Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Báo cáo thực tập ngành luật tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.18 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM – THỰC TIỄN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN BỊ
SỮA TÂY NGUN

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Đỗ Trần Hà Linh
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Đức
Lớp: B15K19.3-PHKT

Đà Nẵng, 2018


BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẮK LẮK

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
………...., Ngày ... tháng ... năm ......


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRUNG TÂM ĐTTX

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
………...., Ngày ... tháng ... năm ......

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

1


1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

1

3. Phương pháp nghiên cứu

1


4. Kết cấu đề tài

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TY CỔ PHẦN

2

1.1. Khái niệm Cơng ty cở phần

2

1.2. Khái niệm quản lý CTCP

2

1.3. Khái quát chung về quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2014

3

1.3.1. Đại hội đồng cổ đông

3

1.3.2. Hội đồng quản trị

4

1.3.3. Giám đốc hoặc Tởng giám đốc


6

1.3.4. Ban Kiểm sốt

6

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ CƠNG TY CỔ PHẦN TẠI CƠNG TY CP BỊ
SỮA TÂY NGUN

8

2.1. Giới thiệu Cơng ty CP Bị sữa Tây nguyên

8

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát trển

8

2.1.3. Cơ cấu của Cơng ty CP Bị sữa Tây ngun

8

2.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông

9

2.2.1. Cổ đông sáng lập


10

2.2.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về các quyền của cở đơng nói chung

13

2.2.2.1. Quyền dự họp ĐHĐCĐ

13

2.2.2.2. Quyền biểu quyết

13

2.2.2.3. Quyền bổ, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và kiểm sốt viên

14

2.2.2.4. Quyền tiếp cận thơng tin

15

2.2.2.5. Quyền khởi kiện của cổ đông

16

2.2.3. Thực trạng bảo vệ các cổ đông thiểu số

17


2.2.4. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về nghĩa vụ của các cổ đông

18

2.3. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ

19

2.3.1. Về loại hình và thẩm quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ

19

2.3.2. Về việc triệu tập họp ĐHĐCĐ

20

2.3.3. Về chương trình và nội dung họp ĐHĐCĐ:

20

2.3.4. Về điều kiện tiến hành họp

21


2.3.5. Về việc thông qua quyết định của ĐHĐCĐ

21

2.4. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về HĐQT


22

2.4.1. Sự xác lập địa vị trung tâm của HĐQT trong cơ cấu quản lý CTCP

22

2.4.2. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên HĐQT

23

2.4.3. Về quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT

23

2.4.3.1. Về quyền của các thành viên HĐQT

23

2.4.3.2. Nghĩa vụ của các thành viên HĐQT

24

2.4.4. Trách nhiệm pháp lý của các thành viên HĐQT

24

2.4.5. Cuộc họp HĐQT

26


2.5. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về GĐ/TGĐ

27

2.5.1. Khái niệm, địa vị và trách nhiệm pháp lý của GĐ/TGĐ trong CTCP

27

2.5.2. Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ

28

2.6. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Ban Kiểm Sốt

29

2.6.1. Địa vị pháp lý của BKS

29

2.6.2. Cơ chế bở nhiệm thành viên BKS

29

2.6.3. Quyền và nhiệm vụ của BKS

30

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ

QUẢN LÝ CÔNG TY CP

31

3.1. Nhận xét chung về thực trạng quản lý CTCP

31

3.1.1. Những thành cơng

31

3.1.2. Những khó khăn

31

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý CTCP

32

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cổ đông

32

3.2.1.1. Về quyền thành lập CTCP một cổ đông

32

3.2.1.2. Về quyền dự họp ĐHĐCĐ


32

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ

33

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐQT

33

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

34


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.

Công ty cổ phần

: CTCP

2.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn

: CTTNHH

3.


Doanh nghiệp tư nhân

: DNTN

4.

Doanh nghiệp nhà nước

: DNNN

5.

Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2014

: LDN 2014

6.

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương

: CIEM

7.

Đảng Cộng sản Việt Nam

: ĐCSVN

8.


Đại hội đồng cổ đông

: ĐHĐCĐ

9.

Hội đồng quản trị

: HĐQT

10.

Giám đốc/Tởng giám đốc

: GĐ/TGĐ

11.

Ban Kiểm sốt

: BKS

12.

Kiểm soát viên

: KSV

13.


Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

: GCNĐKKD

14.

Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

: CHXHCNVN

15.

Tở chức Thương mại thế giới

: WTO

16.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

: OECD

17.

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

: UNDP


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng ty cở phần (CTCP) là một loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu việt và vai trò
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế ở các nước trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng nhất là khi nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng
với quốc tế.
Tuy nhiên, việc quản lý CTCP ở nước ta vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập, chưa
thể bứt ra khỏi những ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây.
Chẳng hạn như những khó khăn, bất cập xuất phát từ việc ban lãnh đạo công ty can
thiệp vào quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông; một số cổ đông lớn (chủ
yếu là cổ đông nhà nước) nắm giữ quyền khống chế công ty, xâm hại vào quyền lợi
của đa số cở đơng thiểu số; Ban Kiểm sốt mang tính hình thức, không phát huy được
chức năng giám sát, v.v. Có thể nói, những thực trạng nêu trên đã ảnh hưởng rất lớn
tới sự lành mạnh hóa việc quản lý CTCP ở nước ta trong thời gian qua. Thấy được
những bất cập đó, trong thời gian thực tập tại Cơng ty Cở phần Bị sữa Tây Ngun,
em xin chọn đề tài: Quản lý công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam –
Thực tiễn tại công ty cổ phần Bò sữa Tây Nguyên làm bài tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trình bày pháp luật về quản lý CTCP theo luật doanh nghiệp 2014 của Việt Nam.
Từ cơ sở lý luận đó, sẽ phân tích thực trạng pháp luật về quản lý CTCP tại Cơng ty
Cở phần Bị Sữa Tây Ngun
Trên cơ sở phân tích thực trạng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật về quản lý CTCP.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc quản lý CTCP với những
vấn đề như: mô hình quản lý CTCP, cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực trong
công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân tích, so
sánh để đánh giá các số liệu và thông tin thu thập được liên quan đến các vấn đề pháp

