Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
LỜI NÓI ĐẦU
Hạch toán kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế tài chính và có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế, đảm nhận hệ thống thông tin có ích có quyết định kinh tế. Vì
vậy kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong tổ chức công tác quản lý ở
doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề cạnh tranh để tồn tại và
phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, phức tạp và mang tính
khốc liệt. Thì chất lượng thông tin của kế toán càng được khẳng định như một
tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi
cho các quyết định kinh doanh.
Để nhằm tìm ra sự khác biệt giữa lý thuyết được học trong nhà trường với
thực tại công tác kế toán ở các Doanh nghiệp giúp học sinh có cái nhìn thực tế
hơn về công việc trong tương lai, trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà
Nội đã tổ chức đợt thực tập cho học sinh. Trong thời gian này em may mắn
được thực tập tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý.
Quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý được sự giúp
đỡ tận tình của cán bộ nhân viên kế toán và thầy giáo Vũ Đình Vanh – Giáo
viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bài báo cáo của mình với nội dung như
sau:
- Phần I: Tình Hình Chung Về Doanh Nghiệp
- Phần II: Nghiệp Vụ Chuyên Môn
+ Kế Toán Lao Động Tiền Lương
+ Kế Toán Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ
+ Kế Toán Tài Sản Cố Định
+ Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành
- Phần III: Nhận xét và khuyến nghị
- Phần IV: Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp
- Phần V: Nhận xét và đánh giá của giáo viên
1
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
1
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
Do thời gian có hạn và hiểu biết chưa sâu nên bài báo cáo của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp và chỉ
bảo của các thầy cô giáo trong trường và các cô chú, trong Phòng kế toán tài
chính trong Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn !
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 8 năm 2007
Học sinh
Trần Thị Phương Anh
2
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
2
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
PHẦN I
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái Quát Về Doanh Nghiệp
- Tên Doanh Nghiệp: Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý
- Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý
- Trụ sở chính: Km9 – Nguyễn TrãI – Thanh Xuân – Hà Nội
- Điện thoại: 04.8542561 Fax: 04.5520606
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý (trước đây là Công ty Công Nghệ
Địa Vật Lý) là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số
368 QĐ/ TCNS - ĐT ngày 17/06/1993 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ký
Hiện nay Công ty có khoảng hơn hai trăm cán bộ công nhân viên với gần
một trăm cán bộ tốt nghiệp đại học, có nhiều nhân viên, công nhân lành nghề đã
được đào tạo trong nước và ngoài nước
Từ khi thành lập đến nay mặc dù có nhiều khó khăn, cơ chế thay đổi song do
chủ động tìm kiếm thị trường và khách hàng nên công ty đã thực hiện được mục
tiêu sản xuất của mình. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nơi trên thị
trường như: máy dò bom, máy điện từ, công trình khai thác mạch nước ngầm ở
Tiền Hải– Thái Bình…
Năm 2002 sản phẩm của công ty đã đạt huy chương vàng về chất lượng tiêu
dùng của hội chợ quốc tế hàng công nghiệp
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý có số vốn điều lệ là:
8.000.000.000, Đồng Việt Nam. (Bằng chữ: Tám tỷ đồng chẵn./.)
Công ty thực hiện chế độ hạch toấn độc lập và tự chủ về mặt tài chính chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh của mình
Vốn điều lệ ban đầu của Công ty được chia thành 800.000 cổ phần, mệnh giá
mỗi cổ phần là 10.000 đồng/ 01 cổ phần.
3
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
3
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
Mỗi cổ phần có giá trị ngang nhau về mọi mặt.
