lời nói đầu
Trong những năm gần đây , công cuộc đổi mới nền kinh tế đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đợc quyền tự chủ hoạt động sản xuất kinh
doanh .Tuy nhiên nớc ta vẫn là một trong những nớc nghèo nhất thế giới . Để
tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các quốc gia ở khu vực và trên
thế giới , chúng ta cần không ngừng nỗ lực , lợi dụng những thuận lợi sẵn có
để đẩy mạnh việc đầu t phát triển kinh tế - xã hội . Nhng để tiến hành mọi
hoạt động đó thì các doanh nghiệp cần phải có vốn . Câu hỏi đặt ra cho các
doanh nghiệp là cần phải làm thế nào để tạo lập nguồn vốn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ?
Trong nền kinh tế thị trờng , vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn , nó có vai
trò quyết định để thành lập và phát triển bất cứ doanh nghiệp nào .Vốn không
tự nhiên mà có , nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phơng thức tạo vốn và
huy động vốn để đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị
trờng .
Qua quá trình học tập tôi nhận thấy vấn đề huy động vốn là vấn đề vô
cùng quan trọng . Do vậy tôi chọn đề tài :
" Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy động vốn
ở Công ty TM Hơng Lúa "
Mục đích nghiên cứu đề tài này là nghiên cứu các lý thuyết kinh tế về
huy động vốn trong các doanh nghiệp kết hợp với thực trạng huy động vốn
của Công ty trong thời gian qua , từ đó đa ra một số ý kiến nhằm góp phần
giải quyết một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của công ty là huy động
vốn có hiệu quả nhất .
Với quy mô cho phép của đề tài và thời gian thực tập có hạn, tôi xin đề
cập một số vấn đề chính của huy động vốn và một số các biện pháp giải quyết
những tồn tại chủ yếu trong việc huy động vốn của Công ty .
Nội dung đề tài gồm có :
Chơng I : Nguồn vốn của các doanh nghiệp
Chơng II : Thực trạng tăng cờng huy động vốn tại C.T TM Hơng Lúa
Chơng III : Giải pháp và kiến nghị
Em xin trân trọng cảm ơn sự hớng dẫn , chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ
Phan Thu Hạnh và các cán bộ nhân viên trong Công ty TM Hơng Lúa .
Chơng I
Nguồn vốn của các doanh nghiệp
I. Khái quát chung về vốn và vốn của doanh nghiệp
1. Khái quát về vốn :
Có nhiều định nghĩa khác nhau về vốn. Theo Samuelson, vốn là hàng hoá
đợc sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Trong cuốn "Kinh tế học" của D.Begg, tác
giả đã đa ra hai định nghĩa: vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp.
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá
khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Nh vậy,
D.Begg đã bổ sung vào định nghĩa vốn của Samuelson.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, việc huy động vốn, quyết
định đầu t là theo định hớng và theo kế hoạch của nhà nớc. Các doanh nghiệp
không đợc quyền tự chủ huy động vốn và ra các quyết định đầu t. Vốn của các
doanh nghiệp chủ yếu do ngân sách Nhà nớc cấp hoặc vay ngân hàng với lãi
suất rất thấp.
Với chế độ cấp phát vốn và giao nộp sản phẩm, các doanh nghiệp luôn ỷ
lại cho trung ơng về các nguồn tài trợ, luôn đòi hỏi rót vốn, tăng đầu t nh một
điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch, pháp lệnh. Các doanh nghiệp tìm cách
xin thêm vốn càng nhiều càng tốt, còn hiệu quả sử dụng không đợc chú ý đến.
Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp rất lớn trong khi nguồn vốn của Nhà nớc có
giới hạn. Chính vì vậy, có nhiều ngời có vốn nhàn rỗi, d thừa lại không có thị
trờng để lu thông.
Cơ chế bao cấp đã làm cho vốn không đợc lu thông và sử dụng có hiệu
quả vì không có nơi giao dịch mua bán trên thị trờng đồng thời làm mất đi vai
trò và tác dụng khách quan, đặc biệt là một đặc trng của vốn "tính hàng hoá"
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng với chính sách phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, Nhà nớc khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn
đầu t. Vốn trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện tiên quyết của
mọi quá tình đầu t sản xuất, kinh doanh.
Thông qua thị trờng, vốn lu thông rộng rãi và thể hiện đầy đủ bản chất,
vai trò của nó. Các Mác đã khái quát hoá vốn qua phạm trù T bản: T bản là
giá trị mang lại "giá thị thặng d". Định nghĩa cô đọng này đã phản ánh đợc nội
dung, các đặc trng và vai trò, tác dụng của vốn. Tuy nhiên do hạn chế của trình
độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học t bản thì không những khu vực
sản xuất vật chất tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế mà còn phải kể đến cả
khu vực dịch vụ...
Tóm lại, có thể đa ra một khái niệm khái quát về vốn của doanh nghiệp
nh sau:
"Vốn của doanh nghiệp là các quĩ tiền, vốn mà các doanh nghiệp
dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn thực chất là một số
tiền mà các doanh nghiệp ứng ra trớc một chu kỳ sản xuất kinh doanh và nó
phải đợc thu hồi đầy đủ(bảo toàn về giá trị) sau mỗi chu kỳ sản xuất, kinh
doanh."
(1)
Trớc hết vốn đợc biểu hiện dới hình thái giá trị của những tài sản, tức là
vốn phải đại diện cho một lợng giá trị thực của tài sản nhất định bao gồm: tài
sản hữu hình nh t liệu sản xuất, nhà máy, đất đai, nguyên vật liệu... Và tài sản
vô hình nh chất xám, nguồn nhân lực, thông tin...
Điều này phân biệt rõ vốn khác với tiền. Có ngời ngộ nhận giữa đồng tiền
giấy - tiền phát hành ra với vốn nh thờng gọi và cho rằng tiền do nhà nớc
phát hành ra cũng là vốn. Suy nghĩ nh vậy là không đúng. Vì một lợng tiền đợc
(1)
Bài giảng môn học lý thuyết Tài chính- tiền tệ. Tiến sỹ: Nguyễn Hữu Tài.
in không phát hành trên cơ sở giá trị thực của hàng hoá để đa vào đầu t thì đó
chỉ là vốn giả tạo chứ không phải là vốn đầu t thực chất. Chỉ những đồng tiền
phát hành trên cơ sở đảm bảo bằng giá trị thực của hàng hoá mới đợc gọi là
vốn.
