Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN CAO SU VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.09 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LÊ ANH TUẤN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHO VAY VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CAO SU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS NGUYỄN NGUYÊN CỰ
Hà Nội - 2011
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Anh Tuấn
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô Khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh, Viện đào tạo sau đại học – Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức và đã tạo điều kiện giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS TS Nguyễn Nguyên
Cự đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổng Giám Đốc, cán bộ các Phòng,
Ban và đồng nghiệp đang công tác tại Công ty Tài chính TNHH một thành
viên Cao su Việt Nam đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi


trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại công ty.
Tác giả luận văn
Lê Anh Tuấn
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ viii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đế tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Một số vấn đề lý luận về huy động vốn của Công ty Tài chính 6
2.1.2 Một số vấn đề lý luận về cho vay vốn của Công ty Tài chính 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 31
2.2.1 Kinh nghiệm huy động vốn và cho vay vốn của các Công ty Tài
chính trong nước
31
2.2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 37
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38

3.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Tài chinh TNHH Một
thành viên cao su Việt Nam
38
3.1.2 Kết quả hoạt động chính của Công ty Tài chính TNHH một
thành viên Cao su Việt Nam qua các năm
44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Khung phân tích của đề tài 45
3.2.2 Nguồn số liệu 47
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích 48
3.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 48
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Thực trạng huy động vốn và cho vay vốn của Công ty Tài
chính TNHH một thành viên cao su Việt Nam
52
iii
4.1.1 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Công ty Tài chính
TNHH một thành viên Cao su Việt Nam
52
4.1.2 Thực trạng hoạt động cho vay của Công ty Tài chính TNHH
một thành viên Cao su Việt Nam
62
4.2 Đánh giá chung về những thành tựu và hạn chế trong huy
động vốn và cho vay vốn của Công ty Tài chính TNHH một
thành viên Cao su Việt Nam
82
4.2.1 Những thành tựu của huy động vốn và cho vay vốn 82
4.2.2 Những hạn chế của hoạt động huy động vốn và cho vay vốn 83
4.3 Đề xuất định hướng mục tiêu phát triển hoạt động và giải
pháp nâng cao việc huy động vốn và cho vay vốn của Công ty Tài

chính TNHH một thành viên Cao su Việt Nam từ 2011 đến 2015
87
4.3.1 Đề xuất định hướng mục tiêu phát triển hoạt động của Công ty
Tài chính TNHH một thành viên cao su Việt Nam từ 2011 đến 2015
87
4.3.2 Đề xuất giải pháp nâng cao việc huy động vốn và cho vay vốn
của Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cao su Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2015
95
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Kiến nghị 107
5.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 107
5.2.2 Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
Phụ lục 112
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển Châu Á
AFD : Agence Francaise de Development Bank – Cơ quan phát triển Pháp
CNCSVN : Công nghiệp Cao su Việt Nam
CP
CSH
CT
Cty CP
Cty TNHH
: Chính Phủ
: Chủ sở hữu
: Chỉ thị
: Công ty Cổ phần

: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
DNNN
DNTN
: Doanh nghiệp Nhà nước
: Doanh nghiệp Tư nhân
DPRR
DSCV
DTBB
: Dự phòng rủi ro
: Doanh số cho vay
: Dự trữ bắt buộc
ĐBTV
ĐVT
HAFIC
: Đảm bảo tiền vay
: Đơn vị tính
:Công ty Tài chính Cổ phần Handico
v
HĐTC
HĐTD
H1
KH
LN
: Hợp đồng thế chấp
: Hợp đồng tín dụng
: Hệ số giới hạn vốn huy động
: Khách hàng
: Lợi nhuận

NHNN

NQ
: Nghị định
: Ngân hàng Nhà nước
: Nghị quyết
NHTM

QH
: Ngân hàng Thương mại
: Quyết định
: Quốc hội
RFC
ROA
ROE
SX
SDFC
: Rubber Finance Company – Công ty Tài chính Cao su
: Return on asset – Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
: Return on equity – Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu
: Sản xuất
: Công ty Tài chính Cổ phần Sông Đà
TCKT
TCTD
: Tổ chức kinh tế
: Tổ chức tín dụng
TMCP
TNHH
TPKT
TS
TSĐB
TT

