Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.88 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH HỒNG

ỨNG PHĨ VỚI HÀNH VI QUẤY RỐI TÌNH DỤC
CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

Ngành: T
Mã số: 9. 31 04 01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN S T

Hà Nội - 2023

HỌC


Cơng trìn được hồn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người ướng dẫn khoa h : GS.TS. Vũ Dũng

Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Hữu Thụ
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Mỹ ương

Phản biện 3: PGS.TS. Lê Minh Nguyệt

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp


H c viện tại H c viện Khoa h c xã hội – Viện Hàn lâm Khoa h c xã hội
Việt Nam
Vào hồi, giờ ngày tháng năm 202

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


1
Ở ĐẦU
1. Tín ấp t iết ủa đề tài
Trong mơi trường học đường, hành vi quấy rối tình dục diễn ra với nhiều
mức độ và hình thức khác nhau đối với sinh viên. Nghiên cứu về “quấy rối
tình dục và phịng chống quấy rối tình dục trong trường đại học” của tác giả
Ngô Thuỳ Dung (2019), đã chỉ ra giáo dục đại học với nhiều ưu điểm song
cũng tiềm ẩm nhiều nguy cơ bị quấy rối tình dục đối với sinh viên. Nhóm
tác giả R. K. A. Sang, J. K. Kemboi, R. O. Omenge (2016) tiến hành phỏng
vấn 100 sinh viên tại Trường Đại học Eldoret, Uasin Gishu County, Kenya
cho thấy có khoảng một nửa sinh viên trải qua nhiều hình thức bị quấy rối
tình dục. Các hành vi quấy rối bao gồm những trị đùa thơ lỗ về tình dục,
cho xem tài liệu khiêu dâm, cử chỉ, thái độ, hành vi, xúc phạm và đụng
chạm khiếm nhã dẫn đến phân biệt đối xử với nạn nhân bằng cách vi phạm
các quyền của họ về mặt sinh lý, tình dục và thể chất. Tính chất của hành vi
quấy rối tình dục có thể là sự trao đổi khơng mong muốn hoặc bị cưỡng ép,
tấn cơng về tình dục một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với những hành vi mà
sinh viên không mong muốn.
Trong thực tế, hành vi quấy rối tình dục rất phong phú và đa dạng, đối
tượng thực hiện hành vi quấy rối tình dục có thể là thầy cô, bạn học, người
thân hoặc các đối tượng khác thực hiện đối với cả sinh viên nam và nữ. Tại

Việt Nam các nghiên cứu về hành vi quấy rối tình dục và ứng phó với hành
vi quấy rối tình dục cịn hạn chế, chưa mang tính hệ thống. Từ đó cho thấy,
cần có một nghiên cứu xuyên suốt nhằm đánh giá thực tiễn ứng phó với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên để từ đó đề xuất một số biện pháp
giúp sinh viên phòng ngừa, giảm thiểu và ứng phó hiệu quả với hành vi
quấy rối tình dục trong môi trường học đường.
Với những lý do kể trên, việc nghiên cứu đề tài “Ứng phó với hành vi quấy
rối tình dục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là việc cần
thiết, khơng những có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn,
giúp phòng ngừa và giảm thiểu hành vi quấy rối tình dục cho sinh viên trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.


2
2. ụ đí và n iệ vụ ng iên ứu ủa uận án
2.1. ụ đí ng iên ứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục
của sinh viên, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi
quấy rối tình dục của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị
nhằm giúp nâng cao hiệu quả ứng phó với hành vi quấy rối tình dục.
2.2. N iệ vụ ng iên ứu
1) Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam có liên quan
đến ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên.
2) Xây dựng cơ sở lý luận về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của
sinh viên.
3) Khảo sát và đánh giá thực trạng ứng phó với hành vi quấy rối tình dục
của sinh viên, cùng những yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy
rối tình dục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4) Đề xuất một số kiến nghị giúp sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh ứng phó hiệu quả với hành vi quấy rối tình dục.

3. Đối tượng và p ạ vi ng iên ứu ủa uận án
3.1. Đối tượng ng iên ứu
Các biểu hiện và cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên.
3.2. P ạ vi ng iên ứu
- P ạ vi về nội dung ng iên ứu
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của
sinh viên ở các khía cạnh Nhận thức: Cách ứng phó về mặt suy nghĩ tích
cực. Cách ứng phó về mặt suy nghĩ tiêu cực; Cảm xúc: Cách ứng phó về
mặt tập trung vào cảm xúc tích cực; Cách ứng phó về mặt tập trung vào
cảm xúc tiêu cực; Hành vi: Cách ứng phó về mặt tập trung vào bản thân;
Cách ứng phó về mặt tập trung vào sự giúp đỡ của người thân, bạn bè,
người khác; Cách ứng phó về mặt hành vi tiêu cực.
- Giới ạn về k á t ể và địa bàn ng iên ứu
Khách thể nghiên cứu của luận án gồm 628 sinh viên theo học tại 03 trường
đại học công lập và dân lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.


3
Đề tài tiến hành khảo sát nghiên cứu trên sinh viên học tại các Trường Đại
học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Quốc tế Hồng
Bàng và Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
4. P ương p áp uận và p ương p áp ng iên ứu ủa uận án
4.1. P ương p áp uận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp
luận trong tâm lý học sau: Nguyên tắc hoạt động; Nguyên tắc Tâm lý học
nhân cách; Nguyên tắc tiếp cận hệ thống.
4.2. Giả t uyết ng iên ứu
- Khi sinh viên gặp phải hành vi quấy rối tình dục, các em thường lựa chọn
ứng phó bằng suy nghĩ tích cực, cảm xúc tích cực và hành động tích cực.
Những cách ứng phó bằng suy nghĩ tiêu cực, cảm xúc tiêu cực và hành

