Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Báo cáo kiến tập về nguyên vật liệu tại công ty TNHH Việt Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.01 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Qúa trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung,
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật và các
công cụ khác, là cơ hội và động lực cho sự ra đời và phát triển của nhiều
doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta trong những năm qua đã đặt ra yêu cầu
cấp bách là phải đổi mới cơ chế quản lý và hệ thống quản lý kinh tế. Trong
nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định
phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát
triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt. doanh nghiệp phải nắm bắt và
đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng cần gì.
Từ những nhận thức trên, trong sản xuất không những đáp ứng nhu cầu
trong nước mà còn phải sản xuất hàng hóa mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đồng thời góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu để cân đối nhập
khẩu những trang thiết bị, máy móc và công nghệ tiên tiến mà chúng ta chưa
sản xuất được, nhằm phục vụ lại nhu cầu sản xuất trong nước ngày càng hoàn
thiện hơn theo nhu cầu quốc tế hóa.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là nhân tố quyết định
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm và chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong quá trình sản xuất.
Để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm bớt chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành
sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu sẽ góp phần hạ thấp
chi phí giá thành, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đồng thời. mỗi sự biến động của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến dây chuyền sản xuất. Do vậy, việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một
cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng
quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua thực tế nghiên cứu tìn


hiểu tại Công ty TNHH Việt Anh em đã chọn phần hành nguyên vật liệu tại
Công ty. Nội dung được trình bày gồm 3 phần.
PHẦN1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT
ANH.
PHẦN2: THỰC HÀNH VẾ GHI SỔ KẾ TOÁN.
PHẦN3 :NHẬN XÉT.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh
đạo Công ty cũng như cô hướng dẫn Nguyễn Thị Kim Tuyến. Tuy nhiên do
công tác kế toán rất phong phú cộng với kiến thức còn hạn hẹp nên báo cáo
của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cô hướng dẫn và các Anh Chị phòng kế toán tại Công ty để báo kiến
tập của em hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn !
Quy nhơn,ngày ….tháng ….năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Kim Oanh
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Khái quát chung:
- Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Việt Anh.
- Tên viết tắt: Công ty TNHH Việt Anh
- Địa chỉ trụ sở chính: Lô C18 – Đường số 15 KCN Phú Tài – TP.Quy
Nhơn – Bình Định.
- Điện thoại: : (056)-3541567. Fax:(056)-3541577.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Mã số thuế: : 4100561398
- Vốn điều lệ:4,5 tỷ.
- Tài khoản mở tại ngân hàng : VCB Chi nhánh Phú Tài.
- Ngành nghề kinh doanh: Chế biến lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội
địa. Là một công ty chế biến xuất khẩu gỗ ra đời muộn hơn so với các công

ty khác ở Bình Định.
1.1.2.Qúa trình hình thành:
- Công ty TNHH Việt Anh-KCN Phú Tài được UBND tỉnh Bình Định
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 18/05/2005 với vốn điều
lệ là 4,5 tỷ do sự đóng góp của 3 thành viên. Gồm: Trần Đức Tìn; Đào Thị
Hiền; Nguyễn Văn Tân.
- Trong năm 2006 công ty đang ở giai đoạn xây dựng dự án nhà máy,
đến cuối năm 2006 cơ bản hoàn thành.
- Đầu năm 2007 công ty chính thức đi vào hoạt động,tiến hành ký kết
các đơn đặt hàng (sản xuất bàn ghế ngoài trời). Bên cạnh đó, Công ty còn
hợp đồng gia công sấy, xẻ gỗ tròn cho các đơn vị cùng ngành.
1.1.3. Qúa trình phát triển:
- Từ năm 2007 đến năm 2008 công ty liên tục nhận đơn đặc hàng gia
công với các đơn vị trong nước. Đến năm 2009 công ty được cấp chứng chỉ
CoC và đã tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
- Mặc dù đã ký kết nhiều hợp đồng trong nước và ngoài nước nhưng giá
thành về sản phẩm rất thấp. Trước tình hình đó, Công ty vẫn tiếp tục hợp tác
nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động, duy trì tiến độ sản xuất kinh
doanh. Hiện nay đôi ngũ lao động trong Công ty khoảng 200 người. Với đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp đã đưa Công ty ngày càng phát triển thể hiện
chỉ tiêu doanh thu qua các năm như sau:
Năm 2007: 9,266 tỷ.
Năm 2008: 16,644 tỷ.
Năm 2009: 19,667 tỷ.
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh qua các năm của Công ty TNHH Viêt Anh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
9.266 16.644 19.667