3. Vị trí của Công ty trong nền kinh tế
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý đi vào hoạt động đã đóng góp một
phần không nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân. Điều này được thể hiện qua kết
quả sản xuất kinh doanh và khoản thuế phải nộp nhà nước:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1. Tổng doanh thu
8.889.866.668 96.799.229 7.615.150.775 15.264.910.511
2. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
16.582.720 5.461.064 74.909.187 11.484.538
4. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Lập trình phẩn mềm, sản xuất và chế tạo các thiết bị địa vật lý, thiết bị khoa
học kỹ thuật, thiết bị đo lường, phân tích và y tế
Khai thác chế biến khoáng sản, khoan khai thác nước ngầm, khảo sát nền
móng công trình, lắp đặt và sửa chữa hệ thống cấp thoát nước; khảo sát, thăm
dò, tìm kiếm mỏ bằng phương pháp địa vật lý
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vừa và nhỏ; cải tạo và xây dựng
công trình dân dụng, công trình giao thông vừa và nhỏ
San lấp mặt bằng, xây dựng cải tạo và sửa chữa các công trình điện thế
110kv
Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp địa vật lý và địa kỹ thuật để khảo
sát các công trình xây dựng dân dụng, đô thị, giao thông, thuỷ lợi…
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý.
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý tổ chức quản lý theo kiểu “trực
tuyến”, chức năng các phòng ban có sự quan hệ mật thiết với nhau dưới sự quản
lý của Giám đốc. Cơ cấu này chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách nhạy bén,
kịp thời, đảm bảo phát huy những ưu điểm của chế độ một thủ trưởng và thế
mạnh của các bộ phận chức năng
4
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
4
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông thông
qua các quyết định thuộc thẩm quyền hình thức biểu quyết tại cuộc họp khi
được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ
đông dự họp chấp nhận
Ban kiểm soát làm chức năng giám sát, kiểm tra hội đồng quản trị và các
Phòng ban trong Công ty
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lực của Công
ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định
5
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
Phòng hành
chính tổng hợp
Phòng khoa
học kỹ thuật
Phòng ứng dụng
công nghệ địa
vật lý
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán
thống kê
Xí
nghiệp
máy
địa vật
lý
Xưởng
cơ khí
5
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
giải pháp phát triển thị trường, quyết định nội dung tư liệu phục vụ đại hội đồng
cổ đông, triệu tập họp đại hội cổ đông, cơ cấu tổ chức, lập quy chế quản lý nội
bộ của Công ty
Mỗi thành viên hội đồng quản trị có 1 số phiếu biểu quyết.
Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng quản trị được cụ thể hoá trong điều lệ của
Công ty
Giám đốc Công ty
Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các
quyết định của HĐQT, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty. Thường xuyên báo cáo hội đồng quản trị tình
hình, kết quả sản xuất của công ty. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc
công ty
Ban kiểm soát
Do đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực
hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh , trong ghi chép
sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Công ty
Các phòng ban chức năng
Phòng kế toán thống kê
- Chức năng: quản lý toàn bộ vốn của công ty. Phân tích hoạt động kinh tế,
hạch toán kế toán tham mưu cho Giám đốc các hoạt động kinh doanh tài chính
và đề ra các quy định quản lý tài chính, quản lý tài sản vật tư, tiền vốn của Công
ty.
- Nhiệm vụ: Thực hiện công tác hạch toán theo toàn công ty, theo đúng chế độ
kế toán của nhà nước.
Kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý
vốn, sử dụng có hiệu quả để đảm bảo phát triển vốn kinh doanh.
Phòng hành chính tổng hợp
- Là phòng trực tiếp quản lý chung về tình hình, số lượng công nhân viên và
hợp đồng nhắn hạn của công ty để lập kế hoạch và thực hiện, việc đào tạo nâng
cao kiến thức tay nghề của cán bộ CNV chức của công ty
Phòng kế kỹ thuật
6
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
6
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
- Là phòng thiết kế về mặt kỹ thuật của sảm phẩm công trình xây lắp của công
ty.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phụ trách đông thời giữa công ty với đơn vị
khác.
Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Xí nghiệp máy địa vật lý
- Chuyên lắp đặt, sửa chữa bảo hành các thiết bị điện tử chuyên dùng, ghép nối
các thiết bị điện tử máy tính, kiểm định các thiết bị đo lường địa vật lý.
Xí nghiệp xây lắp và cung ứng vật tư xây dung
- Chuyên lắp đặt các đường dây tải điện và trạm biến thế có điện áp dưới 35kv,
xí nghiệp này gồm 4 đội xây lắp…
Phân xưởng cơ khí
- Có nhiệm vụ chuyên gia công cơ khí, phục vụ lắp đặt thiết kế máy móc.
