Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.25 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Chúng ta đều biết công nghệ thông tin càng ngày càng phát triển như vũ
bão trên toàn cầu. Ở trên toàn thế giói nói chung và Việt Nam nói riêng công nghệ
thông tin cũng đã được sử dụng rộng rãi trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Công
nghệ thông tin đã trở thành một nghành hết sức quan trọng trong công cuộc phát
triển nền kinh tế ở mọi quốc gia.
Cục Doanh nghiệp nhỏ và vừa(DNNVV) thuộc bộ kế hoạch và đầu tư cũng
là nơi ứng dụng nghành công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của cục.Tất cả các
phòng của cục đã đều được trang bị đầy đủ máy vi tính để thực hiện công việc thuận
tiện và dặc biệt là thuận tiện trong công tác quản lí. Qua thời gian thực tập và được
tìm hiểu về cách thức làm việc của cục DNNVV e đã quyết định chọn đề tài: “Phân
tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên”. E hy vọng
rằng đề tài của mình có thể giúp cho cục DNNVV có thể quản lí hoò sơ cán bộ công
nhân viên của mình thuận tiện hơn. Cũng như các nhân viên cũng có thể tìm kiếm
thông tin chính xác của bản thân khi phải làm các hồ sơ hay báo cáo cho lãnh đạo
một cách nhanh gọn và chính xác.
Em xin cám ơn thầy giáo Phùng Tiến Hải và các anh chị ở cục DNNVV
đã giúp em hoàn thành đề tài này!
1
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Giới thiệu chung về cục Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc bộ kế
hoạch và đầu tư và đề tài “Quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên của cục doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc bộ kế hoạch và đầu tư”
1. Cơ cấu tổ chức của cục doanh nghiệp nhỏ và vừa(DNNVV)
1.1. Giới thiệu chung về cục DNNVV
1.1.1. Chức năng.
Cục Phát triển DNNVV thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đăng


ký kinh doanh, khuyến khích đầu tư và sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp
nhà nước.
1.1.2. Nhiệm vụ.
- Xây dựng kế hoạch phát triển DNN&V, hướng dẫn các địa phương xây
dựng kế hoạch và hỗ trợ giúp phát triển DNN&V .
- Xây dựng các chương trình trợ giúp của Nhà nước, hướng dẫn, theo dõi
việc thực hiện các chương trình hỗ trợ sau khi được duyệt.
- Theo dõi việc thực hiện chính sách hỗ trợ giúp DNN&V ở các bộ, ngành
và các địa phương. Định kỳ sáu tháng, tổng hợp báo cáo về việc phát triển DNN&V
và đề xuất ra các giải pháp cần thiết để
- Phối hợp với các cơ quan,để cung cấp các thông tin cần thiết và xúc tiến
trợ giúp DNN&V trong việc tư vấn kỹ thuật và tiếp cận công nghệ, trang thiết bị
mới, hướng dẫn, đào tạo vận hành, quản lý kỹ thuật và quản lý doanh nghiệp.
. Bộ máy tổ chức của cục.
- Cục trưởng
- Các phòng ban
- Phòng hợp tác quốc tế
- Trung tâm thong tin doanh nghiệp
- Phòng xúc tiến DNNVV
- Trung tâm hỗ trợ DNNVV(Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh)
2
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Văn phòng cục
- Phòng đăng kí kinh doanh
- Phòng tổng hợp và khuyến khích đầu tư trong nước
- Phòng sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Sơ đồ tổ chức bộ máy của cục
Chức năng của các phòng

1.2.1 Văn phòng cục
Chỉ đạo các hoạt động của cục
1.2.2. Phòng hợp tác quốc tế.
1.2.2.1.Chức năng.
Phòng Hợp tác quốc tế có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Cục trong lĩnh vực
hợp tác quốc tế thuộc chức năng và nhiệm vụ của Cục.
1.2.2.2. Nhiệm vụ.
Quan hệ về đối ngoại
Phòng có nhiệm tổ chức hoạt động đối ngoại liên quan đến quảng bá vai trò
của Cục và tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ và là đơn vị chủ trì/ điều phối
thực hiện các cuộc gặp gỡ, hội thảo quốc tế của Cục; có thực hiện các nhiệm vụ
khác ví dụ như các hoạt động ngoại giao, tổ chức chuyến đào tạo, ngoài nước.
Lên kế hoạch triển khai, giám sát hoạt động hợp tác quốc tế
3
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng là đơn vị đầu mối các hoạt động hợp tác quốc tế của Cục bao gồm
việc là đầu mối trong các hoạt động DNNVV và liên quan đến ASEAN – APEC,
các tổ chức song phương và đa phương
Phòng chịu có phân tích tính hiệu quả của việc tài trợ quốc tế, theo dõi xu
hướng các nhà tài trợ và hoạt động việc phát triển DNNVV và tư nhân trong nước.
Phòng cũng hỗ trợ các cơ quan, hiệp hội, doanh nghiệp và cơ quan địa phương
thông qua việc đánh giá nhu cầu của họ về phát triển DNNVV và lượng hóa nhu
cầu hỗ trợ giúp quốc tế cần thiết
1.2.3. Trung tâm thông tin doanh nghiệp
Chức năng
Trung tâm thông tin doanh nghiệp là đơn vị cung cấp thông tin
về ĐKKD của doanh nghiệp trên toàn quốc.
Nhiệm vụ