2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần về 9.266 16.644 19.667
4.Gía vốn hàng bán 8.112,55 15.018,99 17.898,88
5.LN gọp từ về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.153,45 1.625,01 1.768,12
6.Doanh thu từ hoạt động tài chính 6,99 76,82 275,84
7.Chi phí tài chính 244,55 750,57 870,79
* trong đó: cp lãi vay 322,99 700,29 829,53
8.CP bán hàng 259,05 49,82 87,35
9.CP quản lý doanh nghiệp 460,65 731,07 890,95
10.LN từ hdkd 95,19 170,37 194,87
11.Thu nhập khác 0 0 120
12.CP khác 0 0
13.LN khác 0 0 120
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
95,19 170,37 314,87
15.CP thuế TNDN hiện hành 0 0
16.CP thuế TNDN hoãn lại 0 0
17.LN sau thuế TNDN 95,19 170,37 314,87
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 95,98
( Nguồn: từ phòng Kế Toán)
Từ bảng số liệu trên cho thấy Công ty TNHH Việt Anh là một doanh
nghiệp có quy mô vừa.Công ty luôn kinh doanh có hiệu quả.Công ty đang
phấn đấu cho năm 2010 vượt mức so với năm 2009 về sản lượng hàng hóa.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
1.2.1. Chức năng của Công ty:
- Chức năng của Công ty là chế biến lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội
địa nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, thu nhập và đảm bảo đời sống của người

lao động.
- Khai thác triệt để và tận dụng nguồn lao động dồi dào ở địa phương để
tổ chức hoạt động sản sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Nghiên cứu tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, đàm phán, ký kết
với nước ngoài các hợp đồng kinh tế về xuất khẩu, nhập khẩu tổng hợp.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
- Công ty tổ chức tận dụng công suất thiết bị, máy móc, tạo ra những mặt
hàng có giá trị ổn định, phuc vụ trong và ngoài tỉnh.
- Công ty kinh doanh những mặt hàng đã ký kết, chấp hành các chính
sách, chế độ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Đối với các đơn vị kinh tế khác và khách hàng:
+ Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng khác theo
pháp luật.
+ Giữ chữ tín đối với khách hàng.
- Đối với nội bộ Công ty:
+ Nắm được khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường để xây dựng, tổ chức
thực hiện các phương án sản xuất khinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao.
+ Quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên Công ty.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh kế toán tài chính.
1.2.3. Quyền hạn của Công ty:
Công ty được quyền trực tiếp sản xuất, ký kết hợp đồng, giới thiệu sản
phẩm trong và ngoài ngành. Công ty có quyền chủ động tổ chức bộ máy theo
chủ động tổ chức bộ máy quả lý theo quy định của pháp luật.
1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty:
1.3.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Hiện tại Công ty có hoạt động sản xuất chính là: từ các loại gỗ tròn,…
sản xuất ra các loại bàn ghế ngoài trời phục vụ cho nhu cầu khách hàng nước
ngoài chủ yếu.
1.3.2. Thị trường đầu vào, đầu ra của Công ty:
 Thị trường đầu vào:

Nguyên vật liệu chính là gỗ tròn Bạch đàn và gỗ xẻ Bạch đàn, cùng
với nguyên vật liệu phụ là sơn, xăng thơm,…Ngoài ra nhiên liệu là xăng,
dầu.Các nguyên liệu này được nhập khẩu nhập trong nước
 Thị trường đầu ra:
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là bàn, ghế ngoài trời. Sản phẩm tiêu
thụ chủ yếu thị trường nước ngoài, sản phẩm được khách hàng ưa chuộng.
1.3.3. Vốn điều lệ của Công ty là: 4,5 tỷ.
1.3.4. Nguồn lực chủ yếu của Công ty:
 Lao động: Công ty có tổng số 200 người bao gồm đội ngũ cán bộ,
nhân viên quản lý, công nhân lành nghề và bảo vệ. Công ty áp dụng thời gian
làm việc là thời gian làm việc theo giờ hành chính cho cán bộ nhân viên quản
lý còn đối với công nhân sản xuất và bảo vệ áp dụng thời gian làm việc theo
ca.
 Tài sản cố định:
Bảng 1.2: Cơ cấu tài sản cố định của Công ty qua các năm:
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Nguyên
giá TSCĐ
Vốn vay 2.560.534.063 2.904.957.320 2.018.158.247
VCSH 4.564.789.120 4.003.791.152 4.789.154.123
Gía trị hao
mòn lũy kế
Vốn vay 1.900.213.523 1.682.145.154 156.154.782
VCSH 2.425.159.475 2.101.156.157 2.678.156.482
( Nguồn: từ phòng Kế Toán)
1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý tại Công ty.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty:
 Hình thức tổ chức sản xuất:
Công ty tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng và hợp
đồng kinh tế nên Công ty có hình thức tổ chức sản xuất sau:

