Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Dân chủ và dân chủ xãhội chủ nghĩa thực trạng và giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.63 KB, 37 trang )

lOMoARcPSD|17160101

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẢM BẢO
QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP L06--- NHÓM 4 --- HK221
NGÀY NỘP: 20/9/2022

Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Phan Châu Danh
Châu Chí Dũng
Đặng Khánh Duy
Đinh Bá Duy
Trần Bảo Khánh Duy

Mã số sinh viên
2012785
2011021
2012812
2010179
2012842

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


Điểm số


lOMoARcPSD|17160101

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: L06 Tên nhóm: 04 HK: 221 Năm học: 2022
Đề tài:
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY NỀN DÂN CHỦ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẢM BẢO QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân công

% Điểm
BTL
20%

STT

Mã số SV

1


2012785

Phan Châu

Danh

Mở đầu, kết luận, tổng hợp

2

2011021

Châu Chí

Dũng

Phần 2.1.2

20%

3

2012812

Đặng Khánh

Duy

Phần 2.1.1


20%

4

2010179

Đinh Bá

Duy

Phần 2.2

20%

5

2012842

Trần Bảo Khánh

Duy

Chương 1

20%

Họ và tên nhóm trưởng:Phan Châu Danh, Số ĐT:0971682589 Email:

Điểm
BTL


Ký tên


lOMoARcPSD|17160101

Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)

ThS. Đoàn Văn Re

Phan Châu Danh


lOMoARcPSD|17160101

MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................2
2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
4. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
6. Kết cấu của đề tài..........................................................................................3
II. NỘI DUNG............................................................................................................4
Chương 1. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA..............................4

1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ...................................................4
1.1.1. Quan niệm về dân chủ...........................................................................4
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ......................................................6
1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa...................................................................................7
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa............................7
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa........................................9
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẢM BẢO QUYỀN LÀM
CHỦ CỦA NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân ở Việt Nam thời gian qua...................................................................12
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân...................................................12
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................17


lOMoARcPSD|17160101

2.2. Giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân ở Việt Nam thời gian tới....................................................................21
III. KẾT LUẬN..........................................................................................................29
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................30


lOMoARcPSD|17160101

I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, mọi quốc gia, dân tốc nhất định sẽ đi tới chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, giai cấp
công nhân và nhân dân lao động giành chính quyền đã đánh dầu sự ra đời của nền dân

chủ xã hội chủ nghĩa. Theo con đường Cách mạng Tháng Mười Nga, dân chủ xã hội
chủ nghĩa chính thức trở thành mục tiêu, nhiệm vụ lịch sử của cách mạng Việt Nam kể
từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Khác với các nền dân chủ đã tồn tại trước đó trong lịch sử, nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa không thể ra đời, phát triển một cách tự phát. Nó khơng thể tự nhiên xuất
hiện và hồn thiện ngay sau sự kiện giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành
được chính quyền. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ lịch sử mới
mẻ, chưa có tiền lệ. Việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa hết sức phức tạp và
sức sống của dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết phụ thuộc vào nhận thức và hành
động của đảng cộng sản cầm quyền.
Ở nước ta, từ 1986, bằng việc khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã thể hiện rõ trí tuệ, bản lĩnh và trách nhiệm của mình trước các
vấn đề hệ trong của Tổ quốc, nhân dân. Theo đó, dân chủ hóa các lĩnh vực đời sống xã
hội ln được Đảng ta khẳng định là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản,
trọng tâm của công cuộc đổi mới. Tư duy, nhận thức của Đảng về dân chủ xã hội chủ
nghĩa chỉ đạo q trình dân chủ hóa đời sống xã hội; và thực tiễn dân chủ hóa lại là căn
cứ, cơ sở để kiểm nghiệm, bổ sung nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhận
thức về xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dưới sự lạnh đạo của Đảng, theo tinh thần dân chủ nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Quyền lợi
của nhân dân, lợi ích của nhân dân, vai trị của nhân dân, tính tích cực chính trị của
nhân dân ngày càng được thể hiện và phát huy mạnh mẽ. Thực hành dân chủ, phát huy
dân chủ trở thành nội dung, phương thức tổ chức, hoạt động của cả hệ thống chính trị
và của mỗi thành viên tổ chức. Nhận thức lý luận về dân chủ xã hội chủ nghĩa đã có


lOMoARcPSD|17160101

nhiều điểm mới, thực tiễn xây dựng xã hội chủ nghĩa đã có những đổi thay có tính
bước ngoặt.

