Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.25 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
  
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN THỊ BẤT
Sinh viên thực hiện : TRẦN QUANG VIỆT
Lớp : TÀI CHÍNH 46Q
Hà Nội - 2008
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước và nhất là sau khi nước ta gia nhập
tổ chức Thế giới WTO, hệ thống ngân hàng nước ta đã có sự phát triển mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế.
Sự lớn mạnh này đã có những đóng góp không nhỏ vào công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động
của hệ thống ngân hàng đóng vai trò tích cực trong công tác huy động vốn,
phân phối vốn và điều hòa vốn, giúp nguồn vốn trong nước được sử dụng triệt
để, mở rộng vốn đầu tư tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từ đó có thể thu
hút được nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển nền kinh tế trong nước. Với
những ý nghĩa lớn lao đó, ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ
trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát và từng bước bình ổn
giá cả.
Sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng
thương mại nói riêng đã góp phần quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Khi nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh thì những yêu cầu đặt ra đối
với hệ thống ngân hàng càng nhiều. Điều đó buộc các ngân hàng phải không


ngừng đổi mới và hoàn thiện mình để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh
trong nền kinh tế thị trường nơi mà sự cạnh tranh luôn diễn ra vô cùng gay
gắt. Muốn làm được như vậy, các ngân hàng thương mại không còn cách nào
khác là phải mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng của
những dịch vụ. Đối với một ngân hàng hoạt động chính chiếm tỷ trọng lớn
nhất là hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, tín dụng trung và dài
hạn là nghiệp vụ quan trọng mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Vì vậy,
việc không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng trung và dài hạn nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên
sự phát triển bền vững cho các ngân hàng.
Từ nhận thức trên, em quyết định chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội" làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm đóng góp những ý kiến trong phạm vi
kiến thức của em về vấn đề nghiên cứu trên.
2. Kết cấu của đề tài:
Chuyên đề được trình bày ở 3 chương:
Chương 1: Tín dụng trung, dài hạn và chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn.
1.1.1.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, dựa vào uy tín của mình để sử dụng vốn
theo nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng ngân hàng thể hiện sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một
thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng. Khi đến hạn, người
sử dụng hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn bao gồm gốc và
phần dư ra gọi là lợi tức tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng, hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng là hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Hoạt động này có vai trò vô cùng
quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi
ngân hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
* Thời hạn cho vay
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, tín dụng trung hạn
chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định của khách hàng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên tới
20-30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn. Các doanh nghiệp sử dụng phần vốn này vào các vấn đề như:
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng cơ bản, xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

*Đối tượng khách hàng vay vốn.
Với mục đích cho vay như trên, nên đối tượng cho vay của tín dụng
trung và dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án
không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp,
bao gồm: giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân
công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí
mua bảo hiểm và các chi phí khác.
* Vốn đầu tư lớn:
Vì tín dụng trung và dài hạn được dùng để cấp vốn cho các dự án lớn,
những hoạt động mang tầm chiến lược của các doanh nghiệp nên tỷ trọng vốn
vay lớn gấp nhiều lần so với những khoản vay ngắn hạn.
* Mức độ rủi ro cao
Vì thời gian thu nợ kéo dài mà lãi suất lại cố định từ lúc cho vay cho đến
khi hợp đồng kết thúc, trong khoảng thời gian dài đó có thể xảy ra nhiều biến
động về lạm phát, về quy chế, khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng chính trị…
Những biến động này sẽ làm ảnh hưởng xấu tới quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong quan hệ tín dụng,rủi ro xảy ra là điều tất yếu bởi thông tin không
cân xứng,sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.Trong tính dụng trung và
dài hạn rủi ro cao hơn so với tín dụng ngắn hạn bởi đây là hình thức tài trợ dự
án.Đặc điểm của dự án trung và dài hạn là lạc hậu ngay từ khi thiết kế do có
thời gian đầu tư dài và quy mô đầu tư lớn.
* Lãi suất cao:
Theo nguyên tắc rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn, ngoài ra lãi suất
cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc kỳ hạn của lãi suất nên lãi suất cho vay
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trung và dài hạn bao giờ cũng lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Lãi suất cho vay được xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu

tư, chính sách của ngân hàng cũng như sự thoả thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến
động. Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ
thực hiện hợp đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống
trong thời hạn vay. Trong cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử
dụng lãi suất biến đổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và người vay khi lãi suất
trên thị trường biến động. Thông thường, đối với các khoản vay trung và dài
hạn tại các Ngân hàng Thương mại thì lãi suất được đIều chỉnh 6 tháng một
lần và được tính theo công thức sau: lãi suất đIều chỉnh = lãi suất huy động
tiết kiệm 12 tháng + 0,1%/tháng.
*Điều kiện cho vay.
Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin
vay, luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên
phê duyệt và các báo cáo tài chính của mình trong một vài năm trước. Ngoài
ra, đơn vị xin vay phải gửi đến Ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dự án,
lợi nhuận mà dự án mang lại qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lợi của dự án như NPV, IRR Bên cạnh đó có tính toán đầy đủ các số
tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét
kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước khi
quyết định cho vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và
các tổ chức tàichính như thế nào.
Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn,
ngân hàng cần phải nắm chắc hiệu quả của phương án, dự án, chương trình
sản xuất của bên vay vốn.
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một trong các điều kiện để cho các Ngân hàng Thương mại cho vay là
thế chấp. Đó cũng là đảm bảo tín dụng được thực hiện dưới nhiều hình thức

khác nhau nhưng nhìn chung có thể chia làm hai loại: đảm bảo đối vật và đảm
bảo đối nhân.
- Đảm bảo đối vật: đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà
trong đó Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền
hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ
trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Có 2
hình thức đảm bảo đối vật chính là thế chấp và cầm cố.
+ Thế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ
nợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người
đi vay được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được
thế chấp.
+ Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận
quyền sở hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa
vụ. Nghĩa vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là người đi vay thực hiện nghĩa
vụ hoàn trả nợ đúng hạn hợp đồng. Trong trường hợp người đi vay không
thanh toán nợ đúng hạn theo hợp đồng thì Ngân hàng có quyền bán tài sản
cầm cố và được ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Những loại tài sản cầm
cố thông dụng để đảm bảo cho vay Ngân hàng gồm: cầm cố hàng hoá, chiết
khấu thương phiếu, cầm cố các chứng khoán khác.
- Đảm bảo đối nhân: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc
nhiều người về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người
này không trả được nợ. Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với
nhau như sau:
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1: Hợp đồng tín dụng được ký giữa ngân hàng và người đi vay.
2: Hợp đồng bảo lãnh được ký giữa ngân hàng và người bảo lãnh.
Khi xét duyệt một bảo lãnh ngân hàng cần chú ý đến một số điểm như sau:

+ Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp
luật. Nếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh phải là người đại diện hợp
pháp của pháp nhân.
+ Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài
chính để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
+ Uy tín của người bảo lãnh.
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng phải
thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác
không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời gian
qua, các Ngân hàng thương mại nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí
số một.
1.1.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
* Cung cấp vốn phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội
Việc thiếu vốn là việc thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp trong
việc tái sản xuất cũng như mở rộng địa bàn hoạt động. Trong trường hợp
thiếu, lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp là đi vay vốn tại các ngân hàng.
Như vậy, tín dụng ngân hàng mà chủ yếu trong đó là tín dụng trung và dài hạn
đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục.
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
8
NGƯỜI ĐI VAY
NGÂN HÀNG
NGƯỜI BẢO
LÃNH
1 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn góp phần giải quyết thoả đáng những nhu cầu
của nền kinh tế về nhu cầu vốn tiền tệ, nó thực hiện việc điều hòa vốn nhằm

phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính
sách tín dụng đúng đắn mang lại hiệu quả cao sẽ góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ, tăng cường kinh tế và tăng uy tín quốc gia.
Tín dụng trung và dài hạn dùng để tài trợ cho các dự án lớn nên việc cấp
tín dụng không phải trải đều cho các chủ thể mà phải tập trung vào những chủ
thể kinh tế có triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực kinh tế
cần được ưu tiên vì chính những ngành kinh tế, đó sẽ thúc đẩy ngành kinh tế
khác phát triển. Như vậy, tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện thúc đẩy các
ngành kinh tế mũi nhọn phát triển là động lực tích cực trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Với ngân hàng, để đảm bảo đồng vốn sinh lời thì họ phải theo dõi sát
sao hoạt động của các doanh nghiệp, ưu tiên cho vay những dự án có tính
khả thi cao và trong những trường hợp cần thiết phải tư vấn hoặc đưa ra
những lời khuyên bổ ích cho các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, do
lãi suất cho vay trung và dài hạn rất cao nên nếu không sử dụng không có
hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ hoạt động không hiệu quả và có thể bị tịch thu
tài sản thế chấp.
* Thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển
Ngân hàng thông qua hoạt động cho vay ngoại tệ để cho các doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài, hoặc cho các đối tác nước ngoài vay để đầu tư
vào trong nước hoặc thông qua tín dụng xuất nhập khẩu mà tạo ra mối quan
hệ giao lưu hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ về kinh tế giữa nước đó với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
* Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Bên cạnh những tác động trực tiếp, tín dụng trung và dài hạn còn có tác
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động gián tiếp tới nền kinh tế. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để mở