lý về quản lý CTCP tại công ty CP Bị Sữa Tây Ngun
4. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, hình vẽ, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, nội dung của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Công ty cổ phần
Chương 2: Thực tiễn quản lý công ty cổ phần Công ty CP Bị Sữa Tây Ngun
Chương 3: Giải pháp hồn thiện các quy định của pháp luật về quản lý công ty cổ
phần
1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm Công ty cổ phần
CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay cho nên để
tìm hiểu khái niệm CTCP trước tiên cần tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của một
doanh nghiệp nói chung.
Theo khoản 1 Điều 4 LDN 2014, Doanh nghiệp được định nghĩa là “tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.1 Như
vậy, một doanh nghiệp nói chung có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây:


Thứ nhất, là tở chức kinh tế, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập;



Thứ hai, được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo thủ tục

do pháp luật quy định;



Thứ ba, có nghề nghiệp kinh doanh.

Do CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp theo LDN 2014 nên ngồi
mang các đặc điểm nói chung của một doanh nghiệp thì trên cơ sở các dấu hiệu đặc
trưng về số lượng thành viên, cơ cấu góp vốn, trách nhiệm pháp lý của cổ đông, tư
cách pháp nhân của công ty, việc chuyển nhượng vốn và phát hành chứng khốn,
CTCP theo điều 77 LDN 2014 cịn được định nghĩa như sau2:
“CTCP là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cở đơng có thể là tở chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cở đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết khơng được chuyển
nhượng cở phần đó cho người khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD đối với các cổ
đông sáng lập theo quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của LDN 2014;3
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn”.
1.2. Khái niệm quản lý CTCP
Theo Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn: “Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập, vận
1

khoản 1 Điều 4 LDN 2014
điều 77 LDN 2014
3
khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của LDN 2014
2


2


hành của các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các cơ quan
quyền lực đó. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả được thể hiện ở sự hợp tác
lâu dài giữa những người có quan hệ lợi ích trên cơ sở cân đối trách nhiệm, quyền hạn
và lợi ích”. 4
1.3. Khái quát chung về quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2014
Điều 95 LDN 2014 quy định: CTCP có ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ; đối với CTCP
có trên 11 thành viên (n >11) là cá nhân hoặc có cở đơng là tở chức sở hữu trên 50%
tổng số cổ phần của công ty phải có BKS.
ĐẠI HỢI ĐỜNG CỔ ĐƠNG

ĐẠI HỢI ĐỜNG CỔ ĐƠNG

ĐẠI HỢI ĐỜNG CỔ ĐƠNG

Phịng kinh
doanh

Phịng kế tốn –
tài vụ

Phịng kế hoạch
– kỹ thuật

Phòng nhân sự

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần của Việt Nam

(Nguồn: dangkykinhdoanhhn.com)
Như vậy, theo LDNVN 2014, trong CTCP có bốn cơ quan quyền lực là: ĐHĐCĐ,
HĐQT, GĐ/TGĐ và BKS. BKS chỉ bị buộc phải lập nếu CTCP có trên 11 cở đơng là
cá nhân, hoặc có một tở chức nắm trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
1.3.1. Đại hội đồng cổ đông
❖ Thành phần ĐHĐCĐ:
ĐHĐCĐ gồm tất cả cở đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất
của CTCP5. Cở đơng là tở chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo ủy
quyền tham gia vào ĐHĐCĐ để thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định
của pháp luật (khoản 3 điều 96).
Cở đơng có quyền biểu quyết là cở đông sở hữu cổ phần phổ thông (được gọi là cổ
đông phổ thông) và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cở đơng khơng có
quyền biểu quyết là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, cở phần ưu đãi hồn lại và
cở phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
4

Phạm Ngọc Cơn (2002), Một số ý kiến nhằm hồn thiện việc quản lý ở doanh nghiệp sau cổ phần hóa, Tạp chí
Kinh tế và Phát triển, số 3/2002, tr.49.
5
khoản 1 điều 96, luật doanh nghiệp 2014