Có nhiều quan niệm về vốn, khi vốn đợc biểu hiện bằng tiền, ngời ta gọi
đó là vốn tài chính. Vốn của doanh nghiệp có thể là uy tín của ngời đứng đầu
doanh nghiệp, trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên, các công trình,
bằng phát minh khoa học_kỹ thuật của doanh nghiệp, các nhãn hàng có tính
chất về thơng mại. Cần phải lu ý rằng, vốn của doanh nghiệp không có nghĩa là
trùng với tiền của doanh nghiệp. Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi:
Thứ nhất là tiền đợc hình thành nên trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tích luỹ lại.
Thứ hai là quỹ tiền đợc các doanh nghiệp dùng để tiếp tục đầu t vào lĩnh
vực sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu.
- Vốn phải vận động
Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng không phải là tiền đợc vận động với
mục đích sinh lời. Do đó, các tài sản cố định không sử dụng, hàng hoá vật t ứ
đọng, tiền dự trữ.... chỉ là "vốn chết".
Trong quá trình vận động vốn có điểm xuất phát và kết thúc T, sau một
chu kỳ vận động nó đợc lớn lên.
Sự vận động của vốn (T) thể hiện qua 3 phơng thức:
T- H... SX... H - T. Đây là phơng thức vận động vốn của các doanh
nghiệp sản xuất.
T -H -T, là phơng thức vận động vốn của các doanh nghiệp thơng mại.
T - T, là phơng thức vận động vốn của các tổ chức tài chính trung gian.
Thông qua các phơng thức trên, sự vận động của vốn thờng phải thay đổi
hình thái và nhờ đó đã tạo ra khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời của vốn vừa
là mục đích kinh doanh vừa là phơng tiện để vốn vận động tiếp ở chu kỳ sau.
- Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định.
Trong đầu t sản xuất kinh doanh, thờng đòi hỏi phải có một lợng vốn nhất
định mới có thể tiến hành đầu t sản xuất kinh doanh một cách bình thờng và
mang lại hiệu quả đồng thời tăng sức cạnh tranh. Do đó vốn bị phân tán, không
đợc huy động, đóng góp, khai thác.. sẽ không phát huy đợc tác dụng mạnh mẽ.
Vì thế nhà đầu t ngoài việc khai thác tiềm năng vốn của đơn vị, còn tìm cách
huy động vốn thông qua hình thức: "hùn" vốn, liên doanh, phát hành cổ
phiếu...
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền - phản ánh giá trị của những tài
sản hữu hình nh đất đai, nhà máy, thiết bị.... Mà nó còn đợc biểu hiện bằng
giá trị của những tài sản vô hình nh nhãn hiệu, vị trí kinh doanh, bản quyền
phát minh sáng chế...
Tài sản vô hình rất đa dạng, phong phú và giá trị của nó rất lớn. Nếu khai
thác và sử dụng có hiệu quả, tài sản vô hình này sẽ đem lại lợi nhuận rất lớn.
Đặc biệt trong việc đầu t liên doanh, đánh giá doanh nghiệp để bán hoặc thanh
lý... Cần phải giá trị hoá chính xác các tài sản trong đó có tài sản vô hình.
Từ những phân tích trên đây về phạm trù vốn trong nền kinh tế ta có thể
rút ra đợc định nghĩa chung: "vốn là giá trị của các tài sản xã hội đợc đa vào
đầu t nhằm mang lại hiệu quả trong tơng lai."
(1)
2.Vốn kinh doanh và đầu t vốn của doanh nghiệp:
vào kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải đợc thu về để đáp ứng
tiếp cho chu kỳ hoạt động sau . Vốn kinh doanh không thể bị tiêu mất đi , mất
vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
(1)
Bài giảng môn học lý thuyết tài chính- tiền tệ. Tiến sỹ: Nguyễn Hữu Tài.
2.2: Đầu t vốn của doanh nghiệp
Là quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Trong quá trình đầu t vốn của
doanh nghiệp, có thể chia hai loại:
- Đầu t vào trong nội bộ của các doanh nghiệp: đầu t vào các yếu tố trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ví dụ nh đầu t để mua
sắm tài sản cố định, nguyên- nhiên vật liệu, trả lơng cho công nhân viên...
- Đầu t ra bên ngoài doanh nghiệp. Chủ yếu các doanh nghiệp dùng vốn
của mình để góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác hay đầu t trên thị
trờng chứng khoán.
Dù đầu t bên trong hay ngoài doanh nghiệp thì đều nhằm mục tiêu hớng
tới lợi nhuận, tối đa hoá giá trị vốn của chủ sở hữu. Các doanh nghiệp căn cứ
vào một số yếu tố cơ bản sau để đầu t vốn:
+ Căn cứ vào khả năng sinh lời của dự án đầu t và thời gian thu hồi vốn
đầu t.
+ Căn cứ vào số lợng sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ đợc sản xuất ra và khả
năng tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trờng.
+ Các doanh nghiệp phải căn cứ vào sự lựa chọn công nghệ trong quá
trình đầu t.
+ Các doanh nghiệp phải xác định đợc nguồn tài trợ cho vốn kinh doanh
của mình.
+ Căn cứ vào mô hình tổ chức và quản lý dự án đầu t.
3. Phân loại vốn:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể chia vốn thành các loại sau.
3.1. Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện: thì vốn của doanh nghiệp là giá trị
của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình .
- TS hữu hình nh: Nhà xởng, máy móc, thiết bị, đất đai, công cụ, dụng cụ,
nguyên liệu, vật liệu...
- TS vô hình nh: vị trí sản xuất kinh doanh, nhãn hiệu nổi tiếng, bản
quyền phát minh sáng chế...
3.2. Nếu căn cứ vào nguồn hình thành: vốn của doanh nghiệp chia làm 2
loại:
3.2.1. Vốn của chủ sở hữu(vốn tự có của doanh nghiệp):
Là các nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đó. Nó có thể là
do chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận và từ các quĩ của doanh
nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nớc (nếu có).