động tiêu cực không được sinh viên ưu tiên sử dụng.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các cách ứng phó của sinh viên
với các biến nhân khẩu về giới tính, khu vực sống, học lực của sinh viên,
năm sinh viên học, khối ngành học, trường sinh viên theo học.
- Một số yếu tố tâm lý cá nhân của sinh viên và tâm lý xã hội có ảnh hưởng
có thể tác động làm thay đổi các cách ứng phó của sinh viên khi gặp phải
hành vi quấy rối tình dục.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Sinh viên ứng phó như thế nào khi gặp phải hành vi quấy rối tình dục?
- Có hay khơng sự khác biệt giữa các cách ứng phó với hành vi quấy rối
tình dục của sinh viên với các biến về giới tính, khu vực sống, học lực của
sinh viên, năm sinh viên học, khối ngành học, trường sinh viên theo học?
- Các yếu tố tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến
các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên?
4.4. P ương p áp ng iên ứu
Đề tài sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp
nghiên cứu tài liệu; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thảo luận nhóm
tập trung; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn
sâu; Phương pháp nghiên cứu trường hợp; Phương pháp xử lý số liệu bằng


4
thống kê tốn học.
5. Đóng góp ới về k oa
ủa uận án
5.1. Về
uận
Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục
của sinh viên; Xác định các khái niệm công cụ (ứng phó, hành vi quấy rối
tình dục, ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên); xác định các

biểu hiện và ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên và làm rõ
một số yếu tố tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội có ảnh hưởng đến cách ứng
phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên.
5.2. Về t ự tiễn
Luận án đã chỉ rõ thực trạng ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh
viên, làm rõ thực trạng các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của
sinh viên trên tồn mẫu nghiên cứu và ở các nhóm. Đề tài phát hiện ra rằng:
khi gặp hành vi quấy rối tình dục, sinh viên ưu tiên sử dụng các cách ứng
phó tích cực và ít sử dụng các cách ứng phó tiêu cực.
Luận án làm rõ một số yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối
tình dục của sinh viên, bao gồm các yếu tố tâm lý xã hội và một số yếu tố
tâm lý cá nhân của sinh viên. Trong đó, những yếu tố tâm lý xã hội ảnh
hưởng lớn hơn và có thể tác động làm thay đổi các cách ứng phó của sinh
viên khi gặp phải hành vi quấy rối tình dục. Luận án đã đề xuất một số kiến
nghị giúp sinh viên phịng ngừa và ứng phó tích cực với hành vi quấy rối
tình dục.
6. ng ĩa
uận và t ự tiễn ủa uận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung thêm vào lý luận tâm lý học giáo
dục, tâm lý học xã hội một số vấn đề lý luận về ứng phó với hành vi quấy
rối tình dục của sinh viên.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo dành cho các trường
đại học, các nhà giáo dục, các gia đình có con ở độ tuổi sinh viên, là cơ sở
để họ tìm ra những biện pháp hữu hiệu trong việc giúp sinh viên ứng phó có


5
hiệu quả với hành vi quấy rối tình dục. Đó cũng là tài liệu hết sức bổ ích

cho sinh viên trong trường hợp sinh viên là nạn nhân của hành vi quấy rối
tình dục.
7. Cơ ấu ủa uận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
án có 4 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về ứng phó với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên; Chương 2: Cơ sở lý luận về ứng
phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên; Chương 3: Tổ chức và
phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về ứng
phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.


6
C ương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG PHĨ VỚI
HÀNH VI QUẤY RỐI TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN
1.1. N ững ng iên ứu về àn vi uấy rối tìn dụ ủa in viên
1.1.1. Nghiên cứu xây dựng thang đo hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
Nhìn chung, các thang đo về quấy rối tình dục gồm các nhóm nhân tố về:
cưỡng bức tình dục, quan tâm tình dục khơng mong muốn và quấy rối giới,
trong đó quấy rối giới, các thang đo cũng đã đưa thêm vào các yếu tố ảnh
hưởng khác có liên quan đến mơi trường, đến đặc điểm văn hóa, giới tính, và
các yếu tố khác để đo lường hành vi quấy rối tình dục. Đây là cơ sở để chúng
tơi thiết kế xây dựng thang đo áp dụng đo lường hành vi quấy rối tình dục ở
sinh viên và cách sinh viên ứng phó với hành vi quấy rối tình dục.
1.1.2. Thực tiễn hành vi quấy rối tình dục của trẻ em và của sinh viên
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới,
cho thấy, hành vi quấy rối tình dục diễn ra với nhiều hình thức khác nhau
và để lại hậu quả về thể chất, tâm lý cho nạn nhân khác nhau. Có nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến mức độ hành vi quấy rối tình dục ở sinh viên trong đó có

các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan như môi trường sống, văn hóa xã
hội.
1.2. N ững ng iên ứu về ứng p ó với àn vi uấy rối tìn dụ ủa
sinh viên
1.2.1. Các nghiên cứu ứng phó với hành vi quấy rối tình dục hướng vào
mơi trường
Các nghiên cứu theo hướng này cố gắng phân loại hành vi quấy rối nào
được xem là những hành vi quấy rối tình dục hay khơng phải là hành vi
quấy rối tình dục. Trên cơ sở phân loại hành vi này có thể đề xuất những
cách thức ứng phó mang tính chất phịng ngừa và giải quyết tình huống
hành vi xâm hại tình dục đã xảy ra.
Trên cơ sở tính chất và các hình thức quấy rối tình dục, các vùng lãnh thổ,
quốc gia, các trường đại học đã đưa ra những quy định mang tính pháp lý


7
nhằm kiểm sốt, phịng tránh hành vi quấy rối tình dục có thể xảy ra đối với
sinh viên. Đây có thể được coi là những cách thức, chiến lược ứng phó với
hành vi quấy rối tình dục hướng vào bên ngồi mang tính vĩ mơ để phịng
ngừa và xử lý hành vi quấy rối tình dục. Đây cũng là cơ sở để chúng tôi đề
xuất các biện pháp và chiến lược tác động giúp sinh viên ứng phó hiệu quả
với hành vi quấy rối tình dục.
1.2.2. Các nghiên cứu ứng phó với hành vi quấy rối tình dục hướng vào
cá nhân
Hướng nghiên cứu này, coi quấy rối tình dục là tình huống, sự kiện khó
khăn xảy ra với sinh viên để lại những hậu quả về thể chất và tinh thần cho
sinh viên. Hướng nghiên cứu này phân tích phản ứng, cách ứng phó của
sinh viên với hành vi quấy rối tình dục, được thể hiện thơng qua sự nỗi lực
của sinh viên về nhận thức, cảm xúc, hành vi và thể chất để ứng phó với
tình huống quấy rối tình dục mà cá nhân gặp phải.