-Quản trị cổng thông tin doanh nghiệp.
Cổng thông tin doanh nghiệp cung cấpcác thông tin hữu ích cho các nhà đầu
tư trong nước và quốc tế, cho các doanh nghiệp, đặc biệt là cho DNNVV đang kinh
doanh có kế hoạch kinh doanh tại Việt Nam
-Quản trị Mạng thông tin doanh nghiệp quốc gia gồm có 64 Phòng ĐKKD
cấp tỉnh/TP trong đó có 10 tỉnh đã kết nối NBIN.
NBIN là một hệ thống bao gồm thông tin về ĐKKD của các DN Việt nam
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
-Tham gia việc phát triển các chương trình thông tin cho DNNVV.
-Tham gia công việc xây dựng năng lực thông tin cho các thể chế về cơ sở hạ
tầng hỗ trợ DNNVV cấp quốc gia và cấp tỉnh.
1.2.4. Phòng xúc tiến DNNVV
1.2.4.1. Chức năng
Phòng Xúc tiến phát triển các doanh nghiệp thuộc Cục Phát triển DNNVV
thực hiện chức năng điều phối, và chuẩn bị các chính sách và các chương trình xúc
tiến, phát triển các DNNVV tại Việt Nam.
4
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4.2. Nhiệm vụ
-Đóng góp vào dự thảo cơ cấu các chính sách và pháp lý liên quan đến quá
trình xúc tiến phát triển DNNVV.
-Theo dõi các tình hình thực hiện thể chế, chính sách hỗ trợ và phát
triển DNNVV tại các cấp bộ, cấp ngành và cấp địa phương, xây dựng các kế hoạch
và chiến lược phát triển DNNVV
-Điều phối, hướng dẫn, theo dõi công việc thực hiện các việc trợ giúp của
Chính phủ đối với DNNVV
-Tạo ra dự thảo và thực hiện các kế hoạch xây dựng năng lực đội ngũ cán bộ
trong cơ cấu hỗ trợ DNNVV

- Thực hiện việc điều phối các bộ ngànhvà chính quyền địa phương để thiết
lập các vươn ươm doanh nghiệp.
-Thực hiện công việc phối hợp với Phòng Hợp tác quốc tế xây dựng kế
hoạch, chương trình hợp tác quốc tế về xúc tiến việc phát triển DNNVV và bao gồm
dự thảo báo cáo đánh giá các sáng kiến xúc tiến, phát triển DNNVV.;
-Luôn cập nhật nội dung về các lời khuyên cho DNNVV cho Cổng thông tin
doanh nghiệp Việt Nam
-Và thực hiện việc theo dõi và giúp Lãnh đạo Cục chỉ đạo hoạt động của 03
Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV.
-Chỉ đạo các hoạt động của cục Hướng dẫn nghiệp vụ và thủ tục về đăng ký
kinh doanh và ,
- Thực hiện việc quy định chế độ báo cáo và kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện việc đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh
nghiệp tại các địa phương trong cả nước, phối hợp xử lý các vi phạm, trong việc
thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc quyền của Bộ
-Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi cả
nước cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho cơ quan có liên quan theo định kỳ,
cung cấp thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp
5
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Và phát hành bản tin công bố các thông tin về doanh nghiệp doanh nghiệp
thành lập phá sản, những nội đung thay đổi trong đăng ký kinh doanh các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
1.2.5. Trung tâm hỗ trợ DNNVV
1.2.5.1. Chức năng
-Có 3 Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh được
thiết lập nhằm trợ giúp DNNVV nâng cao công nghệ, cải thiện chất lượng sản
phẩm.

1.2.5.2. Nhiệm vụ
-Ba trung tâm hỗ trợ kỹ thuật DNNVV cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn về
lĩnh vực đầu tư, nâng cấpcông nghệ, xúc tiến, ứng dụng thiết bị,công nghệ mới,
nâng chất lượng sản phẩm.
-Ba trung tâm này hoạt động chính cung cấp thông tin và lời khuyên cho
DNNVV về công nghệ và dựa vào các nhà tư vấn va các nhà cung cấp công nghệ để
đáp ứng nhu cầu. Ba trung tâm sẽ tổ chức đào tạo và thay đổi các khóa học với
từng chủ đề liên quan đến công nghệ và xúc tiến hợp tác giữa DNNVV với doanh
nghiệp quy mô lớn và hướng dẫn họ trong công việc chọn lựa, duy trì và vận hành
công nghệ mới.
1.2.6. Phòng tổng hợp và khuyến khích đầu tư trong nước
1.2.6.1. Chức năng
-Phòng Tổng hợp và khuyến khích đầu tư trong nước chịu trách nhiệm tổng
hợp các vấn đề chung của Cục và quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong
nước.
1.2.6.2. Nhiệm vụ
-Tổng hợp và lập dự thảo báo cáo năm, kế hoạch hành động cho Cục và trợ
giúp Cục trưởng với vai trò Thư ký và hợp tác với đơn vị khác.
-Trong năm 2005, Phòng là đơn vị chủ đạo điều phối để lập ra các Kế hoạch
phát triển DNNVV giai đoạn 2006-2010 và Phòng còn thực hiện các nhiệm vụ liên
6
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan đến hội nhập quốc tế, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, chống độc
quyền
Khuyến khích đầu tư trong nước
Tiến hành công việc theo dõi tình hình thực hiện và kết quả thực hiện khuyến
khích đầu tư trong nước, hợp tác với các địa phương bộ ngành liên quan để đưa ra
các quy chế về thủ tục giải quyết tư vấn để bổ sung chỉnh sửa luật và các quy định .