Tuy nhiên, những kết quả, thành tựu nói trên của q trình nhận thức và thực
hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta chỉ là bước đầu. Trên nhiều khía cạnh, quá
trình nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
cịn nhiều thiếu sót, hạn chế và nảy sinh khơng ít vấn đề gai góc, phức tạp. Nhiều khía
cạnh nội dung về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
chưa được công nhận đầy đủ, thể hiện sự phiến diện, máy móc dẫn đến thiếu thống
nhất trong hành động, gây lúng túng trong thực thi. Đó là vấn đề thực hiện dân chủ xã
hội chủ nghĩa trong điều kiện một đảng cộng sản cầm quyền; vấn đề đảm bảo quyền
lực của nhân dân, thực hiện cơng bằng, bình đẳng xã hội, xây dựng con người và phát
triển văn hóa Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế; vấn đề xây dựng Nhà nước phát quyền xã hội chủ nghĩa chủ dân, do dân, vì dân;
vấn đề kiếm soát quyền lực, chống suy thoái, tham nhũng... Những vấn đề này nếu
không được nhận thức và giải quyết đúng đắn, kịp thời sẽ là rào cản lớn cho sự phát
triển đất nước, sẽ là nguyên nhân trực tiếp gây ra những bất ổn về chính trị - xã hội, đe
dọa đến sự thành bại của công cuộc đổi mới, sự tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa
và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Dân chủ và dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Thực trạng và giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu


lOMoARcPSD|17160101


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ và dân chủ
xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, đánh giá thực trạng phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân ở Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương
pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm
bảo quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay.

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

II. NỘI DUNG
Chương 1. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1.

Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ.


1.1.1. Quan niệm về dân chủ
Từ xã hội nguyên thủy, thời đó con người đã biết “cử ra và phế bỏ người đứng
đầu” là do quyền và sức lực của người dân, nghĩa là dân chủ là quyền lực thuộc về
nhân dân. Tới thời Hy Lạp cổ đại, khi lúc có ngơn ngữ chữ viết thì thuật ngữ dân chủ
được ra đời vào khoảng thế kỷ VII-VI trước Công nguyên. Các nhà tư tưởng Lạp cổ
đại đã dùng cụm từ “demoskratos” để nói đến dân chủ, trong đó “demos” là nhân dân
(danh từ) và “kratos” là cai trị (động từ). Theo đó, dân chủ được hiểu là nhân dân cai
trị, sau này được các nhà chính trị gọi giản lược là quyền lực của nhân dân hay quyền
lực thuộc về nhân dân. Nội dung trên của khái niệm dân chủ về cơ bản vẫn giữ nguyên
cho đến ngày nay. Điểm khác biệt cơ bản giữa cách hiểu về dân chủ thời cổ đại và hiện
nay là ở tính chất trực tiếp của mối quan hệ sở hữu quyền lực công cộng và cách hiểu
về nội hàm của khái niệm nhân dân.
Từ việc nghiên cứu trong lịch sử thì các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Leenin
cho rằng, dân chủ là sản phẩm và là thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho
những giá trị tiến bộ của nhân loại, là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp
cầm quyền, là một trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị – xã
hội.
Vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Leenin thì dân chủ gồm một số nội
dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của đất nước. Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là
quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân dân, của xã hội; bộ máy nhà nước phải vì
nhân dân, vì xã hội mà phục vụ.

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101


Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là
một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc
– nguyên tắc dân chủ.
Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển dân
chủ theo hướng:
(1)

Dân chủ trước hết là một giá trị nhân loại chung. Dân chủ là dân là chủ và dân
làm chủ. Người nói: “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” 1.

(2)

Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội, Người khẳng định: “ Chế
độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là người đầy tớ
trung thành của nhân dân”2. Rằng: “chính quyền dân chủ có nghĩa là chính quyền do
người dân làm chủ”; và một khi nước ta đã trở thành một nước dân chủ, “chúng ta là
dân chủ” thì dân chủ là “dân làm chủ” và “dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng, thứ
trưởng, ủy viên này khác làm đầy tớ. Làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải là
quan cách mạng”3.
Dân chủ có nghĩa là mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Dân phải thực sự là
chủ thể của xã hội và làm chủ một cách toàn diện: Làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội
và làm chủ chính bản thân mình, làm chủ và sở hữu mọi năng lực sáng tạo của mình
với tư cách chủ thể đích thực của xã hội. Mặt khác, dân chủ phải bao quát tát cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, từ dân chủ trong kinh kinh tế, dân chủ trong
chính trị đến dân chủ trong xã hội và dân chủ trong đời sống văn hóa – tinh thần, tư
tưởng, trong đó hai lĩnh vực quan trọng hàng đầu và nổi bật nhất là dân chủ trong kinh
tế và dân chủ trong đời sống văn hóa – tinh thần, tư tưởng. Không chỉ thế, dân chủ
trong kinh tế cà dân chủ trong chính trị cịn thể hiện trực tiếp quyền con người (nhân
quyền) và quyền công dân (dân quyền) của người dân, khi dân thực sự là chủ thể cac

hội và làm chủ xã hội một cách đích thực.

1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr.434.
2 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.9, tr.382.
3 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.572.

