Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Di sản văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.06 KB, 9 trang )

Di sản văn hóa
Theo Công ước di sản thế giới thì di sản văn hóa là:
• Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay các cấu
trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công trình sự kết hợp giữa
công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính
đồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch
sử, nghệ thuật và khoa học.
• Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên
nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu
xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học.
Di sản gồm có : Di sản vật thể, di sản phi vật thể
®Di sản vật thể : Vịnh Hạ Long, cố đô Huế, phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, động Phong Nha.
®Di sản phi vật thể : cồng chiêng Tây Nguyên, nhã nhạc cung đình Huế.
Một số di sản nổi bật ở nước ta được thế giới công nhận là:
∞Vịnh Hạ Long thuộc loại tài nguyên thiên nhiên là một vịnh nhỏ thuộc phần bờ Tây
vịnh Bắc Bộ tại khu vực biển Đông Bắc Việt Nam, bao gồm vùng biển đảo thuộc thành phố Hạ
Long, thị xã Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Đồn.
∞Cố đô Huế thuộc loại tài nguyên kiến trúc là thủ đô của quốc gia Việt Nam thống
nhất từ năm 1802, sau khi Nguyễn Ánh lên ngôi hoàng đế mở đầu cho nhà Nguyễn, vương triều
phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Huế kết thúc sứ mệnh là thủ đô Việt Nam vào năm
1945 khi vị hoàng đế cuối cùng của nhà Nguyễn là Bảo Đại thoái vị. Kể từ đó thủ đô Việt Nam
một lần nữa lại được chọn là Hà Nội, Kinh đô Huế xưa trở thành Cố đô.
Di sản nổi bật nhưng chưa đc xác lập vào di sản Thế giới:
∞Vườn quốc gia Cúc Phương
∞Hồ ba bể
∞Chùa Hương
Ngành Du lịch nước ta:
Có thể nói ngành du lịch của Việt Nam hiện tại là rất nhanh
.Lượng khách du lịch quốc tế hàng năm đều tăng năm 2004 lượng khách đến Việt Nam là
2.927.876 lượt .Năm 2005 là 3.467.757 lượt .Năm 2006 là 3.583.486 lượt và năm 2007 ước đạt
3.171.763 lượt nhưng nhìn chung thì du lịch Việt Nam vẫn chưa thu hút được lượng khách nhiều


như các nước khác trong khu vực như Thái Lan hay Singapore vì khách du lịch quốc tế thường chỉ
đến Việt Nam có một lần vì những chính sách về du lịch của nươc ta vẫn còn lỏng lẻo .Mục tiêu
hát triển du lịch trong tương lai của nước ta là
đưa ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về
điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước
và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu
sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu
vực.
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Với tiềm
năng du lịch đa dạng và phong phú, đất nước này đang là điểm đến nổi tiếng của thế giới. Năm
2008, Việt Nam đã đón 4,218 triệu lượt khách quốc tế, con số này năm 2009 là 3,8 triệu lượt, giảm
11% so với năm trước. Tổng cục Du lịch Việt Nam dự báo con số lượt khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam năm 2010 là 4,5-4,6 triệu lượt, số lượt khách du lịch nội địa là 28 triệu lượt năm 2010,
tăng 12% so với năm 2009.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×