1.2.7 Phòng sắp xếp đổi mới Doanh nghiệp nhà nước
1.2.7.1. Chức năng
-Phòng Sắp xếp, Đổi mới Doanh nghiệp nhà nước có công việc tham mưu
giúp Lãnh đạo Cục thực hiện chức năng quản lý nhà nước cấp Trung ương.
1.2.7.2.Nhiệm vụ
-Phòng Sắp xếp, Đổi mới DNNN là đơn vị thuộc Cục Phát triển DNNVV có
trách nhiệm xây dựng chiến lược chương trình kế hoạch sắp xếp đổi mới và nâng
cao hiệu quả DNNN. Phòng cũng làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan
thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại
-Phòng còn tham gia xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược và định hướng
chiến lược phát triển, đầu tư vốn, bổ sung them vốn trong quá trình hoạt động đối
với các Tổng công ty do Thủ tướng quyết định thành lập tham gia để thực hiện các
Đề án thực hiện mô hình Công ty mẹ- Công ty con, tham gia ý kiến vào các Đề án
xây dựng mô hình Tập đoàn kinh tế cũng như theo dõi và tham gia thực hiện
chuyển đổi DN sang công ty TNHH có một thành viên.
-Phòng còn chủ trì hoặc tham gia với các đơn vị khác thực hiện nghiên cứu,
tư vấn và soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách về DNNN
liên quan đến hoạt động thành lập, sáp nhập, hợp nhất giải thể NDNN thành lập và
quản lý đơn vị phụ thuộc, tổ chức quản lý và chuyển DNNN thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo Luật Doanh nghiệp, các quy định về đa sở
hữu Phòng phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình cổ phần hóa ,
tổng công ty nhà nước giai đoạn 2007-2010 theo Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và tham gia soạn thảo các văn bản
7
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy phạm pháp luật theohướng dẫn chuyển đổi công ty nhà nước sang tổ chức và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp của năm 2005.
2. Công việc cần thiết mục tiêu và các phương pháp của công việc xây dựng

của đề tài “quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên
2.1. Thực tế về việc quản lí hồ sơ cán bộ cuă cục DNNVV
Cục DNNVV là cơ quan thuộc Bộ kế hoạch và phát triển với nhiều cán bộ
và phòng ban . Mỗi một phòng ban lại có nhiệm vụ và chức năng rieng trong công
việc quản lí. Và trong đó thì công việc quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên là một
trong những công việc đóng vai trò rất quan trọng đó là;
-Nhận hồ sơ của các cán bộ nhân viên vừa mới được tuyển dụng vào kho hồ
sơ của cục DNNVV
-Kiểm tra được thong tin của các cán bộ từ kho hồ sơ có thiếu sót thì sửa
chữa được
-Cập nhật được thong tin kịp thời của các cán bộ nghỉ hưu hay là chuyển
công tác làm việc đến cơ quan khác.
-Dò tìm hồ sơ cán bộ công nhân viên để có thể sửa chữa các thông tin để đáp
ứng được các yêu cầu của cấp trên.
-Cung cấp các báo cáo về danh sách của các cán bộ công nhân viên theo
những tiêu chí nhất định
-Cung cấp các danh sách tiền lương của cán bộ công nhân viên trong cục
-Cung cấp các danh sách báo cáo lao động quỹ và quỹ tiền lương trích ra để
nộp bảo hiểm xã hộ.
-Cung cấp các danh sách cán bộ công nhân viên có đủ thời gian để nâng
lương, các cán bộ được nâng lương.
-Cung cấp danh sách các cán bộ nghỉ hưu
. .
8
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Công việc ứng dụng tin học trong công tác quản lí và sự cần thiết cũng như
mục tiêu của việc xây dựng đề tài “Quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên “ của
cục.

Hiện nay tại các phòng ban của cục hầu hết đã trang bị đủ các thiết bị máy
tính.Qua công việc khảo sát việc ứng dụng tin học trong công việc quản lý thì chúng
ta thấy rằng việc quản lý của cục vẫn còn một số việc làm thủ công chưa tận dụng
được hết các ứng dụng sẵn có của tin học, cục vẫn còn áp dụng các phần mềm như
Window, Word,Excel…để phục vụ công tác nghiên cứu. Trong thời gian vừa qua
cục đã đầu tư mua một số phần mềm kế toán nhằm giúp cho phòng tài chính kế toán
hoạch toán các nghiệp vụ và quản lý thu chi một cách chính xác, hiệu quả. Tuy vậy,
trong vấn đề quản lý hồ sơ của cán bộ thì cục chưa sử dụng được những tính năng
của tin học để ứng dụng trong công cuộc quản lý. Các việc như nhận hồ sơ mới của
cán bộ thực hiện một cách hết sức thủ công như sử dụng những kho lưu trữ các bộ
hồ sơ cồng kềnh, tốn nhiều diện tích. Mỗi khi có yêu cầu của cấp trên về hồ sơ của
cán bộ thì lại tốn rất nhiều công sức trong công việc tìm kiếm. Do vậy mà việc quản
lý hồ sơ của cục diễn ra hết sức phức tạp, không tránh khỏi những nhầm lẫn và hiệu
quả tìm kiếm không cao.
Đứng trước tình hình như vậy em thấy rằng phải cần thiết xây dựng đề tài
mới để phục vụ công việc quản lí hồ sơ cán bộ của cục.
Mục tiêu của hệ thống này là:
-Giúp nhập mới hồ sơ, sửa chữa hồ sơ cũng như huỷ bỏ hay lưu trư hồ sơ cán
bộ công nhân viên.
-Thực hiện việc cập nhật kịp thời các thong tin của các can bộ nghỉ có lí do.
-Tìm kiếm thong tin trực tiếp đến một đối tượng nào đó.
-Thống kê danh sách
-các nhân viên theo những điều kiện nhất định
-Đưa ra các báo cáo để trình lên lãnh đạo hay các phòng bên có liên quan
dên.
2.3. Các công cụ để phục vụ đề tài.
9
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cơ sở để viết chương trình này là Foxpro là chương trình được đánh giá cao
và chiếm khá ưu thế hiện nay.Hiện nay nhờ những ưu thế của nó mà nó đã trở thành
công cụ đắc lực để giúp các cơ quan tổ chức quản lí tốt công việc của mình.các nhà
quản lí dữ liệu đều phải nhận biết cơ quan của mình như mọt xã hộ thu nhỏ và phải
kịp thời nắm bắt đựoc những thành tựu của công nghệ thong tin. Đây là điều kiện
để quản lí dữ liệu thành công. Trong hệ thống thong tin hiện nay thì các nhà quản lí
lưu trữ dữ liệu trong kho dữ liệu.Đó là nơi cất trữ dữ liệu một cách có hệ thống và
giúp cho việc tìm kiếm thuận tiện và nhanh chóng nhất. Nếu mà các dữ liệu này
được đặt trong bộ nhớ của máy tính điện tử thì công việc càng trở nên thuận lợi. Do
vậy mà ngân hàng dữ liệu là một hệ thống dung máy tính điện tử để quản lí và lưu
trữ của nhiều người và để sử dụng với nhiều mục đích quản lí khác nhau.và kho dữ
liệu cùng với các phương tiện để duy trì sự hoạt động của nó thì đã tạo ra một hệ
thống quản lí.Vìvậy mà quản lí dữ liệu đóng một vai trò hết sức quan trọng.Hệ quản
trị cơ sở dữ liệu cua fổp có thể đảm nhận được các yêu cầu như sau:
-Chia sẻ: Có thể nhiều người tiếp cận cùng một lúc được.
-Vận chuyển: Thuận tiện chuyển đến cho người ra quyết định.
-Có thể Bảo mật: Có thể ngăn ngừa sự phá hoại và không cho ké không
đáng tin cậy sử dung được.
-Rất kịp thời : Được cập nhật thường xuyên.
-Rất phù hợp: Đặc biệt cần thiết cho việc ra các quyết định.
Công việc thiết kế một hệ thống thong tin quản lí nhân sự dựa trên hệ cơ sở
dữ liệu foxpro là phương pháp thiết kế phổ biến.Việc tạo lập mô hình dữ liệu là
phần chính của quá trình thiét kế một cơ sở dữ liệu và cơ sở dữ liệu đã được thiết
kếphải thoả mãn được yêu cầu của ban quản lí