Như vậy, các nghiên cứu về hành vi quấy rối tình dục và cách ứng phó của
sinh viên về hành vi quấy rối tình dục đã cho thấy, hành vi quấy rối tình dục
là khá phổ biến ở sinh viên, nó có thể xảy ra đối với sinh viên nam và nữ
với nhiều hình thức khác nhau. Cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục
có sự khác biệt về thái độ, nhận thức, hành vi giữa sinh viên nữ và nam về
hành vi quấy rối tình dục, cách ứng phó cũng phụ thuộc vào các nguồn cá
nhân và môi trường giáo dục, sự trợ giúp xã hội. Đây chính là cơ sở để
chúng tôi kế thừa xây dựng cơ sở lý luận, thiết kế thang đo nhằm khảo sát
thực tiễn ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. N ận t ung về á ơng trìn ng iên ứu
Trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
cho thấy vấn đề ứng phó với hành vi quấy rối tình dục đã và đang được xã
hội rất quan tâm. Kế thừa kết quả nghiên cứu từ các cơng trình của các nhà
nghiên cứu đi trước, chúng tôi xây dựng hệ thống cơ sở lý luận, mô hình lý
thuyết, xây dựng thang đo nhằm khảo sát và phân tích thực tiễn ứng phó với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh


8
CƠ SỞ

C ương 2
UẬN VỀ ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI QUẤY RỐI
TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN

2.1.
uận về àn vi uấy rối tìn dụ đối với in viên
2.1.1. Hàn vi uấy rối tìn dụ
2.1.1.1. Khái niệm hành vi

Hành vi của cá nhân là những cử chỉ, hành động được bộc lộ ra bên ngồi,
có thể quan sát được, cũng có thể là những cử chỉ thuộc về nội tâm và
những quá trình vơ thức.
2.1.1.2. Khái niệm hành vi quấy rối tình dục
Hành vi quấy rối tình dục là hành vi có tính chất tình dục khơng được đồng
thuận, mong muốn, chấp nhận và gây xúc phạm ở người nhận.
2.1.1.3. Phân loại hành vi quấy rối tình dục
- Quấy rối tình dục bằng hành vi mang tính thể chất: Tiếp xúc, hay cố tình
động chạm khơng mong muốn; Sờ mó, vuốt ve, cấu véo, ơm ấp hay hơn;
Tấn cơng tình dục, cưỡng dâm, hiếp dâm.
- Quấy rối tình dục bằng lời nói: Các nhận xét không phù hợp về mặt xã
hội, văn hóa và khơng được mong muốn, bằng những ngụ ý về tình dục
(như những truyện cười gợi ý về tình dục hay những nhận xét về trang phục
hay cơ thể của một người nào đó khi có mặt họ hoặc hướng tới họ); Những
lời đề nghị và những yêu cầu khơng mong muốn hay lời mời đi chơi mang
tính cá nhân một cách liên tục.
- Quấy rối tình dục bằng hành vi phi lời nói: Các hành động khơng được
mong muốn như ngơn ngữ cơ thể khiêu khích, biểu hiện khơng đứng đắn,
cái nhìn gợi tình, nháy mắt liên tục, các cử chỉ của các ngón tay…; Phơ bày
các tài liệu khiêu dâm, hình ảnh, vật, màn hình máy tính, các áp phích, thư
điện tử, ghi chép, tin nhắn liên quan tới tình dục.
2.1.2. Hàn vi uấy rối tìn dụ đối với sinh viên
3.1.2.1. Khái niệm sinh viên
Sinh viên là những người thuộc lứa tuổi từ 18 đến 23, đang học tập ở các
trường cao đẳng, đại học nhằm tích lũy tri thức, kỹ năng, rèn luyện thái độ


9
chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
2.1.2.2. Đặc điểm tâm lý của sinh viên

2.1.2.3. Khái niệm hành vi quấy rối tình dục đối với sinh viên
Hành vi quấy rối tình dục đối với sinh viên là hành vi có tính chất tình dục
khơng được sinh viên đồng thuận, mong muốn, chấp nhận và gây xúc phạm
cho sinh viên.
2.1.2.4. Các hình thức của hành vi quấy rối tình dục đối với sinh viên
- Hành vi quấy rối tình dục về mặt thể chất: Hành vi đụng chạm cố ý; Hành vi sờ
mó, vuốt ve, cấu véo; Hành vi ơm ấp mà khơng được phép; Hành vi ép quan hệ
tình dục; Hành vi tấn cơng tình dục; Hành vi cưỡng dâm; Hành vi hiếp dâm;
Hành vi ép đụng chạm/sờ mó vào bộ phận sinh dục của người khác
- Hành vi quấy rối tình dục bằng ngơn ngữ: Hành vi bình phẩm một cách
khiếm nhã về hình thức bên ngồi hoặc các bộ phận cơ thể; Hành vi đề
nghị/gợi ý quan hệ tình dục; Hành vi đùa giỡn, bình luận về tình dục; Hành
vi u cầu, đề nghị gặp gỡ/hị hẹn khơng mong muốn; Hành vi hỏi các câu
hỏi về tình dục, xu hướng tình dục; Hành vi bình luận xúc phạm giới tính;
Hành vi kể chuyện cười tục tĩu về tình dục; Hành vi yêu cầu cho xem/gửi
các hình ảnh khỏa thân; Hành vi tung tin đồn về quan hệ tình dục; Hành vi
đặt và gọi cái tên liên quan đến tình dục khơng phù hợp
- Hành vi quấy rối tình dục phi ngơn ngữ: Hành vi liếc mắt, nháy mắt đưa
tình; Hành vi nhìn chằm chằm vào một bộ phận nhạy cảm của cơ thể; Hành
vi làm phơi bày bộ phận sinh dục của đối tượng; Hành vi huýt sáo trêu
ghẹo; Hành vi chụp ảnh, phát tán ảnh cá nhân mà không được đồng ý; Hành
vi ép xem tranh ảnh/video khiêu dâm; Hành vi đăng bình luận, hình ảnh,
video về tình dục trên mạng: Hành vi cho xem hoặc gửi các hình ảnh khỏa
thân; Hành vi gửi các hình ảnh/video gợi tình về tình dục
2.2.
uận về ứng p ó với àn vi uấy rối tìn dụ ủa in viên
2.2.1. Khái niệm ứng phó
Ứng phó là những nỗ lực thay đổi về suy nghĩ, cảm xúc và hành động của
chủ thể trước sự tác động của các tác nhân mà chủ thể nhận định chúng có
tính đe dọa, thách thức hoặc vượt quá nguồn lực của họ nhằm thay đổi tình

