Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Đồ án tốt nghiệp ứng dụng tải ảnh trên điện thoại sử dụng hệ điều hành android

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.21 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................2
NHỮNG ĐỊNH NGHĨA, VIẾT TẮT...............................................................3
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU....................................................................................5
1.1

GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP....................................................5

1.2

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI..........................................................................................8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................9
2.1

GIỚI THIỆU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID VÀ ĐTDĐ G1..............................9

2.2

TỔNG QUAN VỀ JAVA VÀ CƠNG CỤ LẬP TRÌNH ECLIPSE........................15
2.2.1

Tổng quan về Java........................................................................................15

2.2.2

Giới thiệu công cụ Eclipse..........................................................................18

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG TẢI ẢNH MPU(Mobile Photo
Uploader).........................................................................................................27


3.1

3.2

MƠ TẢ CHỨC NĂNG HỆ THỐNG.......................................................................27
3.1.1

Mục đích.......................................................................................................27

3.1.2

Phạm vi.........................................................................................................27

CÁC GIAO DIỆN....................................................................................................27
3.2.1

Nhìn chung về ứng dụng..............................................................................27

3.2.2

Luồng chương trình và những đặc trưng......................................................32

3.2.2.1

Login........................................................................................................33

3.2.2.2

PhotoLibrary............................................................................................34


3.2.2.3

Chọn Album để tải vào............................................................................34

3.2.2.4

Tải ảnh và tải lại nếu có lỗi......................................................................34

3.2.2.5

Quản lý dữ liệu thơng minh......................................................................34

3.2.3

Các màn hình và chức năng chính...............................................................34

3.2.3.1

Khởi động MPU.......................................................................................34

3.2.3.2

Màn hình Login........................................................................................36

3.2.3.3

Màn hình Main.........................................................................................41

3.2.3.4


Màn hình PhotoLibrary............................................................................42


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

3.2.2.5

Màn hình ReadyToUploadPhoto..............................................................44

3.2.2.6

Màn hình ChoosePhotoShow...................................................................46

3.2.2.7

Màn hình UploadPhoto............................................................................49

3.3

CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.................................................................................53

3.4

ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN...............................................................53

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................54

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


2

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1:Điện thoại di động sử dụng hệ điều hành Android
Hình 2.2:Điện thoại di động G1
Hình 2.3:Điện thoại di động G1
Hình 2.4: Kiến trúc Eclipse
Hình 3.1: Biểu đồ luồng chương trình
Hình 3.2: Biểu đồ chức năng
Hình 3.3: Sơ đồ liên kết các màn hình
Hình 3.4: Màn hình chính của G1
Hình 3.5: Màn hình đầy đủ chức năng
Hình 3.6: Màn hình Login
Hình 3.7: Màn hình Login(đăng nhập sai)
Hình 3.8: Biểu đồ mơ tả thuật tốn chức năng đăng nhập
Hình 3.9: Màn hình Main
Hình 3.10: Biểu đồ mơ tả thuật tốn vào thư viện ảnh
Hình 3.11: Màn hình PhotoLibrary
Hình 3.12:Biểu đồ mơ tả thuật tốn lựa chọn ảnh
Hình 3.13:Màn hình ReadyToUpload
Hình 3.14:Biểu đồ mơ tả thuật tốn xác nhận ảnh đã chọn
Hình 3.15:Màn hình ChoosePhotoshow

Hình 3.16:Biểu đồ mơ tả thuật tốn chọn album
Hình 3.17:Màn hình khi đang upload ảnh
Hình 3.18:Màn hình upload ảnh thành cơng
Hình 3.19:Màn hình upload ảnh bị lỗi
Hình 3.20:Biểu đồ mơ tả thuật tốn tải ảnh

