kéo dài
và tái phát.

Trang 9

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


BS. Nguyễn Văn Thịnh.

Chương trình phòng chống các rối loạn tâm thần nội sinh phải lâu dài,
cần phân biệt các giai đoạn khác nhau của rối loạn, mỗi giai đoạn cần kết hợp
nhiều biện pháp thích hợp.
Các nguyên nhân tâm lý xã hội (Stress) cụ thể hơn, dễ thấy hơn. Tuy
nhiên, cơ chế gây bệnh của các stress tâm lý không giản đơn như các stress vật
lý trên cơ thể. Vì stress tâm lý đập vào một nhân cách và phương thức phản
ứng của nhân cách đối với stress rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế ICD-10

không gọi là rối loạn do stress mà dè dặt gọi là rối loạn liên quan đến stress.
Như vậy trong lâm sàng, xác định nguyên nhân của một rối loạn tâm
thần phải hết sức thận trọng vì có xác định đúng nguyên nhân thì mới hy vọng
điều trị có kết quả.
CÁC NGUY CƠ VỀ SỨC KHOẺ TÂM THẦN HIỆN NAY
1. Rối loạn hành vi hanh thiếu niên (Conductive Disorders of Aldolescence):
Rối loạn hành vi được xếp ở mục F.91 bảng phân loại quốc tế 10 (ICD10) đó là những hành vi xâm phạm, bạo lực, gây thương tích, đâm chém, càn
quấy, ... do những nguyên cớ không tương xứng ...
Khi phân tích nguồn gốc rối loạn hành vi thanh thiếu niên ngoài vai trò
sinh học, nhiều nhà tâm thần, tâm lý và giáo dục học rất chú ý đến rối loạn
hành vi do tập nhiễm chịu ảnh hưởng môi trường sinh trưởng của trẻ em (Gia
đình, trường học và xã hội), theo cơ chế:
- Bắt chước hành vi xâm phạm và ngược đãi của người lớn (Cha mẹ, anh chị,
thầy cô giáo, ...) đánh đập lẫn nhau, ngược đãi trẻ em.
- Ảnh hưởng phim ảnh bạo lực và sách báo bạo dâm.
- Do ảnh hưởng của nhóm trẻ em xấu.
- Do phản ứng bất toại với những bậc cha mẹ, trước căng thẳng trong cơ chế
cạnh tranh nhiều rủ ro của cơ chế thị trường.
2. Tự sát (suicide):
Là một cấp cứu trong Y học và cũng là một cấp cứu rất đặc thù trong tâm
thần học. Tìm hiểu nguyên nhân tự sát, nhiều tác giả trong nước và ngoài nước
nhận thấy như sau:
- Sự gia tăng tiềm ẩn các rối loạn tâm thần chưa phát hiện được sớm, kịp thời
như trầm cảm (depression), lo âu (anxiety), hoảng loạn (panic disorder),
nghiện ma tuý, rối loạn hành vi ...

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.

Trang 10



Đại cương bệnh tâm thần.

- Nhân tố tâm lý xã hội không thuận lợi (stress):
 Thất bại, đổ bể trong làm ăn, cạnh tranh thua lỗ.
 Mâu thuẫn kéo dài trong gia đình không giải quyết được.
 Cấu trúc gia đình bị đảo lộn: ly thân, ly hôn, các thành viên trong gia đình
thiếu gắn bó, không có điểm tựa, người thân cha hoặc mẹ nghiện rượu.
 Cô đơn ở những người cao tuổi.
 Do không được quản lý tốt các phương tiện dễ dàng gây tự sát như hoá
chất trừ sâu diệt cỏ, hung khí ...
3. Lạm dụng chất (Substance abuse):
Lạm dụng chất trong đó có lạm dụng rượu và đặc biệt nghiện ma tuý đã
trở thành hiểm hoạ của nhân loại và cũng là nguồn gốc chính của các cuộc
bạo lực cục bộ và quốc tế đang có xu hướng gia tăng ở cả các nước đang phát
triển và cả các nước phát triển, trong đó có nước ta.
4. Trầm cảm (Depression):
Trầm cảm có mối liên quan rất phức tạp với các yếu tố sinh học và còn
chịu tác động rất mạnh và trực tiếp của điều kiện kinh tế -xã hội, tâm lý không
thuận lợi.