10
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2 : Cơ sở của phương pháp luận phát triển hệ thống thông tin

1. Mục đích của công việc phát triển hệ thống thông tin
Đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, nó phải có ích lợi trong hoạt động của
tổ chức, chính xác về mặt kĩ thuật, tuân thủ giới hạn về tài chính và thời gian định
trước.Một hệ thống thông tin là một đối tượng phức tạp. Do vậy, muốn là chủ được
nó phải tiến hành theo một phương pháp nhất định. Phương pháp là một tập hợp
các bước, các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ
nhưng dễ quản lí .Các nguyên tắc làm cơ sở chung cho nhiều phương pháp là:
- Sử dụng các loại mô hình
-Chuyển từ cái chung sang cái riêng nhất
-Chuyển từ mô hình vật lí sang mô hình logic khi phân tích và chuyển từ mô
hình logic sang mô hình vật lí khi sang giai đoạn thiết kế
- Một trong những phương pháp sử dụng để phân tích, thiết kế hệ thống ở
đây là phương pháp áp dụng nguyên tắc ba. Phương pháp này được trình bày ở đây
gồm 76 giai đoạn. Mỗi giai đoạn gồm một dãy các công đoạn được liệt kê kèm theo.
Từ đây trở đi cuối mỗi giai đoạn lại bao gồm một dãy các công đoạn phải kèm theo
việc ra quyết định về vấn đề tiếp tục hoặc chấm dứt sự phát triển hệ thống. Sau đây
là các giai đoạn hệ thống thông tin quản lí:
1.1 Giai đoạn 1: Đánh giá các yêu
-Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển hệ thống đều phải được lập kế hoạch
và cẩn thận và rõ rang. Đó là bước làm quen với hệ thống đang xét, và xác định
thông tin phải thu thập nguồn và phương pháp thu thập thông tin cần dung.
11
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1 Làm rõ các nhu cầu.
-Đây là bước nhằm mục đích làm cho ta hiểu rõ yêu cầu của người yêu cầu.
Chính giai đoạn này đánh giá yêu cầu và cụ thể là công đoạn làm rõ yêu cầu cho
phép ta xác định các câu trả lời, xem người sử dụng muốn gì và tiếp theo đánh giá
xem là yêu cầu đúng như lời đề nghị hay có thể giảm xuống hay phải tăng cường

mở rộng them và làm sáng tỏ yêu cầu được thực hiện chủ yếu qua việc gặp gỡ với
những yêu cầu sau đó là những người quản lí chính trong đó bộ phận củ họ bị tác
động hoặc bị hệ thống nghiên cứu ảnh hưởng tới, và khung cảnh hệ thống được xem
như các nguồn, đích của thông tin, và các bộ phận, chức năng và các cá nhân tham
gia vào quá trình xử lí số liệu. Về việc tiếp theo phảo làm là tổng hợp thông tin của
những vấn đề đã được xác định và những nguyên nhân có thể nhất và chuẩn bị một
bức tranh khái quát về giải pháp để tiến hành đánh giá khả năng thực thi của dự
án.ấu đó phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu tài liệu việc sử dụng các phiếu điều tra là
những công cụ được tin dung của nhà phân tích. Chúng được dùng suốt trong quá
trình phát triển dự án trong giai đoạn đánh giá yêu cầu.
1.1.2 Công việc đánh giá khả thi
- Đánh giá khả thi của một dự án là xem có yếu tố nào ngăn cần nhà phân
tích phải thực hiện, cài đặt một cách thành công giải pháp đã đề xuất hay là
không.Tuy nhiên là trong quá trình phát triển hệ thống luôn luôn phải tiến hành việc
đánh giá lại và vấn đề chính về khả năng thực thi là khả thi về tổ chức, và tài chính
khẳ năng về thời hạn và về khẳ thi kỹ thuật. Đánh giá khả thi là rất quan trọng. Nó
đòi hỏi phân tích viên phải hiểu sâu về vấn đề và năng lực thiết kế nhanh các yếu tố
của giải pháp và đánh giá chi tiét của giải pháp đó. Nếu đánh giá nhận định là
không tích cực thì nhà phân tích phải có đề xuất mới.
1.1.3 Công việc chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
Báo cáo cho phép các nhà quyết định dự án tiếp tục hay ngừng lại. Báo cáo
phải cung cấp đầy đủ về tình hình và khuyến nghị những hành động tiếp theo. Báo
cáo được trình bày để các nhà ra quyết định có thể yêu cầu làm rõ thêm nhiều các
12
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vấn đè. Sau đó họ sẽ ra quyết định tiếp tục hay loại bỏ dự án và nội dung yêu cầu
của báo cáo gồm các mục sau:
- Nhắc lại các yêu cầu.

