Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

chuyên đề tốt nghiệp phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần mai linh “

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.75 KB, 90 trang )

Luận văn cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đầy cơ hội song cũng rất nhiều
rủi ro và thách thức, các doanh nghiệp luôn phải không ngừng cố gắng để hoà
nhập và thích ứng với môi trường mới đầy cạnh tranh. Mà muốn tồn tại không
có cách nào là phải huy động mọi nguồn lực sẵn có của mình kết hợp với các
nguồn lực bên ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh để sao cho có hiệu
quả nhất.
Điều cơ bản của hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện nay là làm sao có
được lợi nhuận cao nhất, vì lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu định lượng, là đòn bẩy kinh tế kích
thích các doanh nghiệp vươn lên, là nguồn tài chính cơ bản để tái sản xuất
kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
Để tìm hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của lợi nhuận và các biện pháp có
hiệu quả đẻ nâng cao lợi nhuận, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần
cồn rượu Hà Nội, em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này và phát triển thành đề
tài nghiên cứu: “Lợi nhuận và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
tại Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội”
Nội dung để tài gồm 3 chương:
Chương I: Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Cổ phần cồn rượu
Hà Nội
Chương III: Phương hướng phát triển và các biện pháp gia tăng lợi
nhuận của công ty
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn hạn chế về mặt kiến thức và
thời gian nghiên cứu nên bài luân văn này không tránh khỏi những sai sót và
hạn chế. Em rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp của các thầy cô và cac cô
chú trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Văn Khoa, các thầy
cô giáo trong bộ môn và các cô chú trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần
cồn rượu Hà Nội đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.


Hà Nội, tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Vũ Thị Nguyên
1
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG I: LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN ĐẤU TĂNG
LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
1.1.1 Lợi nhuận doanh nghiệp
Khái niệm
Theo Luật doanh nghiệp 2005 định nghĩa: Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt đéng
kinh doanh.
Khái niệm trên đã nhấn mạnh doanh nghiệp phải là một tổ chức kinh tế
chứ không phải là một tổ chức chính trị hay tổ chức xã hội. Mục đích của
doanh nghiệp là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nên muốn tồn tại và
phát triển doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận.
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để đạt được lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Nội dung lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận:
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
• Lợi nhuận từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch
vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ:
Lợi nhuận hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ;
2
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa

= DTT -
Doanh thu thuần = - Các khoản giảm trừ (nếu có)
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Giá vốn hàng bán
+ Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
- Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, trị giá hàng trả lại và thuế gián thu.
- Giá vốn hàng bán (GVHB) là trị giá vốn của hàng xuất bán, bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
doanh nghiệp.
• Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động
tài chính phát sinh trong kỳ.
Doanh thu HĐTC gồm: tiền lãi, thu nhập từ cho thuê tài sản, thu từ đóng
góp cổ phần, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, cho vay lấy lãi, chênh lệch
có lợi do tỷ giá hối đoái,
Chi phí HĐTC là chi phí cho những hoạt động trên.
3
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01

Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
Luận văn cuối khóa
Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC – Chi phí HĐTC
* Lợi nhuận khác.
Là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi phí hoạt động
khác phát sinh trong kỳ.
Các khoản thu nhập khác và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi
phí mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc dự tính nhưng ít có khả năng
thực hiện, hoặc đó là những khoản thu, chi không mang tính chất thường xuyên.
Thu nhập khác gồm: Thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định (TSCĐ), thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng,
Chi phí khác gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi do bị phạt thuế, truy nộp thuế,
các khoản chi do kế toán nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán và các khoản chi
khác.
Ý nghĩa của lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh
có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Thể hiện ở chỗ:
Lợi nhuận tác động tới tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài chính của doanh
nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng doanh

thu và hạ giá thành sản phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không đều quyết định là
4
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì vậy, lợi nhuận được coi
là đòi hỏi quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản nói lên kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để bổ sung vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng một cách
vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động thông qua tiêu dùng của quỹ khen thưởng, phúc
lợi được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận còn là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, Nhà nước thu một phần lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế dưới hình thức thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tái sản xuất mở
rộng trên quy mô toàn xã hội. Qua đó Nhà nước thực hiện điều tiết lợi ích
trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy
nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng không
thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp khác nhau do nó có những hạn chế nhất định:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan
và có sự bù trừ lẫn nhau.
Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ
làm cho việc so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ không mang tính khách
quan toàn diện.

Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng khác nhau. ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản
lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn nhưng doanh nghiệp
quy mô nhỏ hơn nhưng công tác quản lý tốt hơn.
5
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
Do vậy, để đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ
tiêu lợi nhuận tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tương đối dùng để so
sánh kết quả kinh doanh giữa các thời kỳ trong một doanh nghiệp hoặc giữa
các doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất càng cao (tức là mức doanh lợi càng
cao) chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi, mỗi cách có nội dung kinh tế riêng để
đánh giá kết qua trên các góc độ khác nhau. Sau đây là một số chỉ tiêu lợi
nhuận thường dùng:
* Tỷ suất lợi nhuận vốn
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được trước thuế hoặc sau thuế với
toàn bộ số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm vốn cố định bình quân và
vốn lưu động bình quân).
Công thức xác định:
P(Pr)
Tsv = x 100%
V
đk
+ V
ck
V

bq
V
bq
=
2
VCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao luỹ kế đã thu hồi.
VLĐ gồm: Vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
tự chế, vốn thành phẩm.
Trong đó: Tsv: tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi vốn).
6
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
P(Pr): Là lợi nhuận (lợi nhuận ròng) trong kỳ.
Vbq: Là tổng số vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ
VCĐbq: Vốn cố định bình quân.
VLĐbq: Vốn lưu động bình quân
Vđk: Số vốn kinh doanh đầu kỳ.
Vck: Số vốn kinh doanh cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, cụ thể: trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng vốn bình quân thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận (hoặc lợi nhuận ròng). Do đó, tỷ suất lợi nhuận vốn nói
lên trình độ sử dụng vốn hiệu quả nhất hay mang lại nhiều lợi nhuận từ số vốn
tham gia kinh doanh nhỏ nhất.
* Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ trước thuế hoặc sau thuế của sản
phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Công thức xác định:
P(Pr)
T
sg

(%) = x 100%
Z
tb
Trong đó: Tsg: là tỷ suất lợi nhuận giá thành
Zơtb: là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
P(Pr): là lợi nhuận (lợi nhuận ròng) của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm trong kỳ. Cụ thể: trong kỳ cứ bỏ ra 100 đồng chi phí sản xuất tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sản phẩm tiêu thụ (trước thuế hoặc sau
thuế) với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ.
7
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
Công thức xác định:
P (Pr)
Tst (%) = x 100%
T
Trong đó: Tst (%): Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
P (Pr): Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
T : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
cụ thể: trong kỳ cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và số vốn chủ sở hữu bình quân tham gia
kinh doanh trong kỳ.
Công thức xác định:

Pr
Tsh(%) = x 100%
Vcsh
Trong đó:
Tsh(%) : Là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Vcsh : Là vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng của đồng vốn chủ, cụ thể: nếu bỏ ra
100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân để kinh doanh thì sau cùng sẽ mang lại
cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Do đó: Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu vốn quan tâm nhất.
Ngoài các chỉ tiêu trên, ta còn có thể xác định doanh lợi vốn đi vay,
doanh lợi vốn cố định, doanh lợi vốn lưu động để đánh giá và so sánh kết
quả kinh doanh trong những trường hợp cần thiết.
8
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP.
Lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của doanh nghiệp, nhất là trong
nền kinh tế thị trường thì vấn đề lợi nhuận được quan tâm hơn bao giờ hết và sự
gia tăng lợi nhuận là vô cùng quan trọng. Điều này được xuất phát từ những lý do
sau:
Xuất từ vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp.
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sản xuất và phân
phối theo kế hoạch của Nhà nước nên vai trò của lợi nhuận không được phát
huy và bản thân doanh nghiệp cũng không thấy được tầm quan trọng của lợi
nhuận. Doanh nghiệp hoạt động lãi hay lỗ đều nộp vào ngân sách hoặc được
ngân sách Nhà nước cấp. Ngày nay, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước ở tầm vĩ mô, nhiều thành phần kinh tế ra đời cùng với sự xoá bỏ
bao cấp với thành phần kinh tế Nhà nước, mọi doanh nghiệp phải đối mặt với

