Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Neo barrette

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.26 KB, 40 trang )

đồ án kỹ thuật thi công 1
Nội dung yêu cầu:
A- Giới thiệu công trình.
I- Trình bày đặc điểm công trình và các điều kiện liên quan đến giải pháp thi công.
II- Trình bày các công tác chuẩn bị trớc khi thi công.
B. Kỹ thuật thi công.
I- Lập biện pháp thi công cọc Barret.
II- Lập biện pháp thi công tầng hầm và đài móng (giả định).
- Thi công tầng hầm theo 2 phơng án Top Down và tờng có neo trong đất.
- So sánh 3 phơng án.
- Tính chuyển vị của tờng từ phơng án Top Down.
III- Lập biện pháp thi công tầng điển hình.
1
A - Giới thiệu công trình
I. giới thiệu đặc điểm công trình, các điều kiện liên quan đến giải
pháp thi công:
1. Giới thiệu công trình
Tên công trình: Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Địa điểm xây dựng: Thành phố Đà Nẵng
Đặc điểm chính:
+ Chiều dài công trình: 51m
+ Chiều rộng công trình: 25,5m
+ Chiều cao công trình: 92.00m. Công trình có 23 tầng nổi và 03 tầng ngầm,
mỗi tầng cao 4m. Trong 23 tầng nổi, có một tầng lửng và 02 tầng kỹ thuật đặt trên
cùng.
+ Nhà khung vách bê tông cốt thép chịu lực có tờng gạch và tờng Bê tông
cốt thép nhẹ xây chèn.
+ Móng cọc khoan nhồi đài thấp (giả định, với Đồ án này không tính đến
Móng) đặt trên lớp lót bê tông đá mác 100, đỉnh đài đặt cốt: -15.50m so với cốt 0.00.
Cọc nhồi bê tông cốt thép đờng kính 1,2m, dài 44m (Trong phạm vi Đồ án này
không tính Đài móng, cọc nhồi nên các số liệu về đài móng và chiều dài cọc đều giả


định).
+ Mực nớc ngầm ở độ sâu 6.0m so với cốt thiên nhiên, không có tính xâm
thực ăn mòn vật liệu.
+ Khu đất xây dựng tơng đối bằng phẳng không san lấp nhiều nên thuận tiện
cho việc bố trí kho bãi xởng sản xuất.
Đặc điểm về nhân lực và máy thi công:
+ Công ty xây dựng có đủ khả năng cung cấp các loại máy, kỹ s công nhân
lành nghề.
+ Công trình nằm trên đờng vành đai, có 3 trục đờng giao thông (trong đó có
một trục đờng cụt) thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu liên tục. Một mặt
còn lại là công trình cao 4 tầng đã xây dựng.
+ Hệ thống điện nớc lấy từ mạng lới thành phố thuận lợi và đầy đủ cho quá trình
thi công và sinh hoạt của công nhân.
2. Những điều kiện liên quan đến giải pháp thi công:
Quá trình thi công đợc chia thành ba giai đoạn chính nh sau:
Thi công phần ngầm.
Thi công phần thân.
Phần hoàn thiện công trình.
2
Đối với nhà cao tầng, đặc điểm nổi bật nhất là tải trọng tác dụng lên móng công
trình rất lớn, thờng phải xây dựng móng sâu và thờng nằm dới mặt nớc ngầm, tầng
chịu tải nằm trong lớp đất yếu, ảnh hởng lực xô ngang của đât rất lớn, thi công rất
khó khăn.
Mặt khác nhà cao tầng đợc xây dựng trong đô thị nên vấn đề an toàn chung cho
công trình lân cận và công cộng cần đợc giải quyết thấu đáo.
2.1. Giao thông:
Công trình nằm cạnh trục đờng chính nên thuận lợi cho việc lu thông và vận
chuyển vật t. Các phơng tiện không bị động về thời gian vì mật độ phơng tiện ở đây
trung bình.
2.2. Đặc điểm kết cấu công trình:

a. Kết cấu móng:
Móng cọc khoan nhồi đài thấp nằm sâu dới 3 tầng ngầm, xuyên qua mặt cắt địa
chất gồm 6 lớp đất. Mực nớc ngầm xuất hiện trong phạm vi thi công tầng hầm và
làm đài móng. Vì vậy, khi thi công tầng hầm và móng phải giải quyết đợc vấn đề hạ
mực nớc ngầm.
b. Kết cấu khung:
Nhà khung bê tông cốt thép đổ liền khối, chiều cao các tầng 4m. Công trình có
chiều cao 92m, các nhịp dầm 8,5m. Ta cần quan tâm đến công tác ván khuôn và gia
công cốt thép.
c. Kết cấu bao che:
Tờng bao che, tờng ngăn dày 220, 110 và khung nhôm kính.
2.3. Tình hình địa phơng ảnh hởng đến xây dựng công trình:
a. Nguồn bê tông và cốt thép:
Công trình xây dựng ở thành phố nên nguồn bê tông thơng phẩm và cốt thép rất
sẵn.
b. Nguồn cát, gạch, đá và các loại vật liệu khác:
Cát cung cấp cho công trình vận chuyển từ cách đó không xa. Các loại vật liệu
khác cũng rất sẵn và đợc vận chuyển bằng các loại ô tô.
c. Ph ơng tiện vận chuyển:
- Vận chuyển ngang: Bằng xe cải tiến, xe cút kít do mặt bằng công trình nhỏ.
- Vận chuyển lên cao: bằng cần trục tháp, vận thăng.
Từ các điều kiện phân tích, ta có kết luận chung về công trình xây dựng có những
thuận lợi và khó khăn cơ bản:
Thuận lợi:
- Công trình thi công nằm trên 3 tuyến giao thông chính nên thuận lợi cho các
phơng tiện cung ứng vật liệu, thuận lợi cho việc sử dụng bê tông thơng phẩm.
- Công trình xây dựng thuộc vùng có sẵn các nguồn nguyên vật liệu nên không
cần nhiều kho bãi lớn, chủ động đợc vật liệu cung cấp cho công trình.
- Phơng tiện vận chuyển thuận tiện, có sẵn và hiện đại.
Khó khăn:

3
- Công trình xây dựng trên diện tích chật hẹp, xung quanh có các công trình đã xây
dựng nên việc lựa chọn giải pháp thi công rất khó khăn, phơng tiện vận chuyển vật
liệu lên cao rất khó.
- Công trình có chiều cao lớn, thi công luôn có gió mạnh ảnh hởng đến năng suất
lao động. Thi công trong thời gian dài.
- Công trình có tầng hầm sâu nên việc lựa chọn giải pháp thi công phức tạp, tốn kém
và cần lựa chọn giải pháp thi công tầng hầm sao cho an toàn của công trình xây
dựng và công trình lân cận.
II. Công tác chuẩn bị trớc khi thi công công trình:
1. Mặt bằng:
- Hồ sơ tài liệu quy hoạch, kiến trúc, kết cấu và các tài liệu khác của cồng trình:
tài liệu thi công, tài liệu thiết kế và thi công các công trình lân cận cần phải đợc
nghiên cứu kỹ.
- Nhận bàn giao mặt bằng xây dựng.
- Giải phóng mặt bằng, phát quang thu dọn, san lấp các hố rãnh.
- Di chuyển mồ mả trên mặt bằng nếu có.
- Phá dỡ công trình nếu có.
- Chặt cây cối vớng vào công trình, đào bỏ rễ cây, xử lý thảm thực vật, dọn sạch
chớng ngại, tạo điều kiện thuận tiện cho thi công. Chú ý khi hạ cây phải đảm bảo an
toàn cho ngời, phơng tiện và công trình lân cận.
- Trớc khi giải phóng mặt bằng phải có thông báo trên phơng tiện thông tin đại
chúng.
- Đối với các công trình hạ tầng nằm trên mặt bằng: điện nớc, các công trình
ngầm khác phải đảm bảo đúng qui định di chuyển.
- Với công trình nhà cửa phải có thiết kế phá dỡ đảm bảo an toàn và tận dụng vật
liệu sử dụng đợc.
- Đối với đấtt lấp có lớp bùn ở dới phải nạo vét, tránh hiện tợng không ổn định d-
ới lớp đất lấp.
2. Giao thông:

Tiến hành làm các tuyến đờng thích hợp phục vụ cho công tác vận chuyển vật
liệu, thiết bị giao thông nội bộ công trình và bên ngoài công trình.
3. Cung cấp, bố trí hệ thống điện nớc:
Hệ thống điện, nớc đợc cung cấp từ mạng lới điện, nớc thành phố, ta thiết lập các
tuyến dẫn vào công trờng nhằm sử dụng cho công tác thi công công trình, sinh hoạt
tạm thời công nhân và kỹ thuật.
4. Thoát nớc mặt bằng công trình:
Bố trí hệ thống rãnh thoát nớc mặt bằng công trình có các thu thoát nớc ra ngoài
rãnh nớc đờng phố.
5. Thoát nớc ngầm công trình:
Bố trí hệ thống các giếng hạ mực nớc ngầm theo từng khu vực sau đó dùng máy
bơm hút nớc thoát ra ngoài công trình.
6. Giác móng công trình:
4
- Xác định tim, cốt công trình. Dụng cụ bao gồm dây gai, dây kẽm, dây thép 1 ly,
thớc thép, máy kinh vĩ máy thuỷ bình . . .
- Từ bản vẽ hồ sơ và khu đất xây dựng của công trình, phải tiến hành định vị
công trình theo mốc chuẩn thiết kế.
- Từ mốc chuẩn xác định các điểm chuẩn của công trình = máy kinh vĩ: từ điểm
1- góc trái của công trình (theo hớng vào), xác định điểm 2 cách 10,8(m) theo phơng
song song với đờng, xác định điểm 3 cách 18(m) theo phơng vuông góc với đờng -
ta đợc 1 điểm góc của công trình. Từ điểm chuẩn này ta xác định các điểm chuẩn
còn lại của công trình.
- Từ các điểm chuẩn ta xác định các đờng tim công trình theo 2 phơng đúng nh
trong bản vẽ. Đóng dấu các đờng tim công trình bằng các cọc gỗ sau đó dùng dây
kẽm căng theo 2 đờng cọc chuẩn, đờng cọc chuẩn phải cách xa công trình từ 3 - 4 m
để không làm ảnh hởng đến thi công.
Dựa vào các đờng chuẩn ta xác định vị trí của tim cọc, vị trí, kích thớc hố móng.
Hình vẽ 4.1
7. Xây dựng các công trình tạm:

Kho bãi chứa vật liệu.
Các phòng điều hành công trình, phòng nghỉ tạm công nhân
Nhà ăn, trạm y tế
5
B - kỹ thuật thi công
I. Thiết lập biện pháp thi công tờng tầng hầm
1. Công nghệ thi công tờng tầng hầm:
Đối với thi công tầng hầm, vấn đề thiết kế và thi công vách đỡ thành hố đào là
một trong các vấn đề lớn, vì chiều sâu hố đào lên đến -15m so với cốt thiên nhiên
(-15.50 m so với cốt sàn tầng 1). Mặt khác, với điều kiện xây chen trong thành phố
nên bên cạnh thành hố đào là các công trình có sẵn, thực tế ở công trình này ba mặt
là đờng giao thông quan trọng, mặt còn lại gần sát với một trụ sở làm việc có sẵn
nên lựa chọn giải pháp thi công phần ngầm để không làm ảnh hởng đến các công
trình lân cận là yêu cầu đặc biệt quan trọng.
Hiện nay, có nhiều phơng pháp giữ thành hố đào tuỳ thuộc độ sâu hố đào, điều
kiện địa chất, mặt bằng thi công, giải pháp kết cấu nh: hệ cọc cừ thép (Sheet-
piling), hệ cột thép mảnh kết hợp với tấm chắn bằng gỗ cốp pha đợc giữ bằng hệ cột
chống đa dạng và phơng pháp tờng trong đất để chống thành hố đào và đào đất cho
đến cốt đáy đài sau đó thi công từ dới lên bình thờng. Với hai phơng pháp trên có u
điểm là thi công đơn giản hơn và khi thi công đào đất hố đào xong có thể rút chúng
thi công chỗ khác vì vậy tiết kiệm đợc khi thi công nhng phơng pháp này chỉ tỏ ra
có hiệu quả kinh tế khi hố đào là những hố móng công trình không có tầng hầm chỉ
phục vụ cho công tác làm móng hoặc chỉ có một tầng ngầm và sau khi rút cừ lên thì
vẫn phải làm tờng tầng hầm. Còn với công trình này do có ba tầng ngầm hố móng
rất sâu và cần có tờng bao nên hai phơng pháp đầu không phù hợp. Phơng pháp t-
ờng trong đất có hiệu quả hơn vì trong quá trình đào đất nó là vách giữ thành hố sau
đó đợc giữ lại làm tờng chắn tầng hầm. Với những lý do trên ta chọn phơng pháp t-
ờng trong đất để giữ thành hố đào (Đã tính toán trong phần nền móng).
Thi công tờng trong đất gồm các giai đoạn sau:
Công tác chuẩn bị.

Định vị trí tim tờng.
Xây dựng theo trục tơng lai các tờng định vị.
Đào từng đốt hào trong vữa sét.
Xác nhận độ sâu hố đào và nạo vét đáy hố.
Đặt vào hào các khung cốt thép và thiết bị chặn đầu của đốt hào.
Xử lý cặn lắng đáy hố đào.
Đổ bê tông tờng bằng phơng pháp đổ bê tông trong nớc.
1.1. Công tác chuẩn bị:
a. Tổ chức mặt bằng thi công:
Để việc thi công tờng Diaphramg có kết quả tốt cần thực hiện nghiêm chỉnh và kỹ
lỡng những khâu chuẩn bị sau:
- Nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế tờng, tài liệu địa chất thuỷ văn của công trình,
các yêu cầu kỷ thuật của tờng trong đất, các yêu cầu riêng của ngời thiết kế.
6
kiểm tra
bentonite
trộn
bentonite
thùng
chứa
bơm
cấp
bơm
thu hồi
bể lọc
cát
thùng
thu hồi
hố
khoan

Các khối liên kết với nhau qua hệ thống ống dẫn
- Lập phơng án kỹ thuật thi công.
- Lập phơng án tổ chức thi công.
- Khả năng gây ảnh hởng đến khu vực và công trình lân cận.
Tổng mặt bằng thi công:
Mặt bằng thi công đợc tổ chức nhằm bảo đảm hợp lý thi công liên tục, giao thông
thuận tiện không chồng chéo. Vị trí gia công cốt thép đợc bố trí nơi khô ráo, thuận
tiện cho việc vận chuyển. Bộ phận cơ khí sữa chữa, đợc bố trí bên cạnh khu gia công
cốt thép để kết hợp dụng cụ gia công và sữa chữa. Hệ thống điện đợc nối từ trạm
biến thế trên công trờng và máy phát điện dự phòng.
Tại khu điều chế đặt sẵn hai téc nớc 200m
3
. Hệ thống thoát nớc đợc bố trí ở giữa
và theo chu vi khu vực thi công rồi đợc dẫn thoát ra hệ thống thoát nớc thành phố.
Dung dịch Bentonite đợc thu hồi đa về trạm xử lí (xem sơ đồ bố trí quy trình cấp
và thu đung dịch Bentonite phần b), phần còn lại không sử dụng đợc chở bằng xe
chuyên dùng ra bãi thải tránh ô nhiễm môi trờng.
Tiến độ thi công:
Tiến độ thi công công trình đợc tiến hành và phụ thuộc vào phơng tiện thi công
tầm hầm là chủ yếu. Tất cả các công việc cơ bản nh:
Đào đất bằng gầu ngoạm đa đất vào xe tự đổ đặt khung cốt thép vào hào
phục vụ đổ bê tông bằng phơng pháp đổ bê tông trong nớc, đợc hoàn thành bằng
một loại máy là cần cẩu bánh xích. Với các loại máy móc phục vụ thi công (chọn
trong phần sau), ta dự kiến việc đào đất một đốt hào chỉ trong một ca, xử lý cặn
lắng, hạ tấm vách và khung cốt thép, đổ bê tông chỉ trong 1 ca. Nh vậy, thi công
một đốt hào chỉ trong một ngày. Nếu ta dùng một tổ hợp máy đào và đổ bê tông bao
gồm một máy đào, một cần trục phục vụ công tác bê tông, một máy xúc xúc chất
thải lên xe đem đổ và thi công dây chuyền thì với 180.8m dài của tờng, dự kiến
chiều dài mỗi đốt hào rộng 6m sẽ có 31 đốt thi công trong 16 ngày.
b. Thiết bị phục vụ thi công:

Dây chuyền cung cấp và thu hồi Bentonite:
Sơ đồ dây chuyền cấp phát và thu hồi Bentonie có dạng hình khối nh sau:
- Trộn Bentonite: Betonite đợc chuyển đến công trờng phải ở dạng đóng bao
50kG giống nh xi măng. Tỷ lệ trộn 30 - 50kG/m
3
, trộn trong thời gian 15 phút.
- Trạm trộn: công suất của trạm trộn phải bảo đảm bảo cung cấp cho đào 1 đốt và
đổ bê tông 1 đốt/1 ca (thi công dây chuyền):
)(96.1803.12968.03.1
3
mHlbV
tuongdot
=ììì=ììì=
Vậy công suất của trạm trộn cho một ngày (2 ca) chọn: 2ì180.96 = 361.92 m
3
.
7
- Thùng chứa Bentonite: Bentonite sau khi trộn phải đủ thời gian 20 - 24h cho các
hạt trơng nở. Theo tiến độ dự kiến, trong 1 ngày thi công 2 đốt (đào và đổ bê tông),
thì thể tích thùng chứa cần thiết:
V
thùng chứa
= 361,92 m
3
=> chọn 2 xilô chứa loại 200 m
3
/xilô.
- Thùng thu hồi: Bentonite thu hồi từ hố khoan đợc chứa trong bể thu hồi trớc khi
qua bể lọc cát phải bảo đảm vận tốc lọc của bể lọc và tốc độ thu hồi Betonite. Chọn
thùng chứa có dung tích 50m