rộgn sản xuất kinh doanh, sự mở rộng sản xuất gắn liền với việc tăng thêm
nguồn lao động của doanh nghiệp đã tạo ra công ăn việc làm cho người lao
động, giải quyết được phần nào nỗi bức xúc của xã hội, góp phần nâng cao
chất lượng đời sống của người dân.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng
* Mục tiêu lợi nhuận
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có thể nói mục
tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà ngân hàng hướng tới. Do vậy, trong cơ
chế thị trường, các ngân hàng phải tính toán sao cho hoạt động đạt hiệu quả
cao nhất, hạn chế rủi ro ở mức độ thấp nhất có thể. Chiếm tỷ trọng lớn trong
hoạt động tín dụng, là hoạt động sinh lời chủ yếu thì nâng cao chất lượng tín
dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng sẽ tạo điều
kiện tăng trưởng bền vững cho ngân hàng.
* Tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển
Như chúng ta đã biết, các dự án của doanh nghiệp sẽ khó mà thực hiện
được khi trong thiết bị, công nghệ lạc hậu, không được cải tiến cho phù hợp
với những yêu cầu ngành càng cao của nền kinh tế thị trường, khi mà không
có khả năng cạnh tranh thì nguy cơ bị phá sản của các doanh nghiệp là rất lớn.
Vì vậy, nhờ vào các khoản đầu tư trung và dài hạn - nền tảng cho sự phát triển
thì doanh nghiệp mới yên tâm sử dụng các khoản vay ngắn hạn để sản xuất và
kinh doanh. Do đó, tín dụng trung và dài hạn trong một số trường hợp nhất
định chính là động lực thúc đẩy cho tín dụng ngắn hạn phát triển.
1.1.2.3. Đối với khách hàng
* Tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hoạt
động đối với 1 vừa và nhỏ.
Sở dĩ như vậy là do tín dụng trung và dài hạn phù hợp với tình hình thực
tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ta. Các doanh nghiệp này tuy
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chiếm số lượng lớn nhưng không có được những ưu thế về quy mô và tốn tự
có như các doanh nghiệp lớn nên họ thường gặp khó khăn trong việc sử dụng
vốn. Vì vậy, họ khó có thể đầu tư vào các dự án lớn nên thiếu sự tài trợ về
vốn từ các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng.
* Cung ứng vốn giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh và
phát triển tiềm năng vốn có của mình.
Bước vào nền kinh tế thị trường, nơi mà sự cạnh tranh diễn ra vô cùng
gay gắt, nơi mà sức tồn tại không dành chỗ cho những doanh nghiệp hoạt
động không có hiệu quả thì nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn để sử dụng
cho việc mua sắm nhà xưởng, máy móc thiết bị… đã góp phần đáng kể nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nhờ vào nguồn tài
trợ này, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên, đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ từ đó làm tăng doanh thu và từng bước giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh
được thị trường. Đồng thời, cũng nhờ nguồn vốn này mà doanh nghiệp có
những định hướng và chiến lược phát triển để phù hợp với nhu cầu của thị
trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
* Góp phần khẳng định tính khả thi của dự án
Như chúng ta đã biết, khi tài trợ vốn vào doanh nghiệp nghĩa là ngân
hàng đã có quá trình thẩm định, nghiên cứu kỹ lưỡng những dự án của doanh
nghiệp. Điều này buộc các nhà đầu tư khi thành lập dự án phải có những tính
toán, thận trọng khi đưa ra các số liệu, dữ liệu… để thuyết phục ngân hàng
cho vay. Vì vậy, ngay từ khi thành lập cho đến lúc dự án được khả thi ngân
hàng đóng vai trò là nhờ tư vấn, là người định hướng cho các doanh nghiệp
phát triển hết tiềm năng của mình. Đồng thời, do ngân hàng không cho vay
đối với các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nên buộc người đi vay phải
chủ động sáng tạo, giảm thiểu những chi phí không cần thiết, nâng cao chất
lượng sản phẩm đi đôi với hạ giá thành để đứng vững trên thị trường. Từ đó,
người đi vay phải sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất để có thể trả nợ
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay ngân hàng, thu được lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.2.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm là điều tất
yếu. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ. Trong hoạt động của ngân hàng, tín dụng là
nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng
là một điều tất yếu.
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về chất lượng tín dụng, có
người nói rằng chất lượng là "sự phù hợp với mục đích xây dựng", người
khác lại cho đó là "năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của người sử dụng". Với quan niệm như vậy, chất lượng
tín dụng trung và dài hạn được hiểu như sau:
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, là phạm trù kinh tế phản ánh nghiệp vụ kinh doanh của ngân
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể
hiện thông qua nợ quá hạn, khả năng thu hút khách hàng, giảm thiểu rủi ro…
qua đó phản ánh mức độ thích nghi của hệ thống ngân hàng thương mại với
sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện tiềm năng và sức mạnh của
một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Như vậy, để
có thể đưa ra một đánh giá, nhận xét tương đối chính xác về hoạt động của
ngân hàng thì chất lượng tín dụng trung và dài hạn là thước đo chủ yếu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Đối với nền kinh tế
Chỉ tiêu định tính được thể hiện ở khả năng hoạt động, khả năng cung
ứng vốn phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Một khoản vay trung
và dài hạn được đánh giá là tốt chỉ khi nó đảm bảo được đầu tư đúng đắn,
mang lại hiệu quả theo đường lối phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà
nước đề ra.
Thêm vào đó, môi trường kinh tế lành mạnh, chính trị và pháp luật, ổn
định cũng chính là những điều kiện tốt để nâng cao, chất lượng tín dụng
trung và dài hạn, giảm thiểu được những rủi ro tiềm ẩn bởi thời gian c ho
vay là rất dài.
* Đối với ngân hàng
Trước hết được thể hiện ở khả năng thu hút khách của ngân hàng. Một
ngân hàng muốn thu hút được sự chú ý của khách hàng thì phải không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mà đặc biệt là phải
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn, nơi mà các bạn hàng
lớn tuy không nhiễu nhưng lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn vay. Việc
giữ được uy tín đối với các khách hàng cũ, tạo niềm tin ở khách hàng mới sẽ
làm cho số lượng khách hàng ngày càng tăng lên, đó là nhân tố quan trọng
mang tính chiến lược cho khả năng phát triển lâu dài của ngân hàng.
Quy trình thẩm định tín dụng? cụ thể là phân loại từng đối tượng tham
gia thực hiện công tác tín dụng, đề ra cụ thể từng công việc cần phải thực hiện
từ khâu thu hút khách hàng, xử lý hồ sơ vay vốn cho đến khi thu hồi nợ vay.
Nếu một ngân hàng thực hiện tốt, đầy đủ các quy trình thẩm định dự án thì
chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng cao và ngược lại.
Chính sách tín dụng: cụ thể là tiêu chuẩn xét cho vay đối với khách hàng,
hạn mức cấp tín dụng đối với khách hàng, các mức lãi suất, biện pháp bảo
đảm tín dụng, kế hoạch thu hồi nợ gốc và lãi, xử lý nợ xấu… nếu chính sách
tín dụng của ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao với các ngân hàng khác

SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thì chứng tỏ chất lượng tín dụng được đánh giá tốt và ngược lại.
Chất lượng đội ngũ công nhân viên: là khả năng xử lý tốt các quy trình
của công tác thẩm định, có năng lực chuyên môn cao, khả năng nhận biết
khách hàng triển vọng, khả năng đàm phán với khách hàng… chất lượng của
đội ngũ công nhân viên ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
* Đối với khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng của ngân hàng:
được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Chất
lượng tín dụng trung và dài hạn được coi là tốt nếu doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn vay này một cách đúng đắn, làm ăn, có lãi và trả được nợ ngân
hàng khi khoản vay đáo hạn. Khi làm hồ sơ vay vốn, nếu khách hàng cảm
thấy hài lòng và chấp nhận mức lãi suất cho vay, các loại hình tín dụng của
ngân hàng thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá là cao và
ngược lại. Ngoài ra, chất lượng tín dụng còn được phản ánh thông qua mật độ,
giá trị giao dịch của khách hàng. Nếu là kháhc hàng lâu dài, thường xuyên
đến ngân hàng giao dịch với giá trị lớn thì rõ ràng chất lượng tín dụng của
ngân hàng cao. Còn nếu khách hàng chỉ đến ngân hàng giao dịch có một lần
rồi thôi thì chất lượng tín dụng của ngân hàng chưa thể được đánh giá cao.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Bên cạnh các chỉ tiêu định tính, chất lượng tín dụng trung và dài hạn cần
được phản ánh qua một số chỉ tiêu định lượng sau:
* Doanh số cho vay trung và dài hạn.
Là chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế,
phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng phát ra cho vay trong một
khoảng thời gian nào đó, không kể năm cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm. Đây là