3


❖ Quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ:
Khoản 2 điều 96 LDN 2014 quy định quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ gồm:
● Quyết định số phận của công ty: Bao gồm (i) Quyết định thông qua định hướng
phát triển của công ty; (ii) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ; (iii) Quyết định tổ
chức lại, giải thể công ty.
● Quyết định tài chính của cơng ty: Bao gồm (i) Quyết định loại cổ phần và tổng

số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của
từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác;
(ii) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty, nếu Điều lệ không
quy định một tỷ lệ khác; (iii) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; (iv) Quyết định
mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
● Quyết định người lãnh đạo công ty: (i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
HĐQT, thành viên BKS, xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS gây thiệt hại
cho công chúng và cổ đông công ty; (ii) Xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT,
BKS gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
❖ Cuộc họp ĐHĐCĐ:
ĐHĐCĐ phải tổ chức họp thường niên hoặc bất thường, ít nhất mỗi năm họp một
lần. Các cuộc họp bất thường có thể được triệu tập bởi HĐQT trong các trường hợp
quy định sau: (i) HĐQT xét thấy cần thiết vì lợi ích của cơng ty; (ii) Số thành viên
HĐQT cịn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật; (iii) Theo u cầu của
một cở đơng hoặc nhóm cở đơng nắm giữ trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong
thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty, và (iv) Theo yêu cầu của Ban Kiểm soát 6
Điều kiện tỷ lệ triệu tập cuộc họp: ĐHĐCĐ được tiến hành khi có (i) số cở đơng
đại diện ít nhất 65% tởng số cở phần có quyền biểu quyết đối với triệu tập lần đầu;
(ii) số cổ đông đại diện ít nhất 51% tởng số cở phần có quyền biểu quyết đối với
triệu tập lần 2; hoặc (iii) các cổ đơng có mặt tại cuộc họp (khơng phụ thuộc số cổ đông
dự họp) đối với triệu tập lần 3.7
Thông qua quyết định của ĐHĐCĐ: Quyết định của ĐHĐCĐ sẽ được thông qua
tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: (a) Được số cở đơng đại diện ít nhất 75%
tởng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận đối với các quyết định –
về: (i) loại cổ phần và tổng số cổ phần; (ii) sửa đổi, bổ sung điều lệ CTCP, hoặc (iv)
đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản (trừ khi
điều lệ CTCP có quy định một tỷ lệ khác); (b) Được số cở đơng đại diện ít nhất 65%
tởng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp nhận đối với các quyết

định ngoài quyết định nêu tại điểm (a) nêu trên.
6
7

khoản 1 và khoản 3 điều 97, LDN 2014
Điều 102 LDN 2014

4


Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết
định của ĐHĐCĐ được thơng qua nếu được số cở đơng đại diện ít nhất 75% tổng số
phiếu biểu quyết chấp thuận.8
1.3.2. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ.9
❖ Nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT
HĐQT có khơng ít hơn 3 thành viên, khơng q 11 thành viên, được ĐHĐCĐ bổ
nhiệm và bãi nhiệm. Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của CTCP
(điều 109).
Nhiệm kỳ của HĐQT không quá 5 năm. Thành viên HĐQT có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
❖ Chủ tịch HĐQT
Chủ tịch HĐQT được bổ nhiệm bởi ĐHĐCĐ hoặc HĐQT theo điều lệ và người
này có thể kiêm TGĐ cơng ty nếu Điều lệ cơng ty không cấm.
Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐQT bao gồm: (i) Lập chương trình, kế hoạch
hoạt động của HĐQT; (ii) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung,
tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT; (iii) Tổ chức việc
thông qua quyết định của HĐQT; (iv) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết

định của HĐQT; (v) Chủ tọa họp ĐHĐCĐ.
❖ Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT
Quyền kiến nghị: Bao gồm: (i) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; (ii) Trình báo cáo quyết tốn tài chính hàng năm lên
ĐHĐCĐ; (iii) Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; (iv) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải
thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; (v) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ
họp ĐHĐCĐ, triệu tập họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua quyết
định.
Quyền quyết định: Bao gồm các quyết định: (i) Chiến lược, kế hoạch phát triển
trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; (ii) Chào bán cổ phần mới
trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; huy động thêm vốn theo
hình thức khác; (iii) Giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; (iv) Mua lại cổ
phần; (v) Phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo luật
hoặc Điều lệ công ty; (vi) Giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tởng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ; trừ một số hợp đồng và giao dịch bị hạn
chế; (vii) Cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập
8
9

khoản 3 và khoản 5 điều 104 LDN 2014
khoản 1điều 108 LDN 2014

5


cơng ty con, lập chi nhánh, văn phịng đại diện và việc góp vốn, mua cở phần của
doanh nghiệp khác.

Quyền quyết định về nhân sự: Bao gồm: (i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với TGĐ và người quản lý quan trọng khác do Điều
lệ quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử
người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở
cơng ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; (ii) Giám
sát, chỉ đạo TGĐ và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của cơng ty
❖ Cuộc họp HĐQT
HĐQT có thể họp định kỳ hoặc bất thường, tại trụ sở chính của cơng ty hoặc ở
một nơi khác. Cuộc họp định kỳ của HĐQT do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu
xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần. Chủ tịch HĐQT phải triệu
tập họp HĐQT bất thường theo yêu cầu của (i) Ban kiểm soát, (ii) TGĐ hoặc ít nhất 5
người quản lý khác, (iii) ít nhất 2 thành viên HĐQT, hoặc (iv) các trường hợp khác
quy định trong điều lệ. Chủ tịch HĐQT phải triệu tập họp bất thường trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị đã nêu, đồng thời phải gửi thông báo mời họp
chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày họp cùng với tài liệu kèm theo cho các thành
viên BKS và TGĐ cũng như cho thành viên HĐQT.
Điều kiện tiến hành cuộc họp HĐQT: Cuộc họp HĐQT được tiến hành khi có từ
75% tởng số thành viên HĐQT trở lên tham dự.
Thông qua quyết định HĐQT: HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại
cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ quy định. Mỗi thành
viên có một phiếu biểu quyết, tức là – khác với ĐHĐCĐ – HĐQT quyết định theo đầu
người. Quyết định của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp
thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý
kiến của Chủ tịch HĐQT.
1.3.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
GĐ/TGĐ được HĐQT bổ nhiệm/bãi nhiệm hoặc cách chức, họ có thể là thành
viên của HĐQT hoặc là một người khác do HĐQT thuê. GĐ/TGĐ là người điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của GĐ/TGĐ