Trang 11

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


BS. Nguyễn Văn Thịnh.

TỰ LƯNG GIÁ


Chọn trả lời hợp lý nhất:
1. Điểm khác biệt lớn nhất giữa bệnh thần kinh và bệnh tâm thần là:
A. Có tổn thương ở hệ thần kinh
B. Có rối loạn hành vi
C. Có rối loạn cảm xúc
D. Có rối loạn nhân cách
2. Theo ICD.10, nội dung của F70-F79 là:
A. Rối loạn liên quan đến stress.
B. Rối loạn nhân cách và hành vi.
C. Chậm phát triển tâm thần.
D. Hội chứng hành vi kết hợp với rối loạn sinh lý và yếu tố thể chất.
3. Nguyên nhân thực thể của rối loạn tâm thần:
A. Rối loạn tâm căn.
B. Chậm phát triển tâm thần.
C. Chấn thương sọ não.
D. Nhân cách bệnh.
4. Nguyên nhân chưa rõ ràng của bệnh tâm thần:
A. Chậm phát triển tâm thần.
B. Động kinh nguyên phát.
C. Nhân cách bệnh.
D. Rối loạn tâm căn.
5. Nội dung nào thuộc tâm thần bệnh học:
A. Rối loạn ăn uống.
B. Tâm thần học xuyên văn hóa.
C. Bệnh sinh tâm thần.
D. Tư vấn sức khỏe tâm thần.
6. Liệu pháp sốc điện là phương pháp điều trị và PHCN thuộc nhóm liệu pháp:
A. Tâm lý.
B. Sinh học.
C. Lao động.

D. Phục hồi chức năng.

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.

Trang 12


Các triệu chứng – hội chứng tâm thần.

CÁC TRIỆU CHỨNG – HỘI CHỨNG TÂM THẦN
BS. Nguyễn Văn Thịnh
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày cách phân loại một số rối loạn tâm thần thường gặp.
2. Nhận định một số triệu chứng rối loạn tâm thần thường gặp.
3. Mô tả một số hội chứng rối loạn tâm thần thường gặp.
ĐẠI CƯƠNG
Các triệu chứng và hội chứng tâm thần rất phong phú và đa dạng. Nhiều
triệu chứng riêng biệt kết hợp với nhau thành hội chứng. Sự phân chia các rối
loạn tâm thần thành triệu chứng và hội chứng chỉ là một quy ước vì chúng luôn
biến đổi và tùy thuộc vào giai đoạn bệnh.
Việc phát hiện và đánh giá triệu chứng, hội chứng tâm thần gặp nhiều
khó khăn vì phụ thuộc vào kinh nghiệm của thầy thuốc, vào nghệ thuật tiếp
xúc người bệnh và hoàn cảnh, trạng thái người bệnh khi tiếp xúc. Mức độ phát
hiện phụ thuộc vào cách hỏi bệnh và sự tin cậy của gia đình người bệnh vào
thầy thuốc. Vì vậy, việc khai thác triệu chứng phải làm nhiều lần và phải có
thời gian theo dõi mới tổng hợp được.
Các triệu chứng tâm thần nói chung được chia thành 2 nhóm:
- Các triệu chứng âm tính: tiến triển từ từ, chậm nhưng làm tan rã nhân cách
người bệnh nặng nề. Nhóm này gồm: tư duy nghèo nàn, cảm xúc khô lạnh,
bàng quan, giảm trí nhớ và trí năng ...

- Các triệu chứng dương tính: thể hiện rõ nét, ồn ào, có vẻ nặng nề nhưng
thường chỉ tạm thời và ít khi để lại di chứng. Nhóm này gồm: ảo giác, hoang
tưởng, kích động …
CÁC RỐI LOẠN CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁC
1. Tăng cảm giác:
Người bệnh tăng tính thụ cảm với những kích thích bên ngoài, thường
gặp trong các bệnh loạn tâm thần cấp tính, trạng thái mỏi mệt.
- nh sáng bình thường cũng làm lóa mắt.
- Màu sắc sự vật trở nên rực rỡ.
- Tiếng đập cửa giống tiếng súng nổ …

Trang 13

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


BS. Nguyễn Văn Thịnh.