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3

Bộ mơn Cơng Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

NHỮNG ĐỊNH NGHĨA, VIẾT TẮT
Viết tắt

Giải thích

MPU
G1
NG

Mobile Photo Uploader
Google’s G1 mobile device
Not good


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chú thích

4

Bộ mơn Cơng Nghệ Thơng Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, Cơng nghệ thơng tin phát triển với tốc độ
chóng mặt. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật, y tế, giáo dục… đang ngày càng mở rộng và phát triển. Công nghệ
thông tin đang ngày càng trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống của con
người. Nó khơng chỉ góp phần giải phóng con người khỏi những rắc rối trong
việc tìm kiếm thơng tin, thống kê, tính tốn, quản lý và nhiều lĩnh vực khác
nữa. Bên cạnh đó, những ứng dụng của nó vào điện thoại di động làm cho
chiếc điện thoại nhỏ bé có đầy đủ chức năng hơn như mong muốn của con
người.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã lựa chọn cho mình đề tài
“ỨNG DỤNG TẢI ẢNH TRÊN ĐIỆN THOẠI SỬ DỤNG HỆ ĐIỀU

HÀNH ANDROID” để nghiên cứu. Đây là một đề tài có tính mới mẻ so với
những đề tài về quản lý thơng thường, nó cho phép người sử dụng tải những
bức ảnh của mình từ điện thoại G1 lên trang web Photoshow.com
Để có được ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong

bộ môn công nghệ thông tin, trường đại học kinh tế quốc dân đã hướng dẫn
và dạy bảo chúng em.Và em cũng xin cảm ơn thầy Nguyễn Trung Tuấn và tất
cả các thành viên trong “Công ty cổ phần phần mềm FPT” đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do trình độ cịn hạn chế nên
khơng tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cơ
để báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
.1

GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
Giới thiệu chung về FPT: Công ty cổ phần FPT(FPT Corporation) là

công ty đa quốc gia, hiện đang hoạt động trên bốn lĩnh vực: Công nghệ thông
tin và viễn thơng; Tài chính và ngân hàng; Bất động sản; Giáo dục và đào tạo
Về kinh doanh: Tập đoàn FPT trong năm 2008 đã đạt kết quả kinh
doanh rất khả quan, với sự tăng trưởng của hầu hết các chỉ số tài chính.
Doanh thu thuần năm 2008 đạt trên 16.806 tỷ đồng tương đương với trên 1 tỷ

USD, tăng trưởng 21% so với năm 2007 và vượt 12, tương đương với trên 1
tỷ USD, tăng trưởng 21% so với năm 2007 và vượt 12,4 kế hoạch năm đã đề
ra.
Lãi trước thuế trên 1.249 tỷ đồng, vượt 5.6% so với kế hoạch năm
và tăng 21.4% so với cùng kỳ năm 2007. Lãi sau thuế cổ đông công ty mẹ đạt
gần 830 tỷ đồng, so với năm 2007 đã đăng 13,7%. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
bình quân là 5.976 đồng trên một cổ phiếu, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm
2007.
FPT cũng không ngừng tập trung phát triển các hoạt động kinh
doanh chia theo từng lĩnh vực, trong đó các mảng kinh doanh truyền thống
luôn được chú trọng đầu tư và đạt được các kết quả tích cực. Đó là: Tích hợp
hệ thống, Xuất khẩu phần mềm, Viễn thông, Đào tạo và Phân phối sản phẩm
công nghệ viễn thông.
Về doanh số, các mảng kinh doanh này đạt được tốc độ tăng trưởng
lần lượt là 49, 7%; 43,9%; 44,8%; 97,6% và 10%. Các lĩnh vực này cũng đã
hoàn thành kế hoạch đề ra về lợi nhuận trong năm 2008 lần lượt là 135%;
99,3%; 102,3%; 129,1% và 124,7%.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