- Các phương pháp tiến hành đánh giá yêu cầu.
- Mô tả lại khung cảnh
- Tìm hiểu hệ thống nghiên cứu
- Nêu ra các vấn đề
- Đánh giá tính khă thi
- Đưa ra cá kiến nghị.
- Đề xuất dự án.
1.2. Giai đoạn 2: Là phân tích chi tiết.
Phân tích chi tiết tiến hành sau khi có sự quyết định đánh giá thuận lợi về
yêu cầu và mục đích chính của việc phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề mà hệ
thống đang nghiên cứu, xác định rõ các nghuyên nhân đích thực của các vấn đề đó,
xác định đựơc những đòi hỏi và ràng buộc áp dụng riêng đối với hệ thống và xác
định được các mục tiêu mà hệ thống thông tin phải đạt được. Qua đó mà phân tích
chi tiết có thể tiếp tục hoặc ngừng phát triển hệ thống thông tin mới.Công đoạn thực
hiện trong giai đoạn này gồm:
1.2.1 Lên kế hoạch phân tích chi tiết gồm.
-Tạo lập đội ngũ: phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tầm quy mô hệ thống,
khích cỡ tổ chức cách thức quản lí dự án trong tổ chức sẵn sàng và thêm kinh
nghiệm của các thành viên .
- Lựa chọncác phương pháp và công cụ, là các phương tiện làm dễ dàng việc
thực hiện các nhiệm vụ.công cụ thêm là thu thập thông tin chính là qua các cuộc
phỏng vấn các phiếu điều tra và quan sát nghiên cứu tài liệu của tổ chức.
-Cuối cùng là xác định thời hạn :Đó là thực hiện tuân thủ thời gian đã ấn
định.
13
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Nghiên cứu môi trương hệ thống thông tin.
Hệ thông thông tin chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố bên ngoài và ngược

lại cũng ảnh hưởng tới các nhân tố đố, và các nhân tố đó dược gọi là ràng buộc của
hệ thống. Nghiên cứu nó là đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống và các ràng
buộc của môi trường, được chia thành ba lĩnh vực sau:
1.2.2.1.Môi trường bên ngoài.
-Là các hoạt động sản phẩm hay dịch vụ.
-Các nghành hoạt động.
-Việc phát triển chung của cả ngành.
-Cạnh tranh, thị phần.
-Công nghệ sử dungtrong ngành.
-Các luật cơ bản mà ngành phải tuân thu chấp hành.
-Yếu tố trọng điểm của việc thành công của các tổ chức.
1.2.2.2. Môi trường của tổ chức.
- Các nhiệm vụ đề ra.
- Tình hình lịch sử.
- Các kích cỡ tăng trưởng thị phần và năng lực.
- Các vấn đề về khách hàng.
- Các chính sách mục tiêu dài hạn nhắn hạn.
- Kế hoạch của công việc hành động.
- Mức độ của việc tập trung trách nhiệm.
- Việc phân bổ địa lí.
- Các hoạtt động quản lý.
- Các đặc trưng về nhân sự và tin học.
- Tổ chức công đoàn.
- Tình trang tài chính dự kiến ngân sách dự kiến trong việc xử lí dữ liệu.
1.2.2.3. Môi trường vật lí.
-Phân bố của người sử dụng khách hàng.
-Tổ chức những nơi thực hiện xử lý dữ liệu.
14
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Mức độ an ninh kiểm soát.
1.2.2.4 Môi trường kỹ thuật.
- Phần cứng, phần mềm tại chỗ cho xử lý dữ liệu và các thiết bị khác cơ sở
dữ liệu và các tệp tin học.
- Nhân sự phát triển hệ thống khai thác.
1.2.3. Nghiên cứu hệ thống hiện tại.
1.2.3.1. Thu thập thông tin về hệ thong đang tồn tại.
Để có dược một hình ảnh đầy đủ về các cán bộ và của hệ thống và sự vận
động thì các dữ liệu và các tài liệu kể ra sau đay phải được thu nhập,hoạt động
chung của hệ thống,dữ liệu vào, thông tin ra, xử lý, cơ sở dữ liệu.
1.2.3.2 Vấn đề hệ thống.
Nhiệm vụ đặt ra la phải tìm hiểu các vấn đề các nguyên nhân có thể của nó
sâu sắc so với giai đoạn trước.
1.2.3.3 Xây dựng mô hình vật lí ngoài.
Để thực hiện công việc này thì phân tích viên phải dựa vào các dũ liệu mô tả
đã thu nhập được về hệ thống nó tạo thành tư liệu vè hệ thống như nó đang tồn tại
và cũng là cơ sơ để kiểm tra sự hiểu biết của phân tích viên về hệ thống với người
sử dụng thông tin được rút ra từ các tài liệu đều phục vụ cho việc chuẩn đoán về hệ
thống đồng thời nó trợ giúp xác định các mục tiêu mà hệ thống mới cần phải đạt
được.
Những mô hình vật lí ngoài và mô hình logic nó có giá trị khi chúng phản
ánh thực tế của hệ thống đang nghiên cứu.
Phân tích viênnhiều lần quay lại với người sử dụng để lấy thông tin thêm và
hợp thức hoá mô hình của mình.
1.2.3.4 Xây dựng mô hình lô gíc.
Mô hình lôgic sẽ đựoc xây dựng từ mô hình vật lí ngoài qua các dữ liệu thu
nhập được từ trước. Nó mô tả hệ thống thực tại cho phân tích viên hợp lệ hoá về hệ
thống người sử dụng và là công cụ để xác định những vấn đề thuộc nguyên nhân
của hệ thống. Mô hình này cũng để chuẩn đoán và xác định mục tiêu nhu cầu của hệ