2. Qui trình công nghệ sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp
Biểu 1: Qui trình sản xuất thiết bị điện tử chuyên dùng
Nghiên cứu thử nghiệm
Thử nghiệm các mạch cơ
Thiết kế sơ đồ trên máy
Chế tạo thử
Thiết kế cơ khí
Chế tạo sản phẩm
Hoàn chỉnh thiết kế
Thử nghiệm
7
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
7
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
Biểu 2: Quy trình khai thác nước ngầm
Khảo sát địa chất
Thăm dò địa vật lý
Khoan thăm dò
Khoan khai thác nước
Xử lý nước lọc
Tiêu thụ
Biểu 3: Quy trình xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp dưới 35 kV
Thí nghiệm
Lắp đặt thiết bị
Thử nghiệm
Kiểm tra
Nghiệm thu nguội
đo điện trở nối đất của đường dây cao thế
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán
trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy việc tổ chức cơ cấu
bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả nhằm cung
cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời hữu ích cho đối tượng sử dụng thông
tin. Để đảm bảo thực hiện các yêu cầu trên và phù hợp với đặc điểm tổ chức,
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Công Nghệ
Địa Vật Lý đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán.
Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán vật tư hàng hoá kiêm kế toán tàI sản cố định
Bộ phận kế toán lao động – tiền lương và BHXH
Bộ phận kế toán thanh toán
Thủ quỹ kiêm thủ kho
Bộ phận kế toán tiêu thụ sản phẩm
Bộ phận kế toán ngân hàng
* Nhiệm vụ của từng bộ phận:
8
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
Nhân viên kinh tế ở các bộ phận
trực thuộc
8
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
- Kế toán trưởng: kiêm kế tóan trưởng tổng hợp phụ trách toàn phòng là
người chỉ đạo tổ chức toàn diện công tác kỹ thuật , thống kê, thông tin kế toán
và hệ thống thông tin kinh tế trong công ty
- Kế toán vật tư hàng hoá kiêm tài sản cố định: theo dõi khối lượng Nhập –
Xuất - Tồn nguyên vật liệu và theo dõi tình hình biến động và khấu hao tài
sản cố định
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thanh toán tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng: phải thu, phải trả…
- Kế toán lao động tiền lương và BHXH: tổng hợp về lao động, theo dõi và
tính toán một cách chính xác chi phí tiền lương và chi phí sản xuất kinh doanh
của công ty. Lập báo cáo về lao động tiền lương.
- Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm và tiêu thụ: tiến hành tập
hợp chi phí và theo dõi tình hình nhập xuất tồn các thành phẩm về giá trị và chất
lượng.
- Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với ngân hàng, theo
dõi các khoản nợ, các khoản tiền gửi và rút ra trên tài khoản tiền gửi.
- Thủ quĩ kiêm thủ kho: theo dõi tinh hình sử dụng vật tư ở kho và đồng thời
căn cứ vào các chứng từ thu chi hợp pháp, hợp lệ để xuất nhập quĩ và ghi sổ
quĩ, lập chứng từ báo cáo quĩ
4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý
- Công ty áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”. Hình thức này có ưu
điểm là đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng và kiểm tra thuận tiện.
- Theo hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được theo dõi theo
phương pháp kê khai thường xuyên. niên độ kế toán là 01 năm từ 01/01 đến
31/12.
- Mọi nghiệp vụ kinh doanh phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phản
ánh để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
- Các sổ kế toán sử dụng theo hình thức này bao gồm:
+ Sổ cái
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Bảng cân đối số phát sinh
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
9
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
9
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
Qui trình luân chuyển chứng từ của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được thể
hiện ở sơ đồ sau:
Qui trình luân chuyển chứng từ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Trình tự ghi chép:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ( chứng từ kế toán ) đã kiểm tra để
lập chứng từ ghi sổ theo từng loại nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế. đối với
các nghiệp vụ phát sinh nhiều lần thì lập bảng tổng hợp chứng từ gốc lập chứng
từ ghi sổ.
+ Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quĩ.
+ Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết đồng thời
ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết cuối cùng lập bảng tổng hợp chi tiết.
+ Chứng từ ghi sổ được làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
10
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
Chứng từ gốc
Sổ chi tiếtBảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ tiền ngân hàngSổ quĩ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
10
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối
chiếu với bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh và 1 số tài liệu liên
quan để lập báo cáo tài chính.
5. Những khó khăn, thuận lợi ảnh hưởng đến công tác hạch toán của doanh
nghiệp
* Thuận lợi:
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và hạch toán công ty có những thuận lợi chủ yếu:
+ Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ đào tạo qua các trường
chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý
luôn được chú ý bồi dưỡng nâng cao.
+ Đội ngũ kế toán có trình độ năng lực, nhiệt tình trung thực và có tâm
huyết với nghề.
+ Việc áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là điều kiện thuận lợi
cho xí nghiệp làm giảm bớt số lần ghi sổ, dễ phân công công tác, dễ tổng
hợp số liệu, tiết kiệm được chi phí.
- Ngoài ra máy móc thiết bị phục vụ cho kế toán được trang bị đầy đủ.
* Khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi trên công ty cũng gặp phảI một số khó khăn đó
là:
+ Công ty còn phải gặp sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác trong
nước cũng như ở các nước khác trên thế giới.
+ Hệ thống kế toán hiện nay làm theo chương trình hội nhập WTO làm cho
hệ thống kế toán của công ty bị thay đổi gây cho kế toán gặp nhiêu khó
khăn trong việc hạch toán.
+ Do công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên việc ghi chép dồn vào
cuối tháng, khối lượng ghi chép trùng lặp nhiều, hiệu suất công tác kế toán
thấp, cung cấp số liệu không kịp thời…. Do đó việc lập báo cáo thường bị
chậm..
11
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
11
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
12
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
12
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
PHẦN II:
TÌM HIỂU VỀ NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
I. Kế toán lao động tiền lương
- Tiền lương là toàn bộ thù lao lao động biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp
trả cho người lao động căn cứ vào khối lượng công việc và chất lượng công
việc của họ.
- Tiền lương gắn liền với kết quả lao động của công nhân viên, nó là yếu tố
quan trọng để tái sản xuất và duy trì cuộc sống. Do vậy các doanh nghiệp phải
sử dụng lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
- Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho việc công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp
hành tốt kỷ luật lao động, đồng thời việc tính đúng thù lao và thanh toán kịp
thời cho người lao động sẽ khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, tạo mối
quan tâm của người lao động tới kết quả lao động của họ góp phần tăng năng
suất lao động dẫn đến tiết kiệm chi phí về lao động sống và tạo điều kiện hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của người lao động.
1. Qui trình hạch toán và luân chuyển chứng từ:
1.1 Sơ đồ luân chuyển chứng từ
- Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý hạch toán tiền lương theo quy trình sau:
13
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
13
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
QUI TRÌNH HẠCH TOÁN:
Giấy nghỉ ốm, học, họp, phép
Bảng chấm công
Chứng từ kết quả lao động
Bảng thanh toán lương đội
Bảng thanh toán lương toàn công ty
Bảng phân bổ số 01
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
1.2. Qui trình hạch toán:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như giấy nghỉ ốm, học họp phép các
tổ trưởng ở các phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội có trách nhiệm theo
dõi ghi vào bảng chấm công.
- Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tiến hành ghi vào bảng thanh
toán lương đội, phòng ban từ đó ghi vào bảng tổng hợp thanh toán lương toàn
doanh nghiệp
14
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
14
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
- Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương đội, phòng ban, toàn doanh
nghiệp kế toán lập bảng phân bổ số 01, bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương. bảng này là cơ sở để kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ, chứng từ
ghi sổ là căn cứ để vào sổ cái.
- Hiện nay công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý áp dụng 2 hình thức trả
lương cho cán bộ công nhân viên đó là trả lương theo thời gian và trả lương
theo sản phẩm.