3
.
- Bể lọc cát: phải đảm bảo hàm lợng cát < 5% có công suất 90m
3
/h đợc thiết kế
riêng.
- Máy nén khí: đảm bảo áp lực nén 7kG/cm
2
với ống 80 (ống cứng) cho cùng
lúc hai hố khoan.
- ống dẫn dung dịch Bentonite có 2 loại: ống mềm và ống cứng. ống cứng là ống
dẫn chính từ trạm trộn đi ra gần khu vực thi công, đợc đặt ngoài tầm hoạt động của
các máy móc, chọn loại 80 có các chổ nối với ống mềm dạng bích. ống mềm dẫn
dung dịch từ ống cứng ra tận mỗi hố đào là loại 45. ống thu hồi dung dịch
Betonite có đờng kính 150 là ống mềm.
- Thiết bị kiểm tra dung dịch, hệ thống làm sạch, bơm chìm dới dung dịch.
Chọn máy thi công t ờng tầng hầm
- Máy đào: việc chọn máy làm đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh loại và nhóm đất,
điều kiện mặt bằng thi công, chiều sâu hào và khả năng cung cấp thiết bị của thị tr-
ờng.
Hiện nay máy đào hào cơ bản đợc chia làm hai loại. Các thiết bị khoan nh tổ hợp
khoan cắt CB-500, máy đào kiểu cắt đất, máy khoan BW của Nhật, máy khoan
nhiều đầu của Trung Quốc SF, máy BM-24/0.5 Tuy nhiên công trình này thi công
trong thành phố, địa hình chật hẹp, có nhiều vật cản, có các lớp đất thuộc nhóm I, II
thì hợp lý hơn ta chọn gầu ngoạm không cần lỗ khoan định hớng. Gầu ngoạm
chuyên dụng cho phép thi công hố đào rộng 0.8m, sâu 30m. Các tính năng kỹ thuật
của máy đào gầu dây phẳng (hình 4.2) nh sau:
Dung tích hữu tích của gầu (m
3
) 0.4

ứng lực tối đa lên gầu (MN) 0.029
Kích thớc ở đầu răng gầu khi mở gầu (m) 3.2
Chiều sâu đào (m) 30
Kích thớc gầu khi mở (mm) 3375 x 600 x 2100
Trọng lợng gầu (Tấn) 5.1
Để gầu làm việc dùng cần cẩu có sức nâng 20T, có hai tang tời, dùng cẩu
COBELCO 7045. Thực tế thi công cho thấy, năng suất của gầu xúc trong một ca làm
việc với đất nhóm I-III là 80-100 m
3
thích hợp với đốt đào ta chọn 0.8 ì 6 ì 29 m có
V = 139.2 m
3
.
Một u điểm khi dùng gầu đào là vữa sét không đóng vai trò để chuyển đất đào
lên bề mặt nên không cần thiết phải làm sạch liên tục vữa sét. Kinh nghiệm thi công
chứng tỏ lợng tiêu hao vữa sét giảm đáng kể và khi đào thì lợng đất đào ra rơi trở lại
hào ít hơn khi dùng thiết bị khoan cắt.
8
Thiết bị đổ bê tông: thiết bị đổ bê tông đợc dùng những ống thép có khớp tháo
nhanh nối với phễu, có thiết bị nâng ống, tháo đi từng khâu. Ta dùng ống đổ Tremie
với đờng kính 200, khoảng cách giữa hai ống là 3m, dùng hai ống cho mỗi đốt đào
và dùng xe tự trộn vận chuyển bê tông từ nhà máy đến công trờng đổ trực tiếp vào
phễu. Thực tế cho thấy nếu tổ chức thi công tốt, việc cung cấp vữa bê tông liên tục
thì năng suất đổ bê tông đạt 15 - 25 m
3
/giờ. Nh vậy với một đốt hào có
V = 139.2 m
3
thì chỉ đổ trong khoảng 2,5h với hai ống đổ và có 2 xe liên tục cấp bê
tông (hình 4.3).

- ố ng bao chứa dung dịch Bentonite: là ống bằng thép cắm sâu xuống đất 0.4m.
- Cẩu phục vụ đào đất và đổ bê tông: 2 chiếc COBELCO 7045 tải trọng 35T
(chọn theo công tác phục vụ thi công đào hào).
- Thùng chứa mùn khoan bằng tôn dày 4-5mm có gia cờng bằng hệ sờn khung
thép góc. Thùng hình thang: đáy 2ì3 m, miệng 3ì5m, cao 2m. Máy đào cần 2 thùng
đựng mùn khoan.
- Các thiết bị khác: gầu vét, tấm tôn lót đờng cho máy chở bê tông, tấm thép cho
máy đào đứng dày 24mm (chọn theo tải trọng máy).
9
Hình 4.2
Hình 4.3
- Thiết bị đổ bê tông, ống đổ bê tông, bàn kẹp phểu, clê xích tháo lắp ống đổ bê
tông.
- Dụng cụ gia công thép, máy hàn, máy uốn thép, máy cắt thép.
- Thiết bị đo đạc, máy kinh vĩ, thớc đo.
c. Vật liệu:
Bê tông:
Kích thớc cốt liệu phải thoã mãn là min của các giá trị sau:
1/4 khoảng cách cốt đai = 5cm.
1/2 khoảng cách cốt chủ = 7cm.
1/2 chiều dày lớp bê tông bảo vệ = 4cm.
1/6 đờng kính ống đổ = 4cm.
Cốt liệu thô cho phép đến 30mmm, cát hạt thô d < 5mm. Hàm lợng cát trong vữa
bê tông nhỏ hơn 50%, lợng xi măng dùng trong hỗn hợp bê tông không ít hơn 380
400kg/m
3
, tỷ lệ nớc/xi măng không lớn hơn 0,6, thời gian ninh kết không sớm
hơn 2h. Cần chú ý đối với yêu cầu chống thấm tơng ứng B
6
, B

8
và B
12
(xem phụ lục
4). Ngoài ra còn bổ sung thêm chất phụ gia dẻo và phụ gia kéo dài ninh kết với mẻ
bê tông đầu tiên. Độ đặc của bê tông 2,3 đổ xuống phải chênh lệch so với độ đặc
của dung dịch trong hào phải nhỏ hơn 1,2 (nếu lớn hơn sẽ ảnh hởng đến chất lợng
bê tông).
- Độ sâu của ống dẫn luôn ngập trong bê tông ít nhất là 1,5m, nhiều nhất không
đợc quá 9m. Khi đổ bê tông khó chảy ra cho phép di chuyển ống lên xuống khoảng
30cm nhng không đợc đa sang hai bên và không đợc nhấc ra khỏi bê tông.
- Độ sụt bê tông (theo hình nón cụt) yêu cầu: 16 - 20 cm. Việc cung cấp vữa bê
tông phải liên tục để đảm bảo khống chế toàn bộ thời gian đổ bê tông một đốt hào
trong 3h.
- Quản lý chất lợng của bê tông thơng phẩm theo định kỳ và quản lý hàng ngày
do đơn vị cấp bê tông thực hiện và nộp chứng chỉ kiểm tra cho bên mua trớc khi
cung cấp đại trà cho đổ bê tông tờng.
- Bê tông trớc khi đổ phải lấy mẫu thử, mỗi đốt tờng phải có một tổ mẫu thử lấy ở
phần bê tông ở đầu, giữa và chân tờng, mỗi tổ ba mẫu.
- Thiết lập cho từng đốt tờng một đờng cong đổ bê tông với ít nhất năm điểm
phân bố trên toàn bộ chiều cao tờng.
Cốt thép:
- Cốt thép đợc buộc thành từng khung, các cốt thép chủ theo phơng thẳng đứng
không đợc ngăn cản sự chuyển động của bê tông từ dới lên và sự chảy của bê tông
trong khối đổ khi đổ bằng phơng pháp trong nớc, do đó cần gia cờng cốt thêm cốt
đai, cốt liên kết để gia cố quanh vùng đặt ống. Để đảm bảo điều kiện này khoảng
cách giữa các thanh cốt chủ lấy là 300mm. Dùng thép đờng kính 36mm (đã tính toán
trong phần Nền & Móng Thiết kế và thi công cốt thép tờng trong đất Của viện
nghiên cứu khoa học xây dựng Trung Quốc).
- Khung cốt thép có thể chế tạo ngay trên công trờng. Để chế tạo khung cốt thép