Sơ đồ 1.1: quy trình sản xuất

Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế chứ
Công ty không tự sản xuất bán rộng rãi trên thị trường. Sau khi Công ty có
đơn đặt hàng từ khách hàng Công ty bắt đầu chuyển đơn Đặt hàng tới phòng
tổng hợp. Phòng tổng hợp có nhiệm vụ xử lý đơn đặt hàng và chuyển giao
cho bên phân xưởng. Bên phân xưởng có nhiệm vụ đặt ra kế hoạch, phân
công việc cho bộ phận sản xuất. Ở đây bộ phận sản xuất sẽ bắt đầu công việc
và sản xuất ra những sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, sau khi hoàn
thành công việc sẽ chuyển giao cho khách hàng.
Trong quá trình sản xuất tại công ty, việc tổ chức sản xuất sẽ phụ thuộc
vào đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm và để phù hợp với phương thức
tổ chức sản xuất và phù hợp với quy mô sản xuất, công ty đã tổ chức sản xuất
theo hai quy trình cụ thể sau:
 Quy trình1: kiểm soát xẻ CD- sấy nguyên liệu áp dụng cho nguyên
liệu là gỗ tròn
Sơ đồ 1.2. kiểm soát xẻ CD- sấy nguyên liệu áp dụng cho nguyên liệu
là gỗ tròn
1. Kho nguyên liệu gỗ
tròn
2. Xẻ CD
3. Gỗ xẻ tươi
4. Sấy
5. Kiểm tra
6. Kho nguyên liệu sau
sấy
Lưu hồ sơ, báo cáo
Đơn đặt hàng
Hợp đồng kinh tế
Phòng tổng hợp Phân xưởng sản

xuất
Bộ phận sản xuất Khách hàng
Đạt độ ẩm
Nội dung:
- Kho nguyên liệu gỗ tròn:
+ Căn cứ trên kế hoạch sản xuất cụ thể từng đơn đặt hàng hay theo kế
hoạch sản xuất tháng,…
+ Căn cứ trên đề nghị cấp nguyên liệu của bộ phận xẻ CD ( nếu cần
thiết).
+ Thủ kho nguyên liệu gỗ tròn xuất gỗ để chuẩn bị tiến hành xẻ CD.
- Xẻ CD:
+ Căn cứ trên Kế hoạch sản xuất của Công ty, cân đối nhu cầu gỗ cần
thiết và đề xuất qui cách gỗ cần sử dụng.
+ Gỗ tròn sẽ được xuất cho Tổ xẻ để xẻ ra gỗ phách theo qui cách định
sẵn.
+ Quản đốc và Tổ trưởng tổ xẻ có trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp và
yêu cầu chỉnh sửa nếu chưa đạt.
- Gỗ xẻ tươi:
+ Gỗ phách sau khi xẻ sẽ được treo thẻ theo qui định của Công ty nhằm
xá định và truy tìm nguồn gốc nguyên liệu.
+ Ghi chép đấy đủ vào thẻ xưởng cưa.
+ Ghi nhận báo cáo về tỉ lệ chuyển đổi tròn xẻ (tỉ lệ thu hồi gỗ xẻ từ
gỗ tròn).
- Sấy nguyên liệu
+ Gỗ phách sau khi xẻ sẽ được bốc xếp vào lò để tiến hành sấy theo các
qui cách tương ứng, sau đó ghi lý lịch lò sấy để tiện theo dõi và báo cáo.
+ Đối với những phách có độ dày lớn có thể sẽ tiến hành luộc trươc khi
đưa vào sấy.
+ Gỗ khi đưa vào lò sấy nếu có nhiều đợt nhập khác nhau sẽ được phân
cách và nhận dạng qua thẻ treo.