khơng q năm năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. GĐ/
TGĐ không được đồng thời làm GĐ/TGĐ của doanh nghiệp khác.10
Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ bao gồm:
Quyền kiến nghị lên HĐQT: Gồm kiến nghị (i) Phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh, và (ii) Phương án tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của HĐQT: Gồm (i) Tở chức thực hiện các
quyết định của HĐQT; (ii) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu
tư của công ty; (iii) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT; (iv) Quyết định mức lương
10

Điều 116, LDN 2014

6


và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc
thẩm quyền bổ nhiệm của GĐ/TGĐ; (v) Tuyển dụng lao động; (vi) Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quyết định của HĐQT.
1.3.4. Ban Kiểm sốt
❖ Thành phần:
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra, có từ 3 đến 5 thành viên, nhiệm kỳ không quá 5 năm và
có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Các thành viên BKS bầu một người trong số họ làm Trưởng ban. Quyền và nhiệm
vụ của Trưởng ban này do Điều lệ công ty quy định. BKS phải có hơn một nửa số
thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên
hoặc kiểm toán viên.11
❖ Quyền và nhiệm vụ của BKS:
Quyền và nhiệm vụ chính của BKS là: (i) giám sát HĐQT, GĐ/TGĐ trong việc

quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao; (ii) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và
mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tở chức cơng
tác kế tốn, thống kê và lập báo cáo tài chính; (iii) Thẩm định báo cáo tình hình kinh
doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác
quản lý của HĐQT; trình báo cáo thẩm định của mình về các việc trên và báo cáo đánh
giá công tác quản lý của HĐQT lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên;
(iv) Xem xét sở kế tốn và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý,
điều hành hoạt động của công ty, bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, hoặc theo quyết
định của ĐHĐCĐ hoặc theo u cầu của cở đơng hoặc nhóm cở đông sở hữu trên 10%
tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ cơng ty; (v) Khi có u cầu của cở đơng hoặc nhóm cở
đơng sở hữu trên 10% tởng số cở phần phở thơng trong thời gian liên tục ít nhất sáu
tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, BKS đi kiểm tra trong
7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc kiểm tra, BKS phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến
HĐQT và cổ đông hoặc nhóm cở đơng có u cầu; (vi) Kiến nghị HĐQT hoặc
ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của cơng ty; (vii) Khi phát hiện có thành viên HĐQT, GĐ hoặc
TGĐ vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty theo LDN thì phải thông báo ngay
bằng văn bản cho HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm
đó và có giải pháp khắc phục hậu quả; (viii) BKS có quyền sử dụng tư vấn độc lập để
thực hiện các nhiệm vụ được giao. BKS cũng có thể tham khảo ý kiến của HĐQT
trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên ĐHĐCĐ.

11

điều 121 LDN 2014

7



CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI CƠNG TY
CP BỊ SỮA TÂY NGUN
2.1. Giới thiệu Cơng ty CP Bị sữa Tây ngunu Cơng ty CP Bị sữa Tây nguyên
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát trển
CÔNG TY CỔ PHẦN BÒ SỮA TÂY NGUYÊN
Mã số thuế: 5900985126
Địa chỉ: Tầng 8, 15 Trường Chinh, Phường Phù Đổng, Thành phố Pleiku, Gia Lai
Tên giao dịch: BSTN
Giấy phép kinh doanh: 5900985126 - ngày cấp: 28/04/2014
Ngày hoạt động: 05/05/2014
Điện thoại: 0592222230
Giám đốc: TRẦN QUỐC HUY / TRẦN QUỐC HUY
Ngành nghề kinh doanh: Chăn ni bị sữa và sản xuất sữa bị
2.1.3. Cơ cấu của Cơng ty CP Bị sữa Tây ngun
Đại hội
Cở đơng
Ban kiểm sốt

Hội đồng
Quản trị
Giám đốc

Phịng Kế hoạch
Đầu tư

Cửa
hàng
Bùi Thị

Xn

Cửa
hàng
Bình
Đơng

Phịng Kế tốn
Tài chính

Cửa
hàng
Bến
Thành

Phó Giám đốc
Kinh doanh

Cửa
hàng
Bình
Tây

Cửa
hàng
Hồng
Diệu

Phó Giám đốc
Nội chính


Cửa
hàng
Miền
Đơng

Phịng
Tở chức
Hành
chánh

- Ban kiểm sốt: Kiểm tra giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sở kế tốn, báo cáo tài chính
và việc chấp hành điều lệ của Công ty, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị
(HĐQT).
8