sự cạnh tranh quyết liệt thì chỉ bằng cách kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp
mới có thể tồn tại và phát triển được.
Phần lợi nhuận còn lại sau khi bù đắp các chi phí sẽ là nguồn tích luỹ để
doanh nghiệp tái sản xuất, đầu tư mở rộng và đáp ứng những nhu cầu khác.
Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì nguồn tích
luỹ chủ yếu là từ lợi nhuận thu được.
Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, trình độ tổ chức
quản lý trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời lợi nhuận còn
là đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động tới việc hoàn thiện và phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao và ổn định thì uy tín
của doanh nghiệp sẽ được nâng cao, mở rộng được thị trường và liên kết với
nhiều đơn vị khác.
9
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
Bên cạnh đó, việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả (có
lãi) sẽ nộp thuế cho NSNN, làm tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh
trên quy mô toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ yêu cầu phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và
tự chủ tài chính của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, không có sự bao cấp về vốn của Nhà nước
cho các doanh nghiệp, Nhà nước giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, các
doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể sản xuất kinh doanh độc lập, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Điều này đã khiến cho các
doanh nghiệp không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc tự khẳng định mình
trên thương trường cũng như trong nền kinh tế. Muốn làm được điều đó
doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn và phát triển được vốn sản xuất kinh
doanh, làm ăn có lãi, vốn tích lũy hàng năm phải tăng lên.

Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp khi bước vào nền kinh tế thị
trường đã từng bước thích nghi; biết tìm ra những hướng đi đúng đắn và từng
bước làm ăn có hiệu quả. Trên cơ sở đó có thể tự tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống cán
bộ, công nhân viên.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như: Chưa linh hoạt
trong việc xây dựng hoạt động sản xuất kinh doanh, vẫn còn một số doanh
nghiệp còn chậm thích ứng với cơ chế thị trường dẫn đến kinh doanh kém
hiệu quả. Nhà nước và nhà quản lý cần quan tâm, có các chính sách để từng
bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
Thực tiễn cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc
gia phải hợp tác với nhau. Điều này đặt ra vấn đề tháo gỡ dần sự bảo hộ của
Nhà nước với các doanh nghiệp trong nước để kích thích tính sáng tạo, tự chủ
của các doanh nghiệp đồng thời xóa bỏ tính ỷ lại của một số doanh nghiệp
10
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
làm ăn không hiệu quả. Hơn nữa, chương trình Việt Nam tham gia khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và đã là thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) sẽ mang đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội
và thách thức lớn. Do vậy, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trong môi trường
phức tạp hơn và chỉ có kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận ngày càng gia tăng mới
giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp
không nhanh chóng đổi mới trong cách nghĩ, tìm cách đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu thậm chí có thể bị
phá sản.
Vì vậy, phấn đấu tăng lợi nhuận không ngừng gia tăng giá trị doanh
nghiệp là một vấn đề hết sức cần thiết, quan trọng đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay khi nền kinh tế đất nước đang chuyển mình.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.

Lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố, có cả
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn
ảnh hưởng của các nhân tố tác động thì sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra
những biện pháp ra tăng lợi nhuận hợp lý và hiệu quả hơn.
Nhóm nhân tố chủ quan.
* Nhân tố số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Về nguyên tắc, việc tăng sản lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng doanh
thu và lợi nhuận lên (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi). Sản phẩm
sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn và là đòn bẩy để
tăng lợi nhuận. Điều này phụ thuộc vào năng lực sản xuất là công tác lập kế
hoạch về khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Lợi nhuận còn
phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp; tình hình tổ chức công tác tiêu thụ
sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng; việc giao hàng,
vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Ngoài ra, lợi nhuận còn phụ thuộc vào
11
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
việc tiết kiệm chi phí; quản lý điều hành doanh nghiệp. Trong thi công, xây
lắp, lợi nhuận còn phụ thuộc vào khối lượng công trình hoàn thành. Việc
chuẩn bị tốt ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói,
vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định
và giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị mua hàng, tính toán chính xác khối
lượng sản xuất và khối lượng xây lắp hoàn thành, chi phí xây dựng công trình
thấp,… tất cả đều góp phần quan trọng nhằm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu
như việc sản xuất nhiều vượt quá cầu của thị trường thì sẽ làm ứ đọng, hàng
tồn kho tăng, vòng quay vốn chậm làm giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ,
giảm doanh thu của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải nắm vững nhu
cầu thị trường, đầu tư hợp lý để đưa ra số lượng sản phẩm thích hợp.
Nhân tố chất lượng cũng tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp bởi nó
là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu và mang tính chiến lược lâu dài. Một sản phẩm