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

Trên cơ sở những quan niệm dân chủ nêu trên, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ
trương xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, mở rộng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân. Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã khẳng định, “trong toàn
bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động” 4. Trong thời kỳ đổi mới, nhận thức về
dân chủ của Đảng Công sản Việt Nam có những bước phát triển mới: “Tồn bộ tổ chức
và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới nhằm xây dựng và
từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân
dân. Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải được thực hiện trong thực tế cuộc
sống trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thơng qua hoạt động của
nhà nước do nhân dân cử ra và bằng các hình thức dân chủ trực tiếp. Dân chủ đi đơi
với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng pháp luật và pháp luật bảo đảm” 5.
Từ những cách tiếp cận trên, dân chủ có thể hiểu: Dân chủ là một giá trị xã hội
phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà nước của
giai cấp cầm quyền; có q trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại6.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Trong chế độ cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện hình thức manh nha của dân
chủ mà Ph.Ăngghen gọi là “dân chủ nguyên thủy” hay còn gọi là “dân chủ quân sự”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông

qua “Đại hội nhân dân”. Trong “Đại hội nhân dân”, mọi người đều có quyền phát biểu
và tham gia quyết định bằng cách giơ tay hoặc hoan hơ, ở đó “Đại hội nhân dân” và
nhân dân có quyền lực thật sự (nghĩa là có dân chủ), mặc dù trình độ sản xuất cịn kém
phát triển.
Nền dân chủ chủ nơ ra đời khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới
sự ra đời của chế độ tư hữu về sau đó là giai cấp đã làm cho hình thức “dân chủ
nguyên thủy” tan rã. Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là
dân tham gia bầu ra nhà nước. Tuy nhiên, “Dân là ai?”, theo quy định của giai cấp cầm
4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.47, tr.362.
5 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51, tr.145.
6 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia,
tr.130.

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

quyền chỉ gồm giai cấp chủ nô và phần nào thuộc về các công dân tự do (tăng lữ,
thương gia và một số trí thức). Đa số cịn lại khơng phải là “dân” mà là “nô lệ”.
Dưới sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến, chế độ dân chủ chủ nơ
đã bị xóa bỏ và thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến. Sự thống trị của
giai cấp trong thời kỳ này được khoác lên chiếc áo thần bí của thế lực siêu nhiên. Họ
xem việc tuân theo ý chí của giai cấp thống trị là bổn phận của mình trước sức mạnh
của đấng tối cao. Do đó, ý thức về dân chủ và đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ
của người dân đã khơng có bước tiến đáng kể nào.
Cuối thế kỷ XIV - đầu XV, sự ra đời của nền dân chủ tư sản. Chủ nghĩa Mác –
Lênin chỉ rõ: Dân chủ tư sản ra đời là mô ̣t bước tiến lớn của nhân loại với những giá
trị nổi bâ ̣t về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, vì được xây dựng trên nền
tảng kinh tế là chế đô ̣ tư hữu về tư liê ̣u sản xuất nên là trên thực tế, nền dân chủ tư sản

vẫn là nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ tư liê ̣u sản xuất đối với đại đa số
nhân dân lao đô ̣ng.
Khi cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), mô ̣t thời
đại mới mở ra – thời đại quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô ̣i, thiết lâ ̣p Nhà
nước nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa, thiết lâ ̣p nền dân chủ vô sản để thực hiê ̣n quyền lực
của đại đa số nhân dân. Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa là thực
hiê ̣n quyền lực của nhân dân - tức là xây dựng nhà nước dân chủ thực sự, dân làm chủ
nhà nước và xã hô ̣i, bảo vê ̣ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
Như vậy, trong lịch sử nhân loại, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ: Nền
dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ; nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư
bản chủ nghĩa; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa.
1.2.

Dân chủ xã hội chủ nghĩa

1.2.1. Qúa trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở
Pháp và Công xã Pari năm 1871, tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng Tháng Mười Nga
thành công với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917),
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập.

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa
hoàn thiện đến hồn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của các nền dân chủ
trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những

người lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý
xã hội.
Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác - Lênin cũng lưu ý đây là quá trình lâu dài, khi xã hội
đã đạt trình độ phát triển rất cao, xã hội khơng cịn sự phân chia giai cấp, đó là xã hội
cộng sản chủ nghĩa đạt tới mức độ hoàn thiện, khi đó dân chủ xã hội chủ nghĩa với tư
cách là một chế độ nhà nước cũng tiêu vong, khơng cịn nữa.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa chính là
nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó mọi
quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm
trong sự thống nhất biê ̣n chứng; được thực hiê ̣n bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản7.
Cho đến nay sự ra đời của nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa mới chỉ trong mô ̣t thời
gian ngắn, ở mô ̣t số nước có xuất phát điểm về kinh tế, xã hơ ̣i rất thấp, lại thường
xuyên bị kẻ thù tấn công, gây chiến tranh. Do vâ ̣y, mức đô ̣ dân chủ đạt được ở những
nước này hiê ̣n nay còn nhiều hạn chế ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hô ̣i.
Ngược lại, sự ra đời, phát triển của nền dân chủ tư sản có thời gian cả mấy trăm năm,
lại ở hầu hết các nước phát triển (do điều kiện khách quan, chủ quan). Hơn nữa, trong
thời gian qua, để tồn tại và thích nghi, chủ nghĩa tư bản đã có nhiều lần điều chỉnh về
xã hơ ̣i, trong đó quyền con người đã được quan tâm ở mô ̣t mức đô ̣ nhất định (tuy
nhiên, bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi). Nền dân chủ tư sản có nhiều tiến
bơ ̣, song nó vẫn bị hạn chế bởi bản chất của chủ nghĩa tư bản.
Để chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thực sự quyền lực thuộc về nhân dân, ngoài
yếu tố giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua Đảng Cộng sản địi hịi cần nhiều yếu tố
như trình độ dân trí, xã hội cơng dân, việc tạo dựng cơ chế pháp luật đảm bảo quyền tự
7 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia,
tr.134.