ngay trên công trờng cần phải có bảo dỡng riêng đảm bảo hình dạng thiết kế của t-
ờng cần xây dựng (đặc biệt chú ý trong thi công cẩu lắp). Độ cứng của khung thép
10
phải đảm bảo khi nâng, lắp cẩu nó bằng cần cẩu sẽ không biến dạng và không thay
đổi kích thớc hình học của khung.
- Bề rộng của khung cốt thép bằng chiều dài bớc đào. Khung cốt thép đợc chế tạo
thành từng khối dài 11,7m, vận chuyển và đặt trên giá gần với vị trí lắp đặt.
- Cốt thép đặt cách đáy hào ít nhất là 0,1m, đầu dới của cốt dọc đợc bẻ cong vào
trong và khoảng cách nhỏ nhất phải lớn hơn 100mm.
- Phía ngoài lông cốt thép cần hàn những đệm định vị uốn bằng thép dẹt để cố
định lồng thép. Khoảng cách theo chiều ngang 2 đệm và theo chiều dọc là 5m/cái.
- Lống cốt thép tại chỗ quay góc đợc bố trí thành hình chữ L, đầu nối không đợc
để chỗ góc quay.
- Khi cẩu phải có dầm gánh đặt đầu cốt thép có độ dài phù hợp với lồng, dây cáp
đợc buộc vào 4 góc của lồng thép.
- Cần căn chỉnh lồng thép đúng tâm hào và tránh hiện tợng gió đung đa.
- Cốt thép chế tạo lồng phải theo đúng chủng loại mẫu mã, quy cách, phẩm cấp
que hàn, quy cách mối hàn, độ dài đờng hàn Cốt thép phải có đủ chứng chỉ của
nhà máy sản xuất và kết quả thí nghiệm trớc khi đa vào sử dụng.
- Các sai số cốt thép chế tạo khung theo tiêu chuẩn xây dựng 206- 1998
Dung dịch Bentonite:
Dung dịch Bentonite giữ vai trò quan trọng trong suốt quá trình khoan cho tới khi
kết thúc đổ bê tông. Các đặc trng kỹ thuật của Bentonite thờng dùng (hai chỉ tiêu
cần quan tâm nhất là độ nhớt và tỷ trọng):
Độ ẩm: 9-11%.
Độ trơng nở: 14-16 ml/g.
Độ pH: 8-11, thờng dùng pH = 8-9,5 vì nếu pH > 11 tính kiềm càng mạnh, do
đó độ phân tầng mạnh, giảm tác dụng giữ thành.
Chỉ số dẻo: 350-400.
Độ lọt sàng cỡ 100: 98-99%.

Tồn trên sàng cỡ 74: 2.2-2.5%.
Hàm lợng cát < 4%.
Dung trọng: 1.03-1.1.
Độ nhớt: 32-40 Sec.
Quy trình trộn dung dịch Bentonite:
Đổ 80% lợng nớc theo tính toán vào thùng Đổ từ từ lợng bột Betonite theo
thiết kế Trộn đều từ 15-20 phút Đổ từ từ lợng phụ gia nếu có Trộn tiếp từ
15-20 phút Đổ nốt 20% lợng nớc còn lại Trộn 10 phút Chuyển dung dịch
Betonite đã trộn sang thùng chứa và sang Xilô sẵn sàng cấp hoặc trộn với dung dịch
thu hồi
Để đảm bảo sự trơng nỡ hoàn toàn của các hạt Betonite nên sử dụng sau khi đã
trộn từ 20-24h. Trong quá trình bơm hút, dung dịch Betonite phải đợc kiểm tra thờng
xuyên, nếu độ nhớt giảm dới 21 sec thì phải trộn thêm 1-2% sét Betonite hoặc chất
phụ gia CMC với tỉ lệ 0.1-0.2%. Trờng hợp dung dịch quá bẩn, độ nhớt quá cao thì
phải phụ thêm chất giảm nớc với tỉ lệ 0.1-0.2%.
11
1.2. Định vị tim tờng:
- Căn cứ vào bản đồ định vị công trình, lập mốc công trình (đợc cấp có thẩm
quyền kiểm tra, công nhận).
- Từ mặt bằng định vị thiết lập hệ thống định vị và lới khống chế cho công trình
theo hệ toạ độ X, Y.
Dùng máy kinh vĩ để tiến hành công tác trắc địa theo hào và tờng (cắm tuyến, cao
độ, vị trí).
1.3. Đổ bê tông tờng định vị:
Mục đích của tờng định vị là để định hớng máy thi công hào đảm bảo ổn định
cho các vách hào trong phần trên của nó (tơng tự ống chống vách trong thi công cọc
nhồi).
Trớc khi xây (lắp) tờng định vị, cần san mặt bằng dọc tuyến hào sao cho đủ để
xây tờng hai bên. Khi mặt bằng thấp, mực nớc ngầm cao phải đắp cát, xây dựng một
lớp đệm lót để thiết bị đi lại và xây tờng. Khi mực nớc ngầm thấp hơn mặt đất 1-

1.5m thì tờng định vị đợc xây trong hố móng đào dọc theo trục công trình và độ sâu
thờng từ 70-80cm. Nền của hố móng phải đợc làm phẳng và đầm chặt, sau đó ghép
ván khuôn đặt cốt thép và đổ bê tông tờng định vị.
Đỉnh ván khuôn phải nằm ngang và cao hơn mặt nền công trờng 10-20cm. Cả hai
phía tờng định vị đều phải đắp cát trên đó có đặt tấm lát. Việc phân hào thành từng
đốt tiến hành ngay trên tờng định vị.
Ta chọn phơng pháp đúc tờng thành từng tấm có chiều dài đúng bằng một đốt đào
(7m tính cho chiều rộng hố khi có ống nối) (hình 4.5a, b, c). Sau khi thi công xong
một đốt tờng thì ta chuyển tấm tờng định vị đi sang thi công đốt tờng tiếp theo. Tấm
tờng ngoài cao đến cốt sàn tầng 1 (cốt 0.00) còn đốt tờng trong chỉ cao đến cốt
0.80m. Nh vậy:
Tấm tờng ngoài có tiết diện (0.4ì2.ì7) m, có trọng lợng là:
M = 0.4 x 2 x 7 x 2.5 = 14 (T).
Tấm tờng trong có tiết diện (0.4ì1.8ì7)m có trọng lợng là:
M
2
= 0.4 x 1.8 x 7 x 2.5 = 12.6 (T) (tiết diện tờng chọn theo cấu tạo Tài liệu
Deep excavations a Practical manual).
Để di chuyển 1 tấm tờng ta dùng luôn cẩu phục vụ COBELCO, vì vậy ta phải
chôn sẵn 2 móc cẩu ở tờng. Để chống giữ các tấm tờng ta dùng hệ chống xiên ở phía
ngoài, mặt trong thì chỉ cần hai thanh chống ở hai đầu tấm đúng tại vị trí vách
chống hố đào. Vì ta dùng vách chống hố đào bằng thép tấm có gia cờng bằng thép L
và thép U bỏ lại trong tờng nên thực tế việc chống giữ tờng định vị không ảnh hởng
gì đến việc thi công đào đất và bê tông tờng.
12
1.4. Đào từng đốt hào tờng chắn đất:
a- Chọn và tính toán thời gian thi công t ờng
Trình tự thi công các đoạn thì có nhiều phơng pháp: các đoạn hào giao nhau, các
đoạn hào nối với nhau, hào liên tục nhồi từng đoạn, hào liên tục nhồi liên tục Việc
lựa chọn phơng pháp thi công nào phụ thuộc vào các yếu tố nh điều kiện thi công,

trình độ tổ chứcvà quan trọng nhất là khả năng về công nghệ, thiết bị. Với loại
thiết bị đào hào và cách thi công tờng định vị đã chọn, kiểu chắn vách hố đào dự
kiến thì hợp lý nhất là thi công theo kiểu hào liên tục nhồi từng đoạn.
Lựa chọn chiều dài các đốt đào cũng là một vấn đề quan trọng, đặc biệt là khi các
tờng thẳng không có cốt thép ngang và không có độ bền uốn tại mối nối thì việc thi
công phần ngầm bằng cách dùng hệ chống hay theo công nghệ Top-Down thì
khoảng cách giữa các thanh giằng lấy bằng chiều dài một đốt đào. Theo thực tế khối
lợng bê tông hợp lý cho một đốt đào từ khoảng 50-100m
3
, với tờng dày 800mm, sâu
29,5m ta chọn chiều dài một đốt đào là 6m, do yêu cầu tiến độ thi công và yêu cầu
chống thấm. Khi có nhiều mối nối quá sẽ hạn chế sự chống thấm và ảnh hởng đến
tiến độ thi công. Thể tích của mỗi đốt đào: V = 0.8 x 29,5 x 6 = 141.6m
3
.
Công trình có chu vi xây dựng tầng hầm 180,8m đợc chia thành 31 đốt, mỗi đốt
có chiều dài 6m, sâu 29,5m (hình 4.6).
13
(a)
(b)
(c)
Hình 4.5

b. Chọn và xác định số mối nối giữa các đốt hào:
Có nhiều cách để chắn hai đầu đốt trong quá trình thi công đào đất và đổ bê tông
nh: dùng cọc tròn bê tông cốt thép, dùng ống thép bỏ lại trong hào sau đó đổ bê
tông lấp đầy, mối nối dạng đóng rung hoặc thép tấm một mặt hàn vào khung cốt
thépKhi dùng ống thép làm vách chắn thì những ống này vừa làm vách chắn vừa
tạo hình dạng của mối nối. Sau khi đổ bê tông ống vách đợc tách đi bằng cách móc
cẩu rút tạo hình mối nối dạng nửa trụ. Khi đổ bê tông đốt tiếp theo bê tông tơi sẽ lấp