huống, tác nhân theo hướng có lợi cho chủ thể.


10
2.2.2. Phân loại ứng phó
Lý thuyết về ứng phó và phân loại ứng phó nói chung và ứng phó với hành
vi quấy rối tình dục đều cho thấy, các cách ứng phó hướng vào cá nhân
nhằm thay đổi nhận thức, cảm xúc, hành vi hoặc hướng vào môi trường chứa
đựng các tình huống, tác nhân kích thích gây stress với lỗ lực nhận thức vấn đề,
thay đổi cảm xúc và hành vi với tình huống, tác nhân gây stress. Có thể thấy các
chiến lược hay cách ứng phó tập trung vào cá nhân hay mơi trường đều hướng
đến các nhóm cách ứng phó như: Cách ứng phó tập trung vào nhận thức, cách
ứng phó tập trung vào cảm xúc, cách ứng phó tập trung vào hành động. Trong
các cách ứng phó với nỗ lực thay đổi nhận thức, cảm xúc và hành vi của cá nhân
trước những đòi hỏi, yêu cầu của cá nhân và môi trương.
2.2.3. Khái niệm về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
2.2.3.1. Khái niệm ứng phó với hành vi quấy rối tình dục
Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục là những nỗ lực thay đổi về suy nghĩ,
cảm xúc và hành động của chủ thể để đối phó hành vi quấy rối tình dục mà chủ
thể nhận định chúng có tính đe dọa, thách thức hoặc vượt q nguồn lực của họ
nhằm thay đổi tình huống, tác nhân theo hướng có lợi cho chủ thể.
2.2.3.2. Khái niệm ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục là những nỗ lực thay đổi về suy nghĩ,
cảm xúc và hành động của sinh viên để đối phó với hành vi quấy rối tình
dục mà sinh viên nhận định chúng có tính đe dọa tới bản thân theo hướng
có lợi cho sinh viên.
2.2.4. Cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
- Cách ứng phó về mặt suy nghĩ tích cực
- Cách ứng phó về mặt suy nghĩ tiêu cực
- Cách ứng phó về mặt tập trung vào cảm xúc tích cực

- Cách ứng phó về mặt tập trung vào cảm xúc tiêu cực
- Cách ứng phó về mặt tập trung vào bản thân
- Cách ứng phó về mặt tập trung vào sự giúp đỡ của người thân, bạn bè,
người khác
- Cách ứng phó về mặt tập trung vào hành động tiêu cực


11
2.3. Cá yếu tố ản ưởng đến ứng p ó với àn vi uấy rối tìn dụ
ủa in viên
Dựa trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó đã được các tác giả trên
thế giới và ở Việt Nam nghiên cứu, luận án xác định ứng phó với hành vi
quấy rối tình dục của sinh viên là một quá trình tâm lý chịu sự tác động của
nhiều yếu tố khác nhau và có thể chia thành hai nhóm cơ bản: nhóm yếu tố
tâm lý cá nhân và nhóm yếu tố tâm lý xã hội. Trong đó, nhóm yếu tố tâm lý
cá nhân bao gồm: 1/nhận thức của sinh viên về hành vi quấy rối tình dục;
2/Thái độ của sinh viên với hành vi quấy rối tình dục; 3/Tính cách của sinh
viên. Nhóm yếu tố tâm lý xã hội bao gồm: 1/Sự giúp đỡ từ gia đình; 2/Sự
giúp đỡ từ bạn bè; 3/Cách ứng xử của nhà trường và thầy cô giáo; 4/ Hoạt
động truyền thông.


12
C ương 3
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổ ứ ng iên ứu
3.1.1. Các giai đoạn nghiên cứu
Luận án được thực hiện từ tháng 9/2019 đến tháng 12/2022 và được thực hiện
theo hai đoạn: Giai đoạn nghiên cứu lý luận và Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn.
3.1.1.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận (từ tháng 9/2019 đến tháng 3/2021)

3.1.1.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn (từ tháng 4/2021 đến tháng
12/2022)
3.1.2. Địa bàn và mẫu nghiên cứu
3.1.2.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 3 trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. Địa bàn nghiên cứu được lựa chọn theo sự giới thiệu của một số
cán bộ, giảng viên 3 trường đại học, với mục đích thuận tiện cho việc triển
khai nghiên cứu. Theo thơng tin của 3 trường đại học, thì hành vi quấy rối
tình dục của sinh viên có xảy ra giữa sinh viên với các đối tượng trong và
ngoài trường, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào được triển khai để tìm
hiểu cụ thể về vấn đề này.
3.1.2.2. Mẫu nghiên cứu
Mẫu của nghiên cứu này là mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện. Mẫu điều tra chính
thức là 628 sinh viên từ năm 1 cho đến năm 4, đã hoặc đang là nạn nhân
của một hành vi quấy rối tình dục nào đó và tự nguyện tham gia khảo sát.
Việc xác định sinh viên là nạn nhân của hành vi quấy rối tình dục được tiến
hành như sau:
3.2. P ương p áp ng iên ứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp, phân tích các tài liệu
trong nước cũng như ngồi nước có liên quan trực tiếp đến ứng phó với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên. Đặc biệt là tìm kiếm, tổng hợp,
phân tích kết quả của các sách chuyên khảo, bài tạp chí chuyên ngành, bài
báo khoa học đăng trong kỷ yếu các hội thảo khoa học chuyên ngành có