chất lượng tốt, giá trị sử dụng cao, đáp ứng được thị hiếu và có giá bán hợp lý
sẽ được người tiêu dùng chấp nhận, đó chính là con đường gia tăng lợi nhuận
bền vững. Tất nhiên, chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác như: trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và lao động, kỹ thuật công
nghệ Ta cũng thấy rằng, việc hoàn toàn chú trọng vào chất lượng sản phẩm
chưa chắc đã đem lại hiệu quả như mong muốn, nó có thể đẩy giá bán lên quá
cao và thu hẹp thị trường tiêu thụ. Rõ ràng, nâng cao chất lượng là mục tiêu,
yêu cầu và phụ thuộc rất nhiều vào tính toán chủ quan của doanh nghiệp.
* Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá
cả của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính
chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sẽ định giá, còn lại
căn cứ vào những chủ trương có tính chất hướng dẫn của Nhà nước thì doanh
nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường mà xây dựng giá bán
sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ có ảnh hưởng
đến lợi nhuận, nếu tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị cao và giảm tỷ
12
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị thấp sẽ làm tăng tổng lợi nhuận và ngược
lại. Kết cấu mặt hàng chịu sự tác động của cung cầu trên thị trường và việc
tăng giảm tỷ trọng từng mặt hàng còn tùy thuộc vào từng thời kỳ.
* Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động.
Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nắm bắt được số lượng lao động, trình độ
lao động và tổ chức lao động, trình độ lao động và tổ chức lao động khoa học,
tạo ra được sự kết hợp với các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, là cơ sở để
giảm chi phí nhân công cũng như tránh tình trạng lãng phí sức lao động; giờ
máy làm việc… Nhân tố này sẽ tác động tới hiệu quả làm việc của toàn doanh
nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí quản lý góp phần làm

tăng lợi nhuận của DN.
13
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
* Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và tài chính.
Đây là nhân tố thể hiện rõ tính chủ quan của doanh nghiệp. Tổ chức tốt
việc quản lý sản xuất kinh doanh là cách thức tốt nhất nhằm hạ giá thành, tăng
lợi nhuận. Điều này được biểu hiện trong quá trình quản lý chi phí của DN: từ
chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và
quản lý DN, nếu không quản lý tốt những khoản chi này sẽ dẫn tới tình trạng
lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm.
Quản lý tổ chức sử dụng nguồn vốn cũng rất quan trọng. Vốn đầu tư cho
từng khâu phải hợp lý, từ khâu dự trữ vật tư, tồn kho sản phẩm tới quản lý các
khoản phải thu, phải trả, khoản vay nợ ngân hàng Thực hiện tốt những vấn đề
trên sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và ngược lại, góp phần
ổn định tình hình sản xuất kinh doanh nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố khách quan.
* Nhân tố giá bán.
Giá bán được xác định bởi quy luật cung cầu trên thị trường và mang
tính khách quan. Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, thì việc thay
đổi giá bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Để đảm
bảo được doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp phải có những quyết định về
giá cả. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng
để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Do vậy việc xác định một chính sách giá cả
hợp lý là rất quan trọng.
* Nhân tố khoa học công nghệ.
Là nhân tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là phương thức tốt nhất để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không áp dụng thì sản phẩm

của doanh nghiệp không bắt kịp được thị trường, chất lượng không được như
14
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
ý, sẽ bị đào thải và làm cho doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận
thu được thấp thậm chí thua lỗ.
* Vòng đời sản phẩm.
Mỗi sản phẩm đều có một vòng đời tồn tại trải qua 4 giai đoạn từ khi
xuất hiện, tăng trưởng, bão hoà và suy thoái. Mỗi giai đoạn khác nhau sẽ cho
doanh thu và lợi nhuận khác nhau, nếu như doanh nghiệp tổ chức quản lý,
khai thác và kéo dài giai đoạn tăng trưởng và bão hoà, rút ngắn thời gian suy
thoái và hình thành ban đầu, sẽ giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận
hơn. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm vững, có kế hoạch cho cụ thể cho từng
giai đoạn để có thể sản xuất sản phẩm hợp lý nhất.
* Thị trường tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản
phẩm và lợi nhuận. Nói đến thị trường phải xem xét đến cả phạm vi thị trường
và khả năng thanh toán (sức mua) của thị trường. Nếu sản phẩm của doanh
nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng lớn không chỉ trong nước mà cả thị trường
quốc tế, khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp cao ngay tại những
thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao và có sức mua thì doanh nghiệp sẽ
có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy việc khai thác, mở rộng thị trường
tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Với những nhân tố tác động tới lợi nhuận như vậy, doanh nghiệp cần có
những giải pháp để phát huy yếu tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu
cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP.
Tích cực khai thác nguồn hàng, cải tiến công tác mua hàng.
Trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tiến hành