15
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thống mới nhưng nó khác với mô hình vật lí ngoài lien quan vấn đề khác trong cùng
một thực tế.
1.2.3.5 Công việc chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải quyết vấn đề
Công đoạn này bao gồm ba nhiêm vụ chủ yếu. Đó là việc đưa ra chuẩn đoán
xác định các mục tiêu hệ thống được sửa chữa hoặc hệ thống mới cần phải đạt được
và xác định các yếu tố của giảu pháp.
1.2.3.6 Đánh giá lại tính khả thi.
Thông tin thu thập đến thời điểm này vẫn chưa thể đánh giá tính khả thi của
dự án mà ta cần phải có thông tin tiếp theo về hệ thống sẽ xây dựng và cài đặt. Đối
với mỗi yếu tố trong giải pháp ta phải xác định loại công nghệ cần có để thực thi
giải pháp là đánh giá nhiệm vụ và thời gian càn có để thiết kế thực hiện và cài đặt
cho giải pháp cuối cùng xác đinh ảnh hưởng của yếu tố giải pháp lên tổ chức.
1.2.3.7 Sửa đổi đề xuát của dự án.
Phần cuối của giai đoạn là sự phác hoạ một đề xuất của dự án và đã được
những người sử dụng chấp thuận dưới thông tin vừa mới thu nhập và đánh giá khả
thi lại vừa rồi chúng ta cần xem xét và sửa đổi lại đề xuất của dự án phải cung cấp
những thông tin rõ nhất cho người ra. quyết định biết được các nhiệm vụ.
1.2.3.8 Khâu chuẩn bị trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Đây là một tài liệu rất quan trọng vì nóphục vụ cho việc tiếp tục hay uỷ bỏ
dự án. Báo cáo này phải nêu bật những điều căn bản mà nhóm phân tích viên đã tìm
thấy và báo cáo phải đảm bảo thông tin chính xác
1.3 Giai đoạn 3: Là thiết kế logic.
Giai đoạn này có nhiệm vụ xác định tất cả các thành phần lô gíc của một hệ
thống cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống hiện tại và đạt những mục
tiêu đã đề ra ở giai đoạn trước đó,gồm những công đoạn như sau.
1.3.1 Công việc thiết kế cơ sở dữ liệu.

Là xác định yêu cầu cácthông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới
là một công việc rất khó khăn nguyên nhân để giải thích sự khó khăn đó:
16
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đặc điểm của nhiệm vụ mà hệ thống trợ giúp cũng như kích cỡ của hệ
thống sự phức tạp của hệ thống.
- Đặc điểm của người sử dụng.
- Đặc điểm của những người phát triển hệ thống.
Các hình thức cơ bản để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ việc xây
dựng:
Ví dụ hỏi người sử dụng cần j? Phương pháp đi từ hệ thống thông tin đang
tồn tại. Tổng hợp từ đặc trưng của nhiêm vụ mà hệ thống thông tin hỗ trợ,phương
pháp thực nghiệm.
Thiết kế cơ sở dữ liệu thông tin của đầu ra.
Bước1 :Xác định các đầu ra.
Liệt kê ra toàn bộ các thong tin đàu ra.
Nội dung của khối lượng tần xuất và nơi nhân của chúng
Bước2 : Xác định các tiếp cận càn thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra
từng đầu ra. Liệt kê các phần tử thong tin từ đầu ra.
- Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1 1.NF trong mỗi danh sách không cho phép
chứa những thuộc tính lặp có phải tách ra thành các danh sách con rồi gán cho nó
một tên tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và cho thêm thuộc tính định
danh riêng của gốc.
- Thực hiện chuẩn hoá mức 2 trong một danh sách thì mỗi thuộc tính phải
phụ thuộc vào hàm vào toàn bộ khoá chứ không phụ thuộc vào một phần của khoá.
Nếu có sự phụ thuộc đó thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận
của khoá thành một danh sách con mới, bộ phận đó làm khoá cho danh sách mới đặt
cho danh sách này một tên riêng phù hợp với các nội dung của các thuộc tính trong