T&DH
: Thương mại Cổ phần
: Trách nhiệm hữu hạn
: Thành phần kinh tế
: Tài sản
: Tài sản đảm bảo
: Thông tư
: Trung và dài hạn
VHĐ : Vốn huy động
VNĐ : Việt Nam Đồng
VTC : Vốn tự có
WB : World Bank- Ngân hàng thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1-Tóm tắt quy trình tín dụng 21
Bảng 2.2-Tóm tắt các trường hợp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
30
Bảng 2.3-Tỷ trọng huy động vốn và cho vay của toàn hệ thống
TCTD theo nhóm TCTD
36
Bảng 3.1-Tình hình hoạt động kinh doanh 45
Bảng 4.1-Tình hình huy động vốn 56
Bảng 4.2-Tốc độ tăng trưởng huy động vốn 57
Bảng 4.3-Thống kê số lượng khách hàng gửi tiền 59
Bảng 4.4-Hệ số giới hạn vốn huy động - H1 60
Bảng 4.5-Chênh lệch lãi suất bình quân 62
Bảng 4.6-Tình hình hoạt động cho vay 66

Bảng 4.7-Tốc độ tăng trưởng cho vay 67
Bảng 4.8-Tài sản đảm bảo 69
Bảng 4.9-Tình hình sử dụng vốn huy động cho vay năm 2010 74
Bảng 4.10-Tỷ lệ cho vay đối với một khách hàng 77
Bảng 4.11-Chất lượng cho vay 78
Bảng 4.12-Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 79
Bảng 4.13-Tình hình thu nợ quá hạn 81
Bảng 4.14-Dự kiến huy động vốn 96
Bảng 4.15-Dự kiến dư nợ cho vay 97
Bảng 4.16-Dự kiến mở thêm Chi nhánh của Công ty 100
Bảng 4.17-Dự kiến Quảng cáo, Hội nghị, Hội thảo khách hàng 102
Bảng 4.18-Dự kiến đào tạo và tiếp nhận cán bộ có bằng Đại học
chuyên ngành Ngân hàng
104
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
vii
Biểu đồ 4.1-Tổng hợp cơ cấu huy động vốn 57
Biểu đồ 4.2-Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn 59
Biểu đồ 4.3-Cơ cấu hoạt động cho vay 70
Biểu đồ 4.4-Cơ cấu cho vay theo mục đích vay vốn 71
Biểu đồ 4.5-Cơ cấu cho vay theo thời hạn 73
Biểu đồ 4.6-Doanh thu cho vay 75
Biểu đồ 4.7-Lãi suất cho vay bình quân 76
Biểu đồ 4.8-Thống kê số lượng khách hàng vay vốn 82
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Đồ thị 2.1-Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn 15
Hình 4.1-Mô tả quy trình tín dụng 65
Sơ đồ 2.1-Sơ đồ cho vay trực tiếp 18
Sơ đồ 3.1-Sơ đồ tổ chức Công ty Tài chính TNHH một thành viên
Cao su Việt Nam

43
viii
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nghị định số 81/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính Phủ về
Tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, đã định nghĩa Công ty Tài chính
như sau “Công ty Tài chính là loại hình Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, với
chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho
vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một
số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ
thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm”.
Công ty Tài chính ra đời có hoạt động gần giống Ngân hàng Thương
mại, nhưng khác với Ngân hàng Thương mại, Công ty Tài chính không được
thực hiện dịch vụ thanh toán và không được huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới
1 năm. Các Công ty Tài chính thường tạo khả năng đặc trưng bằng cách
chuyên môn hoá một số hoạt động như đầu tư tài chính, nhận ủy thác quản lý
vốn, thu xếp vốn cho vay và dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư.
Các Công ty Tài chính Nhà nước ở Việt Nam ra đời nhằm mục tiêu ban
đầu là huy động vốn và điều hoà nguồn vốn trong nội bộ Tổng Công ty Nhà
nước, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty (sau này
các Tổng Công ty phát triển thành các Tập đoàn kinh tế Nhà nước). Trong
quá trình phát triển, bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ của Tập đoàn, các
Công ty Tài chính Nhà nước đã chủ động đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ để
mở rộng thị trường, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng trên thị trường tài
chính. Hiện nay, một số Công ty Tài chính Nhà nước đã chuyển đổi sang hình
thức Công ty Tài chính Cổ phần, Công ty Tài chính TNHH một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
1
Mặc dù Công ty Tài chính ở nước ta mới thực sự phát triển mạnh từ 5