mua hàng hoá, nguyên vật liệu phù hợp với nhu cầu khách hàng nhằm đảm
bảo cho khâu tiêu thụ dễ dàng. Tích cực khai thác hàng tại địa phương,
phương thức mua hàng thuận tiện, giá cả hợp lý, hàng mua phải đảm bảo có
15
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
chất lượng tốt, phân phối điều hoà vốn kịp thời, đầy đủ cho việc mua hàng,
đặc biệt là vốn tiền mặt cho việc mua hàng nông sản thực phẩm. Khai thác
nắm chắc nguồn hàng là điều kiện hết sức quan trọng trong hoạt động xuất
khẩu hàng hoá, đảm bảo cho việc thực hiên tốt hợp đồng mua bán ngoại
thương.
Tích cực cải tiến công tác bán hàng
Gồm việc cải tiến cơ cấu mặt hàng, mạng lưới kinh doanh, phương thức
bán, giá cả, công tác điều động, phân phối hàng, phương thức thanh toán. Mặt
khác, phải tăng cường giám đốc tài chính qua các khâu xuất giao hàng, vận
chuyển thanh toán tiền hàng.
Lựa chọn kết cấu mặt hàng sản xuất hợp lý.
Trong điều kiện kinh tế thị trường thì việc đa dạng hoá sản phẩm là một
xu hướng phổ biến cho các doanh nghiệp. Điều này cũng xuất phát từ lợi ích
của nó: DN sẽ tiết kiệm được những năng lực sản xuất dư thừa về máy móc
thiết bị, về NVL, về nhân công và tạo thêm nguồn thu cho doanh nghiệp,
góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng
những mặt hàng có lợi nhuận đơn vị cao và giảm tỷ trọng những mặt hàng có lợi
nhuận đơn vị thấp thì sẽ tăng được tổng lợi nhuận. Tất nhiên, việc lựa chọn kết
cấu này còn phải tuỳ thuộc vào nhu cầu thị trường và khả năng của bản thân
doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp vừa phải nghiên cứu thị trường cẩn thận kết
hợp với khả năng đáp ứng của mình để đưa ra kết cấu hợp lý nhất. Riêng đối với
những sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng thì doanh nghiệp phải thực hiện
đúng những quy định của hợp đồng để bảo đảm được uy tín của doanh nghiệp.
Không ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý.

Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý phải xuất phát từ quan điểm: Mạnh
dạn chi những khoản chi cần thiết để tăng năng suất lao động, mở rộng kinh
doanh, đảm bảo phục vụ tốt cho người tiêu dùng. Đối với những khoản chi
16
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
chưa cần thiết thì tạm hoãn còn chi phí nào không cần thiết hoặc lãng phí thì
cương quyết không chi…
Bên cạnh việc nghiên cứu mua hàng hoá, nguyên vật liệu theo giá hợp
lý, doanh nghiệp cần phải chú ý phấn đấu hạ thấp các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh như: chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo
quản, phân loại, chọn lọc đóng gói, bao bì,…
Hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên hai hướng cơ bản sau:
- Hiện đại hoá các trang thiết bị sản xuất, quản lý.
- Nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động.
Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hoá và tiền vốn.
Trên cơ sở nhu cầu công tác ở doanh nghiệp cần tuyển dụng và bố trí cán
bộ công nhân viên hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của từng người,
nghiên cứu xác định mức thù lao thoả đáng, chế độ thưởng phạt rõ ràng, công
bằng trên cơ sở đó thực hiện nghiêm kỷ luật lao động.
Tổ chức quản lý chặt chẽ vật tư, thành phẩm, hàng hoá, thực hiện tốt
việc phân công, phân cấp quản lý trên cơ sở đó phát hiện kịp thời những vật
tư kém, mất phẩm chất, giảm hao hụt, đảm bảo an toàn vật tư, thành phẩm,
hàng hoá về cả số lượng lẫn chất lượng…
Mặt khác, cần tổ chức quản lý chặt chẽ vốn tiền mặt, vốn trong thanh
toán, tích cực đôn đốc đối chiếu và thu hồi công nợ, tránh công nợ dây dưa,
nợ khó đòi, khoản lỗ ngoài doanh nghiệp. áp dụng những biện pháp có hiệu
quả để không ngừng tăng nhanh vòng quay của vốn.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận.
Định kỳ tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, qua đó