13
liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu để viết chương tổng quan và cơ
sở lý luận của luận án.
3.2.2. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về nội hàm của
các khái niệm công cụ của luận án, cơ sở phân loại ứng phó và ứng phó với

hành vi quấy rối tình dục của sinh viên và các yếu tố ảnh hưởng đến ứng
phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên.
3.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung: Thu thập thơng tin về thực
trạng bị quấy rối tình dục của sinh viên, thực trạng ứng phó khi bị quấy rối
tình dục của sinh viên và các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó khi bị quấy rối
tình dục của sinh viên.
3.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thu thập những thông tin
định lượng về thực trạng hành vi quấy rối tình dục của sinh viên, thực trạng
ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên và các yếu tố ảnh
hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên.
3.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu: Tìm hiểu về một số suy nghĩ, quan
điểm, nhận định của sinh viên và giảng viên chủ nhiệm, giảng viên cố vấn
học tập về hành vi quấy rối tình dục, cách ứng phó với hành vi quấy rối tình
dục của sinh viên
3.2.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Đây là phương pháp nghiên
cứu giải thích, minh họa cho lý thuyết, được sử dụng nhằm tìm hiểu, phân
tích các trường hợp cụ thể khi sinh viên ứng phó với hành vi quấy rối tình
dục bằng các cách thức khác nhau. Qua đó làm rõ các yếu tố tâm lý cá nhân
và tâm lý xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến cách ứng phó của sinh viên
khi gặp phải hành vi quấy rối tình dục. Với những trường hợp sinh viên ứng
phó chưa hiệu quả người nghiên cứu sẽ tiến hành tham vấn tâm lý cá nhân
giúp sinh viên ứng phó hiệu quả hơn với vấn đề mình đang gặp phải.
3.2.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Dữ liệu thu
được từ bảng hỏi được xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS phiên bản
20.0 trong mơi trường Windows. Các thơng số và phép tốn thống kê được
sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mơ tả và phân tích
thống kê suy luận (so sánh sự khác biệt, tương quan, hồi quy tuyến tính).


14

C ương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ ỨNG PHĨ VỚI
HÀNH VI QUẤY RỐI TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ INH
4.1. T ự trạng àn vi uấy rối tìn dụ ở in viên trên địa bàn
t àn p ố Hồ C í in
4.1.1. Thực trạng chung các hình thức quấy rối tình dục ở sinh viên trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Biểu đồ 4.1. ứ độ bị uấy rối tìn dụ ở sinh viên
Ghi chú:1. Khơng bị quấy rối; 2. Ít khi; 3. Thỉnh thoảng; 4. Khá
thường xuyên; 5. Rất thường xuyên
Kết quả phân tích dữ liệu biểu đồ 1 cho thấy, có 8% sinh viên bị quấy rối
tình dục ở mức độ ít khi, 1,1% ở mức độ thỉnh thoảng, 0,5% ở mức độ khá
thường xuyên, 0,2% ở mức độ rất thường xuyên. Từ kết quả nghiên cứu cho
thấy, nhìn chung sinh viên tham gia vào nghiên cứu này bị quấy rối tình dục
với mức độ từ khơng bao giờ (90,3%) đến ít khi (8%).
Trong nghiên cứu này, chúng tơi tìm hiểu 3 hình thức quấy rối tình dục cơ
bản ở sinh viên gồm: quấy rối tình dục về mặt thể chất, quấy rối tình dục về
mặt ngơn ngữ, quấy rối tình dục về mặt phi ngôn ngữ.
Kết quả khảo sát về các hình thức quấy rối tình dục đối với sinh viên được
phản ánh qua bảng số liệu sau:


15
Bảng 4.1. T ự trạng á

ìn t ứ uấy rối tìn dụ ở in viên
(N=628)


STT
Hìn t ứ uấy rối tìn dụ
ĐTB
Đ C
1
Quấy rối tình dục về mặt thể chất
1,08
0,35
2
Quấy rối tình dục về mặt ngơn ngữ
1,44
0,59
3
Quấy rối tình dục về mặt phi ngôn ngữ
1,18
0,51
ĐTB ung
1,24
0,48
Kết quả số liệu ở bảng 4.1 cho thấy với ĐTB chung = 1,24, sinh viên bị
quấy rối tình dục ở mức rất ít/rất thấp. Điều đó có nghĩa là hành vi quấy rối
tình dục ít khi xảy ra ở sinh viên.
Trong 3 hình thức quấy rối tình dục thường gặp (quấy rối tình dục về mặt
thể chất, quấy rối tình dục về mặt ngơn ngữ, quấy rối tình dục về mặt phi
ngơn ngữ) thì hình thức quấy rối tình dục về mặt ngơn ngữ là cao nhất
(ĐTB = 1,44), tiếp theo là hình thức quấy rối tình dục về mặt phi ngơn ngữ
(ĐTB = 1,18) và thấp nhất là hình thức quấy rối tình dục về mặt thể chất
(ĐTB = 1,08). Như vậy, có hình thức quấy rối tình dục xảy ra ở sinh viên,
ở mức thấp và chủ yếu ở hình thức ngơn ngữ và phi ngôn ngữ.
Kết quả này cho thấy, sinh viên tham gia vào nghiên cứu này bị quấy rối