Nếu tính riêng mảng Phần mềm và Dịch vụ, doanh số ước đạt trên

2.688 tỷ đồng, tăng 47,7% so với cùng kỳ năm 2007 và vượt 4,7% kế hoạch
đề ra. Lợi nhuận đạt 792 tỷ đồng và tăng 60,7% so với năm 2007. Tỷ trọng lợi
nhuận của Phần mềm và Dịch vụ năm 2008 chiếm 63,4%; trong khi năm 2007
chỉ chiếm 47,9%. Điều này càng chứng tỏ rằng, tập đoàn FPT rất chú trọng
vào việc phát triển các mảng kinh doanh truyền thống , đặc biệt là Phần mềm
và dịch vụ. Đây cũng chính là định hướng năm 2009 của FPT là tập trung và
tồn cầu hóa và đẩy mạnh cung cấp phần mềm và dịch vụ.
Về nhân sự: Tính tới 31/12/2008, số lượng cán bộ nhân viên làm
việc tại FPT đã đạt tới con số 9.027.
Về cơ cấu tổ chức: FPT hiện có:
_12 cơng ty thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hệ thống
Thông tin FPT (FPT Information System), Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Phân phối FPT(FPT Distribution), Công ty cổ phần viễn thông FPT( FPT
Telecom Corporation),Công ty Cổ phần Phần mềm FPT(FPT Software),Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Di động FPT( FPT Mobile), Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Phát triển khu công nghệ cao Hịa Lạc FPT, Cơng ty
Trách nhiệm hữu hạn Bất động sản FPT( FPT Land), Công ty trách nhiệm
hữu hạn Truyền thơng Giải trí FPT, Cơng ty cổ phần Quảng cáo FPT, Công
ty Cổ phần dịch vụ và Trực tuyến FPT.
_ 3 công ty liên kết: Công ty Cổ phần Chứng khốn FPT( FPT
Securities), Cơng ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT( FPT Capital), Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong,
_Đại học FPT
_Trung tâm Phát triển Công nghệ FPT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin



Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

_Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng
Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT:
_Tích hợp hệ thống
_Giải pháp phần mềm
_Xuất khẩu phần mềm
_Dịch vụ ERP
_Tích hợp hệ thống
_Phân phối sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông
_Dịch vụ truy cập Internet
_Dịch vụ nội dung trực tuyến
_Đào tạo công nghệ
_Lắp ráp máy tính
_Nghiên cứu và phát triển
_Đầu tư phát triển hạ tầng và bất động sản
_Dịch vụ giáo dục –đào tạo
_Lĩnh vực bán lẻ
_Giải trí truyền hình
_Quảng cáo
FPT đang làm chủ cơng nghệ trên tất cả các hướng phát triển của
mình với các chứng chỉ ISO cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi cho
phát triển phần mềm và đang là đối tác Vàng của Cisco, Microsoft, Oracle,
Checkpoint. Bên cạnh đó, FPT cũng đang sở hữu trên 1000 chứng chỉ công
nghệ cấp quốc tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới
Các dịch vụ giá trị gia tăng của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng và đối tác. Đến nay, FPT đã giành được niềm tin của hàng nghìn
doanh nghiệp và hàng triệu người tiêu dùng. FPT đã vinh dự được nhận Huân
chương Lao động Hạng nhất do Nhà nước trao tặng năm 2003. Trong suốt

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

những năm qua, FPT liên tục được bạn đọc tạp chí PC World Việt Nam bình
chọn là Tập đồn tin học uy tín nhất Việt Nam. Sản phẩm và dịch vụ của FPT
luôn giành được những giải thưởng cao nhất của Hội Tin học Việt Nam, Hội
Tin học thành phố Hồ Chí Minh và Hiệp hội Doanh nghiệp Phầm mềm Việt
Nam. Với những đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành tin học và
viễn thông nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung, FPT đã được
Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng nhất.
Giải thưởng
_ 7 năm liền đạt Danh hiệu Cơng ty Tin học uy tín nhất Việt Nam
do bạn đọc PC World Việt Nam bình chọn
_ Nhiều nam nhận giải thưởng “Đối tác doanh nghiệp xuất sắc nhất
năm” của Cisco, IBM, HP…
_Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho Thương hiệu FPT
_ Giải thưởng Sao Khuê
_ Các giải thưởng, cúp, huy chương tại các triển lãm, cuộc thi như

Vietnam Computer WorldExpro, IT Week, VietGames…

1.2

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
Đây là một dự án mới của công ty FPT do khách hàng đặt hàng, yêu

cầu xây dựng một ứng dụng trên điện thoại G1 của Google sử dụng hệ điều
hành Android. Ứng dụng này dùng để tải những bức ảnh có sẵn trong điện
thoại lên trang web Photoshow.com sau khi đã đăng nhập. Đây là một trang
web cho phép người dùng tải ảnh của mình lên mạng, và có sẵn nhiều hiệu
ứng để có thể make thành album ghi vào đĩa. Với chiếc điện thoại G1 đã cài
ứng dụng MPU này thì dù ở bất cứ đâu người dùng cũng có thể tải ảnh lên
album của mình trong trang web này mà khơng cần phải dùng đến máy vi tính
có kết nối Internet. Trang web sẽ tự tạo ra những hiệu ứng cho những bức ảnh
này.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT


.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID VÀ ĐTDĐ G1
.1.1

Giới thiệu về hệ điều hành Android
Google vừa công bố nền tảng di động Android đồng thời đặt mục

tiêu sang năm tới sẽ ra mắt thị trường một phiên bản hệ điều hành di động
mang thương hiệu riêng.
Android được phát triển hoàn toàn dựa trên nền tảng mã nguồn một
hệ điều hành cho máy tính cá nhân. Thay vì chính sách “đóng cửa” như một
số hãng phát triển nền tảng khác, Google quyết định “mở cửa” hoàn toàn
Android, cho phép nhà phát triển được quyền tự phân phối và phát triển xây
dựng một hệ điều hành di động theo ý riêng.
Và hôm 12-11-2008, Google chính thức ra mắt gói cơng cụ hỗ trợ
phát triển (toolkit) giúp các nhà phát triển trong việc xây dựng các ứng dụng
tương thích tốt nhất với nền tảng Android. Trong lễ ra mắt gói cơng cụ
Google trực tiếp cho trình diễn một hệ điều hành được hãng phát triển vận
hành như thế nào.

Hình 2.1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1
0

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

Ông Steve Horowitz - giám đốc kỹ thuật của Google - đã trình diễn
mẫu thử nghiệm chiếc điện thoại di động ứng dụng nền tảng hệ điều hành di
động Android. Phiên bản hệ điều hành tích hợp trơn tru các tính năng cơ bản
của ĐTDĐ với các dịch vụ trực tuyến hiện có của Google. Ví dụ, người dùng
có thể dễ dàng xác định vị trí nơi ở của mỗi một cái tên có trong sổ địa chỉ
Contacts nhờ sự kết hợp với dịch vụ bản đồ trực tuyến của Google. Thứ hai,
người dùng có thể liên tục kết nối mạng thoải mái gửi nhận tin nhắn tức thời
với bạn bè thông qua dịch vụ Google Talk.
Kế tiếp ơng Horowitz trình diễn phiên bản trình duyệt web được
phát triển trên nền tảng Android vận hành như thế nào trên nền một chiếc
ĐTDĐ màn hình cảm ứng. Giám đốc kỹ thuật Google khẳng định trang web
được hiển thị y hệt như trên PC để bàn. Sử dụng linh hoạt các ngón tay người
dùng có thể phóng lớn thu nhỏ trơn tru từng bộ phận của trang web theo ý
thích.
Khả năng gây ấn tượng nhất trong buổi trình diễn nền tảng Android
của Google chính là khả năng hỗ trợ đồ họa 3 chiều. Khả năng này đã mang
đến họ hệ điều hành khả năng sắp xếp cửa sổ các ứng dụng đang vận hành ở
dạng 3 chiều tương tự như tính năng sắp xếp cửa sổ ứng dụng trong hệ điều
hành Windows Vista. Ơng Horowitz cũng đã trình diễn hoàn hảo một đoạn
phim 3D hiển thị sắc nét như thế nào trên nền tảng Android.
Bạn có thể xem hình ảnh đầu tiên về hệ điều hành Android tại hình 2.2.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1
1


Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

Hình 2.2

Khơng chỉ đáp ứng được về âm thanh, đồ họa, kết nối Internet
không dây, hệ điều hành của Google cịn vừa vặn với màn hình lớn của máy
tính vì có thể tự điều chỉnh kích thước.
Trong một thử nghiệm, Daniel Hartmann, một chuyên gia của
VentureBeat, đã dành 4 tiếng để biên soạn lệnh giúp Android chạy tốt trên
netbook 10 inch Eee PC 1000H
Với nền tảng mở để chạy trên nhiều nền khác nhau, Android đã cho
thấy tham vọng không chỉ chạy trên nền điện thoại di động.
.3