đầy tạo thành mối nối. Để làm kín phần vách hào với ống thép ta hàn vào hai mặt
của ống thép một thép góc, khi hạ ống vào hào nó sẽ cắm sâu vào đất ở vách hào.
Dùng ống thép là giải pháp đơn giản và kinh tế nhất, thực tế đã cho thấy việc dùng
ống thép thích hợp cho hào sâu 12 - 15m. Tuy nhiên mối nối nửa trụ có nhợc điểm là
không thờng xuyên bảo đảm tính chống thấm bởi vì độ sai lệch của vách hào so với
phơng thẳng đứng hoặc tạo nên trong vách những chỗ lõm sẽ dẫn đến việc ống vách
không ép chặt vào đất trên toàn bộ chiều cao. Kết quả là bê tông sẽ chảy sang đốt
bên cạnh còn lại ở mối nối là bê tông bị rỗ. Ngoài ra rất khó làm sạch bề mặt của
mối nối khỏi cặn sét khi đổ bê tông đốt tiếp theo, tại chỗ nối không có cốt thép
ngang và không có độ bền uốn tại mối nối. Với loại vách chắn là thép tấm có tăng
cờng ở mép là thép góc và thép chữ U. Thép chữ U cũng dùng để định hớng khi hạ
khung cốt thép vào hào, khoảng cách giữa các thép chữ U phù hợp với bề rộng thiết
kế của tờng còn thép góc thì nhô ra khỏi hào 3cm mỗi phía để đảm bảo không thấm
qua mối nối khi đổ bê tông. Cấu tạo cụ thể nh hình 4.7:
14
5 x 16m
n
n
30m3
3.5 x16m
3.5 x 10m
d un g tích 2 1 m3
thù ng đựn g mùn khoa n
tn
5 x 5m
ô tô tự đổ 5t
tn
n n n n n n
n n n
n

n
e e
3 x 12m
3*3 m
n n n n n n n n n n n n
n
n
n
tn tn tn tn tn tn
d ung tí ch ?? m3
Hình 4.6
Các cốt thép phân bố trong khối đổ (bớc đào) số 1 đợc hàn vào sắt góc với bớc là
50cm để chịu áp lực của bê tông từ tấm chắn truyền vào. Đầu kia của các thanh neo
này đợc hàn vào một thép góc đặt thẳng đứng mà cánh của nó sẽ lùa vào sau cánh
của thép chữ U. Các thép góc đợc liên kết với nhau bằng các thanh cốt thép tạo
thành một lới ô vuông. Khi lắp ghép lần lợt các khung cốt thép vào hào thì khối đổ
thứ nhất đã đổ xong.
Khung cốt thép đợc treo lên cần cẩu, lùa phía trái vào rãnh thép U, mép bên phải
hạ theo một khung dẫn hớng vào hào. Kích thớc khe dẫn hớng bằng U có khe hở dự
trữ khá lớn nên việc hạ dễ dàng miễn sao cánh thép góc phía trái ép sát vào cánh
thép chữ U.
Ta dùng thép tấm kích thớc 0.01ì 0.8ì13m, gia cố bằng thép góc L, thép U loại.
Với 180.8m dài tờng gồm 31 đốt đào cần 31 vách chắn. Nh vậy dùng loại vách chắn
này ta phải chi phí thêm. Ngoài ra dùng tấm vách chắn đầu thì khả năng chống
thấm cũng nh độ bền uốn tại mối nối là rất tốt, phù hợp với cách thi công phần
ngầm dự kiến là công nghệ Top-Down hoặc neo (hệ dầm các tầng chống thành hố
đào không đúng vào vị trí mối nối). Vì vậy ta chọn giải pháp này.
Quy trình thi công nh sau: trong ngày thứ nhất dùng một máy đào đốt hào đầu
tiên, khi máy đào xong một đốt và chuyển sang đốt khác thì đồng thời tiến hành
công tác hạ tấm thép làm vách chắn ở hai đầu đốt, lắp đặt cốt thép, xử lý cặn lắng

đáy hố đào và đổ bê tông bằng một cần trục khác cho đốt đã đào xong. Quá trình thi
công dây chuyền nh vậy rút ngắn thời gian thi công tờng chỉ còn trong 16 ngày.
1.5. Kiểm ta độ sâu hố đào nạo vét đáy hố:
Dùng thớc đo loại dây mềm ít thấm nớc có chia độ đến cm, một đầu cố định vào
tang quay. Trong thực tế để xác định điểm dừng đáy hố đào, khi đào đến địa tầng
thứ 4 thì lấy mẫu cho từng gầu. Dùng gầu vét để vét sạch đất đá rơi trong đáy hố
khoan. Đo chiều sâu thực tế.
1.6. Hạ khung cốt thép:
Công tác chuẩn bị và lắp khung cốt thép vào trong hào đợc thực hiện theo trình tự
sau: ở phần trên của khung cốt thép có hàn một thanh ngang, sau khi hạ khung cốt
thép vào hào thì thanh ngang này tựa lên tờng định vị. Nếu khung cốt thép lập từ các
15
Hình 4.7
khối, thì đầu tiên hạ đốt dới cùng và treo trên tờng định vị, sau đó hàn nối các đốt
trên một cách lần lợt đến khi khung hạ đến độ sâu thiết kế.
Chỉ đợc hạ khung cốt thép khi kiểm tra lớp mùn khoan lắng ở đáy hào không quá
10cm. Các khung thép đợc hàn sẵn và vận chuyển đặt lên giá gần hào. Dùng cần cẩu
nâng khung thép lên thẳng đứng rồi từ từ hạ xuống lòng hào (chú ý tránh va chạm
gây sạt lở thành vách). Hạ từng khung thép một và nghiệm thu.
Khung thép đặt cách đáy hào đào 10cm để tạo lớp bê tông bảo vệ. Để tránh sự
đẩy nổi, khung thép đợc cố định bằng ba thép I120 vào tờng định vị.
1.7. Lắp ống đổ bê tông (ống TREMIE):
ống Tremie đợc làm bằng thép có đờng kính 25 - 30cm, các đoạn ống chính dài
3m, các đoạn ống phụ dài 2m , 1.5m và 0.5m để có thể lắp ráp tổ hợp tuỳ theo chiều
sâu hố khoan. Có thể nối ống đổ bê tông theo hai cơ chế, bằng ren và bằng cáp. Nối
bằng cáp thờng nhanh và thuận tiện. Nối bằng ren, sử dụng Clexich để tạo mô men
nối ống. Chổ nối thờng có gioăng cao su để ngăn dung dịch Bentonite thâm nhập
vào ống đổ và đợc bôi mỡ để cho việc tháo lắp ống đổ bê tông đợc dễ dàng.
ống đợc lắp dần từ dới lên. Trớc khi lắp, ngời ta lắp hệ sàn công tác đặc biệt nh
một cái thang thép qua miệng ống vách. Sàn này đợc chế tạo có giá giữ ống đổ đặc

biệt bằng hai nữa vành khuyên thép gắn bản lề. Khi hai nữa vành khuyên sập xuống
tạo thành hình tròn ôm khít thân ống đổ. Miệng mỗi đoạn ống đỗ có đờng kính to
hơn và bị giữ lại trên hai nữa vành khuyên.
Đáy dới ống đổ bê tông đặt cách đáy hố khoan 20 cm để tránh mùn khoan, đất đá
vào gây tắc ống. Sau khi lắp xong ống Tremie thì tiến hành lắp phần trên. Phần trên
này có hai cửa: một cửa đa ống khí nén có đờng kính 45, một cửa nối với ống dẫn
150 thu hồi dung dịch Bentonite về máy lọc.
1.8. Xử lí cặn lắng đáy hố đào:
Vệ sinh đáy hào là một giai đoạn công nghệ quan trọng để đảm bảo phần chân t-
ờng không có lớp đất bùn nhằm phát huy khả năng chịu tải của tờng (tránh hiện t-
ợng lún do chiều dầy bùn quá nhiều so với quy định). Vệ sinh đáy hào bằng phơng
pháp thổi rữa dùng khí nén.
Khí nén đợc thổi qua đờng ống 45 nằm bên trong ống đổ bê tông với áp lực và
đợc giữ liên tục cho đến khi hút hết đất bùn. Khí nén ra khỏi ống 45 quay lại thoát
lên trên ống để tạo thành áp lực hút ở đáy ống để đa dung dịch Bentonite và bùn, cát
lắng theo ống bê tông đến máy lọc dung dịch. Trong quá trình thổi rữa đáy hào phải
liên tục cấp bù dung dịch Bentonite để đảm bảo cao trình dung dịch Bentonite không
thay đổi.
Thổi rữa theo phơng pháp dùng khí nén trong khoảng 20-30 phút thì ngừng cấp
khí nén, thả dây đo độ sâu. Nếu độ sâu thoã mãn nhỏ hơn 10cm thì kiểm tra dung
dịch Bentonite đa từ dới đáy hào lên xem có thoã mãn các yêu cầu sau không:
+ Tỷ trọng = 1.04-1.2g/cm
3
.
+ Độ nhớt = 20-30
s
.
+ Độ pH = 9-12. Độ tách nớc < 40cm
3
.