tình dục với các hình thức ở mức độ từ khơng bị đến ít khi và bị nhiều nhất
ở hình thức quấy rối tình dục về ngơn ngữ, sau đó là hình thức quấy rối tình
dục về phi ngơn ngữ và quấy rối tình dục về thể chất. Ở mức độ bị quấy rối
tình dục này, có thể thấy các hành vi quấy rối tình dục có thể xảy ra với
sinh viên, địi hỏi sinh viên phải có cách ứng phó phù hợp và hiệu quả với
các hành vi và hình thức quấy rối tình dục khi sinh viên gặp phải. Như vậy,
các hình thức quấy rối tình dục xảy ra ở sinh viên, ở mức thấp và chủ yếu ở
hình thức ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
4.1.2. Thực trạng cụ thể các hình thức quấy rối tình dục ở sinh viên trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
4.1.2.1. Thực trạng hình thức quấy rối tình dục về mặt thể chất ở sinh viên
3.1.2.2. Thực trạng hình thức quấy rối tình dục về mặt ngơn ngữ
4.1.2.3. Thực trạng hình thức quấy rối tình dục về mặt phi ngơn ngữ
4.1.3. So sánh các hình thức quấy rối tình dục ở sinh viên với các biến
nhân khẩu


16
Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng hành vi quấy rối tình dục ở sinh viên,
chúng tơi đã tiến hành so sánh sự khác biệt giữa các hình thức quấy rối tình
dục với một số biến nhân khẩu về giới tính, khu vực sống, học lực, khối
ngành học, trường sinh viên theo học, năm sinh viên đang học.
4.2. T ự trạng ứng p ó với àn vi uấy rối tìn dụ ủa in viên
trên địa bàn t àn p ố Hồ C í in
4.2.1. Thực trạng chung các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục
của sinh viên
Kết quả khảo sát thực trạng cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của
sinh viên được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 4.2. Cá
TT Cá

1
2
3

á

á

ứng p ó với àn vi uấy rối tìn dụ

ứng p ó

Cách ứng phó về mặt suy nghĩ tích cực
Cách ứng phó về mặt suy nghĩ tiêu cực
Cách ứng phó về mặt tập trung vào
cảm xúc tích cực

ủa sinh viên

SL

ĐTB

Đ C

628
628

3,58
2,34


0,80
0,91

T ứ
bậ
2
7

628

3,32

0,93

4

4

Cách ứng phó về mặt tập trung vào
cảm xúc tiêu cực

628

2,95

0,99

5


5

Cách ứng phó về mặt tập trung vào
bản thân

628

3,50

0,78

3

6

Cách ứng phó về mặt tập trung vào
sự giúp đỡ của người thân, bạn bè,
người khác

628

3,81

0,83

1

7

Cách ứng phó về mặt tập trung vào

hành động tiêu cực

628

2,52

0,88

6

628

3,27

ĐTB

ung

Ghi chú: mức độ sử dụng: Mức 1: Từ 1 đến 1,80 ; mức độ rất ít; Mức 2: Từ
1,81 đến 2,60; mức độ ít; Mức 3: Từ 2,61 đến 3,40; mức độ trung bình; Mức 4:
Từ 3,41 đến 4,20; mức độ khá; Mức 5: Từ 4,21 đến 5,00; ở mức độ cao.
Kết quả từ bảng số liệu 4.2 cho thấy, với ĐTB chung = 3,27 cách ứng phó


17
với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên ở mức trung bình. Tức là, cách
ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên khơng q tích cực,
nhưng cũng khơng q tiêu cực.
Khi sinh viên bị quấy rối tình dục, trước hết các sinh viên sử dụng các cách
ứng phó bằng “Cách ứng phó về mặt tập trung vào sự giúp đỡ của người

thân, bạn bè, người khác” (ĐTB = 3,81); tiếp theo là “Cách ứng phó về mặt
suy nghĩ tích cực” (ĐTB = 3,58); thứ ba là “Cách ứng phó về mặt tập trung
vào bản thân” (ĐTB = 3,50); thứ tư là ứng phó bằng “Cách ứng phó về mặt
tập trung vào cảm xúc tích cực” (ĐTB = 3,32); thứ năm là “Cách ứng phó
về mặt tập trung vào cảm xúc tiêu cực” (ĐTB = 2,95); thứ sáu là “Cách ứng
phó về mặt tập trung vào hành động tiêu cực” (ĐTB = 2,52); và cuối cùng
là “Cách ứng phó về mặt suy nghĩ tiêu cực” (ĐTB = 2,34). Kết quả này có
nghĩa là, ở các hình thức ứng phó cụ thể, khi sinh viên bị quấy rối tình dục
thì các sinh viên chủ yếu lựa chọn ứng phó bằng hành động tích cực, cân
bằng cảm xúc và suy nghĩ tích cực nhiều hơn là các cách ứng phó tiêu cực.
Đây là một chỉ báo tốt cho thấy sinh viên khi gặp phải hành vi quấy rối tình
dục, các sinh viên vẫn hành động tích cực, bình tĩnh và suy nghĩ tích cực để
giải quyết vấn đề. Đồng thời sinh viên đánh giá mức độ hiệu quả thấp và
trung bình với các biểu hiện ứng phó tiêu cực như suy nghĩ tiêu cực, cảm
xúc tiêu cực và hành động tiêu cực.
4.2.2. Thực trạng cụ thể các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục
của sinh viên
4.2.2.1. Thực trạng ứng phó về mặt suy nghĩ tích cực với hành vi quấy rối
tình dục của sinh viên
4.2.2.2. Thực trạng ứng phó về mặt suy nghĩ tiêu cực với hành vi với hành
vi quấy rối tình dục của sinh viên
4.2.2.3. Thực trạng ứng phó về mặt tập trung vào cảm xúc tích cực với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
4.2.2.4. Thực trạng ứng phó về mặt tập trung vào cảm xúc tiêu cực với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
4.2.2.5. Thực trạng ứng phó về mặt tập trung vào bản thân với hành vi quấy


