"The glory of medicine is that it is constantly moving forward, that there is always more to learn."
Dr. William Mayo
BÀI GIẢNG LỚP KỸ NĂNG ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ 2020
MỘT SỐ HỘI CHỨNG
TRONG ĐIỆN TÂM ĐỒ
THS. BS. CKII PHAN THÁI HẢO
KHOA Y-BỘ MÔN NỘI TỔNG QUÁT
Hội viên Hội Điện Tâm Đồ Quốc Tế ISE
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
1.
Nhận biết được các hội chứng thường gặp trong điện tâm đồ
2.
Phân tích được các hội chứng thường gặp trong điện tâm đồ
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1.
Hội chứng kích thích sớm
2.
Hội chứng sóng J (tái cực sớm)
3.
Hội chứng Brugada
4.
Hội chứng QT dài
5.
Hội chứng QT ngắn
6.
Loạn sản thất phải gây loạn nhịp
7.
Hội chứng Lenegre-Lev
8.
Hội chứng Wellens
9.
Sóng T De Winter
10.
Bệnh cơ tim Takotsubo
11.
Hội chứng SI,SII,SIII
HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM
Durrer và cs: “Hội chứng kích thích sớm hay là tiền kích thích
(Preexcitation) là bất thường bẩm sinh của tim, trong đó một
phần cơ thất sẽ được nhận xung động khử cực sớm từ nhĩ
trước khi xung động được truyền qua nút nhĩ thất đến thất qua
đường dẫn truyền phụ”
Xuất hiện sau sinh hoặc đơi khi xuất hiện trễ. Có nhiều đường
phụ: đường nhĩ-nhánh, nhánh-thất, nút-nhánh, nút-thất.
Thường gặp nhất là nhĩ-thất (bó Kent) trong $ W.P.W
HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W)
Năm 1893 Kent mô tả sự xuất hiện hiếm có của mơ nối giữa nhĩ
và thất
Năm 1914 Mines gợi ý bó Kent có thể gây rối loạn nhịp nhanh.
Năm 1930 Wolff, White ở Boston và Parkinson ở London mô tả
11 ECG trên bệnh nhân trẻ có QRS bất thường, PR ngắn
Năm 1944 Segers giới thiệu 3 chứng PR ngắn, kích thích sớm
của thất đặc trưng bằng sóng delta và loạn nhịp nhanh là $
W.P.W
3
HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W)
Đặc điểm hội chứng W.P.W
PR ngắn < 0,12s
QRS kéo dài > 0,1s + sóng
delta bắt đầu QRS
ST-T thay đổi thứ phát
Loạn nhịp nhanh đều
HỘI
(W.P.W)
CHỨNG
WOLFF-PARKINSON-WHITE
Cơ chế
PR ngắn < 0,12s vì dẫn truyền qua đường phụ
QRS kéo dài > 0,1s + sóng delta bắt đầu QRS: do
khử cực thất sớm tạo sóng delta
ST-T thay đổi thứ phát
Loạn nhịp nhanh đều do tạo vòng vào lại nhĩ thất
HỘI
(W.P.W)
CHỨNG
WOLFF-PARKINSON-WHITE
HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W)
Định vị đường phụ
3 vị trí thường gặp là:
Thành bên trái, giữa thành tự do thất
trái và nhĩ trái chiếm 50% (1)
Thành sau, giữa vách liên thất và liên
nhĩ chiếm 30% (2)
Thành bên phải hay thành trước, giữa
thành tự do thất phải và nhĩ phải
chiếm 20% (3)
HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W)
Định vị đường phụ
Rosenbaum và cs chia thành 2 loại A và B dựa theo QRS ở V1V2 dương hay âm ưu thế
Loại A: QRS dương ưu thế ở V1-V2: đường phụ bên trái
I
aVR
V1
V4
II
aVL
V2
V5
III
aVF
V3
V6
HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W)
Định vị đường phụ
Loại B: QRS âm ưu thế ở V1-V2: đường phụ bên phải
I
II
III
aVR
aVL
aVF
V1
V4
V2
V5
V3
V6
HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W)
HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W) TỪNG LÚC
HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W) TỪNG LÚC
HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W) + RUNG NHĨ
GIẢ SÓNG DELTA
ĐƯỜNG PHỤ NHĨ - NHÁNH (BĨ MAHAIM)
PR bình thường
Xuất hiện sóng delta
Phức bộ QRS biến dạng và rộng > 0,10s
ST-T thay đổi thứ phát
Hội chứng Mahaim giống như hội
chứng W.P.W nhưng PR bình thường
HỘI CHỨNG LOWN-GANONG-LEVINE
Dẫn truyền qua nhĩ- his (bó James)
PR ngắn <0,12 s
QRS bình thường, khơng có sóng delta
HỘI CHỨNG SÓNG J (TÁI CỰC SỚM)
J WAVE SYNDROME
Điểm J chênh lên cuối phức bộ QRS và đầu đoạn ST, trước đây
gọi là tái cực sớm nay gọi là ECG có dạng sóng J.
Chiếm khoảng 6% dân số, thường gặp ở người trẻ, vận động
viên, người gốc Phi.
Gần đây ghi nhận có liên quan giữa ECG có dạng sóng J (điểm
J chênh lên dạng có khấc (A) hay dạng lài (B) ít nhất 0,1mV ở ít
nhất 2 chuyển đạo liên tiếp ở chuyển đạo vùng dưới và vùng
bên) và đột tử do tim.
HỘI CHỨNG SÓNG J (TÁI CỰC SỚM)
J WAVE SYNDROME
Đặc điểm
Bệnh nhân ECG có dạng sóng J và có tiền căn ngưng tim được
cứu sống, ghi nhận có rung thất, nhanh thất hay gia đình có đột
biến gen liên quan thì gọi là hội chứng sóng J