đến 7 năm trở lại đây, nhưng các Công ty Tài chính đã sớm khẳng định được
vai trò quan trọng trong việc tạo lập thêm một kênh tài trợ tín dụng mới, hữu
hiệu cho các đơn vị thành viên trong Tập đoàn và mở rộng phục vụ các tổ
chức, cá nhân ngoài Tập đoàn. Hoạt động của các Công ty Tài chính cũng
đồng thời góp phần làm phong phú thêm các dịch vụ Tài chính - Ngân hàng,
đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của Thị trường tài chính - tiền tệ trong nền
kinh tế thị trường. Đặc biệt một số Công ty Tài chính đã đạt được những kết
quả khả quan, tạo được vị thế trên thị trường, trở thành đối tác tin tưởng của
các định chế tài chính lớn trong nước và quốc tế. Tiêu biểu cho nhóm này là
Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực, Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu
khí Việt Nam, Công ty Tài chính Cổ phần Vinaconex - Viettel…
Tuy nhiên, những kết quả đạt được của các Công ty Tài chính chưa
tương xứng với tiềm năng và vai trò của mình trong Hệ thống Tài chính –
Ngân hàng. Trong thời gian tới, để phát triển mạnh hơn nữa, các Công ty Tài
chính cần phải sử dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích cực và quyết định đến
sự phát triển. Một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển của các
Công ty Tài chính là khả năng huy động vốn và cho vay vốn.
Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cao su Việt Nam với các
ngành nghề kinh doanh được Ngân hàng Nhà nước cấp phép là huy động vốn,
uỷ thác quản lý vốn, cho vay khách hàng, kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh ngoại hối. Trong đó nghiệp vụ huy động vốn là rất quan trọng, quyết
định mọi hoạt động khác của Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cao su
Việt Nam.
Nguồn vốn tự có của Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cao su
Việt Nam chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, chỉ đủ để đầu tư và cho vay các dự
án của Tập Đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, còn lại chủ yếu là đi huy
2
động và đi vay các Tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, vấn đề huy động vốn là
yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển và mở rộng kinh
doanh, giúp tạo dựng nguồn vốn vững chắc và ổn định, đáp ứng nhu cầu kinh

doanh của Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cao su Việt Nam, đặc
biệt là cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Công tác huy động vốn và cho vay vốn của Công ty Tài chính TNHH
một thành viên Cao su Việt Nam đạt được nhiều thành quả, nhưng vẫn còn
bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục. Do vậy, nâng cao việc huy động vốn và
cho vay vốn là hết sức cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ thực tiễn đó nên tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
việc huy động vốn và cho vay vốn của Công ty Tài chính TNHH một thành
viên Cao su Việt Nam”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về công tác huy động vốn và cho vay
vốn của Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cao su Việt Nam, từ đó đề
xuất định hướng và giải pháp nhằm xác định khả năng huy động vốn và cho
vay vốn trong thời gian tới cho phù hợp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
* Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn và
cho vay vốn của Công ty Tài chính.
* Phân tích thực trạng công tác huy động vốn và cho vay vốn của Công
ty Tài chính TNHH một thành viên Cao su Việt Nam trong những năm vừa
qua; đánh giá những thành tựu và tồn tại trong công tác huy động vốn và cho
vay vốn.
3
* Đề xuất định hướng và giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, nhằm
thực hiện tốt công tác huy động vốn và cho vay vốn trong thời gian sắp tới để
hoàn thành nhiệm vụ Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam giao cho.
* Câu hỏi nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sau đây:
1- Hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Công ty Tài chính
TNHH một thành viên Cao su Việt Nam hòa nhập như thế nào với Thị trường

tài chính - tiền tệ?
2- Thực trạng công tác huy động vốn và cho vay vốn của Công ty Tài
chính TNHH một thành viên Cao su Việt Nam trong thời gian vừa qua?
3- Những thuận lợi, khó khăn trong việc huy động vốn và cho vay vốn
của Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cao su Việt Nam?
4- Những giải pháp nào giúp nâng cao việc huy động vốn và cho vay
vốn?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung đến thực trạng hoạt động huy
động vốn và cho vay vốn của Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cao
su Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung
- Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn và cho vay vốn của Công
ty Tài chính TNHH một thành viên Cao su Việt Nam.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn và cho vay
vốn; đề xuất các giải pháp nâng cao việc huy động vốn và cho vay vốn.
b. Không gian
4
Đề tài nghiên cứu tại Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cao su
Việt Nam.
c. Thời gian
Đề tài được tác giả tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
tháng 10/2010 đến tháng 10/2011, số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2008
đến năm 2010.
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn đề lý luận về huy động vốn của Công ty Tài chính