Trong của chủ sở hữu có mấy nguồn chính:
- Vốn điều lệ của các doanh nghiệp: đợc hình thành từ nguồn nào thì nó
tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu của các doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp nhà nớc: thì nguồn hình thành là ngân sách nhà nớc.
+ Nếu doanh nghiệp thuộc sở hữu cổ phần: thì nguồn hình thành do cổ
đông, ngời mua cổ phiếu, cổ phần...
+ Nếu doanh nghiệp của t nhân: do t nhân bỏ ra.
- Vốn từ việc phát hành cổ phiếu:
Cổ phiếu là một giấy chứng nhận việc đầu t vốn vào công ty cổ phần và
quyền đợc nhận một phần lợi nhuận từ công ty cổ phần ấy, quyền đợc chia tài
sản từ công ty cổ phần ấy.
Cần phân biệt vốn điều lệ và vốn pháp định. Vốn pháp định là số lợng vốn
tổi thiểu mà một doanh nghiệp cần phải có khi nó hình thành, hoạt động và do
pháp luật quy định.
Có hai loại cổ phiếu:
+ Cổ phiếu có ghi tên: ghi rõ họ tên của chủ sở hữu. Nó không đợc tự do
chuyển nhợng, mua bán. Nó chỉ có thể đợc chuyển nhợng trong điều kiện đợc
sự đồng ý của hội đồng quản trị của công ty cổ phần đó. Nó dành cho các nhà
sáng lập viên của công ty cổ phần. Đây là hình thức pháp luật ràng buộc các
ngời sáng lập viên với công ty cổ phần đó.
+ Cổ phiếu không ghi tên(vô danh): trên cổ phiếu không ghi rõ họ tên
của ai. Nó đợc tự do chuyển nhợng mua bán. Ngời nào cầm cổ phiếu là ngời đó
có quyền chia tài sản... Ngời ta chia hai loại:
Các cổ phiếu u đãi(đặc quyền): trong cổ phiếu ghi rõ về thu nhập mà cổ
phiếu đó đợc hởng(có tính chất cố định). Ví dụ: 6%/năm. Tuy nhiên cổ đông
cũng không đợc hởng một số quyền kiểm soát doanh nghiệp(nh bầu cử hội
đồng quản trị, ban kiểm soát...).
Các cổ phiếu thông thờng: là loại cổ phiếu mà thu nhập của nó(lợi tức cổ
phiếu) lên hay xuống tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là loại cổ phiếu có rủi ro cao nhất.
- Các quỹ đợc tạo nên trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
+ Quỹ dữ trữ: thông thờng đợc trích trên lãi ròng hàng năm của các
doanh nghiệp, theo tỷ lệ phần trăm nhất định với mục tiêu để bổ sung và làm
tăng thêm vốn điều lệ của các doanh nghiệp. Quỹ đợc trích lập thờng xuyên,
nhng đợc đa vào vốn điều lệ, việc đa vào bao nhiêu do các cơ quan chức năng
của các doanh nghiệp đó quyết định.
+ Quỹ dữ trữ đặc biệt: đợc trích lập theo tỷ lệ nào đó trên cơ sở lãi ròng
hàng năm của các doanh nghiệp. Mục đích để trang trải rủi ro trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong các ngân hàng thơng mại, trích lập các quỹ dự trữ đặc biệt dựa trên
cơ sở thu nhập- chi phí nhng cha trừ thuế. Nó không đợc trích lập trên lãi ròng.
Vì:
Thứ nhất bởi vì kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng có tỷ lệ rủi ro cao
nhất. Quỹ dự trự đặc biệt trích lập theo lãi ròng không đủ để trang trải cho
những rủi ro của ngân hàng thơng mại.
Thứ hai là nếu các ngân hàng thơng mại trích lập quỹ đặc biệt trên cơ sở
sau khi đã trừ đi thuế thì nhiều ngân hàng thơng mại sẽ không đợc hởng cơ chế
này, vì nhiều ngân hàng thơng mại hoạt động không có lãi.
+ Các quỹ khác: coi nh vốn tự có của các doanh nghiệp. Ví dụ: quỹ phúc
lợi, quỹ khấu hao, quỹ đầu t phát triển...
Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không chịu sự kiểm soát
của các chủ nợ, không phụ thuộc vào khả năng vay của doanh nghiệp. Nguồn
này cũng đợc nhà nớc khuyến khích(nh giảm thuế cho phần lợi nhuận tái đầu
t). Tuy nhiên việc sử dụng nguồn này cũng có một số bất lợi nh: vốn chủ sở
hữu của các doanh nghiệp thờng nhỏ, không đủ để chi cho các dự án đầu t lớn.
Tóm lại, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là vốn thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của doanh nghiệp.
3.2.2. Vốn vay:
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp có nhiệm vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế nh: ngân hàng th-
ơng mại, tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế khác, tiền vay từ phát hành trái
phiếu, các khoản nợ phải trả cho ngời bán, cho Nhà nớc, cho cán bộ công nhân
viên...
Một doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, với mức sinh lời cao và
đảm bảo khả năng cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng thì ngoài nguồn chủ sở
hữu, nó phải vay vốn trên thị trờng để hình thành vốn của mình. Trong nền
kinh tế thị trờng, vốn vay của doanh nghiệp thờng chiếm tỷ trọng lớn hơn rất
nhiều so với vốn chủ sở hữu. Đây là nguồn vốn cung cấp chủ yếu cho hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Nguồn này có thể đợc hình thành bằng một số
biện pháp sau:
- Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, các ngân hàng:
Số vốn này chiếm chủ yếu trong các nguồn vốn vay của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện đại, quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
là quan hệ quan trọng nhất. Trên thế giới, kể cả ở các nớc phát triển nh Mỹ,
Nhật Bản, các nớc Tây Âu vẫn có tới 70% lợng vốn cho nền kinh tế đợc huy
động thông qua các tổ chức tài chính trung gian, các ngân hàng. Hiện nay, nớc
ta cha có một thị trờng tài chính đầy đủ, thị trờng chứng khoán đang ở trong
giai đoạn mới đi vào hoạt động. Thì việc huy động vốn qua kênh này là rất
quan trọng và hết sức cần thiết. Hình thức huy động vốn này có điểm là linh
hoạt và đáp ứng đúng thời điểm cần thiết. Các khoản cho vay rất đa dạng, thời
gian ngắn hoặc trung hạn, dài hạn tuỳ thuộc vào nhu cầu của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn vay đợc vốn phải đáp ứng đợc yêu
cầu khá khắt khe của các ngân hàng nh tình hình tài chính ổn định, dự án đầu
t phải có triển vọng... , các khoản chi phí vay lại không nhỏ. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tính toán một cách cẩn thận về khối lợng và thời gian
vay vốn, khả năng sinh lãi của dự án nếu không sẽ dễ rơi vào tình trạng nợ nần,
lợi nhuận không đủ để chi trả cho lãi vay.