danh sách.
- Chuẩn hoá mức 3: trong một danh sách không đựoc có sự phụ thuộc bắc
cầu giữa các thuộc tính và việc xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới. Mỗi
danh sách xác định đựoc sau bước chuẩn hoá mức 3 sẽ là một tệp cơ sở dữ liệu
17
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 3: Tích hợp các tệp chỉ để tạo ra một cơ sở dữ liệu từ mỗi đầu ra của
bước 2 sẽ tạo ra nhiều danh sách và mỗi danh sách tới một đối tượng quản lí có sự
tồn tai riêng tương đối độc lập.
Bước 4: Xác các định khối lượng dư liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ
- Xác định các số lượng các bản ghi cho từng tệp
- Xác định các độ dài của một thuộc tính tính độ dài cho bản ghi
Bước 5: Xác định lô gíc và lập các sơ đồ cấu trúc dữ liệu
- Xác định quan hệ giữa các tệp biểu diễn chúng bằng các mũi tên hai chiều
1.3.2. Công việc thiết kế logic xử lí thông tin
- Là các sơ đồ logic của xử lí làm rõ những quan hệ có tính chất ngữ nghĩa
của các dữ liệu do vậy mà để biểu diễn những mối quan hệ này chúng ta phải có
những sự kiệncông việc và đạt kết quả
- Các sự kiện thực hiện khi đó làm nảy sinh một hoặc nhiều việc khác.
- Đồng bộ là một kiểu lôgic kết hợp các sự kiện thể hiện các quy tắc quản lí
mà hệ thống phải kiểm tra để khởi sinh các loại công việc
- Công việc : Là một tập hợp các xử lý có thể thực hiện có các sự kiện khởi
sinh.
- Quy tắc ra: Đó là điều kiện thể hiện các quy tắc quản lý, quy định việc cho
ra kết quả của một công việc.
- Kết quả của sản phẩm của công việc thực hiện kết quả có chung một bản
chất là cái phát sinh vịêc thực của một việc khác.Trong giai đoạn này cần thực hiện:
- Phân tích tra cứu : Đây là công việc tìm hiểu xem bằn cách nào để có

thông tin đầu ra từ các tệp đã thiết kế phần thiết kế cơ sở dữ liệu kết quả công việc
này được thực hiện bằng sơ đồ phân tích tra cứu và đưa ra các phích xử lí trong từ
điển hệ thống thông tin.
- Phân tích cập nhật: Thông tin trong cơ sở dữ liệu là phải được cập nhật
thường xuyên và đảm bảo cơ sở dữ liẹu phản ánh tình trạng mới nhất mà nó quản lý
và được tiến hành theo các bước sau:
18
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tạo ra các bảng sự kiện cập nhật.
Xác định ra các cách thức hợp lệ hoá dữ liệu cập nhật.
1.4. Giai đoạn 4: Là đề xuất ra các phương án của giải pháp
Khi mô hình được xác định và thông qua người sử dụng thì công việc tiếp
theo là xây dựng các phương án tiếp theo và phân tích viên phải đánh giá các chi
phí và lợi ích của phương án và đưa ra các khuyến nghị cụ thể.một cho số công
doạn trong giai đoạn này là:
- Xác định ra các ràng buộc tin học và rang buộc tổ chức.
- Xây dựng ra các phương án của giải pháp.
- Đưa ra các nhận xét đánh gái các phương án của giải pháp.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo của các giai đoạn đề xuất các phương án
của giải pháp.
1.5. Giai đoạn 5: Là giai đoạn thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn này đã được thực hiện sau khi phương án đã được lựa chọn, thiết
kế vật lý ngoài gồm một tài liệu chứa tất cả các đặc điểm của hệ thống mới cần thiết
cho việc thực hiện hệ thống kỹ thuật và tài liệu dành cho người sur dụng, nó mô tả
các phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin hoc hoá nó bao gồm
nững công đoạn sau:
- Lê kế hoạch vạt lý ngoài
- Tạo ra chi tiết các giao diện vào ra

- Tạo ra các cách thức tương tác với phần tin học hoá
- Tạo ra các tục thủ công
- Cuối cùng là chuẩn bị và trinh bày báo cáo về thiết ké vật lý ngoài
1.6. Giai đoạn 6: Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống
Gồm các công đoạn.
- Tạo lập kế hoạch thực hiện kế hoạch
- Thực hiện thiết kế vật lý trong
- Thực hiện lập trình lập trình
- Cuối cùng là chuẩn bị tài liệu
19
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.7. Giai đoạn 7: Giai đoạn cài đặt và khai thác hệ thống
Đây là pha trong giai đoạn chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới
được tiến hành công việc chuyển đổi diễn ra thuận lợi thì phải lập kế hoạch cẩn thận
bao gồm:
- Lên kế hoạch cài đặt
- Thực hiện công việc chuyển đổi
- Thực hiện khai thác và bảo trì
- Thực hiện công việc đánh giá

20
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
20
Chuyờn thc tp tt nghip
Chơng 3
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý h S CáN
Bộ CÔNG NHÂN VIÊN CụC DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA THUộC Bộ
Kế HOạCH & ĐầU TƯ

1. PHÂN TíCH Mục đích Và MÔ Tả hệ thống THÔNG TIN.
1.1. Mục đích
Hệ thống quản lý nhân sự đợc thiết kế nhằm mục đích chính trợ giúp nhân
viên phụ trách quản lý nhân sự tại công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp,
hệ thống gồm các chức năng sau.
- Hệ thống lu trữ, quản lý đầy đủ và một cách khoa học các thông tin về nhân viên
nh, thông tin về lý lịch, thông tin về các hồ sơ nhân viên, các thông tin về quá trình
đào tạo, kỷ luật khen thởng
- Hệ thống cung cấp các chức năng về tìm kiếm, giúp cho việc tìm kiếm nhân viên
tại mọi thời điểm, một cách khoa học và tin cậy.
- Hệ thống cung cấp khả năng cập nhật mới bổ sung thông tin nhân viên tại mọi thời
điểm một cách khoa học.
- Hệ thống cung cấp khả năng trợ giúp nhân viên lên báo cáo, nhanh chóng và chính
xác.
1.2. Mô tả hệ thống thông tin.
1.2.1 Thông tin danh mục.
Các thông tin danh mục cung cấp cho hệ thống các danh mục trợ giúp hệ
thống nhập dữ liệu, để tạo các thông tin ra, thông tin danh mục sử dụng cho nhiều
đối tợng khác nhau, với các thông tin biểu diễn khác nhau, đợc quy định thống
nhất và sử dụng cho việc nhập dữ liệu, quản lý, khai thác và theo dõi tình hình
cung cấp dữ liệu đợc dễ dàng hơn, cũng nh tạo điều kiện cho việc tra cứu và lên
báo cáo một cách đồng nhất về dữ liệu và khoa học. Với mỗi hệ thống nhu cầu sử
dụng danh mục khác nhau, dựa vào nhu cầu quản lý tại công ty cổ phần phần
mềm quản trị doanh nghiệp các danh mục cần thiết sau.
21
SV: Nhõm Anh o Lp: Tin 46A
21
Chuyờn thc tp tt nghip
mục chức vụ: Danh mục chức vụ bao gồm các chức vụ chủ yếu sau: tổng
giám đốc, phó giám đốc, trởng phòng, phó phòng, nhân viên các thông tin cần