2.1.1.1 Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động thu hút các khoản tiền nhàn rỗi từ các tổ
chức, cá nhân khác bằng các hình thức khác nhau nhằm tạo ra nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của Công ty Tài chính. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để
có thể thực hiện hoạt động cho vay và các hoạt động kinh doanh khác của
Công ty Tài chính.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
Công ty Tài chính nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ
huy động vốn xem như không có hoạt động của Công ty Tài chính. Một Công
ty Tài chính khi được cấp phép hoạt động phải có vốn điều lệ theo quy định.
Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ để mua sắm tài sản cố định như trụ sở văn
phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động, và chỉ đủ để thực hiện
nhiệm vụ thu xếp vốn trong nội bộ Tập đoàn, chứ chưa đủ vốn để có thể thực
hiện các hoạt động kinh doanh ra bên ngoài như cho khách hàng vay, đầu tư
góp vốn, hay các hoạt động kinh doanh khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt
động này, Công ty Tài chính phải huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ
huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty Tài chính
cũng như đối với khách hàng. [7, tr. 36-37]
+ Đối với Công ty Tài chính
Nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn cho Công ty Tài chính
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy
động vốn, Công ty Tài chính sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của
6
mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn Công ty Tài chính có thể
đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với mình. Từ
đó, Công ty Tài chính có các giải pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động
huy động vốn để giữ vững và mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Có thể
nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của Công ty Tài

chính.
+ Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty
Tài chính mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách
hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách
hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng
nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ
của Công ty Tài chính, đặc biệt là dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn
cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.1.1.2 Các hình thức huy động vốn của Công ty Tài chính
1) Huy động vốn qua tiền gửi có kỳ hạn 1 năm trở lên
Tiền gửi có kỳ hạn 1 năm trở lên là khoản tiền gửi với thời hạn xác
định từ 1 năm trở lên.
Nguyên tắc thực hiện khoản tiền gửi này là khách hàng chỉ được rút
tiền khi đến hạn đã thỏa thuận. Theo quy định, Công ty Tài chính có quyền từ
chối việc rút tiền trước hạn của người gửi tiền.
Tiền gửi có kỳ hạn 1 năm trở lên khi gửi ở Công ty Tài chính không
thuận tiện cho khách hàng bằng việc gửi tiền tại Ngân hàng Thương mại. Tuy
nhiên, để duy trì mối quan hệ với khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh thì
7
tiền gửi có kỳ hạn ở Công ty Tài chính có lãi suất có thể cao hơn lãi suất khi
khách hàng gửi tiền ở Ngân hàng Thương mại.
Nếu Công ty Tài chính huy động được tiền gửi có kỳ hạn 1 năm trở lên
của khách hàng thì nguồn tiền này có sự ổn định tương đối cao (do thời hạn
dài), do đó các Công ty Tài chính thường sử dụng nguồn tiền này để cho vay
trung và dài hạn. Người gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi, do đó Công ty Tài
chính muốn gia tăng nguồn tiền huy động này phải có Chính sách trả lãi thoả
đáng cho khách hàng, thể hiện tính ổn định chắc chắn lâu dài.

2) Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá có kỳ hạn từ 1 năm trở
lên
Giấy tờ có giá là chứng nhận của Công ty Tài chính phát hành để huy
động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời
hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Công ty
Tài chính và người mua.
3) Vay vốn từ các Ngân hàng Thương mại
Công ty Tài chính có thể vay vốn từ các Ngân hàng Thương mại dưới
hình thức tín chấp để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
4) Huy động vốn từ việc ủy thác quản lý vốn
Ủy thác quản lý vốn là việc khách hàng (các cá nhân, các tổ chức, các
doanh nghiệp…) có vốn nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định ủy
thác cho Công ty Tài chính quản lý và đầu tư số vốn của mình theo chỉ định
hoặc không theo chỉ định. Vốn ủy thác với kỳ hạn và lãi suất được quy định
chi tiết trong từng hợp đồng.
2.1.1.3 Các nhân tố quyết định đến quy mô nguồn vốn huy động
[6, tr. 94-95]
1) Nhân tố chủ quan
8
Các nhân tố được xem là chủ quan tác động đến quy mô nguồn vốn huy
động của Công ty Tài chính bao gồm lãi suất, chất lượng dịch vụ, cơ sở vật
chất và Chính sách trong huy động vốn của Công ty Tài chính.
1.1) Lãi suất cạnh tranh
Hầu hết các nhà quản trị Công ty Tài chính đều gặp khó khăn trong
việc định giá nguồn vốn huy động. Nếu Công ty Tài chính phải trả một mức
lãi suất lớn để thu hút và duy trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì
có thể làm gia tăng chi phí, giảm thu nhập tiềm năng của Công ty Tài chính.
Nhưng một áp lực thực tế bắt buộc các Công ty Tài chính phải luôn duy trì lãi
suất tiền gửi cạnh tranh để thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi
hiện có. Ngân hàng Nhà nước đã có lúc áp đặt lãi suất trần cho tiền gửi ở các

Tổ chức tín dụng nhằm bảo vệ các Tổ chức tín dụng tránh cạnh tranh với
nhau bằng mức lãi suất huy động quá cao, có thể làm cho Tổ chức tín dụng
lâm vào tình trạng phá sản. Khi Ngân hàng Nhà nước loại bỏ lãi suất trần thì
việc xây dựng lãi suất cạnh tranh là hết sức cần thiết, nghĩa là mỗi dịch vụ
liên quan đến huy động vốn thường được định giá sao cho khoản thu đủ bù
đắp tất cả phần lớn các chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó.
1.2) Chất lượng dịch vụ Công ty Tài chính
Khi đánh giá chất lượng dịch vụ của Công ty Tài chính, khách hàng sẽ
xem xét trên các mặt như sự đa dạng của các dịch vụ; đặc điểm vật chất và
đội ngũ nhân sự của Công ty Tài chính.
Một trụ sở có vị trí đắc địa, bề thế, an toàn và tiện nghi cũng tạo nên ưu
thế cho Công ty Tài chính.
Đội ngũ nhân sự có tầm quan trọng rất lớn trong việc phát triển quan hệ
giữa Công ty Tài chính với khách hàng. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo
chuyên nghiệp, khách hàng sẽ cảm thấy an tâm hơn khi nhận được những lời
9
khuyên nhủ và hướng dẫn của họ, và vì thế hình ảnh của Công ty Tài chính sẽ
có sức sống lâu dài hơn trong lòng khách hàng.
1.3) Các Chính sách của Công ty Tài chính như Chính sách tín dụng,
Chính sách đầu tư, Chính sách ngân quỹ…là một tiêu chuẩn đo lường quan
trọng để đánh giá năng lực, trình độ của các nhà quản lý Công ty Tài chính.
Một Công ty Tài chính luôn đề ra được những Chính sách đúng đắn sẽ được
khách hàng tin tưởng rằng việc giao dịch tại Công ty Tài chính này sẽ được
điều hành một cách chính xác và lành mạnh.
2) Nhân tố khách quan
Bao gồm các yếu tố như Chính sách tiền tệ, Chính sách tài chính của
Chính phủ; thu nhập và động cơ của người gửi tiền. Các nhân tố khách quan
khác cũng đóng một vai trò quan trọng trong khả năng thu hút tiền gửi tại
Công ty Tài chính.
Trên cở sở phân tích các nhân tố này, Công ty Tài chính lượng định