2. Giảm cảm giác:
Người bệnh giảm độ thụ cảm với những kích thích bên ngoài, tiếp thu sự
vật một cách lờ mờ, không rõ rệt, xa xăm … Thường gặp trong trầm cảm.
- Tiếng động nghe xa xôi.
- Không nhận định được tiếng nói người thân.
- Thức ăn nhạt nhẽo …
3. Loạn cảm giác bản thể:
Những cảm giác đa dạng hết sức khó chịu và nặng nề như nóng ran
trong người, cấu xé trong ruột, điện giật trong óc ...
4. o tưởng:
Là những tri giác sai lầm về các đối tượng có thật.
4.1. o tưởng giác quan:

- o tưởng thị giác: nhìn chiếc áo treo trên tường tưởng là có người người, nhìn
sợi dây thừng nghó là con rắn ...
- o tưởng thính giác: nghe tiếng ồn ào tưởng bàn tán nói xấu mình, nghe
tiếng nước chảy tưởng tiếng người nói …
- o tưởng khứu giác, vị giác, xúc giác …
4.2. o tưởng bệnh lý:
- o tưởng cảm xúc: đang lo lắng, sợ hãi nghe tiếng bát đóa chạm nhau tưởng
tiếng xiềng xích ...
- o tưởng lời nói: nghe chuyện xung quanh tưởng lời tố cáo …
- o tưởng kỳ lạ: nhìn những hình ảnh thông thường liên tưởng đến quái vật,
chuyện thần thoại … thường gặp trong loạn tâm thần cấp tính.
5. o giác:
Là tri giác có thật về một sự vật, hiện tưỡng không hề có trong thực tế .
- o giác thật: người bệnh tiếp nhận ảo giác như một sự vật có thật trong thực
tại, không phân biệt ảo giác với sự vật thật.
- o giác giả: hình ảnh ảo giác được nhận thức bằng ý nghó.
- o giác lúc giở thức giở ngủ: xuất hiện trước khi ngủ.
- o giác chức năng: chỉ xuất hiện khi có kích thích bên ngoài.

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.

Trang 14


Các triệu chứng – hội chứng tâm thần.

CÁC RỐI LOẠN CẢM XÚC
1. Giảm và mất cảm xúc:
- Giảm khí sắc: buồn rầu, ủ rũ. Là biểu hiện của chứng trầm cảm.
- Cảm xúc bàng quan: giảm phản ứng, ít biểu hiện ra nét mặt, ít hoạt động.

- Vô cảm: dửng dưng với tất cả mọi việc, nằm lì trên giường … thường gặp
trong tâm thần phân liệt.
- Mất cảm giác tâm thần: mất hết cảm xúc (ngoại trừ cảm xúc đau khổ).
2. Tăng cảm xúc:
- Cảm xúc không ổn định: dễ chuyển từ cảm xúc này đến cảm xúc khác.
- Cảm xúc say đắm: trạng thái tăng cảm xúc mạnh có tính nhất thời.
- Khoái cảm: vui vẻ một cách ngây ngô, cười nói một mình, cười hô hố suốt
ngày. Thường gặp trong loạn tâm thần sau chấn thương.
3. Các rối loạn khác:
- Cảm xúc hai chiều: vừa yêu vừa ghét, vừa giận vừa thương ...
- Cảm xúc trái ngược: nhận tin vui nhưng lại buồn, nghe tin buồn lại cười vui
- Lo âu: cảm giác luôn bị đe dọa.
CÁC RỐI LOẠN TƯ DUY
1. Rối loạn hình thức tư duy:
- Tư duy phi tán: nói thao thoa bất tuyệt, không có chủ đề nhất định.
- Nói hổ lốn: nói luôn miệng, linh tinh, nội dung vô nghóa.
- Nói một mình: lẩm bẩm những nội dung không liên quan đến hoàn cảnh.
- Trả lời bên cạnh: hỏi một đàng, trả lời một nẻo.
- Nhại lời: không trả lời câu hỏi mà lặp lại câu hỏi.
- Nói lặp lại: lặp đi lặp lại một số từ, câu.
- Ngôn ngữ phân liệt: giữa các câu không có mối liên quan với nhau.
- Suy luận bệnh lý: luôn nói về một vấn đề nhất định, tập trung vào những cái
vụn vặt, bí hiểm.
- Tư duy tự kỷ: tách rời thực tế, luôn nói đến thế giới bên trong kỳ lạ.
- Tư duy hai chiều: có những suy nghó câu nói hoàn toàn trái ngược nhau.