chỉ tiêu phản ánh chính xác hoạt động của ngân hàng, nó cho thấy khả năng
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động của ngân hàng qua các quý, các năm, qua đó đánh giá được mức độ
hoạt động tốt hay xấu của ngân hàng qua các thời kỳ. Nếu doanh số cho vay
cao, mà ở đó cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn cho thấy ngân hàng
có nhiều uy tín đối với khách hàng, cung cấp dịch vụ phong phú, đa dạng
đồng thời cũng cho thấy chất lượng các khoản vay trung và dài hạn tốt, là cơ
sở để tăng doanh số cho vay.
Khi cho vay trung và dài hạn, ngân hàng cần phải xem xét khả năng tài
chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn như sau:
- Đối với từng phương án, dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp
lý hóa sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng
10% tổng mức đầu tư của phương án, dự án.
- Đối với từng phương án, dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới khách hàng
phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau
khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của phương án,
dự án.
- Đối với từng phương án, dự án phục vụ đời sống, khách hàng phải có
vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ
phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của dự án.
* Tổng dư nợ trung và dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng ngân hàng, phản ánh khối lượng
tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, nó bao gồm dư nợ ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Thông qua chỉ tiêu tổng dư nợ, ta có thể thấy được
chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn qua các thời kỳ, nếu chỉ tiêu
này có xu hướng tăng chứng tỏ chất lượng hoạt động trung và dài hạn của
ngân hàng cũng đang tốt lên. Tổng dư nợ tăng chứng tỏ ngân hàng áp dụng
chính sách tín dụng năng động, hiệu quả, khả năng thu hút khách hàng tốt.

* Cơ cấu dư nợ trung và dài hạn.
Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, tuỳ
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào đặc điểm của mỗi ngân hàng mà tỷ trọng này cũng khác nhau. Cơ cấu dư
nợ được tính theo công thức sau:
Li
Ki x100%
T
=
Trong đó:
Ki: là cơ cấu dư nợ loại i
Li: Là dư nợ loại i
T: là tổng dư nợ
Cơ cấu dư nợ phản ánh chiến lược của mỗi ngân hàng, giữa các ngân
hàng khác nhau thì cơ cấu này cũng khác nhau. Nếu ngân hàng thay đổi chiến
lược kinh doanh cho phù hợp với xu thế của thị trường thì cơ cấu chủ nợ cũng
có sự thay đổi qua các thời kỳ. Việc đảm bảo cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội sẽ góp phần giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động của mình.
* Vòng quay vốn trung và dài hạn.
Vòng quay vốn là chỉ tiêu đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín
dụng của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn được tính theo
công thức:
=
Vòng quay vốn phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong
một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Vòng quay càng lớn
chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng luân chuyển nhanh, khả năng thu nợ cao.
Với một số vốn nhất định, nếu vòng quay vốn nhanh thì ngân hàng có khả

năng đáp ứng được nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư khác. Nếu hệ số vòng
càng tăng t hì chứng tỏ khả năng quản lý vốn càng tốt và ngược lại.
* Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn.
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn. Chỉ tiêu
nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng của một ngân hàng, thông thường
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chỉ tiêu này dưới mức 5% thì ngân hàng được cho là hoạt động bình thường.
Nếu tại một thời điểm nào đó, tỷ lệ nợ quá hạn lớn chứng tỏ chất lượng
nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, chứa nhiều rủi ro và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công tác sau:
qh
qh
N
T x100%
T
=
Trong đó:
T
qh
là tỷ lệ nợ quá hạn
N
qh
: là nợ quá hạn
T: là tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụngn nói chung và tín dụng trung và dài hạn
được xây dựng trên nguyên tắc hoàn trả. Khi một món vay đến hạn trả mà
khách hàng không trả được nợ và ngân hàng không gia hạn nó thì ngân hàng
chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.