- Hội đồng Quản trị: Có chức năng quản lý, sử dụng hiệu quả vốn, tài nguyên và
các nguồn lực khác do Ủy ban nhân dân TP. PLEIKU đầu tư cho Cơng ty; Kiểm tra
giám sát Giám đốc, Phó Giám đốc và các Cửa hàng, kiến nghị Chính phủ, Ủy ban
nhân dân TP. PLEIKU về các dự án đầu tư nước ngồi.
- Giám đốc: Do HĐQT của Cơng ty bở nhiệm, phụ trách chung và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân TP. PLEIKU và HĐQT về tình hình hoạt động kinh
doanh sản xuất của Cơng ty.
- Phó Giám đốc Kinh doanh: Thực hiện các nhiệm vụ Giám đốc, thay mặt Giám
đốc điều hành công việc kinh doanh của Công ty khi Giám đốc đi vắng hoặc được
Giám đốc ủy quyền. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu tư, bán hàng, nhân sự
và chỉ đạo các trưởng Cửa hàng.
- Phó Giám đốc Nội chính: Tham mưu cho Giám đốc trong công việc quản lý,

điều hành mọi hoạt động của Công ty. Tham mưu công tác tổ chức bộ máy, xây dựng
hệ thống quản lý Công ty. Tổ chức và giám sát thực hiện công tác quản trị hành chính
của Cơng ty, các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, lao động tiền lương và quy định đánh
giá nhân sự.
- Phịng Kế tốn Tài chính: Quản lý giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý tài sản tiền vốn trong tồn Cơng ty. Chịu trách nhiệm tởng hợp các báo cáo
quyết toán của các Cửa hàng, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện các
nghiệp vụ kế tốn, lập sở sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ Tài chính ban hành.
Thường xuyên cung cấp các thông tin kinh tế giúp Ban Giám đốc quyết định mọi hoạt
động kinh doanh trong Cơng ty.
- Phịng Tở chức Hành chính: Lập quy hoạch cán bộ, chịu trách nhiệm tổ chức
sắp xếp Cán bộ công nhân viên, tuyển dụng nguồn lực, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ lao động tồn Cơng ty, đề xuất với Ban Giám đốc để giải
quyết các chính sách, chế độ cho Cán bộ cơng nhân viên, giúp Ban Giám đốc sắp xếp
lại bộ máy gọn nhẹ, làm việc có năng suất và có hiệu quả.
- Phịng Kế hoạch Đầu tư: Tham mưu cho HĐQT, Giám đốc, thực hiện các nhiệm
vụ quyền hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp, các Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Công ty chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy Công ty; Tổ chức
phối hợp hoạt động của các Phịng, Ban và đơn vị trong Cơng ty để thực hiện kế
hoạch, công tác chuẩn bị đầu tư, tiến trình và kết quả đầu tư của Công ty.
- Trưởng Cửa hàng: Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án về
hoạt động bán hàng đã được phê duyệt. Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
cho các nhân viên bán hàng. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về các kết
quả thực hiện nhiệm vụ của Cửa hàng theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
2.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông
Khoản 11 điều 4 LDN 2014 quy định: “Cở đơng là người sở hữu ít nhất một cở
phần đã phát hành của CTCP”. Cở đơng có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty
tương ứng với số cở phần của mình. Khái niệm cở đơng có các nội hàm như sau:

Cổ đông là thành viên của công ty, là một trong những yếu tố cấu thành tư

cách pháp nhân của công ty;


Sự nắm giữ cổ phần là cơ sở và điều kiện tất yếu để tư cách pháp nhân của
9


cổ đông được duy trì và tồn tại;

Cổ đông được hưởng quyền cở đơng xuất phát từ sự góp vốn, và từ đó phát
sinh mối quan hệ quyền và nghĩa vụ đối với công ty;

phiếu.

Cổ đông là chủ sở hữu tài sản cở phần, hình thức bề ngồi của cở phần là cổ

Cần lưu ý rằng, cổ đông là chủ sở hữu của công ty, song công ty sở hữu tài sản của
công ty. Không thể suy luận rằng cổ đông là chủ sở hữu tài sản của công ty bởi vì cơng
ty là một chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài sản của chính mình, tách biệt
với tài sản của bất kỳ một cổ đông nào. Cổ đông sở hữu công ty thông qua thực hiện
quyền cổ đông. Đặc điểm của quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty được thể hiện
như sau:
(i) Một khi cở đơng đã đóng góp tài sản vào công ty, thì họ mất quyền sở hữu
phần tài sản đó. Họ khơng được chi phối cũng như rút lại phần tài sản đó. Thay vào đó,
họ sẽ được nhận và sở hữu số cổ phần tương ứng với giá trị tài sản mà họ đã bỏ vào
công ty, mà hình thức tiêu biểu là cổ phiếu. Tức là, cổ đông đã từ chủ sở hữu tài sản
riêng biệt trở thành chủ sở hữu cổ phần.
(ii) Cổ phiếu là loại chứng khốn có giá trị, cũng như là một loại tài sản, nói
cách khác, nó là một loại giấy tờ để thiết lập và chứng minh những quyền lợi về tài
sản. Cở phiếu gắn bó chặt chẽ với những quyền lợi về tài sản, biểu hiện bằng việc chủ

sở hữu cở phiếu (cở đơng) có quyền chiếm hữu, sử dụng (cầm cố hoặc thế chấp cổ
phiếu để vay tiền ngân hàng, v.v.), thu lợi tức (cổ tức), định đoạt (chuyển nhương, tặng
cho, thừa kế, v.v.) đối với số cổ phiếu của mình.
(iii)
Chủ sở hữu cở phiếu (cở đơng) có những quyền như thu nhận cổ tức, dự
họp ĐHĐCĐ để quyết định những quyết sách trọng đại của công ty, bầu cử những
người quản trị công ty, v.v.
Như vậy, quyền của cổ đông được thể hiện bằng hình thức giá trị là cở phần, được
thể hiện bề ngồi là số cở phiếu. Quyền cổ đông là nội dung của cổ phiếu, cở phiếu là
hình thức bề ngồi của quyền cở đơng.
2.2.1. Cổ đông sáng lập
Cổ đông là chủ sở hữu cổ phần sau khi công ty được thành lập và cấp
GCNĐKKD. Tức là tư cách cổ đông phụ thuộc vào sự thành lập của công ty. Khoản
11 điều 4 LDN 2014 quy định: “Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng,
thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của CTCP”. Ngồi ra, tở chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng cổ phần phổ thông của Cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm kể
từ ngày công ty được cấp GCNĐKKD cũng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập
của công ty (Khoản 5 điều 84).