Downloaded by Free Games Android ()



lOMoARcPSD|17160101

do cá nhân, quyền làm chủ nhà nước và quvền tham gia vào các quyết sách của nhà
nước, điều kiện vật chất để thực thi dân chủ.
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất chính trị: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự
lãnh đạo chính trị của giai cấp cơng nhân thơng qua đảng của nó đối với tồn xã hội là
để thực hiện quyền lực và lợi ích của tồn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công
nhân. Với nghĩa này, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị.
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là những người làm chủ những
quan hệ chính trị trong xã hội. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ
máy chính quyền từ trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng
chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước, tham gia vào
công việc quản lý nhà nước.
Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa do đó về thực chất
là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, khác
với các cuộc cách mạng xã hội trước đây là ở chỗ nó là cuộc cách mạng của số đơng,
vì lợi ích của số đơng nhân dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân
dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa khác về chất
so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai cấp công nhân và giai cấp tư sản); ở
cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một đảng hay nhiều đảng; ở bản chất nhà
nước (nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền tư sản).
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội
về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao
của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn
ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ ở quyền làm chủ của nhân dân về các tư
liệu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và
phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức

thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở chỗ thực
hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích
theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư
tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình
thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh
hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh,
tiến bộ xã hội... mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc... Trong nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hố tinh thần; được
nâng cao trình độ văn hố, có điều kiện để phát triển cá nhân. Dưới góc độ này dân
chủ là một thành tựu văn hố, một q trình sáng tạo văn hố, thể hiện khát vọng tự do
được sáng tạo và phát triển của con người.
Trong nền dân chủ xã bội chủ nghĩa có sự kết hợp hài hịa về lợi ích giữa cá
nhân, tập thể và lợi ích của tồn xã hội, ra sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng
tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

Tóm tắt chương 1
Tóm lại, từ những nội dung trên thì ta hiểu là dân chủ có quyền lực thuộc về

nhân dân, quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân dân, của xã hội; bộ máy nhà
nước phải vì nhân dân vì xã hội mà phục vụ. Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ. có
q trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại. Cho đến nay có ba nền dân
chủ: Nền dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ; nền dân chủ tư sản, gắn với
chế độ tư bản chủ nghĩa; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn với chế độ xã hội chủ
nghĩa.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở
Pháp và Công xã Pari năm 1871, nhưng chỉ tới Cách mạng Tháng Mười Nga thành
công (1917) nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập. Dân chủ xã
hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ
mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ, đặt dưới sự
lănh đạo của Đảng Cộng sản. Bản chất của xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua 3
phương diện đó là về chính trị, kinh tế, tư tưởng – văn hóa - xã hội, những bản chất
này chủ yếu được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dân chủ xã
hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy
nhất của Đảng Cộng sản. Nhờ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nên nhân dân đấu
tranh có hiệu với mọi mưu đồ lợi dụng dân chủ vì những những động cơ đi ngược lại
lợi ích của nhân dân. Chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ
nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẢM BẢO QUYỀN LÀM
CHỦ CỦA NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Thực trạng phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân ở Việt Nam thời gian qua

2.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.1.1.1. Những mặt đạt được
a. Trên lĩnh vực kinh tế
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày càng đầy đủ, tạo ra môi
trường kinh tế, pháp lý thuận lợi: thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu của tất cả
mọi người và quyền tự do sản xuất kinh doanh; chống độc quyền, dỡ bỏ rào cản và
những phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, bảo đảm cho các thành phần kinh
tế đều bình đẳng trước pháp luật. Sự dân chủ, bình đẳng này đã tạo ra động lực vật
chất, kinh tế thúc đẩy các chủ thể kinh tế khai thác và phát huy mọi tiềm năng phát
triển kinh tế của mình. Điều đó cho thấy, Nhà nước ngày càng làm tốt hơn vai trị,
chức năng kiến tạo phát triển thơng qua việc khơng ngừng hồn thiện chính sách và
khn khổ thể chế.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thừa nhận, tôn trọng nhiều thành phần
kinh tế, nhiều hình thức sở hữu, nhiều hình thức phân phối chính là thừa nhận và tơn
trọng tính đa dạng về lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, các tập đồn, nhóm và cá nhân
người lao động trong xã hội. Theo đó, tiến trình đổi mới đã dần làm cho quyền tự do,
tự chủ trong sản xuất, kinh doanh của cá nhân, tập thể lao động, các đơn vị kinh tế, các
doanh nghiệp được thực hiện ngày càng tốt hơn. Các chủ thể kinh tế được giải phóng
khỏi sự ràng buộc của các cơ chế không hợp lý, phát huy được quyền làm chủ và tính
năng động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, trong hội nhập kinh tế quốc tế. Người
dân có điều kiện tạo việc làm, tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập, lựa chọn cơ hội học
tập, lập nghiệp. Nhờ đó, đã kích thích mạnh mẽ việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh,