1.3 phương pháp tính lương và các khoản phụ cấp khấu trừ:
- Hình thức trả lương theo thời gian
+ Áp dụng đối với cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận quản lý của
doanh nghiệp và tiền lương được tính theo công thức sau:
(Hệ số lương) x (Ngày công làm việc thực tế)
Lương thời gian =
Ngày công chế độ
Trong đó:
Ngày công chế độ: 22 ngày
Lương cơ bản= Lương tối thiểu x Hệ số lương
Lương tối thiểu là: 450.000 đồng
Các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Công ty tính phụ cấp trách nhiệm cho CBCNV
Khoản phụ cấp = 450.000 x tỷ lệ hưởng phụ cấp
Tỉ lệ qui định như sau:
+ Giám đốc: 50% + Tổ trưởng: 20%
+ Trưởng phòng: 30% + Tổ phó: 10%
+ Phó phòng: 20%
Lương cơ bản
+ BHXH = x Công BHXH x Tỷ lệ được hưởng
Ngày công chế độ
Trong đó:
Tai nạn:100%
Sinh con: 100%
Ốm: 75%
15
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
15
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
2. Bảng chấm công:
- Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH
của công nhân viên và là căn cứ để tính trả lương cho từng cán bộ công nhân
viên trong công ty.
* Cơ sở lập:
+ Căn cứ vào phiếu công tác hàng ngày.
+ Căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép, tình hình học, họp.
+ Căn cứ vào toàn bộ số ngày công của công nhân viên đến tổng
cộng toàn đội.
* Phương pháp ghi:
- Hàng ngày tổ trưởng, trưởng phòng hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào sự
có mặt thực tế của cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận của mình để chấm
công cho từng người trong ngày.
- Đến cuối tháng người chấm công người phụ trách bộ phận quản lý ký vào
bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH…
- Về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu xong kế toán tiền lương căn cứ vào
các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng.
- Sau đây em xin trích bảng chấm công của bộ phận quản lý đội 1 của công
trình Quốc lộ 10 Thái Bình như sau:
16
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
16
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
17
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
17
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
Từ bảng chấm công của bộ phận quản lý đội 1- công trình: quốc lộ 10 Thái
Bình kế toán tiến hành tính lương cho anh Hoàng Văn Sỹ như sau:
a- Lương của anh Hoàng Văn Sỹ như sau:
450.000 x 4,1
Lương thời gian = x 21 = 1.761.136 đ
22
450.000 x 4,1
Lương họp = x 1 = 83.864 đ
22
Phụ cấp trách nhiệm = 450.000 x 20% = 90.000 đ
=> Tiền lương của anh Sáng là: 1.761.136 + 83.864 + 90.000 = 1.935.000 đ
* Các khoản khấu trừ vào lương:
BHXH = 450.000 x 4,1 X 5 % = 92.250 đ
BHYT = 450.000 x 4,1 X 1% = 18.450 đ
* Trong tháng anh Sáng đã tạm ứng lần 1 là: 300.000 đ
=> Số tiền anh Sáng còn lĩnh là:
1.935.000 – 92.250 – 18.450 – 300.000 = 1. 542.750 đ
b- Lương của anh Trần Minh Trí được tính như sau:
450.000 x 3,25
Lương thời gian = x 21 = 1.396.023 đ
22
450.000 x 3,25
Lương BHXH = x 1 X 75% = 49.858 đ
22
=>Tổng tiền lương của anh Trí trong tháng: 1.396.023 + 49.858 = 1.445.881 đ
* Các khoản khấu trừ vào lương:
BHXH = 450.000 X 3,25 X 5% = 73.125 đ
BHYT = 450.000 X 3,25 X 1% = 14.625 đ
* Trong tháng anh Trí đã tạm ứng lần 1: 250.000 đ
18
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
18
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
=>Số tiền anh Trí còn lĩnh: 1.445.881- 73.125 – 14.625 – 250.000 = 1.108.131
đ
- Tương tự như vậy ta tính được lương cho các nhân viên khác ở bộ phận quản
lý
- Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán lương cho bộ phận
quản lý đội 1 – Công trình quốc lộ 10 Thái Bình:
- Cơ sở lập: + Căn cứ vào bảng chấm công.
+ Căn cứ vào bảng tính phụ cấp.