thấy được nguyên nhân làm tăng, giảm lợi nhuận, xem các nguyên nhân đó do
chủ quan hay khách quan từ đó có biện pháp quản lý thích hợp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.
17
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
Để đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của một doanh nghiệp cần
phải đặt kết quả đạt được trong mối quan hệ với quy mô của doanh nghiệp.
Khi bỏ vốn đầu tư thì bao giờ cũng mong muốn đồng vốn đó được sử dụng có
hiệu quả nhất hay thu được nhiều lợi nhuận cao nhất với một lượng vốn bỏ ra
ít nhất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một giải pháp cần thiết và
quan trọng nhằm gia tăng lợi nhuận tại doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là
biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, có tính chất quyết định tới năng lực sản xuất
của doanh nghiệp. Để quản lý vốn cố định thì cần chú ý khai thác có hiệu quả
năng lực, công suất máy móc hiện có và có biện pháp hạn chế hao mòn vô
hình. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Sử dụng vốn này phải
nâng cao hiệu sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, đồng thời hạn chế
tối đa tình trạng vật tư hàng hoá bị ứ đọng, sử dụng tiết kiệm vốn nguyên liệu,
tránh hao hụt, mất mát.
Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
-Tích cực, linh hoạt trong quá trình huy động vốn cho sản xuất kinh
doanh, đảm bảo huy động đủ vốn với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, sử dụng
có hiệu quả đòn bẩy tài chính nhưng vẫn phải đảm bảo phát huy quyền tự chủ
tài chính của doanh nghiệp: thực hiện giao trách nhiệm quản lý và sử dụng
vốn cho từng đối tượng sử dụng.
- Lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả cao nhất, đảm bảo kết cấu
TSCĐ hợp lý theo hướng tăng TSCĐ trực tiếp sản xuất, thực hiện khai thác
có hiệu quả năng lực máy móc hiện có, áp dụng biện pháp khấu hao phù hợp
nhằm hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.

- Tăng cường công tác kiểm tra và giám đốc tài chính đối với bộ phận
vốn lưu động như vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành
phẩm; xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao ý thức tiết kiệm,
phát huy tinh thần năng động sáng tạo trong sản xuất của người lao động.
18
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
- Phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng thu nhập,
doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động đầu tư ra bên ngoài như liên
doanh liên kết, đầu tư chứng khoán.
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm về ngành nghề, sản phẩm, cơ cấu
là khác nhau, do vậy phải tìm cho mình một giải pháp phù hợp để nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình. Để đạt tới mục tiêu không ngừng gia tăng lợi
nhuận DN cần quan tâm thực hiện tốt những nguyên tắc sau:
- Phối hợp các mặt quản lý để tìm ra giải pháp thích hợp nhất có thể phát
huy những mặt mạnh của mình.
- Xem xét, xác định các lợi thế về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật,
thương hiệu, thị trường, ngành nghề kinh doanh để đưa ra các giải pháp giải
quyết vấn đề hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Chú trọng tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp để tài chính doanh
nghiệp thực sự trở thành một công cụ quản lý hữu hiệu đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, đưa ra những tư vấn có giá trị, kịp thời đối với ban lãnh đạo
của doanh nghiệp.
19
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI.
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội được thành lập từ năm 1898,
tiền thân là nhà máy rượu Hà Nội được Pháp thiết kế, xây dựng với mục đích
sản xuất cồn, rượu phục vụ quân đội Pháp ở Đông Dương.
Từ năm 1945, nhà máy ngừng hoạt động do chiến tranh. Năm 1954, hoà
bình lập lại ở miềm Bắc, nhà máy được khôi phục. Nhưng đến tận năm1956,
nhà máy mới chính thức được hoạt động trở lại. Tuy nhiên, ở thời kỳ này, đất
nước còn chiến tranh nên cơ sở vật chất rất thiếu thốn, việc sản xuất
rượu được thực hiện theo phương pháp Amylo - sử dụng nguyên liệu chủ
yếu là gạo đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống nhân dân vì gạo là lương
thực chủ yếu, còn nền nông nghiệp thì quá nghèo nàn, lạc hậu. Năm 1957,
nhân chuyến đi thăm hỏi động viên cán bộ công nhân viên nhà máy, Bác Hồ
đã chỉ thi việc sản xuất rượu phải được tiếp tục nhưng thay nguyên liệu bằng
sắn. Chấp hành chỉ thị của Bác, tập thể cán bộ công nhân viên đã tích cực
nghiên cứu và cải tiến quy trình công nghệ, kết quả là một phương pháp mới
ra đời - phương pháp Mycomtle – dùng nguyên liệu là ngô, khoai, sắn thay
cho sử dụng gạo.
Cho đến năm 1990, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
trên thế giới, nhà máy đã áp dụng phương pháp lên men trực tiếp thay thế cho
phương pháp nấm mốc. Với phương pháp mới, nhà máy đã giảm lao độgn
nặng nhọc cho công nhân, tiết kiệm chi phí, tạo cho người lao động một đời
sống ổn định hơn.
Trước đây, trong cơ chế quản lý tập chung, nhà máy đã được nhà nước
bao cấp về thiết bị vật tư, tiêu thụ sản phẩm Điều này tạo cho nhà máy sự
thụ động trong sản xuất cũng như tiêu thụ, không chú ý đến phát triển. Mặt
20
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
khác với hệ thống máy móc cũ kỹ lạc hậu, lại bị tàn phá do chiến tranh, và
khắc phục không đồng bộ, kết hợp với công nghệ sản xuất rượu cổ điển với