Giới thiệu về điện thoại di động G1
Ngày 23-9-2008, nhà cung cấp dịch vụ di động T-Mobile đã khai

trương dòng điện thoại đầu tiên của Google tại Mỹ. Công ty này trơng đợi sẽ
bán được ít nhất 200.000 máy điện thoại từ đó đến hết năm 2008.
Điện thoại G1 có màn hình cảm ứng và bàn phím trượt giống với
iPhone của Apple. T-Mobile cho biết, chiếc điện thoại mới này sẽ đến với
người Mỹ bắt đầu từ tháng 10-2008.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


1
2

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

Hình 2.3
Đây là chiếc điện thoại đầu tiên của Google sau khi Google thông
báo về việc phát triển hệ điều hành Android cho các thiết bị không dây
Và mặc dù cịn xa mới đạt đến sự hồn hảo, song chiếc G1 này, bên
cạnh việc sử dụng hệ điều hành Google Android cịn được trang bị rất nhiều
tính năng hướng tới người tiêu dùng. Nó thậm chí cịn thu hút sự chú ý của cả
các fan hâm mộ iPhone.
Sản xuất bởi tập đoàn HTC của Đài Loan, G1 sẽ được T-Mobile
phát hành tại Mỹ vào ngày 22/10 với mức giá 179 USD kèm theo một bản
hợp đồng 2 năm. Thiết bị này có kích cỡ tương đương với chiếc iPhone (chỉ
dày hơn một chút) và có 2 màu đen và bạc. G1 diện một màn hình cảm ứng
lớn, với phần dưới hơi góc cạnh – có lẽ là để trông phong cách hơn chứ cũng
không thực sự cần thiết lắm – cùng 4 nút bấm và một bàn di bi.
Bên dưới màn hình cảm ứng là một bàn phím QWERTY trượt,
khiến G1 giống phiên bản nâng cấp của chiếc Sidekick mà T-Mobile đang
bán. Bàn phím này sẽ hấp dẫn những người chuộng cảm giác phím cơ hơn là
phím ảo trên màn hình như tác giả.
Liền sát đó là một khe cắm thẻ microSD, đã có sẵn thẻ 1GB. Đừng
làm mất cái thẻ bé xíu này, vì nó là nơi chứa toàn bộ ảnh và video cho G1.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1
3

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

Nếu bạn muốn có thêm dung lượng lớn hơn, G1 hỗ trợ thẻ nhớ tới 16GB.
Chiếc G1 tương đối dễ sử dụng, với giao diện nhạy bén và có khá nhiều dịch
vụ quen thuộc của Google, như tìm kiếm web, Gmail và Google Talk.
Ngồi ra cịn có Google Maps, được cải tiến thêm nhờ một la bàn
tích hợp, cho phép bạn xem các địa điểm trong tính năng "Street View" bằng
cách di chuyển chiếc điện thoại. Người sử dụng sẽ khơng gặp vấn đề gì trong
việc chat với bạn bè, tìm kiếm cửa hàng bán trà trân châu gần nhà, và dĩ
nhiên, cả việc gọi điện nữa. Ngồi ra thiết bị cịn có một trình duyệt khá bắt
mắt lại tương đối dễ sử dụng, màn hình rõ ràng, sắc nét . Tác giả đặc biệt ấn
tượng với tốc độ mạng 3G của T-Mobile, tốt hơn nhiều so với mạng của
AT&T, và việc tải về ứng dụng và nhạc khá nhanh và đơn giản. Tuy nhiên
điều này cũng có thể sẽ thay đổi, do hiện nay mạng này vẫn cịn khá mới và
vẫn chưa có nhiều người sử dụng. G1 cũng hoạt động được ở mạng EDGE
(mạng này chậm nhưng phủ sóng rộng hơn) song chức năng truyền dữ liệu
không nhanh bằng.
Về nhược điểm, việc lướt web và tải về nội dung sẽ khiến pin hết
nhanh chóng. G1 hứa hẹn sẽ có thời gian đàm thoại 5 giờ và thời gian chờ là
gần 5 ngày rưỡi, nhưng ai lại dùng điện thoại thông minh chỉ để chat hay vứt

xó?
Người sử dụng đánh giá thiết bị này có thời gian sử dụng pin tương
đối hợp lý – nếu chỉ thỉnh thoảng sử dụng các ứng dụng và chức năng phức
tạp hay truy cập mạng 3G và Wi-Fi. Còn những người thường xuyên sử dụng
các chức năng đa phương tiện chắc chắn sẽ phải mang sạc pin theo người.
Một điểm nữa, màn hình chính của G1 thực ra lại vượt q khung
hình của thiết bị. Bạn có thể vào các phần “bị giấu” bằng cách sang trái hoặc
phải màn hình. Người ta sử dụng điểm này để sắp xếp các phím tắt cho một
số chương trình dựa theo chủng loại: Đặt tất cả các phím tắt chương trình trị