- Nguồn vốn vay trên thị trờng chứng khoán:
Những nớc có nền kinh tế phát triển, họ có thị trờng chứng khoán rất phát
triển. Việc vay vốn trên thị trờng chứng khoán là một hoạt động khá quan
trọng trong việc huy động vốn của các doanh nghiệp. Trên thực tế, có khá
nhiều dự án đầu t lớn với tỷ suất lợi nhuận cao mà doanh nghiệp không thể
dùng nguồn vốn chủ sở hữu để đầu t. Doanh nghiệp có thể thông qua phát hành
trái phiếu ra thị trờng để huy động vốn từ các tầng lớp dân c, các doanh nghiệp
khác... Việc phát hành trái phiếu có u điểm là nguồn vốn huy động có thời hạn
khá cao(trung và dài hạn). Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng đợc
phép phát hành trái phiếu ra thị trờng chứng khoán. Doanh nghiệp muốn phát
hành trái phiếu phải đáp ứng một số yêu cầu nào đó nh điều kiện về tài chính...
- Nguồn vốn tín dụng thơng mại:
Đây là khoản mua chịu từ ngời cung cấp hoặc ứng trớc của khách hàng
mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thơng mại luôn luôn đi kèm
với một luồng hàng hoá cụ thể, gắn với quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu
tác động của cơ chế thanh toán, chính sách tín dụng khách hàng doanh nghiệp
đợc hởng. Khối lợng vốn doanh nghiệp huy động từ hình thức này lớn nhỏ tuỳ
thuộc vào tính chất các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản tín dụng này thờng có thời gian ngắn từ một đến ba tháng nhng nó đáp
ứng phần nào lợng vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
- Nguồn vốn tín dụng thuê mua(leasing):
Đây là một loại cho thuê tài sản chuyên dùng. Trong đó ngời cho thuê sẽ
mua tài sản theo yêu cầu của ngời đi thuê và sau đó sẽ cho thuê các tài sản đó
theo các hợp đồng. Nếu nh trong hợp đồng đó có một điều khoản sau khi kết
thúc hợp đồng ngời cho thuê sẽ bán lại tài sản ấy cho ngời đi thuê. Nh vậy là đi
thuê(leasing). Theo hình thức này, thời gian hợp đồng thuê sẽ chiếm phần lớn
thời gian hữu dụng của tài sản ấy. Nếu thời gian thuê nhỏ so với thời gian hữu
dụng gọi là cho thuê vận hành.
Hình thức cho thuê này có một số u điểm là nó không yêu cầu phải thế
chấp tài sản, khi ngời vay vốn không đủ khả năng tài chính để đảm bảo yêu
cầu ngân hàng có thể vay 100% số tiền đầu t. Đối với ngời cho vay đảm bảo an
toàn hơn, tránh rủi ro, mặt khác cho vay theo hình thức này ngời vay luôn sử
dụng đúng mục đích nh trong hợp đồng. Hình thức này nhằm đa dạng hoá hình
thức huy động vốn của doanh nghiệp, đây là một hình thức phân tán rủi ro.
Tuy nhiên nó cũng tồn tài một số nhợc điểm là ngời đi vay phải chịu giá
cao hơn bình thờng. Trong khi hợp đồng đang còn giá trị, nếu tài sản đó không
sử dụng đợc nữa, ngời vay vẫn phải thực hiện đúng trong hợp đồng.
Cần phải lu ý thêm hình thức thuê vận hành thời gian thờng ngắn, ngời
thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, trong khi đó ngời cho thuê phải chịu
mọi chi phí vận hành của tài sản nh chi phí bảo chì, bảo hiểm, thuế tài sản...
cùng với mọi rủi ro hao mòn vôn hình của tài sản. Hình thức này hoàn toàn
phù hợp với các hoạt động có tính chất thời vụ.
Hình thức tín dụng thuê mua mới xuất hiện từ giữa những năm 50, nhng
nó đã phát triển nhanh chóng trong vài thập kỷ qua và trở thành một hình thức
tài trợ tài sản cố định đợc các doanh nghiệp a thích. Hiện nay ở Việt Nam hình
thức này đã hình thành nhng cha thực sự phát triển. Tin chắc rằng trong tơng
lai hình thức này sẽ phát triển mạnh và nó sẽ trở thành một giải pháp tốt về huy
động vốn để cho các doanh nghiệp nớc ta hoạt động có hiệu quả hơn.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau. Tức
là nguồn vốn mà các doanh nghiệp góp vốn theo phơng thức cùng hợp tác kinh
doanh, cùng chia sẻ rủi ro nếu có và cùng phân chia lợi nhuận.
- Các nguồn khác của doanh nghiệp. Ví dụ nh các nguồn tài trợ, các
khoản bồi thờng, các quỹ khác...
3.2.3. Cổ phiếu và trái phiếu công ty:
Giữa cổ phiếu và trái phiếu công ty có một số điểm giống và khác nhau
căn bản nh sau:
- Khi các công ty phát hành cổ phiếu thì công ty đó tập trung đợc nguồn
vốn chủ sở hữu. Khi các công ty phát hành trái phiếu ra thị trờng thì công ty đó
tăng thêm nguồn vốn đi vay của mình. Đồng thời khi phát hành cổ phiếu công
ty cổ phần không có trách nhiệm hoàn trả tiền cho ngời mua cổ phần, còn khi
phát hành trái phiếu thì phải hoàn trả lại tiền(bao gồm cả gốc và lãi).
- Ngời mua cổ phiếu của công ty họ có quyền làm chủ sở hữu của công
ty, cho nên họ có quyền tham gia quản lý và điều hành công ty cổ phần. Ngời
mua trái phiếu là chủ nợ của công ty và không có quyền tham gia quản lý và
điều hành công ty.