hiệu suất thấp, đã làm cho chất luợng rượu, cồn không đảm bảo. Thị trường
xuất khẩu rượu thu hẹp, thị trường tiêu thụ nội địa không phát triển vì thói
quen của người dân chưa ưa dùng rượu của nhà máy. Nhiều giai đoạn nhà
máy có nguy cơ đóng cửa do không có thị trường tiêu thụ.
Từ khi cơ chế quan liêu bao cấp bị xoá bỏ, cơ chế quản lý theo thị
trường tự hạch toán kinh doanh ra đời, công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới
công nghệ sản xuất, đổi mới thiết bị hiện đại: xây dựng tháp cất cồn mới,
trang thiết bị của Pháp, cải tiến dây truyền sản xuất, đường hoá bằng enzym,
thay đổi công nghệ nấu tinh bột, thay đổi công nghệ cất hương liệu, chuyển
đổi từ lò hơi đốt than gây ô nhiễm sang lò hơi đốt dầu FO ít gây ô nhiễm hơn.
Với những cố gắng đó, năng suất sản xuất rượu, cồn tăng lên, chất lượng đạt
tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, thi trường tiêu thu xuất khẩu được mở rộng,
thi trường nội địa ngày cành được người dân ưu chuộng và tin dùng.
Năm 1993, theo nghị định NĐ388/CP của chính phủ, nhà máy Rượu Hà
Nội dược nâng cấp và đổi tên thành Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội
trực thuộc Tổng công ty Rượu bia nước giải khát Việt Nam theo quyết
định số 443 - CNn/TCLĐ ngày 7/5/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ:
Tên doanh nghiệp : Công ty CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI.
Tên giao dịch : HALICO (Hanoi Liquor Company)
Địa chỉ liên hệ : Số 94 Lò Đúc - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số điện thoại: (04)8212571
Từ tháng 9/2003, Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội
trực thuộc Tổng công ty Bia rượu nước giả khát Hà Nội theo quyết định
68 ngày 9/4/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
2.1.1 . Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Hiện nay, chức năng chính của công ty là sản xuất rượu các loại : Lúa
mới, Nếp mới, Châmpne, Vodka với mục đích phục vụ nhu cầu trên toàn
21
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa

quốc. Hoạt động kinh doanh của công ty được mở rộng trên phạm vi cả nước
thông qua các đại lý bán buôn và bán lẻ sản phẩm. Công ty đang từng bước
mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất để tăng thêm nguồn hàng, mặt hàng kinh
doanh, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhằm từng bước
nâng cao uy thế của mình trên thị trường.
2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một
vài năm qua:
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu trong những năm qua: ( Trích từ Báo cáo
tài chính các năm 2006,2007)
Chỉ tiêu 2006 2007
Tài sản ngắn hạn 44,118,186,332 91,878,385,132
Tài sản dài hạn 7,777,171,710 24,890,593,736
Các khoản phải nộp nhà nước 8,961,406,453 83,481,371,630
Tổng doanh thu 114,498,088,551 269,937,826,104
Doanh thu thuần 82,216,956,198 261,402,582,662
Lợi nhuận trước thuế 11,853,841,987 113,975,880,887
Số cổ phần 0 4,850,000
Lợi nhuận sau thuế 8,534,766,231 79,843,414,325
Cổ tức một cổ phần 0 1800
Thu nhập 1 cổ phần 0 15,431
Thu nhập bình quân 6,500,000 6,950,000
Bảng trên cho thấy khả năng sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
tiến bộ, sản phẩm đã được thị trường chấp nhận và ưa chuộng. Tốc độ tang
doanh thu thuần nhanh nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều nay
chủ yếu là do sản phẩm tiêu thụ của công ty bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt.
Biện pháp ở đay là công ty có thể nghiên cứu giảm nồng độ cồn trong rượu,
để giảm thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Là một Doanh nghiệp nhà nước, công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ
đối với Ngân sách, nộp thuế đủ và đúng thời hạn. Số tiền công ty đóng vào
Ngân sách là một khoản đáng kể và ngày càng tăng qua các năm. Đồng thời,

22
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy thu nhập bình quân ngày càng tăng, giúp
cải thiện và nâng cao đời sống người lao động.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Từ năm 1993, nhà máy rượu với các phân xưởng được nâng cấp thành
công ty rượu với các thành viên. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập có đày
đủ tư cách pháp nhân, thực hiện cả sản xuất, kinh doanh thương mại và xuất
nhập khẩu trực tiếp. Các xí nghiệp thành viên không hạch toán độc lập. Mọi
công việc hạch toán đều do phòng kế toán của công ty thực hiện. Các xí
nghiệp thành viên của công ty gồm có:
- Xí nghiệp cồn: sản xuất cồn từ nguyên liệu tinh bột. Xí nghiệp có các
tổ: tổ vận hành lò hơi, tổ vận chuyển, tổ nấu tinh bột, tổ đường hoá lên men,
tổ chưng cất, tổ vận hành máy nén, máy bơm, Năng lực sản xuất của xí
nghiệp là 10 triệu lít/năm.
- Xí nghiệp rượu mùi: sản xuất rượu cồn và các loại hương liệu chiết
xuất từ hoa quả. Xí nghiệp bao gồm các tổ chế biến và pha chế, tổ vận
chuyển, tổ rửa chai và chiết rượu, đóng nút, tổ dán nhãn, tổ đai két. Năng lực
sản xuất là 12 triệu lít/năm.
- Xí nghiệp bao bì: xí nghiệp sản xuất bao bì cát tông phục vụ cho công
ty và gia công cho bên ngoài. Năng lực sản xuất bao bì là 1.2 triệu hộp cát
tông/năm.
- Xí nghiệp cơ điện: xí nghiệp phục vụ cho sản xuất, thực hiện công viếc sửa
chữa lớn, trung đại tu máy móc, thiết bị nhà xưởng theo định kỳ và đột xuất.
Bốn xí nghiệp thành viên của công ty phải nỗ lực hoàn thành kế hoạch
sản xuất về mọi mặt và chịu sự quản lý của giám đốc. Đồng thời, các xí
nghiệp phải đảm bảo việc cung cấp thông tin cần thiết cho các phong ban. Các
xí nghiệp có bộ máy quản lý tinh giảm gọn nhẹ, đáp ứng được yêu cầu sản
xuất kinh doanh.

*Quy trình công nghệ : Là quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu
liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau với nhiều loại sản
23
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
phẩm. Mỗi loại sản phẩm có một quy trình công nghệ sản xuất riêng . Sau đây
là quy trình công nghệ một số sản phẩm chủ yếu của công ty:
24
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01
Luận văn cuối khóa
*Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất cồn
Xay
Nấu nuoc
Đường hóa
Lên men
Chưng cất
Tinh chế
Sắn, Ngô Nước Nước Nước Men CO
2

H
2
SO
4
NH
4
NO
3
NH
4

NO
3
Cồn 9
Enzyn Enzyn
Cồn
Đường
Nước
Nấu đường
Xử lý
Pha chế
Axit
Hương liệu
Phẩm màu
Tàng trữ
Tách cănh
Rượu trong
Rửa chai, nút
Chiết chai, đẩy nút nót
Đai két
Bao bì
Dán nhãn
Kiểm tra rượu
Vận chuyển
Nhập kho
* Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất rượu mùi
25
SV: Vũ Thị Nguyên - Lớp: K42/11.01

×