Trang 15

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.



BS. Nguyễn Văn Thịnh.

2. Rối loạn nội dung tư duy:
- Định kiến: gọi là ý tưởng quá đáng. Là những nhận định xuất phát từ thực tế
nhưng bị chi phối bởi cảm xúc mãnh liệt làm sai lệch thực tế. Khác với
hoang tưởng, định kiến không kèm theo biến đổi nhân cách.
- Hoang tưởng: những ý tưởng phán đoán sai lầm không phù hợp thực tế. Đó
là sự tin tưởng vững chắc vào các ý tưởng sai lầm, tính chất lập luận sai lầm,
logic quanh co, mâu thuẫn với thực tế.
- m ảnh: những ý nghó, hồi ức có tính cưỡng bức. Người bệnh biết là sai
nhưng không xua đuổi được.
CÁC RỐI LOẠN TRÍ NHỚ
1. Giảm nhớ:
Kém nhớ những sự việc mới xảy ra hay sự việc cũ. Thường gặp trong tâm
thần tuổi già, loạn thần kinh suy nhược.
2. Tăng nhớ:
Nhớ lại rất rõ những sự việc rất cũ, cả những sự việc không có ý nghóa
hay những chi tiết vụn vặt. Thường gặp trong trạng thái hưng cảm.
3. Quên:
- Quên toàn bộ: quên tất cả mọi việc. Gặp trong sau sút trí tuệ nặngï.
- Quên từng phần: quên một số kỷ niệm, quên thao tác nghề nghiệp … gặp
trong tổn thương khu trú hay cảm xúc quá mạnh.
- Quên thuận chiều: quên những sự việc xảy ra ngay sau khi bệnh một thời
gian. Gặp trong chấn thương sọ não.
- Quên ngược chiều: quên những sự việc xảy ra trước khi bệnh. Gặp trong
chấn thương sọ não.
4. Loạn nhớ:
- Nhớ giả: nhớ đúng sự việc nhưng nhầm sang một thời điểm, không gian
khác. Gặp trong bệnh thực thể ở nãọ.

- Bịa chuyện: quên các sự việc và thay vào đó là sự việc chưa hề xảy ra nhưng
bản thân không biết là mình bịa chuyện. Gặp trong bệnh thực thể ở não ï.
- Nhớ nhầm: nhớ việc của mình thành việc của người khác hoặc ngược lại.
Gặp trong bệnh động kinh.

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.

Trang 16


Các triệu chứng – hội chứng tâm thần.

CÁC RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG
1. Rối loạn hoạt động có ý chí:
-

Giảm vận động, giảm động tác: gặp trong trạng thái lú lẫn .

- Mất vận động, mất động tác: gặp trong trạng thái bất động trong loạn thần
kinh hysteria, tâm thần phân liệt.
- Tăng vận động, tăng động tác: có những động tác thừa, tự động như run,
nháy mắt, máy môi, nhún vai ... gặp trong trạng thái hưng cảm, tâm thần
phân liệt ...
- Động tác dị thường: những động tác không có ý nghóa như siết mạnh tay,
ngửa mặt nhìn trừng trừng … gặp trong tâm thần phân liệt.
2. Rối loạn hoạt động bản năng:
- Hành vi xung động: các hành vi vô nghóa, vô cớ, xảy ra mãnh liệt như đánh
đập túi bụi, xé quần áo, la hét … thường xuất hiện đột ngột, không có sự đấu
tranh để kềm chế.
- Say mê xung động: khác vọng xâm chiếm lý trí, chế ngự toàn bộ tác phong