- Những ngời mua cổ phiếu của công ty thì phần thu nhập chủ yếu phụ
thuộc vào hiệu quả, chất lợng hoạt động của công ty. Ngời mua trái phiếu công
ty, thu nhập của họ phụ thuộc vào lãi suất ngân hàng.
3.3. Nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Có thể chia vốn đầu t thành 2 loại:
- Vốn bên trong doanh nghiệp: đây là nguồn vốn có thể huy động đợc
của bản thân doanh nghiệp gồm các khoản dự trữ, dự phòng, lợi nhuận để lại...
- Vốn bên ngoài doanh nghiệp: đây là nguồn bên ngoài mà doanh
nghiệp có thể huy động nh vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, các doanh
nghiệp khác góp vốn (dới hình thức liên doanh).
3.4. Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Có thể chia vốn đầu t của doanh nghiệp thành vốn tạm thời và vốn thờng
xuyên.
Vốn tạm thời: là các khoản vay ngắn hạn (dới 1 năm) để đáp ứng các nhu
cầu thiếu vốn tạm thời phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vốn thờng xuyên: là khoản nợ dài hạn và vốn của chủ sở hữu, loại vốn
này có tính ổn định cho mục đích đầu t kinh doanh.
3.5. Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu:
Vốn doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Nguồn vốn sở hữu Nhà nớc: vốn vay ngân sách cấp và có nguồn gốc từ
ngân sách.
- Nguồn vốn huy động gồm: vốn vay ngân hàng, vay các đối tợng khác,
phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn chiếm dụng tạm thời: nh nợ cha đến kỳ hạn trả, thuế cha
nộp ngân sách.
Việc nghiên cứu các phơng pháp phân loại vốn trên đây có tác dụng giúp
cho các doanh nghiệp một mặt tăng cờng quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
hiện có, mặt khác có thể đa dạng hoá các kênh huy động vốn.
II. Quản lý vốn:
1. Quản lý vốn cố định:
1.1. Khái niệm:
Vốn cố định là giá trị biểu hiện bằng tiền của tổng tài sản cố định trong
doanh nghiệp. Tài sản cố định thuộc loại tài sản có giá trị lớn và có thời gian
sử dụng lâu dài. Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Đặc trng của tài sản cố định là không thay đổi hình thái vật chất sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giá trị của nó giảm dần do có hao
mòn. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn vô hình và hao mòn hữu
hình. Để chống hao mòn cần phải trích quỹ khấu hao nhằm bù đắp cho hao
mòn tài sản cố định. Tất nhiên nó không trùng khít với số tiền tài sản thực tế bị
hao mòn(có thể lớn hoặc nhỏ hơn).
1.2. Các phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Khi xác định mức trích khấu hao của tài sản cố định. Nhà quản lý cần
xét các yếu tố sau:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm(do tài sản cố định đó chế tạo ra) trên thị
trờng.
- Hao mòn vô hình của tài sản cố định.
- Nguồn vốn đầu t cho tài sản cố định.
- Quy định của nhà nớc trong việc trích khấu hao tài sản cố định.
* Phơng pháp tính khấu hao cố định bằng nguyên giá tài sản cố định(giá
ban đầu) trừ đi giá trị thanh lý dự kiến của tài sản cố định. Sau đó chia cho thời
gian sử dụng dự kiến.
Đây là phơng pháp đơn giản nhất, nhng nó thờng kém chính xác do
trong công thức có hai yếu tố dự kiến và mức khấu hao hàng năm là nh nhau.
Trên thực tế mức khấu hao hàng năm khác nhau, do vậy ngời ta thờng không
sử dụng.
* Phơng pháp tính khấu hao tổng hợp có tỷ trọng: ngời ta sẽ phân loại
tổng tài sản cố định theo từng nhóm. Mỗi nhóm xác định 2 yếu tố:
+ Tỷ trọng của nhóm tài sản cố định so với tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp(fi)
+ Tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định của mỗi nhóm(ti)
Từ đó tính đợc tỷ lệ khấu hao trung bình của tổng tài sản cố định:
Ngoài các phơng pháp trên ngời ta còn kèm theo một số biện pháp khác
nh thờng xuyên đánh giá lại các giá trị của tài sản cố định. Đây là việc làm cần
T
NG
M
K
=
=
=
n
i
tifi
k
T
1
_
.
k
k
TM
NG
_
.=
thiết nhng để thực hiện đợc nó rất khó khăn. Do vậy, chúng ta chỉ nghiên cứu
về mặt lý thuyết.
Muốn sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả thì cần phải giảm
hao mòn của nó. Nh vậy, cần phải huy động tối đa công suất sử dụng của tài
sản cố định, sắp xếp một cách khoa học nhất các dây chuyền sản xuất và tiết
kiệm thời gian hao phí. Đồng thời kết hợp một số biện pháp nh thanh lý tài sản
cố định, cho thuê các tài sản cố định, sử dụng các quỹ khấu hao để đầu t sinh
lợi, mua bảo hiểm đối với các tài sản cố định...
2. Quản lý vốn lu động:
2.1. Khái niệm:
Vốn lu động là giá trị bằng tiền của các tài sản lu động. Có hai loại tài
sản lu động:
- Các tài sản lu động sản xuất: có đặc điểm gắn trực tiếp với quá trình
sản xuất chẳng hạn nh nguyên liệu, vật liệu, các sản phẩm dở dang, các bán
thành phẩm...
- Tài sản lu động lu thông: ví dụ sản phẩm cha tiêu thụ, tiền mặt, các
chứng khoán dễ chuyển nhợng(tín phiếu, trái phiếu...).
Tài sản lu động có đặc điểm là hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi
qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của tài sản lu động chuyển toàn
bộ vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2.2. Các biện pháp quản lý:
- Xác định nhu cầu sử dụng nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp, nhu
cầu sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Đó là nhu cầu vốn, lao động tối
thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc liên
tục, tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn lu động.
- Các nguồn tài trợ cho vốn lu động: trớc tiên phải đợc huy động tối đa
trong nội bộ của doanh nghiệp. Sau đó mới nghĩ đến việc huy động vốn bên
ngoài.