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1
4

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

chơi vào “bên trái màn hình” và giữ các phím tắt dành cho các chương trình
như danh sách liên lạc, Gmail, trình duyệt và gọi điện trên màn hình chính.
Một điểm nổi bật của G1 là Google-run Android Market, cho phép
những người phát triển thuộc bên thứ ba đưa ra các chương trình add-on và
các trị chơi mà bạn có thể download khơng dây vào G1. Và hiện tại, việc
download này hồn tồn miễn phí, song có thể sau này sẽ phải trả tiền.
Khi người ta thử nghiệm chiếc G1, khơng có nhiều chương trình
lắm – chỉ có khoảng 36 ứng dụng và 10 trị chơi – rất nhỏ so với những gì mà

iPhone App Store của Apple đang có – tuy nhiên tương lai chắc chắn sẽ có
nhiều hơn. Trái với cảnh Apple đang chậm chạp thông qua các ứng dụng
iPhone và từ chối một số chương trình cạnh tranh với chương trình của hãng,
Android Market lại khá cởi mở với người phát triển.
Người sử dụng rất có cảm tình với một số ứng dụng, đặc biệt là
“Barcode Scanner” sử dụng máy ảnh 3 megapixel của G1 để đọc các mã vạch
UPC trên hộp sản phẩm, vỏ sách và sau đó dẫn bạn tới trang web có liên
quan. Ứng dụng này rất tiện lợi khi bạn muốn biết thêm thông tin về một cuốn
tiểu thuyết hay kiểm tra giá cả trên mạng.
Một vài ứng dụng tận dụng khả năng định vị toàn cầu của G1, như
ứng dụng mang tên “Ecorio” có thể lần dấu các chuyến đi cũng như tính tốn
“mức độ thải khí gây ơ nhiễm môi trường” (carbon footprint) của bạn.
G1 cũng kết nối với của hàng MP3 online của Amazon, một địa điểm dễ dàng
tìm kiếm đồng thời lại cung cấp khả năng download các bài hát khơng có bảo
vệ sao chép một cách nhanh chóng. Nên nhớ rằng, để download các bài hát
khi sử dụng một chiếc iPhone thì cần phải có khả năng truy cập WiFi hơn là
khả năng kết nối 3G.
Tính năng hỗ trợ YouTube được tích hợp trong chiếc điện thoại này
có thể hấp dẫn nhiều người, nhưng đối với người viết, nó khơng gây ấn tượng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1
5

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

lắm. Mặc dù Google sở hữu YouTube nhưng những clip mà người viết được
xem trên điện thoại Google chất lượng kém hơn hẳn so với trên màn hình máy
tính.
Khơng may là, tính năng chơi lại bài hát hay video lại bị cản trở bởi
một sự thiếu sót lớn về phần cứng: G1 đã không sử dụng giắc cắm tai nghe
truyền thống mà sử dụng một bộ tai nghe earbud, thông qua cổng USB mini –
đây cũng là cổng được sử dụng để sạc pin. Việc làm này đã gây ra một vài
vấn đề, ví dụ như ta khơng thể dùng chiếc tai nghe u thích của mình nếu
không sử dụng thiết bị tiếp hợp và không thể vừa sạc pin vừa nghe nhạc hay
xem video, trừ khi bạn muốn sử dụng bộ loa có sẵn.
Có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng một bộ tai nghe
Bluetooth âm thanh nổi, nhưng chúa ơi, G1 chỉ hỗ trợ tai nghe khơng dây
non-stereo.
Để có một chiếc điện thoại thông minh tuyệt hảo phải mất một
khoảng thời gian, và có lẽ Google cũng khơng phải là ngoại lệ. Nói cho cùng
chiếc iPhone ấn tượng, song khơng phải là khơng có khuyết điểm, bản thứ 2
có khá hơn, nhưng vẫn cịn nhiều điểm cần cải tiến.
Vì thế, người ta rất lạc quan rằng G1 sẽ sớm cải thiện thông qua các
bản cập nhật phần mềm của chính hãng và cả trên Android Market. Google
không phải là nhà tiên phong trong lĩnh vực tìm kiếm song hiện tại chúng ta
đều biết cơng cụ tìm kiếm này hoạt động hiệu quả thế nào!