quy mô các khoản tiền gửi và biến dạng của chúng để đề ra các Chính sách
cho vay vốn hợp lý.
2.1.1.4 Ước tính chi phí huy động vốn
[6, tr. 95-100]
Đối với mỗi một nguồn vốn huy động, các Công ty Tài chính đều luôn
quan tâm đến hai vấn đề quan trọng sau đây:
- Một là, chi phí để có nguồn vốn là bao nhiêu?
- Hai là, mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro của mỗi nguồn vốn.
Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Công ty
Tài chính cần phải biết mỗi khoản mục chi phí bao gồm những gì? Điều này
đặc biệt đối với chi phí huy động vốn vì đây là chi phí cao nhất trên cả chi phí
về nhân lực, chi phí quản lý và các chi phí khác.
10
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi
phải trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng và các chi phí phi lãi phát sinh
trong quá trình huy động vốn. Đây là khoản chi phí trọng yếu trong tổng chi
phí của mỗi Công ty Tài chính, cho nên, với hầu hết các Công ty Tài chính
muốn tăng thu nhập thì việc hạ thấp chi phí tiền gửi là một nhu cầu bức thiết,
thường xuyên khi quan hệ cạnh tranh giữa Công ty Tài chính với các Tổ chức
tín dụng khác ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, Công ty Tài chính không thể dễ
dàng hạ thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của Công ty Tài chính, lãi suất cho
vay và quan trọng nhất là sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất đi
vay.
Chênh lệch lãi suất là giá mà người tiêu dùng thực trả cho các dịch vụ
tài chính trung gian của Công ty Tài chính. Nó được xác định bởi chi phí cho
công nghệ, chi phí cho vốn, phí bảo hiểm rủi ro của các khoản vay, thuế phải
nộp. Mức chênh lệch này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào sức ép từ các đối thủ
cạnh tranh.
Những loại tiền gửi khác nhau tương ứng với những mức độ rủi ro khác

nhau sẽ quyết định những lãi suất huy động khác nhau. Thu nhập của người
gửi tiền và mức cạnh tranh trên thị trường cũng tác động tới lãi suất huy động.
1) Các phương pháp xác định chi phí huy động vốn
1.1) Phương pháp chi phí quá khứ bình quân
Là phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí huy động vốn. Phương
pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà Công ty Tài chính
đã huy động trong quá khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường
đòi hỏi Công ty Tài chính phải trả cho mỗi nguồn vốn huy động, trả lời câu
hỏi Công ty Tài chính đã huy động những nguồn vốn nào cho đến thời điểm
hiện tại và chi phí cho chúng là bao nhiêu?
11
Chi phí vốn cho vay=Chi phí huy động(lãi)+ Chi phí hoạt động(phi lãi)+ Chi phí vốnCSH
Phương pháp này cung cấp cho Công ty Tài chính một chuẩn mực
tương đối cho việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư thế nào để có lãi.
Nhưng, việc tính toán như trên là chưa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức
độ xem xét giá vốn của nguồn vốn, nhiều chi phí khác có liên quan đến huy
động vốn vẫn chưa được đề cập đến như:
- Chi phí phi lãi, bao gồm tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp, mức
dự trữ bắt buộc theo quy định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng.
Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí (Lãi suất cho vay
hoà vốn - Tỷ suất thu nhập hoà vốn) được tính như sau:
Công thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải
bằng tỷ lệ này để có thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn. Nhưng vấn đề lại
đặt ra, là các nhà quản lý Công ty Tài chính đòi hỏi một tỷ lệ thu nhập là bao
nhiêu để họ tiếp tục duy trì số vốn đã cấp.
- Chi phí vốn sở hữu là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng mà
Công ty Tài chính mong muốn. Vì nếu Công ty Tài chính không tạo ra được
tỷ suất sinh lời thoả đáng trên vốn chủ sở hữu thì Tập đoàn sẽ rút vốn ra và
=

=
Lãi suất huy động bình quân
Tổng chi phí lãi
Tổng nguồn vốn huy động bình quân
=
Tỷ suất sinh lời vốn tối thiểu
để bù đắp chi phí huy động
vốn
Tổng chi phí lãi bình quân và chi phí phi lãi
Tổng mức cho vay và đầu tư vào các tài sản sinh lời
=
12
đầu tư vào nơi khác hấp dẫn hơn. Để tính chi phí vốn sở hữu, ta có thể ước
tính mức tỷ suất sinh lời cần thiết để duy trì mức vốn hiện tại.
Như vậy, tỷ suất sinh lời tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các
nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu của Công ty Tài chính sẽ là:
Trong đó Tỷ suất lợi nhuận bình quân tối thiểu để duy trì vốn chủ sở
hữu được tính theo công thức sau:
1.2) Phương pháp chi phí vốn biên tế
Phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ
nhìn vào quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất sinh lợi tối thiểu đã thực hiện
của Công ty Tài chính. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của
Công ty Tài chính là cho hiện tại và tương lai, tức phải trả lời câu hỏi khi một
khách hàng xin cấp một khoản tín dụng, để đáp ứng nhu cầu đó, Công ty Tài
chính phải tốn phí là bao nhiêu? Tỷ lệ thu nhập Công ty Tài chính phải tạo ra
từ các khoản tín dụng và đầu tư chứng khoán tương lai tối thiểu phải bằng bao
nhiêu để có thể bù đắp chi phí huy động những nguồn vốn mới.
Chi phí vốn biên tế (cận biên) là mức chi phí tăng thêm cho một đồng
vốn mới mà Công ty Tài chính phải bỏ ra khi huy động thêm vốn.
=