- Tăng nhanh vòng quay của vốn lu động bằng cách rút ngắn thời gian
tiêu thụ sản phẩm, xử lý kịp thời các khoản nợ của doanh nghiệp. Nâng cao tay
nghề công nhân để đảm bảo hao phí nguyên nhiên vật liệu nhỏ nhất trong quá
trình sản xuất.
3. Quản lý vốn đầu t tài chính:
3.1. Khái niệm:
Vốn đầu t tài chính là một nguồn vốn đầu t bên ngoài doanh nghiệp với
mục đích thu lợi nhuận. Đồng thời để phân tán rủi ro trong việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tìm hiểu đợc thị trờng
một cách cặn kẽ, đánh giá đợc môi trờng đầu t, xem xét kinh nghiệm, môi tr-
ờng đầu t của các doanh nghiệp khác.
3.2. Hệ thống chỉ tiêu tài chính:
- Chỉ tiêu thanh toán hiện hành = tổng tài sản lu động / tổng nợ ngắn
hạn
Trong đó, tổng nợ ngắn hạn phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng,
các khoản phải trả phải nộp khác...
- Hệ số nợ = tổng số nợ / tổng tài sản
Hệ số nợ xác định trách nhiệm của chủ sở hữu đối với chủ nợ (là những
ngời có ảnh hởng lớn tới các khoản nợ của doanh nghiêp). Trong nền kinh tế
thị trờng, các nhà doanh nghiệp thờng thích hệ số nợ cao. Vì nh vậy họ sẽ có
nhiều lợi nhuận. Nhng nếu hệ số nợ quá cao sẽ ảnh hởng tới khả năng thanh
toán, điều này có thể dẫn tới phá sản doanh nghiệp.
3.3. Đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp:
- Đối với tài sản lu động đặc trng là số vòng quay. Chúng ta cần xác
định tốc độ quay vòng của vốn lu động bằng doanh thu tiêu thụ trong năm chia
cho giá trị tài sản lu động bình quân. Số vòng quay của vốn lu động càng lớn
càng tốt.
- Đối với tài sản cố định. Chúng ta cần phải xác định giá trị còn lại của
tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định đợc tính bằng cách lấy doanh
thu tiêu thụ tính tại một thời điểm xác định chia cho giá trị tài sản cố định tại
thời điểm lập báo cáo.
Iii. Các nguồn tài trợ vốn cho kinh doanh:
1. Nguồn tài trợ và phân loại nguồn tài trợ:
1.1.Nguồn tài trợ :
Nguồn tài trợ là : các nguồn vốn cung ứng cho hoạt động của các doanh
nghiệp , bao gồn toàn bộ các hoạt động tạo nguồn và bảo đảm các nguồn lực
tài chính để doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả .
1.2. Phân lọai nguồn tài trợ:
Có một số tiêu thức khác nhau để phân chia các nguồn tài trợ và các ph-
ơng thức tạo vốn , huy động vốn phù hợp với nhu cầu vốn và khả năng cho
phép của mỗi doanh nghiệp. Trong công tác quản lý doanh nghiệp , nếu nhà
quản lý không bao quát đợc các nguồn vốn , nắm rõ đặc tính của nguồn vốn có
thể huy động đợc trong sản xuất kinh doanh thì sẽ dẫn đến yếu kém trong công
tác quản lý đầu t và sử dụng vốn kinh doanh . Việc nắm rõ nguồn vốn sẽ giúp
cho doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp với nhu cầu vốn và khả năng
cho phép của chính doanh nghiệp mình . Các doanh nghiệp thuộc loại hình nào
thì có nguồn hình thành vốn kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp ấy . Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trờng , các phơng thức tạo vốn của doanh nghiệp
ngày càng đa dạng hơn , giải phóng các nguồn tài chính , tăng thêm nguồn vốn
của doanh nghiệp .
* ) Phân loại nguồn tài trợ theo thời gian :
Có thể chia các nguồn tài trợ thành 2 nhóm :
- Các nguồn tài trợ dài hạn
- Các nguồn tài trợ ngắn hạn
* Phân biệt giữa nguồn taì trợ ngắn hạn và dài hạn :
- Tài trợ ngắn hạn : Thời gian hoàn trả trong vòng 1 năm . Lãi suất thấp hơn tài
trợ dài hạn . Nguồn tài trợ nhận đợc chủ yếu dới hình thức vay nợ . Các công
cụ của tài trợ ngắn hạn đợc mua bán trao đổi trên thị ttrờng tiền tệ
- Tài trợ dài hạn : Thời gian đáo hạn từ 1 năm trở lên . Lãi suất cao hơn các
nguồn tài trợ ngắn hạn . Nguồn tài trợ dài hạn nhận đợc có thể dới hình thức
vay nợ hay vốn cổ phần . Các công cụ tài trợ dài hạn đợc mua bán trao đổi trên
thị trờng vốn
*) . Phân loại nguồn tài trợ theo quyền sở hữu đối với khoản vốn sử dụng :
Toàn bộ tài trợ của doanh nghiệp đợc chia thành nợ vay và vốn của chủ . Cách
phân loại này rất phổ biến ttrong nền kinh tế thị trờng .
Sự phân biệt giữa nợ vay và vốn của chủ :
* Nợ vay : Những ngời tài trợ cho doanh nghiệp không phải là ngời chủ sử hữu
doanh nghiệp ,phải trả lãi cho những khoản tiền đã vay . Mức lãi suất phải trả
cho các khoản nợ vay thờng là theo một mức ổn định đợc thoả thuận khi vay .