2.2

TỔNG QUAN VỀ JAVA VÀ CƠNG CỤ LẬP TRÌNH

ECLIPSE


.2.1 Tổng quan về Java

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1
6

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

Lập trình hướng đối tượng là cốt lõi của Java. Trên thực tế tất cả các
chương trình viết bằn Java đều là hướng đối tượng chứ ko phải là một tùy
chọn như tong C++
Hai mơ hình lập trình:
Tất cả các chương trình máy tính đều là bao gồm thành phần: mã
lệnh và dữ liệu. Một và chương trình được viết theo hướng quan tâm đến mã
lệnh, nghĩa là quan tâm đến: “Cái gì đang xảy ra”, và các chương trình khác
có thể được viết theo hướng quan tâm đến dữ liệu, nghĩa là quan tâm đến “
Cái gì đang tác động đến”. Hai mơ hình này ảnh hưởng đến cách xây dựng
chương trình. Cách đầu tiên gọi là mơ hình hướng thủ tục. Theo cách tiếp cận
này một chương trình được xem như là một dãy là bước tuần tự. Các ngơn
ngữ lập trình cấu trúc như C sử dụng mơ hình này. Tuy nhiên, vấn đề đối với
cách tiếp cận này là kích thước lớn và tính phức tạp của chương trình. Cách
tiếp cận thứ hai được gọi là lập trình hướng đối tượng. Lập trình hướng đối
tượng tổ chức một chương trình theo xoay quanh dữ liệu của nó và một tập
các giao tiếp được định nghĩa tác động đến dữ liệu đó.

Sự trừu tượng hóa:
Một thành phần cơ bản của lập trình hướng đối tượng là sự trừu
tượng hóa. Con người quản lý tính phức tạp thơng qua sự trừu tượng hóa. Ví
dụ, ta không nghĩ về chiếc xe hơi như một tập bao gồm hàng ngàn chi tiết
riêng biệt. Ta xem nó là một đối tượng cụ thể với các đặc điểm riêng của nó.
Sự trừu tượng hóa này cho phép ta sử dụng chiếc xe hơi mà không bị rối rắm
bởi sự phức tạp của các thành phần tạo nên chiếc xe.
Một cách hữu hiệu để quản lý sự trừu tượng hóa là sử dụng sự phân
lớp. Điều này cho phép ta phân tầng sự phức tạp của hệ thống, chia nhỏ thành
các phần có thể quản lý được. Ví dụ, xe hơi được xem là một đối tượng. Chi

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1
7

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

tiết hơn, xe hơi bao gồm nhiều hệ thống con như: tay lái, ghế ngồi, dàn âm
thanh. Giàn âm thanh bao gồm máy nghe CD, băng đĩa …
Ba yếu tố cơ bản của lập trình hướng đối tượng :
Tất cả các ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng đều cung cấp các cơ chế cho
phép bạn cài đặt mơ hình hướng đối tượng. Đó là tính đóng gói, tính kế thừa
và tính đa hình.
Đây là cơ chế kết hợp giữa mã lệnh với dữ liệu mà nó xử lý, và