❖ Thực trạng điều chính pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cổ đông sáng lập so
với các cổ đông khác:
Cổ đông sáng lập

Cổ đông khác

10


1


Được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi

Không được nắm giữ cở phần ưu

biểu quyết trong vịng 3 năm đầu kể

đãi biểu quyết (trừ cổ đông nhà

từ ngày được cấp giấy CNĐKKD;

nước trong một số ngành nghề do

không được chuyển nhượng cở phần

chính phủ quy định).

ưu đãi biểu quyết.
2

Bị hạn chế quyền tự do chuyển nhượng

Không bị bất kỳ hạn chế nào về

cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm

chuyển nhượng cổ phần phổ

kể từ ngày được cấp GCN ĐKKD (chỉ

thông


được tự do chuyển nhượng giữa các cổ
đông sáng lập, chuyển nhượng cho đối
tượng khác phải được ĐHĐCĐ chấp
thuận và người nhận chuyển nhượng
đương nhiên trở thành cổ đông sáng
lập).
3

Phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% Khơng phải thực hiện nghĩa vụ
tổng số cổ phần phổ thông được quyền

này.

chào bán và phải thanh tốn đủ số cở
phần đã đăng ký mua trong vòng 90
ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKKD
Việc quy định cổ đông sáng lập được hưởng quyền ưu đãi biểu quyết trong vòng 3
năm đầu kể từ khi CTCP được cấp GCNĐKKD có thể coi như là một loại thù lao
giành cho cổ đông sáng lập vì sự cống hiến của họ trong việc thành lập cơng ty. Cịn
quy định hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong 3
năm đầu kể từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD nhằm mục đích quy định các cở
đơng đã có ý tưởng sáng lập ra công ty không được tùy ý từ bỏ cơng ty, phải có trách
nhiệm đối với cơng ty. Việc một cổ đông sáng lập rời khỏi công ty phải được ĐHĐCĐ
chấp thuận, tức là phải được sự đồng ý của các cổ đông khác.
Về nghĩa vụ của cổ đông sáng lập, trong thực tế việc cổ đông sáng lập khơng góp
đủ và đúng số cở phần đăng ký mua là khá phổ biến. Khoản 6 điều 4 LDN 2014 quy
định: “Vốn điều lệ là số vốn do các cở đơng đã góp hoặc cam kết góp trong một thời
hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty”. Quy định này chưa làm rõ khái niệm
vốn điều lệ dẫn đến sự nhầm lẫn phổ biến giữa vốn điều lệ (số cổ phần tạo nên vốn

điều lệ) và vốn được quyền phát hành (tổng giá trị số cổ phần được quyền phát hành)
trong thực tế hiện nay. Vốn điều lệ là giá trị danh nghĩa của tổng số cổ phần được
quyền phát hành của công ty (như là một pháp nhân) và là một trong những nội dung
đăng ký kinh doanh của công ty. Tuy vậy, trên thực tế ở một số lớn các CTCP hiện
nay, vốn điều lệ khai báo và đăng ký là giá trị danh nghĩa của tất cả số cổ phần đã bán
11


và số cổ phần được quyền chào bán (nhưng chưa bán, hay tung ra bán – tức là chưa
phát hành). Thậm chí ở một số cơng ty, số cở phần đã phát hành chỉ chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ (khoảng 1/20) trong tổng số cổ phần đăng ký là vốn điều lệ của cơng ty1.
Vi phạm nói trên đã tạo ra ba hệ quả không tốt đối với công ty, cở đơng của cơng
ty và cả các bên có liên quan. Một là, nó tạo ra một sự nhầm lẫn về sở hữu và cơ cấu
sở hữu cơng ty; có thể có sự chênh lệch lớn giữa cơ cấu sở hữu theo cở phần đã góp và
cơ cấu sở hữu theo số cở phần đăng ký góp. Và đó là ngun nhân của khơng ít các
tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ cổ đông của công ty. Hai là, về bản chất, có thể coi
số cở phần đã đăng ký nhưng chưa góp tiền là số cở phần mà cở đông đã mua chịu
(theo mệnh giá hay với giá bằng giá trị danh nghĩa) của cơng ty. Hay nói ngược lại,
cơng ty đã bán chịu số cở phần đó cho cở đơng theo mệnh giá của cở phần. Bằng cách
đó, công ty đã mất đi cơ hội huy động vốn cổ phần để phát triển, bởi vì nếu giá cổ
phần tăng lên, tất cả thặng dư vốn có được thuộc về sở hữu của cổ đông, chứ không
phải của công ty, thậm chí cơng ty cịn có thể khơng thu được số vốn bằng giá trị danh
nghĩa của cổ phần đó. Điều này làm ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của cơng ty và
cả lợi ích lâu dài của cở đơng.
Ba là, nó có thể gây nhầm lẫn và dẫn tới việc lừa dối làm hại đến lợi ích của bên
thứ ba ít nhất trên hai điểm: (i) điểm thứ nhất là, vốn điều lệ thực tế, đúng nghĩa và
hợp pháp có thể thấp hơn nhiều so với vốn điều lệ đăng ký; điều này có thể gây nhầm
lẫn đối với chủ nợ và các bên có quan tâm tìm hiểu về cơng ty; qua đó, có thể thiết lập
giao dịch với công ty dựa trên thông tin khơng chính xác. (ii) điểm thứ hai là, cở đơng
hiện hữu chuyển nhượng “cổ phần” của mình cho người khác có thể chỉ là chuyển