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

tạo ra động lực to lớn để mọi người sáng tạo và phát triển kinh tế vì lợi ích của chính
mình và đóng góp cho xã hội. Hơn nữa, kinh tế thị trường với cơ chế cạnh tranh phân

hóa, sàng lọc nghiêm ngặt về năng lực, trình độ nên đã từng bước hình thành những
người sản xuất kinh doanh, những người lao động linh hoạt, năng động, tự chủ, có
trách nhiệm cao với bản thân, với công việc, với đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng xã
hội. Đó cũng là phẩm chất cần có của con người trong một nền sản xuất công nghiệp
hiện đại và một xã hội dân chủ, văn minh.
Q trình dân chủ hóa đời sống kinh tế đã nhanh chóng đưa nền kinh tế của đất
nước thốt khỏi tình trạng trì trệ, khủng hoảng và đến nay đã ra khỏi tình trạng kém
phát triển, vươn lên nhóm nước có mức thu nhập trung bình; đời sống nhân dân được
cải thiện rõ rệt; sức mạnh tổng hợp của quốc gia được tăng lên, tạo ra thế và lực mới
cho đất nước tiếp tục phát triển. Như vậỵ với nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, 30 năm qua chúng ta đã thực sự giải phóng sức sản xuất, phát huy được tính
năng động, tích cực của mọi thành phần kinh tế, mọi người được tự do, tự chủ sản
xuất, kinh doanh. Người dân được tự do, dân chủ, bình đẳng hơn trong việc làm giàu
cho bản thân, gia đình và góp phần làm giàu cho đất nước, xã hội. Nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam là “sân chơi” dân chủ, bình đẳng cho mọi
người, mọi nhà, mọi thành phần, mọi chủ thể kinh tế phù hợp với điều kiện đất nước
và xu hướng vận động phát triển tiến bộ của thế giới.

b. Trên lĩnh vực chính trị
Vai trị lãnh đạo của Đảng được giữ vững, nô ̣i dung, phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với nhà nước và cả hê ̣ thống chính trị đã có nhiều đổi mới. Dân chủ trong
Đảng có chuyển biến tích cực, cả trong xây dựng đường lối, chính sách, cơng tác tổ
chức, cán bơ ̣, cơng tác kiểm tra, giám sát, sinh hoạt Đảng và xử lí kỷ luâ ̣t Đảng. Viê ̣c
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN được khẳng định và thúc đẩy mạnh mẽ. Quốc
hô ̣i dã ban hành các luâ ̣t về tổ chức nhà nước, Luâ ̣t Ban hành văn bản quy phạm pháp
luâ ̣t, Luâ ̣t trưng cầu ý dân… là những luâ ̣t liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của
nhân dân trên lĩnh vực chính trị. Quyền bầu của, ứng cử với nguyên tắc phổ thông,

Downloaded by Free Games Android ()



lOMoARcPSD|17160101

bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín được đảm bảo. Trong bầu cử đã có ứng cử tự do.
Vai trị của Quốc hơ ̣i được khẳng định, hoạt đơ ̣ng dã đi vào thực chất và thực quyền
hơn; phương pháp làm viê ̣c, hình thức sinh hoạt của Quốc hô ̣i đã dân chủ hơn. Viê ̣c
phân công phân cấp nhiê ̣m vụ, thẩm quyền, trách nhiê ̣m giữa các bơ ̣ , ngành, giữa
Chính phủ và chính quyền các cấp đã được đẩy mạnh theo hướng cụ thể hóa nhiê ̣m vụ,
chức năng, tăng quyền chủ đơ ̣ng, tự chủ cho địa phương, cơ sở, tăng trách nhiê ̣m của
người đứng đầu cơ quan, đông thời đảm bảo sự quản lý tâ ̣p trung, thống nhất thông
suốt, hiê ̣u quả và phục vụ càng tốt hơn nhu cầu, lợi ích của nhân dân, thúc đây phát
triên kinh tê xã hội. Các cơ quan Toả án, Viện kiêm sát được củng có và kiện tồn một
bước, cơng tác xét xử có tiến bộ; những oan, sai được sửa chữa, bồi thường theo quy
định của pháp luật. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tơ chức chính trị - xã hội đây
mạnh việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng dân chủ. Việc giám
sát, phản biện đã được xây dựng thành các cơ chế cụ thể. Các tầng lớp nhân dân tham
gia ngảy cảng nhiều hơn vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội; tích cực,
hãng hái góp ý dự thảo văn kiện các kỳ đại hội đại biểu toản quốc của Đảng, góp ý dự
thảo sửa đổi, xây dựng Hiến pháp, pháp luật, phản ánh ý kiến với cơ quan chức năng
qua đường dây nóng, hay phản ánh với báo chí, với đại biêu Quốc hội, đại biêu Hội
đồng nhân dân...
c. Trên lĩnh vực văn hoá
Trong 30 năm qua, Đảng đã ban hành hàng chục nghị quyết, kết luâ ̣n, chỉ thị;
Quốc hơ ̣i đã ban hành 16 l ̣t ; Chính phủ đã ban hành 68 nghị quyết, nghị định, thông
tư về văn hóa, thơng tin nghê ̣ th ̣t. Theo đó nhiều di sản văn hóa vâ ̣t thể và phi vâ ̣t thể
được giữ gìn, tơn tạo. Những giá trị và đă ̣c sắc văn hóa của 54 dân tơ ̣c được kế thừa,
phát triển góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa Viê ̣t Nam. Giao lưu hợp tác văn
hóa với nước ngồi được mở rơ ̣ng. Các loại thơng tin báo chí, phát thanh, truyền hình
phát triển sơi đơ ̣ng, đa dạng. Sóng phát thanh tuyền hình phủ sóng khắp địa bàn, thơng
tin đa chiều,, có địng hướng, cổ vũ cái hay, cái mới, cái tiến bô ̣; lên án phê phán cái hư