người bệnh. Thường xảy ra từng cơn.
CÁC RỐI LOẠN Ý THỨC
1. Rối loạn ý thức bản thân:
Thay đổi tình cảm, mất đi “cái tôi”, không còn biết vui, buồn. Xảy ra
trong mọi bệnh tâm thần.
- Đa nhân cách: có nhiều “con người” khác nhau song song tồn tại trong bản
thân người bệnh.
- Giải thể nhân cách: ý nghóa, hành vi của ai đó đang xuất hiện trong mình
chứ không phải của mình.
2. Tri giác sai thực tại:
Cảm giác xung quanh không có thực. Người bệnh tri giác thế giới xung
quanh một cách mơ hồ, xa xôi, cứng nhắc, không màu sắc, thấp thoáng như có
bức màn thưa che phủ ...
3. Trạng thái bối rối:
Người bệnh thấy bản thân và xung quanh biến đổi bất thường, không thể
giải thích được. Người bệnh lộ vẻ băng khoăn, lo lắng, tìm kiếm ...

Trang 17

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


BS. Nguyễn Văn Thịnh.

CÁC RỐI LOẠN GIẤC NGỦ
1. Rối loạn lúc bắt đầu ngủ:
Người bệnh lên giường năm, trằn trọc mãi đến nửa đêm, gần sáng mới
ngủ được. Có khi thức suốt cả đêm.
2. Rối loạn độ dài giấc ngủ:
Có trường hợp ngủ nhanh và sâu nhưng sau vài giờ đã thức và không thể

ngủ lại được.
Có trường hợp ngủ liên tục 12-16 giờ trong ngày. Cơn buồn ngủ chợt ập
đến, không cưỡng lại được.
3. Rối loạn độ sâu giấc ngủ:
Người bệnh không ngủ sâu mà chỉ mơ màng, nhận thức được lờ mờ mọi
việc xung quanh. Giấc ngủ kèm theo nhiều mộng mị.
4. Chứng đi trong giấc ngủ:
Còn gọi là miên hành. Trong lúc đang ngủ người ra khỏi giường, mặc
quần áo, đi lang thang trong nhà hoặc có những hành động khác rồi lên giường
ngủ tiếp. Sáng hôm sau thức dậy không biết gì về sự việc tối hôm qua.
5. Động kinh trong giấc ngủ:
Trong khi ngủ người bệnh lên cơn co giật, trợn mắt, gồng cứng, phản ứn g
sợ hãi ...
CÁC HỘI CHỨNG TÂM THẦN
1. Hội chứng tâm thần thực thể:
Thường gặp trong các bệnh tổn thương thực thể hoặc rối loạn hoạt động
não. Hội chứng có thể khởi đầu cấp tính trong các bệnh chấn thương sọ não,
nhiễm trùng … hoặc tiến triển từ từ trong các bệnh u não, teo não …
Hội chứng biểu hiện bằng sự suy yếu hoạt động tâm thần với 3 triệu
chứng cơ bản gọi là tam chứng Walther-Buel.
- Trí nhớ rối loạn: khả năng ghi nhớ kém, đãng trí, quên cả những sự kiện gần
đây nhất.
- Trí năng giảm sút: sa sút trong học tập, tính toán, hiểu biết ...
- Cảm xúc không ổn định: dễ chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Đang buồn bỗng trở nên vui vẻ hoặc giận dữ, đôi khi trở nên khoái cảm ...

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.

Trang 18



Các triệu chứng – hội chứng tâm thần.