Có thời hạn , hết thời hạn doanh nghiệp phải hoàn trả nợ cho chủ hoặc gia hạn
mới . Công ty có thể phải thế chấp bằng các loại tài sản hay nhờ bảo lãnh . Lãi
suất trả cho nợ vay đợc tính trong chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
* Vốn cổ phần : Do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài trợ . Không phải trả
lãi cho vốn cổ phần đã huy động đợc mà sẻ chia lợi tức cổ phần cho các chủ
sở hữu . Trừ cổ phần u tiên , lợi tức cổ phần chia cho các cổ đông tuỳ thuộc
vào quyết định của hội đồng quản trị và nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà
công ty thu đợc . Doanh nghiệp phải hoàn ttrả những khoản tiền đã huy động
đợc trừ khi doanh nghiệp đống cửa thì các tài sản đợc chia cho chủ sở hữu . Tr-
ờng hợp này không áp dụng đối với cổ phần u đãi có thời hạn đáo hạn cố
định . Doanh nghiệp không phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh . Cổ tức
không đợc tính trong chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập mà lấy từ lợi nhuận
sau thuế để trả
2. Các nguồn tài trợ dài hạn :
2.1. Vốn của chủ sở hữu ( vốn tự có của doanh nghiệp ) :
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đó , do cá nhân
chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu t kinh doanh . Đó là phần để dành tiết kiệm
trong ngân sách hoặc vốn cổ phần bằng hình thức phát hành cổ phiếu . Một
doanh nghiệp chỉ đợc phép kinh doanh khi có một số vốn tối thiểu tự có
Nếu là doanh nghiệp Nhà nớc thì nguồn hình thành là ngân sách Nhà
Nớc. Theo điều 11 chơng 2 quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh
đối với doanh nghiệp Nhà Nớc quy định : " Ngoài số vốn Nhà Nớc đầu t ,
doanh nghiệp Nhà Nớc đợc quyền huy động vốn dới các hình thức phát hành
trái phiếu vay vốn, nhận vốn góp liên kết và các hình thức khác. Việc huy
động vốn phải tuân theo những quy định của pháp luật , không đợc làm thay
đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp và tổng mức d nợ vốn huy động không
đợc vợt quá vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm công bố gần nhất trừ tr-
ờng hợp luật hay pháp lệnh có quy định khác ..."
Trong nền kinh tế thị trờng cùng với việc khuyến khích phát triển thành
phần kinh tế t nhân , Nhà nớc ta đang có nhiều biện pháp đổi mới cơ chế quản
lý tài chính với khu vực kinh tế quốc doanh , điển hình là thu hẹp phạm vi và
quy mô cuả khu vc này là tiến hành t nhân hoá , cổ phần hoá phần lớn các xí
nghiệp quốc doanh . Do vậy nguồn cấp phát của nhân sách Nhà Nớc cho doanh
nghiệp Nhà Nớc có xu hớng giảm đáng kể về tỷ trọng và số lợng . Các doanh
nghiệp Nhà Nớc phải chủ động bổ sung phần thiếu hụt bằng các nguồn tài trợ
khác
- Nếu doanh nghiệp thuộc sở hữu cổ phần , nguồn vốn do các cổ đông
đóng góp . Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty ( theo tỷ lệ góp vốn ) và
chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ . Cách thức
huy động vốn cổ phần cũng tuỳ thuộc vào các dạng của loại hình công ty cổ
phần.
- Nếu là doanh nghiệp t nhân , chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp
định cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp . Điều 9 khoản 2 luật
DNTN ( 1994 ) quy định : " Có đủ số vốn đầu t ban đầu phù hợp với quy mô và
ngành nghề kinh doanh . Vốn đầu t ban đầu không đợc thấp hơn vốn pháp định
do chính phủ quy định " Điều 21 luật này quy định : " Trong quá trình hoật
động , chủ doanh nghiệp t nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu t ban đầu
nhng không đợc thấp hơn vốn pháp định . Việc tăng hoặc giảm vốn đều phải
ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán "
Ngoài ra , một phần vốn tự có của doanh nghiệp đang hoật động là nguồn
vốn từ lợi nhuận để lại ( tái đầu t ).
Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không chịu sự kiểm soát
của các chủ nợ, không phụ thuộc vào khả năng vay của doanh nghiệp. Nguồn
này cũng đợc nhà nớc khuyến khích (nh giảm thuế cho phần lợi nhuận tái đầu
t). Tuy nhiên việc sử dụng nguồn này cũng có một số bất lợi nh: vốn chủ sở
hữu của các doanh nghiệp thờng nhỏ, không đủ để chi cho các dự án đầu t lớn.
Tóm lại, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là vốn thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của doanh nghiệp.
2.2. Vốn huy động bằng hình thức phát hành cổ phiếu :
Với cơ chế thị trờng , đây là hình thức huy động vốn khá đặc trng và có
hiệu quả các nguồn tài chính trong xã hội để có một số vốn lớn và ổn định
cho đầu t kinh doanh . Trình tự của phơng pháp huy động vốn này nh sau :
ngời ta chia tổng số vốn dự kiến phải huy động thành các phần có giá trị
bằng nhau , mỗi phần đó gọi là cổ phần , tờ phiếu ghi nhận giá trị của cổ
phần đợc gọi là cổ phiếu , ngời mua cổ phiếu gọi lầ cổ đông , định kỳ các cổ
đông sẽ đợc nhận khoản tiền lãi do quyền sở hữu cổ phiếu gọi là lợi tức cổ
phần ( cổ tức )
Ngoài ra , một phần vốn tự có của doanh nghiệp đang hoật động là nguồn
vốn từ lợi nhuận để lại ( tái đầu t ).
Có thể chia cổ phiếu thành cổ phiếu thờng hoặc cổ phiếu u đãi
* Cổ phiếu th ờng ( Comunon Stock / Share )
Cổ phiếu thờng ( còn gọi là cổ phiếu thông thờng ) là loại cổ phiếu thông
dụng nhất vì nó đáp ứng đợc cả hai phía ngời đầu t và phía công ty phát
hành .
Lợng cổ phiếu tối đa mà công ty đợc quyền phát hành gọi là vốn cổ phần đ-
ợc cấp phép . Đây là một quy định của Uỷ ban chứng khoán quốc gia và các
cơ quan có thẩm quyền , con số này đợc ghi trong điều lệ của công ty .