hỏng, sai trái để làm xã hô ̣i được lành mạnh, bảo vê ̣ quyền tự do, dân chủ và phát triển
các tầng lớp dân nhân. Khoa học, cơng nghê ̣ gắn bó và phục vụ tốt hơn sự nghiê ̣p phát
triển kinh tế – xã hô ̣i của đất nước. Đời sống văn hóa, nghê ̣ th ̣t, xuất bản phát triển
sơi đơ ̣ng, người dân có quyền lựa chọn, tự chủ lựa chọn món ăn tinh thần phù hợp với

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

điều kiê ̣n, thị hiếu của mình. Chính sashc xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư
nhâ ̣n được sự đồng tình, hưởng ứng, tham gia tích cực của đông đảo nhân dân.
d. Trên lĩnh vực xã hội
Sự nghiệp đồi mới đã làm cho tính tích cực của con người được khơi dậy, phát
huy, thay cho tâm lý thụ động, ỷ lại trong cơ chế cũ. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc được giữ vững, sự đồng thuận xã hội được tăng cường. Quyền tự do tín ngưỡng
được tơn trọng và bảo đảm. Trước đổi mới chỉ có 3 tơn giáo được cơng nhận tư cách
pháp nhân thì đến năm 2015 đã có 14 tơn giáo, 38 tổ chức tôn giáo được công nhận tư
cách pháp nhân và cấp giấy đăng ký hoạt động tôn giáo. Các tầng lớp nhân dân tự do,
tự chủ xây dựng, phát triên kinh tế, xã hội, nâng cao kiến thức, thu nhập và chất lượng
cuộc sống. Những nhu cầu thiết yếu của nhân dân về việc làm, ăn, mặc, ở, đi lại, chăm
sóc sức khoẻ, học tập, giải trí được đáp ứng ngày càng tốt hơn. Cơng tác xố đói, giảm
nghèo đạt kết quả nồi bật được Liên hợp quốc và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Các
hoạt đô ̣ng đền ơn đáp nghĩa , uống nước nhớ nguồn được cả hê ̣ thống chính trị quan
tâm, đơng đảo nhân dân hưởng ứng. Các chế đô ̣ bảo hiểm xã hô ̣i được mở rô ̣ng và linh
hoạt với nhiều loại hình đa dạng; phạm vi đối tượng bảo hiểm ngày càng gia tăng; cơ
chế quản lí, sử dụng qu礃̀ bảo hiểm được đổi mới và từng bước hoàn thiê ̣n đáp ứng kịp
thời cho các đối tượng tiếp nhâ ̣n, thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hơ ̣i.

2.1.1.2. Nguyên nhân đạt được

a. Trên lĩnh vực kinh tế
Đảng và nhà nước đã và đang vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN phù
hợp với điều kiện mới của đất nước và tình hình thế giới; thực hiện tốt quan điểm dân
là chủ, dân làm chủ; việc có lợi cho dân phải hết sức làm, việc có hại đến dân phải hết
sức tránh; thực hành dân chủ là chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó khăn; dân
chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, động lực của công cuộc đổi mới
và phát triển đất nước theo định hướng XHCN; bảo đảm dân chủ trong kinh tế gắn liền

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

với dân chủ trong chính trị, văn hóa, xã hội; xây dựng điều kiện kinh tế đồng bộ, hài
hòa với các điều kiện về chính trị, văn hóa, xã hội của nền dân chủ XHCN; phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN gắn liền với xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN và nền văn hóa XHCN tiên tiến đậm đà bản sắc Việt Nam.
Nhà nước đã đầu tư nghiên cứu bổ sung, phát triển, làm sáng tỏ về nhận thức lý
luận, hoàn thiện về mặt thể chế và quyết liệt, đồng bộ trong tổ chức thực thi để đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên, môi trường; phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

b. Trên lĩnh vực chính trị
Xây dựng, hồn thiện thể chế kinh tế, đặt nền kinh tế dưới sự kiểm soát của
nhân dân, phục vụ cho nhu cầu, lợi ích chính đáng của nhân dân: có cơ chế kinh tế
trong đó, mọi người được lảm tất cả những gì pháp luật khơng cấm, người lao động có
việc làm hữu ích, được tham gia vào sở hữu, quản lý dưới những hình thức khác nhau
và được thụ hưởng thành quả lao động xửng đáng; kết hợp kế hoạch của nhà nước với
phát huy mọi tiềm năng kinh tế của người dân, bảo đảm quyển tự chủ, lảm chủ của
doanh nghiệp và người lao động.