Trên thực tế, đa số các khoản nợ quá hạn, đều là những khoản nợ có vấn
đề, là những khoản vay không có khả năng hoàn trả cho doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì nguy cơ mất vốn của ngân hàng càng
nhiều, ngân hàng sẽ bị giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến kế hoạch thu nợ, chi
phí quản lý tăng thêm và ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp vào
những khoản hụt đó.
* Lợi nhuận:
=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời, một khoản tín dụng dù ngắn
hay dài không thể xem là có hiệu quả nếu nó không đem lại lợi nhuận thực tế
cho ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại, mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu
quan trọng hàng đầu, tuy nhiên đối với ngân hàng chính sách thì lợi nhuận
không phải là cái đích mà họ hướng tới. Bên cạnh hoạt động sinh lời, các
ngân hàng chính sách sẽ thực hiện các chủ trương chính sách mà Đảng, Nhà
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước đề ra để giải quyết các vấn đề xã hội.
* Doanh số thu nợ: là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả trong năm, và những năm trước đó. Chỉ
tiêu này phản ánh khả năng lựa chọn khách hàng, khả năng quản lý điều hành
của ngân hàng.
* Hiệu suất sử dụng vốn:
Là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng như
thế nào:
=
* Lãi cho vay thâm hụt
Lãi cho vay hiện nay vẫn là nguồn thu nhập chính của các ngân hàng, do
vậy nếu số lượng lãi trèo cao sẽ ảnh hưởng xấu tới tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN
1.3.1. Nhân tố chủ quan
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài
hạn, bởi nếu không có chiến lược kinh doanh thì ngân hàng sẽ ở trong trạng
thái bị động, dễ bị sụp đổ do những tác động không tích cực từ phía thị
trường. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh đúng đắn, ngân hàng có thể đưa ra
những kế hoạch phù hợp với từng thời kỳ để đảm bảo cho khả năng phát triển
bền vững và lâu dài.
* Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là một hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra và
các biện pháp để thực hiện, nó cung cấp một khuôn mẫu cho quá trình quản lý
tín dụng, có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của
mỗi ngân hàng. Chính sách tín dụng không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sẽ trở thành rào cản cho việc mở rộng thị trường, và như vậy muốn có chất
lượng tín dụng tốt thì phải có chính sách phù hợp với sự phát triển của kinh tế
- xã hội. Bên cạnh đó, phải có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa người đi vay,
người gửi tiền và chính bản thân ngân hàng. Một chính sách tín dụng hợp lý
sẽ đem lại hiệu quả, an toàn cho các khoản vay còn chính sách tín dụng lỏng
lẻo sẽ gây nên rủi ro cho ngân hàng.
* Quy trình tín dụng của ngân hàng:
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Quy trình tín dụng bắt đầu từ hồ sơ xin vay
vốn của khách hàng cho đến lúc dự án khả thi và được ngân hàng chấp nhận.
Quy trình tín dụng cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng trung và dài
hạn, chất lượng tín dụng sẽ được đảm bảo nếu thực hiện tốt các quy trình ở

từng bước và có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bước trong quy
trình này.
* Chất lượng trong công tác thẩm định và xử lý tín dụng
Đối với tín dụng trung và dài hạn, giá trị của các khoản vay là rất lớn thì
công tác thẩm định là công việc quan trọng hàng đầu quyết định tới chất
lượng của các món vay.
Thẩm định dự án đầu tư là việc dựa vào những thông tin trong hồ sơ của
khách hàng để phân tích và làm sáng tỏ tính khả thi của dự án từ đó đưa ra
quyết định có nên đầu tư hay không hoặc chỉ đầu tư vào một phần nào đó
trong dự án. Như vậy, mục đích của công tác thẩm định là chọn ra các dự án
khả thi và có hiệu quả, tránh được rủi ro xảy ra dễ dẫn đến mất vốn. Cũng từ
công tác thẩm định, ngân hàng sẽ đưa ra ý kiến đóng góp cho chủ đầu tư tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
* Công tác kiểm soát nội bộ
Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng và cán bộ tín dụng có
thông tin về thực trạng kinh doanh, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động tín dụng nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh, phù
hợp với chính sách và mục tiêu đã đề ra. Hiểu được tác động của nhân tố này,
ngân hàng sẽ có được sự điều chỉnh hợp lý liên quan đến các khoản vay, tránh
được rủi ro có thể xảy ra từ đó góp phần làm cho ngân hàng phát triển thêm
bền vững.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát bao gồm:
- Kiểm tra hoạt động tín dụng và các thủ tục có liên quan đến khoản vay.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất do kiểm soát viên nội bộ hoặc do Hội
đồng kiểm tra tiến hành, giám sát thực hiện nhằm báo cáo các trường hợp
ngoại lệ đồng thời kiểm tra các hoạt động có liên quan đến tín dụng.
* Chất lượng nhân sự

Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, cán bộ tín dụng phải
xử lý nhiều nghiệp vụ liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau thì cán bộ tín
dụng được lựa chọn trước hết phải đảm bảo về khả năng chuyên môn, giỏi
nghiệp vụ nhưng đồng thời phải có đạo đức nghề nghiệp vì suy cho cùng, con
người chính là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của
mỗi ngân hàng. Nếu trình độ của cán bộ tín dụng ngân hàng yếu kém, không
có khả năng phân tích thẩm định dự án, không phân tích được năng lực tài
chính… thì khi đánh giá dự án dễ chọn phải dự án kém khả thi, doanh nghiệp
được cấp vốn vay làm ăn thua lỗ thì hậu quả tất yếu là doanh nghiệp không trả
được nợ cho ngân hàng, lợi nhuận của ngân hàng giảm sút và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến khả năng phát triển của ngân hàng sau này.
* Hệ thống thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, người nắm bắt được càng nhiều thông tin
thì sẽ càng có nhiều ưu thế trong cạnh tranh. Trong hoạt động tín dụng cũng
vậy, nếu như ngân hàng có càng nhiều thông tin về khách hàng thì sự đánh giá
trong công tác thẩm định càng chính xác, ngân hàng sẽ giảm thiểu được nhiều
rủi ro và đem lại hiệu quả cao cho các khoản vay.
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ngân hàng.
Đây cũng là nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng
nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Một
ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, hệ thống công ngệ thông tin phát triển sẽ
tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn được thời gian giao dịch, tăng
khả năng tìm kiếm thông tin… tạo tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách
hàng, mở rộng hoạt động tín dụng để từ đó xây dựng chính sách tín dụng có
hiệu quả hơn
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước

* Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, nhà nước và chính
quyền địa phương
Đặc trưng cơ bản của hệ thống tín dụng là do tính chất và cơ cấu quản lý
kinh tế quyết định, do đó một khoản tín dụng trung và dài hạn nếu đạt hiệu
quả thì trước hết phải phù hợp với đường lối, chủ trương phát triển kinh tế mà
Nhà nước để ra. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương sẽ quyết định quy
mô và khối lượng đầu tư tín dụng, nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng
cần thiết, không phù hợp và khả năng phát triển sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tín dụng.
* Môi trường kinh tế
Nền kinh tế xã hội trong quá trình phát triển luôn phải chịu những tác
động không nhỏ từ những biến cố như suy thoái kinh tế lạm phát, khủng hoảng
tài chính, những biến động của tự nhiên như lũ lụt, hạn hán… Những yếu tố
này cho dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng sẽ tác động đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế xã hội ổn định, sản xuất phát
triển, lưu thông hàng hóa thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm
ăn có lãi, trên cơ sở đó, nhu cầu về vốn tăng cao và do đó các ngân hàng sẽ
ngày càng phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng khiến
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa đình trệ, nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả
nợ của khách hàng giảm sút, lợi nhuận thu về giảm thậm chí còn thua lỗ sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến khả năng mở rộng của ngân hàng sau này.
* Môi trường pháp lý
Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi
trường pháp lý. Hoạt động tín dụng gắn chặt với các quy định về pháp lý, môi
trường pháp lý mà ổn định về pháp lý, môi trường pháp lý mà ổn định, thông
thoáng cùng bộ máy hành chính gọn nhẹ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, môi trường pháp lý thường

xuyên biến động, thủ tục phiền hà, có những văn bản vừa mới ra đời đã lại
thay đổi ngay khiến cho doanh nghiệp không thích nghi kịp thời, nhu cầu đầu
tư giảm, nền kinh tế sẽ đi xuống.
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
* Năng lực sản xuất kinh doanh: thể hiện thông qua các yếu tố như chất
ượng, giá cả, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, hệ thống mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm, hệ thống mạng lưới đại lý… Năng lực thị trường càng cao thì
nhu cầu về vốn vay càng lớn.
* Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng thanh toán và trả
nợ vay ngân hàng. Nó bao gồm các chỉ tiêu như tổng tài sản của doanh
nghiệp, vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số vốn mà doanh nghiệp sử
dụng, vòng quay vốn lưu động, doanh lợi tài sản (ROA)… Một doanh nghiệp
mà có năng lực tài chính tốt thì sẽ sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả, khả
năng phát triển và mở rộng kinh doanh cũng cao. Quan hệ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp là quan hệ hợp tác cùng phát triển, doanh nghiệp mà hoạt động
hiệu quả thì cũng kéo theo sự phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy, những
doanh nghiệp có năng lực tài chính vững mạnh là bạn hàng tốt đối với ngân
hàng.
* Năng lực quản lý
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năng lực quản lý của doanh nghiệp được thể hiện ở chất lượng và khả
năng thích nghi của bộ máy quản lý trước sự biến động của thị trường. Một
doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt, có những người lãnh đạo tài giỏi sẽ giúp
doanh nghiệp thích nghi với môi trường xung quanh giảm thiểu những rủi ro
mà doanh nghiệp phải đối mặt, sử dụng hợp lý các nguồn lực là cơ sở để
doanh nghiệp làm ăn có lãi, trả được nợ cho ngân hàng.
* Tính khả thi của dự án