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
- Phương pháp lập: mỗi công nhân viên được ghi vào 1 dòng, căn cứ vào
cách tính lương, phụ cấp để ghi vào cột phù hợp.
- Cuối tháng căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán tiền lương lập bảng
thanh toán lương chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
- Tác dụng: Bảng thanh toán lương cho các bộ phận là chứng từ làm căn
cứ thanh toán lương phụ cấp cho cán bộ công nhân viên đồng thời kiểm
tra việc thanh toán lương cho công nhân viên trong công ty.
Cụ thể:
Ta có bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội 1 – CT: quốc lộ 10
Thái Bình như sau:
Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý
CT: quốc lộ 10 TháI Bình
Bảng thanh toán lương – bộ phận quản lý đội 1
Tháng 4 năm 2006
19
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
19
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
20
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
20
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
21
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
21
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
3- Hình thứcs trả lương theo sản phẩm:
- Hình thức này áp dụng cho công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Căn cứ vào hệ số lương và lương sản phẩm làm việc thực tế từng công
nhân để xác định lương của từng người.
Công thức như sau:
* B1: Xác định số công quy đổi của từng công nhân.
Số công quy đổi = Hệ số lương của x Số công sản phẩm của
của từng công nhân từng công nhân từng công nhân
* B2: Xác định tiền lương sản phẩm cho 1 công quy đổi
Tiền lương sản phẩm Tiền lương sản phẩm của cả tổ
cho 1 công quy đổi =
Tổng số công quy đổi của từng cn trong tổ
*B3: Xác định tiền lương sản phẩm của từng công nhân.
Tiền lương sản phẩm = tiền lương sản phẩm x số công quy đổi
Của từng công nhân cho 1 công quy đổi từng công nhân
Cụ thể:
- Ta có bảng chấm công của bộ phận sản xuất(bộ phận trực tiếp) đội 1 và bộ
phận điều khiển máy của – CT: quốc lộ 10 Thái Bình như sau:
22
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
22
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
23
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
23
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
- Từ bảng chấm công của bộ phận trực tiếp đội 1 kế toán tiến hành tính lương
như sau:
24
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
24
Trường CĐ KTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khoá
Cụ thể:
- Trong tháng4/2006 công ty xác định tổng quỹ lương sản phẩm cho bộ phận
sản xuất- đội 1 là: 6.500.000 đ. Kế toán thực hiện chia lương cho anh Nguyễn
Minh Châu với hệ số lương 3,26 và ngày công làm việc thực tế: 20 ngày
* B1: Xác định tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế
450.000 x 3,26
Anh Nguyễn Minh Châu: x 20 = 1.333.637 đ
22
=> Tổng tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế của bộ phận sản xuất
là: 5.801.727 đ
* B 2: Hệ số chênh lệch là : 6.500.000
= 1,12
5.801.727
* B3: Lương sản phẩm của anh Châu là: 1.333.637 x 1,12 = 1.493.673 đ
Trong đó:
+ Lương họp của anh Châu là 450.000 x 3,26
22 x 2 = 133.364 đ
+ Phụ cấp trách nhiệm = 450.000 x 20% = 90.000 đ
=> Tổng thu nhập của anh Châu: 1.493.673 + 133.364 + 90.000 = 1.717.036 đ
Các khoản khấu trừ:
BHXH = 450.000 X 3,26 X 5% = 73.350 đ
BHYT = 450.000 X 3,26 X 5% = 14.670 đ
+ Tháng 4 anh Châu đã tạm ứng lần 1 là: 500.000 đ
=> Số tiền anh Châu còn lĩnh:
1.717.036 – 73.350 – 14.670 – 500.000 = 1.129.016 đ
Tương tự như vậy ta tính được lương cho công nhân khác ở bộ phận trực tiếp
đội 1.
Từ bảng chấm công của bộ phận điều khiển máy kế toán tiến hành tính lương
cho công nhân.
Cụ thể: trong tháng4/2006 công ty xác định tổng quĩ lương sản phẩm cho bộ
phận điều khiển máy là 8.500.000 đ.
25
Trần Thị Phương Anh Lớp KX05.1
25