nhượng “quyền mua” cở phần. Hay nói cách khác, người nhận chuyển nhượng cở phần
có thể hiểu nhầm, coi “quyền mua” cổ phần là cổ phần và đã trả giá chuyển nhượng
cho quyền mua ngang bằng với trị giá của cổ phần. Tất cả những điều nói trên là vi
phạm quy định của LDN về việc u cầu cở đơng phải thanh tốn đủ số cở phần đăng
ký mua và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của cơng
ty trong phạm vi giá trị số cổ phần đã thanh toán.

❖ Thực trạng điều chỉnh pháp luật về số lượng cổ đông sáng lập và thực trạng
xuất hiện CTCP một cổ đông tại Việt Nam trong thời gian qua
LDN 2014 quy định CTCP phải có cở đơng sáng lập và phải có ít nhất 3 cở đơng 12,
bị giải thể khi khơng cịn đủ số lượng cở đơng tối thiểu trong thời hạn sáu tháng liên
tục13 nhưng không quy định rõ CTCP cần có tối thiểu bao nhiêu cở đơng sáng lập. Cho
đến nay, chưa có một sự giải thích chính thức nào về các quy định trên, nhưng có lẽ
mục đích của việc quy định số lượng cở đơng tối thiểu là để vốn đầu tư vào CTCP sẽ
nhiều hơn và đảm bảo an toàn trong giao dịch hơn. Tuy nhiên việc đưa ra quy định
này có phần hạn chế quyền tự do kinh doanh, lựa chọn hình thức công ty của người
dân, dẫn đến sự “lách luật” của nhiều nhà đầu tư và sự hình thành CTCP một cổ đông
trong thực tiễn. Chẳng hạn như trường hợp một nhà đầu tư có chiến lược kinh doanh
lâu dài với quy mô lớn nhưng không muốn chia sẻ ý tưởng kinh doanh cho người
khác, họ sẽ tìm cách “lách luật” để thành lập một CTCP của riêng mình. Việc “lách
luật” này được thực hiện bằng cách người này vẫn lập hồ sơ đăng ký kinh doanh với
số lượng cổ đông đúng theo quy định của pháp luật hiện hành nhưng trên thực tế,
12
13

điểm b khoản 1 điều 77 Luật doanh nghiệp 2014
điểm c khoản 1 điều 157, Luật doanh nghiệp 2014

12



ngồi người này các cở đơng khác chỉ mang danh nghĩa. Số cổ phần của những “cổ
đông danh nghĩa” này trên giấy tờ là rất ít và khơng thể gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào
đến cơng ty. Do đó, việc dẫn dắt cơng ty có thể nói hồn tồn do một người thực hiện.
Trường hợp hai, khi một nhà đầu tư muốn vực dậy một CTCP đang hoạt động kém
hiệu quả hoặc đang lâm vào tình trạng phá sản, họ có thể tự bỏ tiền để mua 100% cở
phần của cơng ty này nhằm tối đa hóa lợi ích từ đó một mình họ trở thành người sở
hữu và vận hành công ty. Việc kiểm tra, giám sát vấn đề này hiện nay gần như bị bỏ
ngỏ, trừ một số công ty niêm yết và các ngân hàng. Khi bị phát hiện, thì việc hợp pháp
hóa cũng khá đơn giản bằng cách chuyển nhượng hay cho tặng một số cở phần ít ỏi là
đủ để bảo đảm đúng số lượng cổ đông tối thiểu theo quy định của pháp luật. Bên cạnh
đó, việc thực hiện chính sách cở phần hóa các DNNN cũng dẫn đến sự hình thành
CTCP một cở đơng. Bởi sau khi có quyết định cở phần hóa DNNN và hồn thành việc
chia vốn ra thành các cổ phần để chuyển nhượng, tại thời điểm này mặc dù CTCP hình
thành do cở phần hóa vẫn chưa được cấp GCNĐKKD, nhưng thực tế đang tồn tại một
công ty với một cổ đông là Nhà nước.
2.2.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về các quyền của cở đơng nói chung
2.2.2.1. Quyền dự họp ĐHĐCĐ
Quyền dự họp ĐHĐCĐ là quyền quan trọng nhất của cổ đông, là phương thức chủ
yếu để thể hiện tư cách cổ đông. Cuộc họp ĐHĐCĐ là nơi quan trọng để cổ đông thực
hiện các quyền của mình và là cơ hội để cổ đông phát biểu các ước nguyện của mình.
Chính vì vậy, ĐHĐCĐ cần tìm mọi khả năng mở cửa cho tất cả các cổ đông.
Tuy nhiên, khoản 1 điều 96 LDN 2014 quy định ĐHĐCĐ chỉ gồm các cở đơng có
quyền biểu quyết. Như vậy, tức là chỉ có cở đơng phở thơng và cở đơng ưu đãi biểu
quyết mới có quyền dự họp ĐHĐCĐ cịn những cở đơng khơng có quyền biểu quyết
(gồm các cổ đông ưu đãi cổ tức và các cở đơng ưu đãi hồn lại) theo quy định tại
khoản 3 của điều 82 và điều 83 thì khơng có quyền dự họp ĐHĐCĐ.
Việc LDN 2014 trực tiếp tước quyền dự họp ĐHĐCĐ của những cở đơng khơng
có quyền biểu quyết như quy định này có phần khơng hợp lý, can thiệp vào quyền của
các cổ đông.