tránh bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp từ bên ngồi. Tính đóng gói được xem
như là một lớp vỏ bọc bảo vệ mã lệnh và dữ liệu tránh khỏi sự truy cập tùy
tiện từ các mã lệnh khác. Việc truy cập được điều khiển một cách chặt chẽ
thơng các các thủ tục đã được định nghĩa.
Tính kế thừa:
Tính kế thừa là q trình mà một đối tượng nhận được các tính chất
từ một đối tượng khác. Thơng thường, mỗi đối tượng cần được định nghĩa tất
cả các tính chất của nó. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng sự kế thừa, mỗi đối
tượng chỉ cần được định nghĩa các tính chất riêng biệt của nó, các tính chất
chung được định nghĩa ở trong đối tượng mà nó kế thừa.
Tính đa hình:
Đây là đặc điểm cho phép một hình thức giao tiếp có thể được sử
dụng cho nhiều hành động có tính chất giống nhau. Việc thực thi hành động
cụ thể nào đó tùy thuộc vào tình huống xảy ra. Điều này làm giảm tính phức
tạp của chương trình.
Kết hợp tính đóng gói, tính kế thừa và tính đa hình:
Sự kết hợp các yếu tố này tạo ra một mơi trường lập trình tốt hơn so
với mơ hình lập trình hướng thủ tục. Tính kế thừa giúp cho việc sử dụng lại
mã lệnh đã được cài đặt và kiểm tra trước đó. Tính đóng gói cho phép bạn
thay đổi sự cài đặt mà không phải quan tâm nhiều đến mã lệnh, bạn chỉ cần

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1
8

Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

quan tâm đến sự giao tiếp với các lớp đã có. Tính đa hình cho phép bạn viết
các chương trình rõ ràng, hợp lý, và linh hoạt.
(Trích: Tổng quan về Java-Lê Bá Dũng)
.2.2

Giới thiệu công cụ Eclipse
Eclipse là phần mềm miễn phí, được các nhà phát triển sử dụng để

xây dựng những ứng dụng J2EE, sử dụng Eclipse nhà phát triển có thể tích
hợp với nhiều cơng cụ hỗ trợ khác để có được một bộ cơng cụ hồn chỉnh mà
khơng cần dùng đến phần mềm riêng nào khác. Eclipse SDK bao gồm 3 phần
chính: Platform, Java Development Tookit(JDT), Plug-in Development
Enveronment(PDE). Với JDT, Elipse được xem như là một môi trường hỗ trợ
phát triển Java mạnh mẽ. PDE hỗ trợ việc mở rộng Eclipse, tích hợp các Plugin vào Eclipse Platform. Eclipse Platform là nền tảng của tồn bộ phần mềm
Eclipse, mục đích của nó là cung cấp những dịch vụ cần thiết cho việc tích
hợp những bộ công cụ phát triển phần mềm khách dưới dạng Plug-in, bản
thân JDT cũng có thể được coi như là một Plug-in làm cho Eclipse như là một
Java IDE( Intergrated Development Environment)
Kiến trúc Eclipse:

Hình 2.4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1
9


Bộ môn Công Nghệ Thông Tin


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh

The platform runtime



Cơng việc chính của Platform runtime là phát xem plug-in nào đang
có trong thư mục plug-in của Eclipse. Mỗi Plug-in đều có 1 tập tin Manifest
liệt kê những kết nối mà plug-in cần. Plug-in chỉ được tải và Eclipse mỗi khi
thực sự cần thiết để giảm lượng tài nguyên yêu cầu và thời gian khởi tạo


The workspace:
Workspace chịu trách nhiệm quản lý tài nguyên người

o

dùng được tổ chức dưới dạng Project. Mỗi Project là một thư mục con trong
thư mục workspace
Workspace bảo quản cấp thấp lịch sủ những sự thay đổi

o

tài nguyên, tránh thất thoát tài nguyên người dùng.
Workspace đồng thời chịu mọi trách nhiệm thông báo


o

những công cụ cần thiết cho việc thay đổi tài nguyên


The Workbench:

Workbench là giao diện đồ họa người dùng của Eclipse, gồm có
Standard Widget Toolkit(SWT) và Jface. Eclipse khơng hoàn toàn bắt buộc
phải sử dụng SWT hay Jface để lập trình giao diện, bạn vẫn có thể sử dụng
AWT hay SWING của Java thông qua việc cài đặt các plug-ins.


Team support:

Trang bị hệ thống quản trị để quản lý dự án của người dùng:
Concurrent Versions System (CVS)
 Help:
Cung cấp hệ thống tài liệu mở rộng, có thể là định dạng HTML hay
XML
Cài đặt Eclipse
Trước khi chạy Eclipse phải cài JDK, sau đó chạy tập tin
Eclipse.exe

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2
0


Bộ môn Công Nghệ Thông Tin



×