2. Hội chứng Korsakov:
Thường gặp ở người nghiện rượu hoặc có tởn thương ở não như u não, tai
biến, chấn thương … Người bệnh thường lờ đờ, vô cảm, mau kiệt sức.
- Quên thuận chiều: mất định hướng không gian và thời gian, quên tất cả mọi
việc.
- Loạn nhớ: nhớ những sự việc ở thời điểm, không gian này sang thời điểm,
không gian khác.
Mặc dù quên tất cả những điều mới xảy ra sau khi bệnh nhưng lại nhớ
rất chính xác những những việc cũ.
3. Hội chứng rối loạn ý thức:
Gồm 3 nhóm triệu chứng chính.
3.1. Mức độ tỉnh táo suy giảm:
- Ý thức u ám: còn năng lực định hướng thời gian, không gian nhưng trả lời
chậm chạp.
- Ngủ gà: người bệnh lim dim, ngủ gà. Năng lực định hướng thời gian, không
gian khi còn, khi mất, phải lay mạnh, gọi to mới tỉnh.
- Bán hôn mê: mất năng lực định hướng, giảm phản xạ nhưng chưa xuất hiện
phản xạ bệnh lý.
- Hôn mê: mất ý thức, mất toàn bộ phản ứng và phản xạ và có thể xuất hiện
phản xạ bệnh lý.
3.2. Các hội chứng lú lẫn tâm thần:
- Hội chứng sững sờ: đầu óc trống rỗng, tư duy nghèo nàn, không biểu lộ cảm
xúc, hành vi chậm chạp. Tuy nhiên, không có ảo giác hay hoang tưởng.
- Hội chứng mê sảng: ảo tưởng, ảo ảnh kỳ lạ, ảo thị … nhưng còn định hướng
về bản thân. Các biểu hiện thường tăng lên vào buổi chiều tối.
- Hỗn loạn tâm thần: tư duy rời rạc, trạng thái bàng hoàng ngơ ngác. Mất hoàn
toàn định hướng.

3.3. Các trạng thái rối loạn ý thức đặc biệt:
- Hội chứng hoành hôn: trạng thái ý thức bị thu hẹp, xuất hiện trong thời gian
ngắn và mất đột ngột. Thường có ảo thị ghê rợn và hoang tưởng.
- Hội chứng mơ mộng: người bệnh như vừa sống thật, vừa chiêm bao, nội dung
kỳ quái.

Trang 19

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


BS. Nguyễn Văn Thịnh.

4. Hội chứng ảo giác hoang tưởng:
- Trạng thái ảo giác: nói một mình, nói tay đôi, nói với nhiều người ... thường
kèm theo lo âu, sợ hãi, kích động, mê sảng. Gặp trong ngộ độc rượu.
- Hội chứng Paranoia: chỉ có duy nhất một hoang tưởng tiên phát như ghen
tuông, phát minh, bị hại … người bệnh không có ảo giác, không rối loạn ý
thức, không có triệu chứng tâm thần tự động.
- Hội chứng hoang tưởng:
 Hoang tưởng cấp tính: hoang tưởng tạm thời, biểu hiện bằng sợ hãi, lo âu,
ảo giác lời nói, hoang tưởng bị hại …
 Hội chứng Kandinski – Cle’rambault: còn gọi là hội chứng tâm thần tự
động. Gồm có tam chứng tự động là tư duy tự động, cảm giác tự động và
vận động tự động. Gặp trong tâm thần phân liệt, loạn tâm thần phản ứng.
- Hội chứng hoang tưởng kỳ quái:là sự kết hợp giữa hoang tưởng bị theo dõi và
hoang tưởng bị chi phối: tự cao kỳ quái, cho rằng mình có sức mạnh tối
thượng, có quyền năng siêu nhiên … gặp trong tâm thần phân liệt.
- Hội chứng nghi bệnh: quá lo lắng, quá chú ý đến sức khỏe của mình, cho
rằng mình bị một bệnh nào đó rất nặng.

5. Hội chứng cảm xúc:
- Hội chứng hưng cảm: gồm 3 đặc điểm chính: cảm xúc hưng phấn, tư duy phi
tán và vận động tăng cường. Gặp trong tâm thần hưng trầm cảm.
- Hội chứng trầm cảm: gồm 3 đặc điểm chính: cảm xúc buồn rầu, tư duy
chậm chạp và vận động ức chế. Gặp trong tâm thần hưng trầm cảm.
- Hội chứng vô cảm: kết hợp sự lãnh đạm, bàng quan với mất hoạt động hoàn
toàn và bất lực.
- Hội chứng loạn cảm: khí sắc u sầu, hằn học, bất mãn, dễ nổi cơn giận dữ …
6. Hội chứng căng trương lực:
- Kích động căng trương lực: ban đầu người bệnh phấn khởi, nói nhiều, nôi
dung rời rạc, vô nghóa. Khi trạng thái kích động tăng lên thì xuất hiện những
hành vi kỳ dị, kích đ6ọng hỗn loạn.
- Sững sờ căng trương lực: thường xuất hiện sau kích động căng trương lực.
Người bệnh không nói, không trả lời, không đáp ứng, giữ nguyên tư thế trong
một thời gian dài.