2.2.2.2. Quyền biểu quyết
Các cở đơng có quyền biểu quyết bỏ phiếu tán thành hoặc phản đối những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ. Quyền biểu quyết là sự đảm bảo địa vị chủ
sở hữu công ty của cổ đông, tạo điều kiện cho cở đơng đưa ý chí, nguyện vọng của
mình vào các quyết sách của công ty. Về mặt pháp lý, mọi quyết sách trọng đại của
công ty đều được hình thành bằng biểu quyết của tồn thể cở đơng. Cơ chế biểu quyết
quyết định mức độ thực hiện các quyền lợi của cổ đông. Theo LDN 2014, cơ chế biểu
quyết có những nội dung chính sau:
Thứ nhất, phương thức biểu quyết: Khoản 1 điều 104 LDN 2014 quy định
ĐHĐCĐ thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại các
cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quy định này chưa nêu thật rõ phương thức
biểu quyết, theo đó trong thực tế, phương thức biểu quyết có thể có ba loại là giơ tay,
bỏ phiếu và lấy ý kiến bằng văn bản.
Thứ hai, vấn đề đại diện dự họp ĐHĐCĐ: So với LDN 1999, LDN 2014 đã có
quy định cụ thể cho phép cở đơng có quyền trực tiếp hoặc thơng qua đại diện được ủy
13


quyền để thực hiện quyền biểu quyết của mình trong các cuộc họp ĐHĐCĐ
(khoản 1 điều 79). Theo đó, cở đơng là tở chức có quyền cử một hoặc một số
người đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của
pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền được cử thì phải
xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt
hoặc thay đổi người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản đến
công ty trong thời hạn sớm nhất (khoản 3 điều 96).
Thứ ba, chế độ bãi bỏ quyền biểu quyết: Để phòng ngừa những cổ đông lớn, công
ty mẹ hoặc những cổ đơng có quan hệ liên kết sẽ lạm dụng quyền biểu quyết của mình
để trục lợi bất chính, đồng thời bảo vệ lợi ích của các cở đơng thiểu số, LDN 2014 có
quy định những trường hợp bãi bỏ quyền biểu quyết của những cở đơng có liên quan
trong những hợp đồng, giao dịch phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận. Khoản 2

và khoản 3 điều 120 LDN 2014 quy định những hợp đồng, giao dịch phải được
ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận bao gồm:

“Giao dịch giữa công ty với cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ
thông của cơng ty và những người có liên quan với họ.

Giao dịch giữa công ty với những người quản lý cơng ty mẹ, những người có
thẩm quyền bở nhiệm người quản lý công ty mẹ;

Giao dịch giữa công ty với những người quản lý công ty (thành viên HĐQT,
GĐ/TGĐ), vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em
ruột của người quản lý công ty.
Giao dịch giữa công ty với vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con,
con nuôi, với anh, chị, em ruột, v.v của những cổ đông sở hữu cổ phần chi phối tại
công ty.




Giao dịch giữa công ty với công ty con khác của cùng một công ty mẹ”.

ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận những giao dịch nêu trên và trong những trường
hợp này, cở đơng có liên quan hoặc thành viên HĐQT có lợi ích liên quan khơng có
quyền biểu quyết. Việc quy định chế độ bãi bỏ quyền biểu quyết như trên sẽ tạo điều
kiện để lành mạnh hóa việc quản lý công ty và bảo vệ quyền lợi của các cổ đông thiểu
số.
Thứ tư, về ưu đãi quyền biểu quyết: Cổ đông ưu đãi biểu quyết là cổ đơng mặc dù
có thể chỉ nắm một số lượng cở phần rất nhỏ nhưng có quyền phủ quyết trong một số
chính sách quan trọng (được quy định trong điều lệ) của CTCP. Theo khoản 3 điều 78
LDN 2014 thì “chỉ có tở chức được Chính phủ ủy quyền và cở đông sáng lập được

quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ
có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày cơng ty được cấp GCNĐKKD. Sau thời gian đó,
cở phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông”.
Theo quy định trên, chỉ có 2 loại cở đơng được quyền ưu đãi biểu quyết là cổ đông
sáng lập và các tổ chức được Chính phủ ủy quyền. Việc cở đơng sáng lập được hưởng
quyền ưu đãi biểu quyết có thể coi như là một loại thù lao giành cho cổ đông sáng lập
vì sự cống hiến của họ trong việc thành lập công ty. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là Chính
phủ dựa trên cơ sở và lý do gì để ủy quyền cho một tổ chức được hưởng quyền ưu đãi
biểu quyết? “Tở chức được Chính phủ ủy quyền” có thể là những tở chức gì? Mục đích
của quy định như vậy là gì? Những câu hỏi này là những vấn đề rất quan trọng đối với
14



×