1.9. Đổ bê tông:
16
Thu hồi ống thổi khí nén, lắp ống thu dung dịch Bentonite dẫn về bể lọc (lợng
dung dịch bị đẩy lên do bê tông chiếm chỗ). Lắp ống phểu đổ bê tông vào miệng
ống Tremie. Chuẩn bị đờng cho xe đổ bê tông.
Tạo nút nh là phanh hãm giữ cho bê tông chứa đầy trong rồi xuống từ từ tạo cho
cột bê tông liên tục, tránh phân tầng. Mặt khác nút còn làm việc nh một Pisston đẩy
dung dịch Bentonite ra khỏi ống Tremie và ngăn không cho bùn ở chân tờng tràn
vào. Dùng loại nút hãm chế tạo bằng bùi nhùi tẩm vữa xi măng.
Dùng xe tự trộn chuyên dụng để vận chuyển bê tông từ nhà máy đến công trờng
nhằm duy trì độ dẻo và tránh phân tầng bê tông.
Việc đổ bê tông chỉ bắt đầu ngay sau khi kết thúc công tác chuẩn bị, cũng nh đặt
khung cốt thép, vách chắn đầu, ống bê tông, tháp và phễu, kiểm tra lại các khâu và
không đợc để lớn hơn một ngày trớc khi đổ bê tông. Việc giữ lâu khung cốt thép
trong vữa sét là không cho phép vì các hạt của vữa sẽ lắng trên khung cốt thép và
làm giảm lực dính giữa cốt thép với bê tông.
Quy trình đổ bê tông nh sau: đổ trực tiếp từ xe chứa bê tông vào phễu. Trong quá
trình đổ, cần trục nâng hạ để cho bê tông dễ dàng chảy xuống. Với xe bê tông đầu
tiên, ống đổ phải ngập trong bê tông ít nhất là 3m. Những xe sau, ống đổ phải ngập
tối thiểu là 1,5m và ngập không quá 3m. Khi đổ bê tông xong mỗi xe phải tính toán
chiều cao còn lại để ngắt ống đổ. Phải theo dõi sát sao việc này, nếu không cọc sẽ bị
đứt. Thao tác ngắt ống phải tiến hành nhanh để công tác đổ không bị gián đoạn.
Việc đổ bê tông dừng khi ở mức đỉnh tờng định vị (phía trong) là bê tông sạch. Lớp
bề mặt bị bẩn do vữa sét sẽ đợc đục bỏ.
Trong quá trình đổ dung dịch Bentonite sẽ đợc bê tông đẩy ra và tự chảy sang
khối đang đào hoặc đợc thu hồi đa về bể xử lý. Luôn theo dõi và phát hiện sự cố để
khắc phục kịp thời. Khi đổ xong bê tông, rút ngay toàn bộ ống đổ, phễu, rữa sạch và
xếp vào vị trí.
Khi đổ bê tông cần thiết phải tuân theo các yêu cầu sau: hỗn hợp bê tông phải đợc
cấp liên tục, ống bê tông trong suốt thời gian đổ phải chứa đầy bê tông, không cho

phép để ống rỗng. Cố gắng đảm bảo nhịp độ đổ bê tông cao nhất, rút ngắn việc đa
bê tông vào hào, tạo nên áp lực phụ để bê tông chặt hơn.
Tính liên tục của việc đổ bê tông là điều kiện cơ bản của việc đổ bê tông trong n -
ớc. Do đó yêu cầu phải tổ chức tốt việc cấp bê tông để liên tục. Với tờng trong đất
dày 0.8m, sâu 29.5m, chiều dài một bớc đào 6m hợp lý .
2. Kiểm tra chất lợng thi công:
Việc kiểm tra chất lợng thi công tờng trong đất có ý nghĩa rất lớn vì hầu hết
những công tác cơ bản đều bị che khuất. Chất lợng tờng chỉ có thể xác lập đợc sau
khi đào đất trong hố móng. Nội dung chủ yếu của công tác kiểm tra nh sau:
Kiểm tra các đặc trng của vữa sét trong quá trình chế tạo.
Kiểm tra kích thớc hình học của tờng định vị hào.
Kiểm tra công tác đào hào.
Kiểm tra việc làm sạch đáy hào trớc khi hạ khung cốt thép.
Kiểm tra việc đổ bê tông.
Kiểm tra sự đúng đắn của việc đặt tấm chắn đầu giữa các bớc hào, đặc biệt tấm
chắn đầu phải giữ đợc bê tông không chảy sang khối bên cạnh.
Kiểm tra chất lợng, chế độ đổ bê tông tờng bằng phơng pháp đổ trong nớc.
17
Xác định cờng độ mẫu thử ngâm trong vữa sét, khoan lõi và thử mẫu khoan
cũng nh bằng các phơng pháp không phá hoại để kiểm tra chất lợng bê tông tờng
trong quá trình đào đất hố móng.
Công tác đo đạc kiểm tra cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong mặt bằng thi
công phải có gắn các mốc trắc địa và tiến hành quan trắc một cách có hệ thống các
biến dạng đứng, ngang của kết cấu chắn giữ và các công trình lân cận. Công tác đo
đạc trắc địa phải tiến hành suốt thời kỳ đào hào (đặc biệt là quan trắc độ lún của t-
ờng định vị), lắp ghép kết cấu, đào đất trong hố móng.
3. Kỹ thuật an toàn:
- Trong quá trình thi công cần phải tuân theo các yêu cầu trong Quy tắc an toàn
trong xây dựng cũng nh các tài liệu, quy tắc an toàn trong khai thác máy móc, thiết
bị, an toàn phòng cháy chữa cháy

- Việc chuẩn bị mặt bằng để thi công trong điều kiện thành phố, khi bố trí các hệ
thống công trình ngầm, san nền, bố trí đờng giao thông, đờng cho thiết bị làm đất
cần phải có biên bản và có quyết định của ngời lãnh đạo thi công.
- Bố trí hệ thống hàng rào bao quanh công trờng.
- Dọc theo hào đã đào có hàng rào cách hào 3m về mỗi bên. Ngời qua lại phần
hào đã đào phải theo các cầu dành riêng đặt dọc theo tuyến hào đã đào.
- Việc di chuyển máy móc thiết bị dọc hào phải ở khoảng cách tới hào an toàn.
Các thùng chứa hoá chất phụ gia cho vữa sét phải có nắp đậy chắc chắn.
II. Thiết lập phơng án ổn định tờng cừ và biện pháp thi công đào
đất
Ph ơng án 1: ổn định tờng bằng hệ neo đất
Để thi công phần ngầm của công trình thì vấn đề cơ bản là giữ ổn định thành hố
đà trong quá trình thi công. Trong thực tế có nhiều phơng pháp giữ thành hố đào tuỳ
thuộc vào độ sâu hố đào, điều kiện địa chất, mặt bằng thi công giải pháp kết cấu
Với công trình này, phần ngầm thấp nhất (đáy đài) nằm ở độ sâu - 15.5m (so với cốt
0.00), xung quanh có các công trình đã xây dựng nằm liền kề trong điều kiện địa
chất tơng đối phức tạp. Do đó, sử dụng tờng trong đất làm kết cấu chắn giữ là hợp lý
nhất. Tờng tầng hầm dày 800mm đợc sử dụng làm vách chống hố đào trong quá
trình thi công phần ngầm. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vách hố đào trong
suốt quá trình thi công phần ngầm. Giải pháp quen thuộc và rất truyền thống đợc
dùng là sử dụng hệ dầm thép chống tạm (Bracing system), tuy nhiên việc sử dụng
phơng pháp này có một số nhợc điểm:
Hệ thống kết cấu chống đỡ lớn, nhất là với nhà có mặt bằng lớn việc sử dụng
phơng pháp ít có hiệu quả.
Việc thi công tầng hầm có nhiều khó khăn do có các hệ thống dầm cột đỡ,
đồng thời giải pháp này cha tận dụng hết đặc điểm kết cấu thuận lợi của công trình.
Phơng pháp thứ hai để giữ tờng tầng hầm là khoan neo tờng vào đất (Anchors)
bằng bơm phụt vữa bê tông. Các bớc chủ yếu của phơng pháp này là dùng khoan
thông qua tờng trong đất vào đất tới độ sâu thiết kế theo một góc tính toán để tạo
neo (trong thiết kế).