lu trữ.
- Mã chức vụ.
- Tên chức vụ.
Vidu:
01:Tổng giám đốc.
02: Trởng phòng.
mục phòng ban: Danh mục phong ban bao gồm các phòng ban chủ yếu
sau: phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phòng cung cấp giải pháp cho
doanh nghiệp, phong t vấn và hỗ trợ khách hàng, phòng dự an, phòng giám đốc,
các thông tin cần lu trữ.
- Mã phòng ban.
- Tên phòng ban.
Vi dụ:
01:Phòng giám đốc.
02:Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
mục chức danh: gồm các chức danh theo quy định của việt nam nh: giáo s,
tiến sĩ khoa học, cử nhân, kỹ s, phó giáo s tiến sĩ khoa học, nghệ sỹ nhân dân, nhà
giáo u tú, hoạ sĩ, nhà giáo u tú, các thông tin cần l u trữ.
- Mã chức danh.
- Tên chức danh.
Ví dụ:
01: Giáo s tiến sĩ khoa học.
02: Giáo s tiến sĩ.
22
SV: Nhõm Anh o Lp: Tin 46A
22
Chuyờn thc tp tt nghip
mục chuyên môn: Gồm các chuyên môn chủ yếu nh : ngữ văn, toán học,
tin học, hoá sinh, sinh học, địa lý, lịch sử kinh tế vận tải, các thông tin cần l u
trữ.

- Mã chuyên môn.
- Tên chuyên môn.
ví dụ:
01: Ngữ văn.
02: Tóan học, sinh học.
mục dân tộc: Gồm các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc viêt nam nh:
bana, brâu, chăm, cơ ông, giao, gia lai, kinh, tày, việt, các thông tin cần l u trữ.
- Mã dân tộc.
- Tên dân tộc.
Ví dụ:
01: Kinh
02: Tày
mục hình thức tuyển: Gồm các cách để tuyển nhân viên mới nh: tuyển
thẳng, thi tuyển, tham gia sáng lập, hình thức tuyển khác. các thông tin cần lu trữ.
- Mã hình thức tuyển.
- Tên hình thức tuyển.
Ví dụ:
01: Tuyển thẳng.
02: Thi tuyển.
mục ngạch: Nh chuyên viên cao cấp, kỹ thuật viên, nhân viên đánh máy,
nhân viên văn th, các thông tin cần l u trữ.
- Mã ngạch.
23
SV: Nhõm Anh o Lp: Tin 46A
23
Chuyờn thc tp tt nghip
- Tên ngạch.
- Thời hạn.
- Bậc 1,2,3 15.
mục ngoại ngữ: Gồm các ngoại ngữ nh :tiếng anh, tiếng pháp, tiếng nhật,

tiếng trung, tiếng hàn quốc, các thông tin cần l u trữ.
- Mã ngoại ngữ.
- Tên ngoại ngữ.
Ví dụ:
01: Tiếng anh.
02: Tiếng pháp.
mục quốc gia: Gồm các quốc gia nh : anh, pháp, việt nam, trung quốc, lào,
thái lan, nhật bản, mỹ, các thông tin cần l u trữ.
- Mã quốc gia.
- Tên quốc gia.
Ví dụ:
01: Việt nam.
02: Nhật bản.
mục trình độ chuyên môn: Gồm các chuyên môn nh: sau đại học, đại học,
cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, chính chỉ nghề, lao động phổ thông. Các thông tin
cần lu trữ.
- Mã trình độ chuyên môn.
- Tên trình độ chuyên môn.
ví dụ:
01: Sau đại học.
02: Đại học.
24
SV: Nhõm Anh o Lp: Tin 46A
24
Chuyờn thc tp tt nghip
mục trình độ ngoại ngữ: Nh trình độ A, trình độ B, Trình độ C, đại học
hoặc tơng đơng, sử dụng thành thạo, tốt, trung, bình, khá. Các thông tin cần lu
trữ.
- Mã trình độ ngoại ngữ.
- Tên trình độ ngoại ngữ.

Ví dụ :
01: Trình độ A.
02: Trình độ B.
mục trình độ tin học: Nh trình độ A, trình độ B, C, đại học hoặc tơng đơng,
khác. các thông tin cần lu trữ.
- Mã trình độ tin học.
- Tên trình độ tin học.
Ví dụ :
01: Trình độ A.
02: Trình độ B.
mục trình độ văn hoá: Gồm các trình độ nh: lớp 1/10, lớp 1/12, lớp 10/10,
lớp 2/12, mù chữ, các thông tin cần l u trữ.
- Mã trình độ văn hoá.
- Tên trình độ văn hoá.
Ví dụ:
01: Lớp 1/12.
02: Lớp 1/10.
mục tôn giáo: Gồm các tôn giáo nh: phật giáo, công giáo, cao đài, tin lành,
hồi giáo, các thông tin cần l u trữ.
- Mã tôn giáo.
25
SV: Nhõm Anh o Lp: Tin 46A
25

×