Muốn tăng vốn cổ phần thì cần phải đợc Đại hội cổ đông cho phép . Số cổ
phiếu đợc phát hành thêm = số cổ phiếu tối đa cho phép - số cổ phiếu đã
phát hành
Nhng trên thực tế việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng
khoán tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của Nhà Nớc và Uỷ ban chứng khoán
quốc gia. Việc cho phép phát hành mới và bổ sung cổ phiếu không chỉ phụ
thuộc vào tình hình tài chính của chính doanh nghiệp mà còn phải xem xét
nhiều yếu tố khác trên thị trờng chứng khoán . Phần lớn những cổ phiếu đã
phát hành nằm trong tay những nhà đầu t ( cổ đông - Stock holder ) , những
cổ phiếu này gọi là cổ phiếu đang lu hành trên thị trờng . Tuy nhiên có thể
chính công ty phát hành đã mua lại một số cổ phiếu của mình và giữ nó
đến khi bán lại hoặc đến khi huỷ bỏ . Những cổ phiếu này coi nh không lu
hành và đợc gọi là chi phí ngân quỹ . Việc mua lại hoặc bán ra những chi
phí này phụ thuộc một số yếu tố nh : tình hình cân đối vốn vầ khả năng đầu
t , chính sách đối với việc sát nhập hoăc thôn tính , tình hình trên thị trờng
chứng khoán . Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá , giá cả của cổ
phiếu trên thị trờng gọi là thị giá , trị giá của cổ phiếu đợc phản ánh trong sổ
sách kế toán cuẩ công ty gọi là giá trị ghi sổ , đó cũng chính là mệnh giá
của các cổ phiếu đã phát hành . Mệnh giá không chỉ đợc ghi trên cổ phiếu
mà còn đợc ghi rõ trong giấp phép phát hành và trên sổ sách của công ty .
Tuy nhiên , mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối vơí
khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu đợc phát hành . Thị giá phản ánh sự
đánh giá của thị trờng đối với cổ phiếu , phản ánh lòng tin của các nhà đầu t
đối với hoạt động của công ty . Trên thị trờng cổ phiếu , cũng giống nh các
hàng hoá khác , thị giá cổ phiếu hình thành do quan hệ cung cầu , tức là giá
cân bằng giữa số lơng cổ phiếu mà các cổ đông có thể bán ra và số lợng cổ
phiếu mà các nhà đầu t muốn mua vào .
Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thờng chính là những ngời sử hữu công ty ,
họ có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các công việc của công ty .
Nhng thông thờng có một số lợng lớn cổ đông của công ty nên mỗi cổ đông
chỉ có một quyền lực giới hạn nhất định trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định
thành viên của ban quản trị . Một số công việc hay sự kiện đặc biệt cần có
sự nhất trí của đại đa số cổ đông . Tuỳ theo việc quy định trong điều lệ công
ty , có thể hình thành các phơng thức bỏ phiếu khác nhau . Hai phơng pháp
bỏ phiếu đa số và bỏ phiếu gộp đợc sử dụng rộng rãi . Bỏ phiếu theo đa số
( Majority Voting ) là việc cổ đông có thể dùng mỗi lá phiếu để bầu một
ngời quản lý , các chức danh sẽ đợc bầu riêng rẽ . Vậy những ngời đang
nắm đa số cổ phiếu của công ty sẽ có lợi vì họ có thể tạo áp lực mạnh hơn
bằng số lớn cổ phiếu nắm giữ . Bỏ phiếu gộp cho phép cùng bỏ phiếu cho
một số ứng cử viên nào đó . Tức là một cổ đông có thể dồn toàn bộ số phiếu
có trong tay cho một ứng cử viên đợc a chuộng . Mỗi cổ phiếu sẽ cho cổ
đông số phiếu tơng ứng với số ghế của ban quản trị .
Trong điều lệ công ty quy định rõ về những vấn đề cần đợc đa số ( trên
50% ) cổ đông tán thành và những vấn đề cần đợc tuyệt đại đa số ( trên 75%
) cổ đông nhất trí . Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xét đến nguy
cơ bị thôn tính nê phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu mà mỗi cổ đông đợc
phép nắm giữ để duy trì tỷ lệ cân đối về sử hữu công ty
* Cổ phiếu u tiên ( Preferred Stock ) :
Cổ phiếu u tiên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đợc
phát hành .Loại cổ phiêú này có đặc điểm là nó thờng có tỷ lệ cổ tức cố định .
Ngời chủ của cổ phiếu nàycó quyền đợc thanh tóan lãi trớc các cổ đông thờng
Nếu số lợi nhuận ròng chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông u tiên thì các cổ
đông thờng sẽ không nhận đợc cổ tức của kỳ đó . Việc giải quyết chính sách
cổ tức đợc nêu rõ trong điều lệ công ty . Hội đồng quản trị của công ty có thể
thay đổi cách thức và tỷ lệ trả cổ tức trong mỗi năm để phù hợp vơí tình hình
cụ thể . Phần lớn các công ty cổ phần quy đinh rõ : công ty có nghĩa vụ trả hết
số lợi tức cha thanh toán của các năm trớc cho các cổ đông u tiên , sau đó mới
thanh toán cho các cổ đông thờng . Các cổ phiếu u tiên có thể đợc thu hồi lại
( chuộc lại ) khi công ty thấy cần thiết Những trờng hợp nh vậy cần quy định
rõ : loại cổ phiếu đó có thể đợc mua lại hay không , giá cụ thể khi công ty mua
lại cổ phiếu , thời hạn tối thiểu không đợc phép mua lại cổ phiếu . Một vấn đề
rấ quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu u tiên , đó là thuế. Khác với
chi phí lãi vay đợc gỉam trừ khi tính thuế thu nhập công tty , cổ tức đợc lấy từ
lợi nhuận sau thuế tức là không đợc tính vào chi phí để giảm thuế . Đây là hạn
chế của cổ phiếu u tiên
Khi nào các hãng phát hành và thu hồi cổ phiếu ? Để trả lời câu hỏi này cần
xem xét các khía cạnh sau : Các hãng thờng cố gắng duy trì tỷ lệ nợ trên vốn
cổ phần để giữ vững khả năng thanh toán , củng cố uy tín tài chính . Khi tỷ lệ
này ở mức thấp , nếu cần vốn thì các công ty thờng chọn cách phát hành trái
phiếu tức là tăng nợ ( mà không tăng vốn cổ phần ) . Nếu tỷ lệ này ở mức cao ,
công ty phải tránh việc tăng thêm tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần và chọn cách phát
hàng cổ phiếu . Tuy nhiên trên thực tế các công ty không quan tâm nhiều đến
việc giữ một mức cân bằng chính xác . Viêc điều chỉnh lợng tiền và các khoản
nợ thờng đợc thực hiện theo mô hình linh hoạt có tính chất " tuỳ cơ ứng biến