18
Phơng pháp dùng thanh neo đem lại nhiều u điểm: tiết kiệm thời gian, không
chiếm chỗ khi thi công, áp dụng cho công trình có diện tích mặt bằng lớn, rất phù
hợp với công trình này nên ta chọn phơng pháp gia cố neo để giữ ổn định cho tờng
chắn.
A. giới thiệu sơ lợc về một số neo thờng đợc dùng trong thi
công gia cố tờng tầng hầm
1- Nêu đặc điểm cấu tạo và phân loại.
2- Một số nguyên tắc bố trí neo.
3- Tác dụng chống nhổ của neo:
4- Khả năng chịu lực của thanh neo.
1. Cấu tạo và phân loại:
a. Cấu tạo:
- Thông thờng các thanh neo đợc cấu tạo gồm các bộ phận nh sau:
Đầu neo, quả neo, bầu neo, cốt neo (cốt thép thô, dây xoắn, dây thép bó), ống vỏ
bằng nhựa (hoặc vật liệu khác), dầm sờn.
b. Phân loại: Hiện nay, trên thế giới đang tạm thời phân làm 3 loại chính nh sau:
+ Loại trụ tròn, bơm vữa xi măng hoặc vữ xi măng cát (áp lực bơm 0,3
0,5MPa) vào trong lỗ, thích ứng với thanh neo tạm và có lực kéo không lớn.
+ Loại viên trụ mở to ở phần chân (bầu neo), bơm vữa dới áp lực từ 2MPa (Bơm
vữa hai lần) đến bơm vữa cao khoảng 5Mpa. Tuỳ thuộc vào tính chất cơ lý, trạng
thái của đất dới áp lực bơm sẽ cho vùng mở rộng đầu neo.
+ Loại dùng thiết bị mở rộng lỗ đặc biệt, dọc theo chiều dài neo có lỗ mở thành
một hay nhiều lần thành hình nón cụt có đáy to. Dùng máy chuyên dụng mở dần
đáy lỗ, có thể dùng trong mọi loại đất và chịu đợc lực kéo nhổ khá lớn.
b1. Các neo khoan hình trụ:
Công nghệ chế tạo một neo hình trụ nghiêng nh sau: Đầu tiên khoan một lỗ
khoan (trong các đất không ổn định thì phải đặt ống chèn, đôi khi dùng vữa sét; còn
trong đất ổn định thì không cần các dùng giải pháp). Sau đó đặt vào lỗ khoan một
ống phụt cùng với thanh căng của neo ở đầu thanh có thiết bị neo, ở giữa có các

vách chặn để định tâm thanh neo trên trục lỗ khoan và một đĩa ngăn đề tránh cát rơi
vào vữa chèn phần làm việc.
Nếu nh khi khoan phải dùng ống chèn thì ống chèn đợc rút đến vị trí đĩa ngăn
trong quá trình ép vữa phần làm việc. Tiếp theo chèn đầy lỗ khoan bằng hỗn hợp cát
19
Hình 4.8
với nớc và rút ống chèn. Thiết bị gối neo truyền ứng lực từ tờng lên neo sau khi vữa
chèn phần làm việc của neo đạt cờng độ thiết kế và sau khi căng trớc neo. Loại neo
này phát huy tác dụng tốt trong đất cát chặt hoặc đất sét, trong các trờng còn lại thì
cần có phần làm việc mở rộng.
Các neo trụ với các thanh cốt thép A-IV hoặc A-V đợc thiết kế với tải trọng
0.15ữ0.17 MN. Kích thớc thờng dùng nhất của neo bằng các thanh cốt thép nh sau:
đờng kính phần làm việc của neo 200ữ400 mm, chiều dài 6ữ12m, đờng kính thanh
neo 32ữ40 mm. Các neo từ sợi thép cán hoặc sợi cáp đợc thiết kế với tải trọng 0.3ữ3
MN. Đờng của phần làm việc loại neo này 200ữ600 mm dài 6ữ20 mét.
b2. Các neo khoan có mở rộng đ ờng kính:
Khả năng làm việc của neo trong trờng hợp này đợc đảm bảo chủ yếu do độ bền
của đất ở mặt gơng phần mở rộng. Đờng kính phần mở rộng bằng hai ba lần đờng
kính thân neo. Kích thớc tiêu chuẩn của phần làm việc thờng: đờng kính thân neo
200mm, còn phần mở rộng 400mm, chiều dài phần làm việc 4ữ6 mét.
Thân neo (thanh căng) đợc chế tạo từ những vật liệu giống nh neo hình trụ. Khả
năng làm việc của neo này phụ thuộc vào các điều kiện của đất, thờng từ
0.15ữ1.5MN.
Công nghệ xây dựng neo có phần mở rộng nh hình vẽ trên bao gồm:
Đầu tiên khoan lỗ khoan và lấp đầy phần làm việc của neo bằng vữa xi măng.
Sau đó đa vào lỗ khoan thanh neo có phần mở rộng, rút ống chèn ra ngoài phần mở
rộng và khoan phần mở rộng bằng cách xoay thân neo và ép vào gơng khoan trộn
đất cát với vữa xi măng. Sau quá trình này là lấp đầy lỗ khoan bằng hỗn hợp cát với
nớc và rút ống chèn. Việc căng neo và đặt gối neo thực hiện sau khi vữa xi măng cát
đạt độ bền thiết kế.

Loại neo này đã đợc thực tế kiểm nghiệm ở một ga của hệ thống xe điện ngầm
Lêningrat. Dạng chung của phần làm việc của neo có phần mở rộng 450mm nh hình
vẽ bên:
20
2
3
4
5
6
Sơ đồ gia cố t ờng chắn
bằng neo hì nh trụ
1
Hình 4.9
Kích thớc cơ bản của neo: dài 20m, đờng kính thân neo 36mm, góc nghiêng với
phơng nằm ngang 20
0
. Khoan lỗ khoan 200mm trong á cát dạng bụi trong vữa sét.
Thử neo cho thấy khả năng làm việc giới hạn của neo loại này P
gh
=0.23MN. Đối với
đất sét khả năng làm việc của neo này khá cao.
b3. Neo phụt:
Sơ đồ neo phụt:
Khả năng làm việc của neo phụt đợc đảm bảo do khối lợng đất đợc gia cố quanh
phần làm việc của neo. Để gia cố phần đất xung quanh vùng làm việc đợc ép vữa xi
măng với áp lực đến 2Mpa. Để ngăn hiện tợng chảy vữa lên phần trên của lỗ khoan
giữa phần làm việc và phần trên phải đặt nút. Neo loại này đợc dùng trong đất á cát
và cát. Đờng kính lỗ khoan 150ữ200mm. Chiều dài phần làm việc 4ữ6 mét. Thân
neo cũng từ những vật liệu nh neo hình trụ. Khả năng làm việc của neo từ 0.15ữ1.5
MN. Trong thực tế tồn tại nhiều loại neo phụt, ví dụ nh nút cao su, nút xi măng và

đầu khoan.
Các số liệu thí nghiệm về sự làm việc của các loại neo nh trong bảng sau:
21
2
1
5
3
4
6
Sơ đồ đầu neo có đầu mở rộng
Hình 4.10
2
1
3
4
6
Sơ đồ neo phụt
5
Hình 4.11
Loại neo
Chiều
sâu đặt
neo
(m)
Tải trọng
(P)gây ra
cm
chuyển vị
Biến dạng
đàn hồi

sau khi dỡ
tải(cm)
Tải
trọng tối
đa(MN)
Chuyển vị
thanh ngang
tơng ứng với
P tối đa(cm)
Neo trụ 8.7 0.20 0.32 0.20 2.52
Neo trụ 8.4 0.15 0.32 0.40 18.11
Neo trụ 8.2 0.30 0.48 0.45 2.87
Neo phụt có mở rộng 9.5 0.50 0.50 0.60 1.66
Neo phụt có mở rộng 10.0 0.30 0.60 0.40 3.55
Neo phụt có nút cao su 8.9 0.50 0.50 0.60 1.66
Neo phụt có nút cao su 10.4 - - 0.65 0.89
Neo phụt có nút XM 10.5 - - 0.45 4.01
Neo phụt có đầu khoan 11.7 0.30 0.63 0.45 14.27
Trên cơ sở đó, chọn phơng án neo phụt có nút cao su để thi công cho công
trình này.
2. Một số nguyên tắc bố trí neo:
Từ các điều kiện chuyển dịch của đỉnh tờng (an toàn cho công trình lân cận) và
một số điều kiện thiết kế neo trong đất (tiêu chuẩn BSI của Anh và tài liệu giới thiệu
Thiết kế & Thi công hố móng sâu của PGS. T.S Nguyễn Bá Kế- NXB Xây Dựng
2002):
- Khoảng cách các thanh neo càng tăng thì chịu lực của thanh neo càng lớn (phụ
thuộc vào áp lực ngang và nền đất cắm neo), khoảng cách các thanh neo nhỏ quá dễ
gây ra hiện tợng hiệu ứng nhóm neo (nếu không thể khắc phục đợc khoảng cách có
thể đa ra góc nghiêng giữa các thanh neo).
- Để hạn chế ảnh hởng lẫn nhau của các bầu neo và bầu neo đối với một số công