18
rối tình dục của sinh viên

4.2.2.6. Thực trạng ứng phó về mặt tập trung vào sự giúp đỡ của người
thân, bạn bè, người khác với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
4.2.2.7. Thực trạng ứng phó về mặt tập trung vào hành động tiêu cực với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
4.2.3. So sánh các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh
viên với các biến nhân khẩu
Ở nội dung này, chúng tơi tập trung phân tích sự khác biệt giữa các biến
nhân khẩu với 7 biểu hiện ứng phó của sinh viên khi bị quấy rối tình dục
với các biến nhân khẩu về giới tính, khu vực sống, học lực, khối ngành học,
trường sinh viên theo học, năm sinh viên đang học.
4.2.3.1. So sánh các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh
viên theo một số đặc điểm nhân khẩu (Đánh giá chung)
4.2.3.2. Sự khác biệt trong đánh giá về cách ứng phó tập trung vào suy nghĩ
với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên theo một số đặc điểm nhân khẩu
4.2.3.3. Sự khác biệt trong đánh giá về cách ứng phó tập trung vào cảm xúc
với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên theo một số đặc điểm nhân khẩu
4.2.3.4. Sự khác biệt trong đánh giá về cách ứng phó tập trung vào hành
động với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên theo một số đặc điểm nhân
khẩu
4.2.4. Mối tương quan giữa các biểu hiện ứng phó với hành vi quấy rối
tình dục của sinh viên
4.2.4.1. Mối tương quan giữa các biểu hiện ứng phó với hành vi quấy rối
tình dục của sinh viên
4.2.4.2. Mối tương quan giữa các biểu hiện ứng phó với hành vi quấy rối
tình dục của sinh viên với các hình thức quấy rối tình dục ở sinh viên
4.3. Cá yếu tố ản ưởng đến ứng p ó với àn vi uấy rối tìn dụ
ủa in viên
4.3.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối
tình dục của sinh viên
4.3.1.1. Thực trạng chung các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi



19
quấy rối tình dục của sinh viên
Trong nghiên cứu này chúng tơi tìm hiểu và đánh giá sự tác động của 7 yếu
tố đến ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên đó là yếu tố:
nhận thức của sinh viên; thái độ của sinh viên; tính cách của sinh viên; sự
giúp đỡ của gia đình; sự giúp đỡ của bạn bè; cách ứng xử của nhà trường và
thầy cô giáo; hoạt động truyền thông.
Bảng 4.3. T ự trạng á yếu tố ản
uấy rối tìn dụ ủa sinh viên
TT

Cá yếu tố ản

ưởng đến ứng p ó với àn vi

ưởng

ĐTB

Đ C

1

Nhận thức của sinh viên về hành vi quấy rối
tình dục

3.30


1.02

2

Thái độ của sinh viên đối với hành vi quấy
rối tình dục

3.74

.80

3

Tính cách của sinh viên

3.38

.94

4

Sự giúp đỡ từ gia đình

3.48

1.06

5

Sự giúp đỡ từ bạn bè


3.29

1.04

6

Cách ứng xử của nhà trường và thầy cô
giáo

3.27

1.09

7

Hoạt động truyền thông

3.40

1.09

ĐTB

ung

3,40

Ghi chú: Mức 1: Từ 1 đến 1,80; Ảnh hưởng ở mức độ rất ít; Mức 2:
Từ 1,81 đến 2,60; Ảnh hưởng ở mức độ ít; Mức 3: Từ 2,61 đến 3,40; Ảnh

hưởng ở mức độ trung bình; Mức 4: Từ 3,41 đến 4,20; Ảnh hưởng ở mức
độ khá; Mức 5: Từ 4,21 đến 5,00; Ảnh hưởng ở mức độ cao.
Với ĐTB chung = 3,40, tiệm cận mức ảnh hưởng khá. Điều này có nghĩa là
các yếu tố được khảo sát ảnh hưởng khá nhiều đến ứng phó với hành vi
quấy rối tính dục của sinh.
Thái độ của sinh viên đối với hành vi quấy rối tình dục (ĐTB = 3,74) xếp
thứ 1, ở mức khá; yếu tố sự giúp đỡ từ gia đình (ĐTB = 3,48) ở mức khá,
xếp thứ 2; yếu tố hoạt động truyền thông (ĐTB = 3,40), tiệm cận mức khá,


20
xếp thứ 3; yếu tố tính cách của sinh viên (ĐTB = 3,38) xếp thứ 4; Nhận
thức của sinh viên về hành vi quấy rối tình dục (ĐTB = 3,30) xếp thứ 5; yếu
tố sự giúp đỡ từ bạn bè (ĐTB = 3,29) xếp thứ 6 và yếu tố cách ứng xử của
nhà trường và thầy cô giáo (ĐTB = 3,27) xếp thứ 7.
Qua phân tích kết quả nghiên cứu bảng 4.20 cho thấy, đánh giá của sinh
viên về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thái độ của sinh viên đối với hành
vi quấy rối tình dục, sự giúp đỡ của gia đình ảnh hưởng nhiều nhất đến cách
ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên ở mức độ khá. Nghĩa là
các yếu tố này khá ảnh hưởng và ảnh hưởng ở mức khá thường xuyên. Các
yếu tố nhận thức của sinh viên về hành vi quấy rối tình dục; tính cách của
sinh viên; sự giúp đỡ của bạn bè; cách ứng xử của nhà trường và thầy cô
giáo; hoạt động truyền thông ảnh hưởng đến cách ứng phó với hành vi quấy
rối tình dục của sinh viên ở mức trung bình. Tức là các yếu tố này ảnh
hưởng ở mức vừa phải.
4.3.1.2. Thực trạng biểu hiện cụ thể yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
a. Nhận thức của viên viên về hành vi quấy rối tình dục
b. Thái độ của sinh viên đối với hành vi quấy rối tình dục
c. Tính cách của sinh viên

d. Sự giúp đỡ từ gia đình
e. Sự giúp đỡ từ bạn bè
f. Cách ứng xử của nhà trường và giảng viên
g. Hoạt động truyền thông
4.3.2. Dự báo sự thay đổi cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của
sinh viên trong mối tương quan với các yếu tố ảnh hưởng
Khi xem các yếu tố (nhận thức của sinh viên về hành vi quấy rối tình dục;
thái độ của sinh viên đối với hành vi quấy rối tình dục; tính cách của sinh
viên; sự giúp đỡ của gia đình; sự giúp đỡ của bạn bè; cách ứng xử của nhà
trường và thầy cô giáo; hoạt động truyền thông) là biến tác động, và biến
cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên là biến phụ thuộc,
thì việc sử dụng phép phân tích tương quan và hồi quy sẽ cho thấy mối