c. Trên lĩnh vực văn hoá
Bảo đảm quyền tự do ngơn luận, báo chí, tự do suy nghĩ, tự đo từ tưởng trong
hoạt động khoa học, sáng tạo nghệ thuật và đởi sống tỉnh thần nói chung trên cơ sở
đường lối chính trị chủ đạo và pháp luật của nhả nước; hòa giải, hợp tác, khoan dung,
đối thoại trong giải quyết các mâu thuẫn, xung đột xã hội... dân chủ trong các quan hệ
xã hội, trong ứng xử, lỗi sống giữa con người với con người, dân chủ trong mọi thiết
chế xã hội, từ gia đình, nhà trường, các tổ chức chính trị. xã hội, dân sự, ngh
nghiệp….ngày một sâu sắc.
d. Trên lĩnh vực xã hội
Thống nhất trong tính đa dạng các khuynh hướng xã hội, bảo đảm quyền được
báo vệ về mặt xã hội của mọi công dân; khắc phục sự khác biệt giữa các tầng lớp xã

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

hội, giữa các vùng miễn của đất nước; quyền công dân, quyền con người được bảo
đảm bằng pháp lý và được thực thi trên thực tế
2.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.1.2.1. Những mặt hạn chế
a. Trên lĩnh vực kinh tế
Thể chế kinh tế thị trường và các chính sách của nhà nước còn thiếu đồng bộ, nhất
quán, chồng chéo, chưa phù hợp. Vẫn có những biểu hiện thiếu dân chủ, bất bình đẳng
trong đối xử với các chủ thể, các thành phần kinh tế, đặc biệt khu vực kinh tế tư nhân
về nghĩa vụ với nhà nước, về thuế, vay vốn sản xuất kinh doanh, về thuê đất, thuê nhà
xưởng, các thủ tục xuất nhập khẩu.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là chủ trương đúng đắn được triển khai đã lâu,
nhưng chậm được đổi mới và tái cơ cấu, ảnh hưởng xấu đến chất lượng và nhịp độ
tăng trưởng của nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế sâu rộng,
với sự phát triển rất mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, càng cần phải chú ý
hơn nữa hình thức dân chủ trực tiếp; đây là biểu hiện rõ nhất quyền lực tối cao của
người dân trong mọi mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, mọi quy định và hành động của
tổ chức chính trị và chính trị - xã hội nếu vi phạm quyền làm chủ của dân, dù là nhỏ
cũng sẽ trở thành lực cản trong thực hiện phát huy dân chủ, cần phải nghiêm túc kiểm
điểm, có biện pháp khắc phục kịp thời và triệt để.
b. Trên lĩnh vực chính trị
Tuy nhiên, ở một số nơi, nhận thức và thực hành về dân chủ còn hạn chế, thực hiện
dân chủ cơ sở còn hình thức, quyền làm chủ của nhân dân chưa hồn tồn được tơn
trọng và phát huy, chưa có cơ chế đầy đủ bảo đảm để nhân dân thực hiện vai trò chủ
thể của quyền lực
Trong so sánh với nhu cầu khách quan của sự phát triển đất nước, thực trạng dân chủ ở
Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, cả ở việc nhận thức, thực hành và phát huy
dân chủ và cả ở việc giám sát và phản biện xã hội. Để đất nước có thể phát triển đúng
với các tiềm năng trên cơ sở hội nhập ngày càng chủ động và tích cực hơn với thế giới,

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

thì dân chủ phải được phát huy mạnh mẽ hơn nữa, trước hết là dân chủ ở trong Đảng
và tiếp đó là dân chủ trong tồn bộ đời sống xã hội. Ngày nay, dân chủ cần được đối
xử như một phương thức cơ bản, quan trọng nhất để tạo động lực thúc đẩy sự phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” để phát huy tốt hơn
quyền làm chủ của nhân dân. Việc nghiên cứu, dự báo sự biến động về số lượng, chất
lượng, về tư tưởng các giai tầng xã hội để có các chủ trương, đường lối lãnh đạo phát
huy dân chủ sát, đúng, hiệu quả hơn chưa chủ động. Nhận thức, phương pháp và cách

thức chỉ đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước trong phát huy quyền làm chủ về chính trị, kinh tế, xã hội, quyền
dân sự còn những mặt hạn chế. Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống chưa thường xuyên, đúng mức nên còn một bộ phận vi phạm Quy chế Dân chủ ở
cơ sở, không tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
c. Trên lĩnh vực văn hố
Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, xuất hiện lệch chuẩn trong lối sống, văn hóa tiêu dùng,
sinh hoạt của một bộ phận người dân bởi lối sống vị kỷ, bon chen, đố kỵ, cá nhân chủ
nghĩa, xa hoa, lãng phí, kệch cỡm trong khi nhiều người dân cịn phải chạy ăn từng
bữa, đói khổ.
“Dân biết, dân bàn” là những nội dung trọng yếu của Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở nhưng
vẫn cịn có một bộ phận người dân chưa được biết, chưa được bàn luận những vấn đề
liên quan trực tiếp đến quyền lợi của họ, đặc biệt là về phát triển kinh tế, về quy hoạch
và sử dụng đất đai, về việc làm, về mức đóng góp tài chính tại địa phương, về xây
dựng hương ước, đời sống dân cư...