trình lân cận cần có một số khoảng cách:
+ Khoảng cách giữa hai thanh neo 4D (D- đờng kính lớn nhất trong bầu neo)
tính từ tim - tim.
+ Khoảng cách giữa một bầu neo tới móng lân cận (hoặc hầm dịch vụ) cần >3m.
+ Chiều dầy tầng đất đè lên thanh neo (gần bề mặt) không đợc nhỏ hơn 4m (chịu
nhổ).
+ Thờng lấy khoảng cách giữa hai thanh neo 1,5 2m.
- Góc nghiêng () hợp lý của các thanh neo:
< 45
0
+ /2
Thờng lấy = 30
0
45
0

Công trình này bố trí thanh neo nghiêng một góc 30
0
so với phơng ngang.
3. Tác dụng chống nhổ của thanh neo:
22
- Thanh neo có thể neo chặt trong đất làm thanh chịu kéo là chủ yếu, thanh neo
có một lực nhổ nhất định (hình 4.12).

- Các nhân tố ảnh hởng đến lực chống nhổ của thanh neo:
+ ảnh hởng của đất đối với lực chống nhổ.
= c + tg
- Cờng độ chịu cắt của đất
c- Lực bám dính ở vùng neo giữ.
Góc ma sát trong của đất (

0
).
ứng suất nén pháp tuyến với biên quanh thành lỗ.
+ Góc nghiêng thanh neo so với phơng nằm ngang là nhân tố quyết định tới việc
cắm neo vào đất tốt hay xấu.
+ ảnh hởng của bơm vữa áp lực và bơm vữa hai lần.
+ ảnh hởng của hình thức thanh neo.
4. Một số công thức xác định khả năng chịu lực của neo (theo tiêu chuẩn
các nớc):
Đơn giản nhất trong tính toán, xem bầu neo hình trụ tròn, theo tiêu chuẩn
BS8081:1989 của Anh tại điều 6.2.3.2:
+ Sự truyền tải trọng từ bầu neo sang đất đá xẩy ra bằng ứng suất phân bố đều
tác động trên toàn bộ chu vi của bầu neo.
+ Các đờng kính của lỗ khoan và bầu neo là nh nhau.
+ Phá hoại xẩy ra theo kiểu trợt tại giao diện đất (đá) với vữa lỗ khoan (đối với lỗ
khoan nhẵn), phá hoại theo kiểu cắt đối với đất không nhẵn.
+ Không có sự không dính bám cục bộ nào (bị tách) tại giao diện đất (đa) với
vữa.
+ Không có không liên tục nào gây ra phá hoại.
Theo tiêu chuẩn một số nớc có một số kiến nghị về công thức tính neo trong đất
nh sau:
Theo công thức Littlejohn kiến nghị dùng công thức: (Phun vữa áp lực thấp)
P = L.n.tg
L- Chiều dài của bầu neo.
Góc nội ma sát.
23
Hình 4.12
n- Hệ số phụ thuộc vào tính thấm của đất, áp lực vữa và chiều sâu lớp phủ. (Hệ số
n có giá trị thuộc khoảng: 400-600kN/m với K>10
-4

m/s, thuộc 130-165 kN/m với
K>(10
-4
- 10
-6
)m/s).
Công thức đề nghị không kể đến thành phần chịu tải ở đầu bầu neo, chủ yếu
dựa vào thành phần ma sát thành bên:
P = K..D.L.

v
.tg.
L- Chiều dài của bầu neo.
K- Hệ số áp lực đất lên thành của neo.


v
- áp lực trung bình hữu hiệu của lớp đất chất phía trên gây ra cho nền đất
xung quanh bầu neo.
Góc ma sát thành bên.
Theo công thức Habib của Pháp kiến nghị dùng công thức:
P
g
= F + Q = .D
1

+ +
++
11
1

2
2

22
Lz
z
Lz
z
z
z
qAdzDdz

F- Lực cản ma sát giới hạn ở biên quanh thể neo.
Q- Khả năng chịu nén giới hạn của mặt chịu nén thể neo giữ.
D
1
- Đờng kính thân neo giữ.
D
2
- Đờng kính lỗ mở rộng thân neo.
Lực cản ma sát (cờng độ chịu cắt) của diện tích đơn vị ở độ sâu z.
q- Cờng độ chịu nén của phần mở rộng lỗ.
A- Diện tích chịu nén phần mở rộng lỗ.
L
1
, L
2
, z
1
, z

2
- độ dài các phần.

Công thức tính khả năng chống nhổ của neo:
T = L
m
..D.
T- Khả năng chống nhổ của thanh neo (kN).
L
m
- Độ dài đoạn neo giữ (m).
D- Đờng kính lỗ neo (cm).
Cờng độ chịu cắt của đất (MPa).
= K
o
..h.tg+ c
Với: K
o
- hệ số lấp đất, với Cát K
o
= 1, với đất Sét K
o
= 0.5;
c Lực dính của đất.
Góc ma sát trong của đất.
Trọng lợng của đất (kN/m
3
).
h- Độ cao đất ở bên trên neo (thờng lấy từ trung tâm thanh neo đến mặt
đất).

Tiêu chuẩn BS 8081:1989 của Anh:
24
T = L
m
..D..C
u
.
C
u
Sức chống cắt của đất lấy trung bình trên L
m
.
Hệ số bám dính phụ thuộc vào chất đất (có bảng chỉ tiêu theo đất xem phụ
lục 2).
Công thức đề nghị của Tiến sỹ Đỗ Đình Đức Phó chủ nhiệm Bộ môn Công
nghệ thi công tr ờng ĐH Kiến trúc Hà nội
: (Tạp chí xây dựng Số 9/1999)
Lực chống nhổ của neo đợc xác định theo công thức sau:
T = G + R
m
+ R
d
+ M + R
mn
Với: T- Lực cản chống nhổ của neo
G- Trọng lợng khối đất ABCDE.
R
m
- Lực cản do ma sát ở bề mặt xung quanh khối đất bị cắt BCDE.
R

d
- Lực cản do tính dính từ bề mặt khối đất bị cắt BCDE.
M- Trọng lợng của bầu neo và thân neo.
R
mn
Lực ma sát giữa đất và bề mặt bầu neo.
Góc lấy bằng góc truyền áp lực trong đất: = /4.
B. thiết bị phục vụ thi công:
- Phục vụ công tác đào đất phần ngầm: máy đào đất loại nhỏ (thờng gọi máy con
cua), máy san đất loại nhỏ, máy lu nền loại nhỏ, các công cụ đào đất thủ công, máy
khoan.
- Phục vụ công tác vận chuyển: hai cần trục COBELCO 7045 phục vụ chuyển đất
(đã chọn trong phần thi công phần tờng tầng hầm), vật liệu, thùng chứa đất, xe chở
đất tự đổ.
- Phục vụ công tác khác: hai máy bơm thoát nớc ngầm, hai thang thép đặt tại hai
lối lên xuống.
- Phục vụ công tác thi công bê tông neo: trạm bơm bê tông, xe chở bê tông thơng
phẩm, các thiết bị phục vụ công tác thi công bê tông khác.
- Ngoài ra tuỳ thực tế thi công còn có các công cụ chuyên dụng khác.
C. tính toán sức chịu tải của neo qua các giai đoạn thi công:
Khi thiết kế các kết cấu tờng chắn đợc giữ bằng neo thì việc tính toán neo bao
gồm xác định chiều dài neo từ điều kiện ổn định chung của công trình, khả năng
chịu lực và vật liệu làm thân neo. Mỗi giai đoạn thi công giá trị nội lực của các tầng
neo tăng dần tỷ lệ với chiều sâu hố đào.
- Chọn chiều dài neo cần xuất phát từ những điều kiện sau:
+ Phần làm việc của neo phải nằm ngoài lăng thể trợt của khối đất.
+ ứng lực tính toán của neo cần phải đợc đảm bảo bằng khả năng chịu lực của
nó.
+ Sự ổn định chung của công trình cần đợc đảm bảo khi mặt trợt đi qua tâm của
phần làm việc của neo.

25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×