21
quan hệ giữa chúng và qua đó phác họa một số mơ hình dự báo sự thay đổi
các biểu hiện ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên.
4.3.2.1. Các mơ hình dự báo sự thay đổi cách ứng phó chung với hành vi
quấy rối tình dục của sinh viên
4.3.2.2. Các mơ hình dự báo sự thay đổi cách ứng phó bằng suy nghĩ với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
4.3.2.3. Các mơ hình dự báo sự thay đổi cách ứng phó bằng cảm xúc với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
4.3.2.4. Các mơ hình dự báo sự thay đổi cách ứng phó bằng hành động với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên
4.4. Ng iên ứu trường ợp về ứng p ó với àn vi uấy rối tìn dụ
ủa in viên
4.4.1. Trường hợp 1: Nữ sinh viên N.T.T
Đây là trường hợp nữ sinh viên bị giảng viên quấy rối tình dục.
4.4.2. Trường hợp 2: Nữ sinh viên H.T.V.A

Đây là trường hợp sinh viên bị người lạ mặt quấy rối tình dục trên đường
đi học về.
4.4.3. Trường hợp 3: Nữ sinh viên P.T.N.Q
Đây là trường hợp sinh viên bị người yêu cũ quấy rối tình dục.


22
KẾT UẬN
1. Kết uận
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ứng phó với hành vi quấy
rối tình dục của sinh viên, có thể rút ra một số kết luận sau:
* Về nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục nói chung và ứng
phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên diễn ra phổ biến ở các nước
phát triển. Các nhà nghiên cứu mới bắt đầu quan tâm nghiên cứu ứng phó
với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên từ thập kỷ cuối của thế kỷ 20,
tuy nhiên, những nghiên cứu về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của
sinh viên đã kế thừa kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn từ các nghiên
cứu về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục nói chung, những nghiên cứu
cho thấy ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên diễn ra phổ
biến với các mức độ khác nhau và có sự tương đồng nhất định về mức độ
ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên so với các nghiên cứu
về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của các đối tượng khác.
- Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục là những nỗ lực thay đổi về suy
nghĩ, cảm xúc và hành động của chủ thể trước hành vi quấy rối tình dục mà
chủ thể nhận định chúng có tính đe dọa, thách thức hoặc vượt quá nguồn
lực của họ. Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên là những
nỗ lực không ngừng thay đổi về suy nghĩ, cảm xúc và hành động của sinh
viên trước hành vi quấy rối tình dục mà sinh viên nhận định chúng có tính
đe dọa, thách thức hoặc vượt q nguồn lực của sinh viên.

- Các nghiên cứu cho thấy, có các hình thức quấy rối tình dục đối với sinh
viên như: hình thức quấy rối tình dục về thể chất; hình thức quấy rối tình
dục về ngơn ngữ; hình thức quấy rối tình dục phi ngơn ngữ: Khi gặp các
hành vi quấy rối tình dục, sinh viên có nhiều hình thức ứng phó với những
hành vi quấy rối tình dục về suy nghĩ, cảm xúc và hành động. Ứng phó với
hành vi quấy rối tình dục của sinh viên chịu sự tác động của các yếu tố chủ
quan của sinh viên như: nhận thức của sinh viên về hành vi quấy rối tình
dục, thái độ của sinh viên với hành vi quấy rối tình dục, tính cách của sinh


23
viên. Các yếu tố khách quan khác như: sự giúp đỡ từ gia đình, sự giúp đỡ từ
bạn bè, ứng xử của nhà và thầy cô giáo, hoạt động truyền thông. Các yếu tố
này ảnh hưởng đến hiệu quả cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của
sinh viên.
* Về nghiên cứu thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy khi sinh viên bị quấy rối tình dục,
trước hết các sinh viên sẽ chủ yếu lựa chọn ứng phó bằng hành động tích
cực, cân bằng cảm xúc và suy nghĩ tích cực và ít sử dụng các cách ứng phó
bằng suy nghĩ tiêu cực, cách ứng phó bằng cảm xúc tiêu cực và cách ứng
phó bằng hành động tiêu cực.
Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa cách ứng phó của sinh viên
với các biến trường học, học lực, năm sinh viên theo học, khối ngành sinh
viên theo học, nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các cách ứng
phó của sinh viên với các biến giới tính và nơi sinh.
Giữa các cách ứng phó của sinh viên có mối tương quan khá mạnh với
nhau, cụ thể là ứng phó bằng suy nghĩ tích cực, ứng phó bằng cảm xúc, ứng
phó bằng hành động tích cực có mối tương quan thuận với nhau, và ứng
phó bằng bằng suy nghĩ tiêu cực, cảm xúc tiêu cực và hành động tiêu cực
có mối tương quan thuận với nhau và tương quan nghịch với hành vi quấy

rối tình dục.
- Trong 7 yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của
sinh viên thì yếu tố thái độ của sinh viên, tính cách của sinh viên, sự giúp
đỡ của gia đình và hoạt động truyền thơng là những yếu tố ảnh hưởng lớn
nhất và có thể tác động làm thay đổi các biểu hiện ứng phó của sinh viên
khi gặp phải hành vi quấy rối tình dục. Những yếu tố có ảnh hưởng yếu hơn
là sự giúp đỡ của bạn bè, cách ứng xử của nhà trường và thầy cô giáo.
* Về phân tích trường hợp điển hình
Phân tích ba trường hợp sinh viên ứng phó khi gặp phải hành vi quấy rối
tình dục: (1) sinh viên bị giảng viên quấy rối tình dục; (2) sinh viên bị
người lạ mặt quấy rối tình dục trên đường đi học về; (3) sinh viên bị người
yêu cũ quấy rối tình dục cho thấy:


×