d. Trên lĩnh vực xã hội
Thực hiện dân chủ còn nhiều khiếm khuyết hay hạn chế, tức dân chủ chưa thật sự và
chưa đầy đủ, thì chắc chắn đó sẽ là một trở ngại đối với sự phát triển hoặc khiến sự
phát triển rơi vào tình trạng kém bền vững. Đó cịn là một sự lãng phí nguồn lực nội

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101

sinh, bởi khơng dân chủ hoặc thiếu dân chủ thì không thể mở rộng cơ hội để huy động
một cách triệt để, hiệu quả các nguồn lực, trước hết là trí tuệ của tồn Đảng, tồn dân
tham gia vào sự phát triển. Không chỉ vậy, sự hạn chế về dân chủ còn khiến sức mạnh

bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là sức mạnh tinh thần và văn hóa khó tránh khỏi bị phân tán,
lãng
Việc phát huy dân chủ ngoài xã hội còn nhiều hạn chế, một bộ phận nhân dân còn bức
xúc, khiếu kiện phức tạp. Số lượng đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến các
cơ quan chức năng, như Ban Dân nguyện của Quốc hội, Thanh tra Chính phủ cịn rất
cao, nhưng tỷ lệ đơn, thư được giải quyết chưa được như mong muốn. Theo số liệu của
Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, tỷ lệ chính quyền khơng đối thoại với cơng dân và
khơng dự các phiên tòa đều tăng qua từng năm. Từ năm 2015 đến 2017, kể từ khi Luật
Tố tụng hành chính có hiệu lực, cả nước có 11.180 quyết định hành chính và hành vi
hành chính bị tịa án hủy toàn bộ hoặc một phần. Các nghị định và pháp lệnh về thực
hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở tại một số nơi chưa được tổ chức thực hiện tốt. Những
hạn chế, bất cập trên đây có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên
nhân chủ quan là chủ yếu. Về khách quan: Đổi mới là sự nghiệp to lớn, tồn diện, lâu
dài và khó khăn, phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới, khu vực và
sự chống phá của các thế lực thù địch tác động khá lớn vào quá trình phát huy dân
chủ.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của Nhân dân còn những hạn chế bất cập.
Tại một số địa phương, diễn ra tình trạng độc đốn, chun quyền, lợi ích nhóm tiêu
cực của một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý với mức độ tinh vi phức tạp, nhưng
thiếu cơ chế bảo vệ người dân đấu tranh chống tiêu cực. Bên cạnh đó, chưa gắn kết
việc thực hành dân chủ với công tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu là
nguy cơ của dân chủ.

2.1.2.2. Nguyên nhân hạn chế
a. Trên lĩnh vực kinh tế

Downloaded by Free Games Android ()


lOMoARcPSD|17160101


Bên cạnh đó, mặc dù chúng ta coi dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực, nhưng
chưa có lộ trình để đạt mục tiêu đó và vẫn coi nhẹ thực hành dân chủ với tư cách là
một động lực của sự phát triển xã hội nên chưa phát huy được động lực này. Chúng ta
cũng chưa có nhận thức đầy đủ về mối quan hệ giữa dân chủ và kỷ cương nên cả hai
đều thực hiện chưa tốt, dân chủ chưa được phát huy, kỷ cương không được xiết chặt,
cả dân chủ lẫn kỷ cương đều vừa thiếu lại vừa yếu.
b. Trên lĩnh vực chính trị
Thiếu sót lớn nhất là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước
trên lĩnh vực phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa chưa tập trung kiên quyết, dứt
điểm; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu; phẩm chất,
năng lực của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức cịn bất
cập so với u cầu và nhiệm vụ được giao.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém nêu trên là do, ở một số nơi, các
cấp ủy, chính quyền cịn xem nhẹ vai trị của việc thực hành dân chủ nên cơng tác lãnh
đạo chưa sâu sát, sự chỉ đạo cịn mang tính hình thức, đối phó; đội ngũ cán bộ, đảng
viên, cơng chức chưa nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc triển
khai các biện pháp thực hiện dân chủ nên chưa tận lực, tận tâm; người dân thiếu hiểu
biết về các quyền dân chủ, cơ chế thực hiện dân chủ nên chưa chủ động, tích cực tham
gia quá trình này. Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên
do nhiều nguyên nhân: Hệ thống pháp luật, cơ chế, quy chế, tổ chức và các điều kiện
để thực thi dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân còn thiếu và chưa đồng bộ. Khơng ít
cấp ủy đảng, cơ quan nhà nước, cán bộ, đảng viên chưa là tấm gương về phát huy dân
chủ trong xã hội.
c. Trên lĩnh vực văn hoá
Việc thực hành dân chủ trong Đảng và trong Nhà nước của chúng ta chưa tốt nên ảnh
hưởng đến thực hành dân chủ trong xã hội, Đảng chưa nêu được tấm gương về thực
hành dân chủ.
d. Trên lĩnh vực xã hội


Downloaded by Free Games Android ()


×