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.

Trang 20


Các triệu chứng – hội chứng tâm thần.

7. Hội chứng rối loạn trí tuệ:
- Hội chứng sa sút tâm thần bẩm sinh: còn gọi là chậm phát triển tâm thần.
- Hội chứng sa sút tâm thần mắc phải: là trạng thái cuối cùng của nhiều bệnh
khác nhau với các đặc điểm:
 Giảm hoặc mất năng lực phán đoán.
 Suy yếu và rối loạn trí nhớ.
 Không ổn định về cảm xúc.

 Biến đổi nhân cách nặng nề, mất khả năng thích ứng với cuộc sống.
8. Các hội chứng loạn thần kinh:
- Trạng thái ám ảnh: khí sắc buồn rầu, cảm giác bản thân hèn kém, trạng thái
nghi bệnh.
- Trạng thái hysteria: nét mặt, cử chỉ, hành vi giả tạo, cường điệu, dễ bị ám thị
và tự ám thị, lên cơn gào khóc, xé quần áo, ngất xỉu …
- Các hội chứng suy nhược: tăng nhạy cảm, dễ nổi nóng, mất tự chủ vì những
chuyện vụn vặt, dễ động lòng, đa sầu, đa cảm …
9. Các trạng thái nhân cách bệnh:
Biểu hiện bằng sự mất hòa hợp, mất thăng bằng, không ổn định của
nhân cách. Hay nổi nóng, vô kỷ luật, khó hòa mình với tập thể, giảm thích ứng
với những biến đổi của cuộc sống.
Bệnh có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải như trong bệnh động kinh, tâm
thần phân liệt, liệt tiến triển …

Trang 21

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


BS. Nguyễn Văn Thịnh.

TỰ LƯNG GIÁ

Chọn trả lời hợp lý nhất:
1.
A.
B.
C.
D.

2.
A.
B.
C.
D.
3.
A.
B.
C.
D.
4.
A.
B.
C.
D.
5.
A.
B.
C.
D.
6.
A.
B.
C.
D.

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.

Trang 22



Bệnh động kinh và tâm thần phân liệt.

BỆNH ĐỘNG KINH VÀ TÂM THẦN PHÂN LIỆT
BS. Nguyễn Văn Thịnh
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày khái niệm và phân loại bệnh động kinh, tâm thần phân liệt.
2. Mô tả triệu chứng bệnh động kinh, tâm thần phân liệt.
3. Nêu các biện pháp quản lý người bệnh động kinh, tâm thần phân liệt.
BỆNH ĐỘNG KINH
Bệnh động kinh là một bệnh của não, có đặc điểm gây ra cho người
bệnh những cơn co giật tái đi tái lại nhiều lần.
1. Phân loại:
Bệnh động kinh có nhiều thể, với những triệu chứng hơi khác nhau.
1.1. Dựa vào tổn thương thực thể não bộ, chia làm 2 nhóm:
- Động kinh nguyên phát.
- Động kinh thứ phát.
1.2. Dựa vào biểu hiện lâm sàng, chia làm 4 nhóm:
- Động kinh cơn lớn.
- Động kinh cơn nhỏ.
- Động kinh cục bộ.
- Động kinh tâm thần vận động.
Tuy nhiên trên thực tế ở nước ta có 3 thể chủ yếu hay gặp nhất: thể động
kinh toàn thân, thể động kinh cục bộ và thể động kinh kịch phát Rolando.
2. Lâm sàng:
2.1. Thể động kinh toàn thân:
Rất hay gặp. Cơn động kinh này thường tiến triển qua 3 giai đoạn:
2.1.1. Giai đoạn trương lực:
Là giai đoạn khởi đầu, người bệnh đột nhiên ngã xuống ngất đi, trong khi
đó chân tay cứng lại, ngực không thở được nữa, người xanh tái, hai hàm răng

nghiến chặt, mắt trợn ngược, giai đoạn này thường kéo dài khoảng nửa phút.

Trang 23

Giáo trình Bệnh chuyên khoa.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×