Thông qua công tác thẩm định tài chính, nếu dự án vay vốn của khách
được đánh giá là có hiệu quả, lĩnh vực hoạt động được pháp luật cho phép,
phù hợp với nền kinh tế thì sẽ làm tăng khả năng trả cả gốc và lãi vay cho
ngân hàng, giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng.
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI.
2.1.1 Sự hình thành và phát triển.
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội thành lập ngày 01/03/1985 , là thành
viên trong hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt Nam . Qua hơn hai mưoi
năm hoạt động và phát triển Ngân hàng ngoại thương Hà Nội đã dần trưỏng
thành và phát triển vững mạnh là một trong các thành viên chủ chốt của Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam và vinh dự được nhà nước công nhận là doanh
nghiệp hạng một. Năm 2004 Ngân hàng ngoại thương Hà Nội vinh dự được
chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng Huân Chương
Lao Động Hạng Ba
Ngày đầu thành lập Ngân hàng chỉ với 1 trụ sở tại 31 Ngô Thì Nhậm với
17 đảng viên do bác Nguyễn Bích Chiểu làm bí thư , giám đốc Mai Xuân
Thang . Từ bước đầu đầy khó khăn , co thời điểm tưởng chừng như là sẽ giải
thể , Ngân hàng ngoại thương Hà Nội đã khẳng định vị thế trong đời sống xã
hội và không ngừng phát triển . Ngày nay Ngân hàng đã có :
* 14 phòng ban .
* 4 chi nhánh cấp hai .
* 3 phòng giao dịch .
* 1 quầy thu đổngoại tệ ở sân bay quốc tế Nội Bài .
2.1.1.1 Mạng lưới chi nhánh của VIETCOMBANK trên địa bàn Hà Nội.

*VIETCOMBANK HÀ NỘI
(Chi nhánh đầu mối trên địa bàn Hà Nội)
Địa chỉ: : 78 Nguyễn Du , 344 Bà Triệu – Hà Nội
*VIETCOMBANK THÀNH CÔNG
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ: : 30-32 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội
VIETCOMBANK CẦU GIẤY
Địa chỉ: : 98 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội
VIETCOMBANK CHƯƠNG DƯƠNG
Địa chỉ: : 564 Nguyễn Văn Cừ – Gia Lâm – Hà Nội
VIETCOMBANK BA ĐÌNH
Địa chỉ: : 39 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội
2.1.1.2 Các dịch vụ mà VIETCOMBANK cung cấp:
* Các dịch vụ truyền thống.
 Đầu tư tự động cho các khoản tập trung vốn
 Thực hiện các giao dịch hình thức một cửa
 Huy động vốn với các hinh thức đa dạng
 Thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, séc du lịch
 Chi trả kiều hối từ các nước trên thế giới, chuyển tiền nước ngoài
phục vụ các nhu cầu cá nhân
 Phát hành bảo lãnh, chứng nhận du học – xuất khẩu lao động
*Các dịch vụ hiện đại.
Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại VIETCOMBANK đã cung cấp
cho khách hàng một số dịch vụ tiện ích như sau :
 Dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Money ( Dành cho khách hàng và
doanh nghiệp ): truy vấn và thưc hiện các nghiệp vụ thanh toán tại trụ sở của
khách hàng thông qua modem điện thoại.
 Dịch vụ ngân hàng trực tuyến i-b@nking: truy vấn các thông tin tài

khoản và tín dụng tức thời thông qua internet.
 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động SMS Banking: tra cứu
thông tin về tỉ giá, lãi suất , các địa điểm đặt ATM, thông tin tài khoản bằng
cách nhắn tin đến số 8170
* Liên kết sản phẩm.
SV: Trần Quang Việt Lớp: Tài chính 46Q
25

×