=
Tỷ suất sinh lời vốn tối thiểu
cần thiết trên vốn vay và vốn
chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời tối thiểu
để bù đắp chi phí huy
động vốn
=
+
Tỷ suất lợi nhuận bình
quân tối thiểu để duy trì
vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận bình
quân tối thiểu để duy trì
vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời sau thuế
cho chủ sở hữu
(1- thuế suất)
=
×
Vốn chủ sở hữu
Tài sản sinh lời
13
Nếu lãi suất có xu hướng giảm trong tương lai thì chi phí biên của vốn
huy động sẽ có thể thấp hơn nhiều so với các nguồn vốn còn lại của Công ty
Tài chính. Một số khoản cho vay và đầu tư không có lãi khi so sánh với chi
phí trung bình, sẽ có thể có mức lời đáng kể khi so với mức chi phí biên tế
thấp hơn vào thời điểm hiện tại để đầu tư vào những khoản vay đầu tư mới.
Chi phí
biên

= (Lãi
suất mới
× Tổng nguồn
vốn huy động
theo lãi suất
mới)
- (Lãi
suất cũ
× Tổng nguồn vốn
huy động theo lãi
suất cũ)
Tỷ lệ chi phí biên =
Mức thay đổi chi phí huy
động
Vốn huy động tăng thêm
Phương pháp chi phí vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn để
đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường
tiền tệ, ta có công thức sau:
Chi phí huy động vốn để tài trợ khoản vay = Chi phí trả lãi theo lãi suất bình quân trên thị
trường tiền tệ + Chi phí phi lãi để huy động vốn
1.3) Chi phí huy động vốn hỗn hợp
Trong thực tế, mỗi một khoản cho vay thường không phải được sử
dụng từ một nguồn vốn duy nhất mà nó được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Như vậy, chi phí huy động vốn để đáp ứng một khoản vay không thể
tính cho một nguồn mà phải tính trên một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác
nhau. Muốn vậy, việc tính toán chi phí nguồn vốn phải gồm có các bước:
- Bước 1: Xác định những nguồn vốn dự kiến sử dụng để cho vay.
- Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
tài trợ.
- Bước 3: Xác định chi phí lãi và phi lãi mỗi nguồn.

14
- Bước 4: Tập hợp chi phí lãi và phi lãi của tất cả các nguồn và xác
định tương quan với tổng nguồn huy động.
2) Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong việc huy động vốn
Việc lựa chọn nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
Công ty Tài chính không chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi nguồn vốn, mà
còn phụ thuộc vào rủi ro mà nguồn vốn huy động có thể mang lại. Thông
thường, qua kinh nghiệm thực tế, nguồn vốn nào được huy động với chi phí
thấp thì có thể có rủi ro cao và ngược lại. (Đồ thị 2.1)
Chi phí

Rủi ro
Đồ thị 2.1- Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn
Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của Công ty Tài
chính
- Rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường giảm Công ty Tài chính sẽ bị
thiệt hại do trước đó đã huy động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao.
Khi lãi suất thị trường tăng, Công ty Tài chính cũng sẽ bị thiệt hại vì trước đó
đã huy động nguồn vốn dài hạn ở lãi suất mà khách hàng cảm thấy không
thoả đáng, họ đã tìm mọi cách rút vốn trước hạn và đi gửi ở những nơi có lãi
suất cao hơn. Như vậy rủi ro lãi suất liên tục tác động đến nguồn vốn huy
động dài hạn của Công ty Tài chính.
- Rủi ro thanh khoản xảy ra khi các hoạt động đem lại nguồn thu nhập
cho Công ty Tài chính cũng xảy ra rủi ro, Công ty Tài chính không thể thu hồi
vốn đúng hạn để hoàn trả các nguồn huy động vốn khi đến hạn. Từ đó uy tín
15

×