- Kiểm tra
+ Gỗ sau sấy sẽ được kiểm tra và phân loại. Những phách không đạt yêu
cầu về độ ẩm sẽ được yêu cầu sấy lại cho đạt.
- Kho nguyên liệu gỗ xẻ sau sấy
+ Thủ kho nguyên liệu phải chuẩn bị mặt bằng, pallet, bảng định danh,
thẻ treo,…tương ứng với nguyên liệu nhập kho.
+ Những phách gỗ xẻ đạt yêu cầu về độ ẩm và duy trì tình trạng nhận
dạng thì thủ kho cho tiến hành nhập kho.
+ Đối với gỗ quản lý theo kiện, tiến hành theo thẻ gỗ kiện.
+ Đặt bảng định danh khu vực kho gỗ FSC và non- FSC
- Lưu hồ sơ
+ Hồ sơ xẻ CD, luộc, sấy, biên bản kiểm tra, thẻ kho,…phải được lưu
trữ đầy đủ theo yêu cầu của QT kiểm soát hồ sơ.
 Qui trình 2: kiểm soát hoạt động sản xuất
Sơ đồ 1.3.kiểm soát hoạt động sản xuất
11. Báo cáo, lưu hồ sơ
Tận dụng hoặc
loại bỏ các loại
sản phẩm không
đạt yêu cầu
Kho gỗ sau sấy
1. Yêu cầu xuất nguyên
liệu
2. Cắt phôi
3. Sơ chế
4. Tinh chế
5.Lắp ráp
6.Nguội chà nhám
7. Phun sơn, nhúng dầu
8. Hoàn thiện

9. Đóng gói
10. Kho thành phẩm
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Không đạt


Đạt
Nội dung:
- Yêu cầu xuất nguyên liệu
+ Căn cứ trên kế hoạch sản xuất của Công ty tổng hợp nhu cầu nguyên
liệu. Cân đối chi tiết, bán thành phẩm để xác định khối lượng gỗ phách cần
đưa và sản xuất. Căn cứ trên đề nghị cấp nguyên liệu tiến hành cấp nguyên
liệu cho sản xuất.
+ Thủ kho nguyên liệu phải ghi nhận tiến hành cập nhật khối lượng
nguyên liệu xuất.
- Cắt phôi: tiến hành công việc tạo phôi chi tiết.
- Sơ chế:
+ Chi tiết sau khi qua cưa dứt, rong, lượn được chuyển qua tổ bào.
+ Kiểm tra chi tiết trước khi giao qua tổ tinh chế, những chi tiết đạt phải
được xếp trên những pallet riêng, chi tiết không đạt xếp pallet riêng để xử lý.
+ Chi tiết đạt yêu cầu được xếp trên pallet và treo phiếu pallet hoặc có
ghi đầy đủ thông tin bao gồm: Kế hoạch SX hoặc Mã CV, tên sản phẩm, loại
gỗ, FSC hay non-FSC, khối lượng,…hoặc mã CV, loại gỗ. FSC, hay non-
FSC,… để có thể truy tìm nguồn gốc.
- Tinh chế

Nhận chi tiết của sơ chế và tiến hành các công việc Tubi, mộng, khoan,
đục, …
Các công việc tinh chế có thể được tiến hành hiệu quả dựa trên các tiêu
chí kỹ thuật ban hành( kèm theo bản vẽ).
+ Kiểm tra tra chi tiết trước khi giao qua kho chi tiết.
+ Số lượng và qui cách của các chi tiết được đầy đủ trên phiếu pallet
của tổ tinh chế.
+ Chuyển trả tổ sơ chế tận dụng các chi tiết ngoài kế hoạch và hư hỏng.
Ghi đầy đủ thông tin để nhận dạng nguồn gốc.
+ Ghi chép đầy đủ phiếu pallet tương tự như ở sơ chế.
- Lắp ráp
Nhận các pallet chi tiết từ công đoạn tinh chế hoặc từ kho chi tiết ( nếu
có).
+ Tiến hành công việc lựa gỗ, lắp ráp cụm chi tiết.
+ Đối với các chi tiết nhỏ, số lượng lớn cần qua lựa màu trước khi lắp
ráp. Các chi tiết lớn, số lượng ít thì công nhân lắp ráp sẽ trực tiếp lựa màu khi
lắp.
+ Sản phẩm hoặc cụm chi tiết đạt yêu cầu được xếp trên pallet và treo
phiếu pallet có ghi đầy đủ thông tin bao gồm: Kế hoạch SX hoặc Mã CV, tên
sản phẩm. loại gỗ, FSC hay non-FSC, số lượng,…
- Nguội
Tiến hành công việc vô keo, trám trít và chà nhám thủ công những
điểm không phù hợp của sản phẩm.
- Phun sơn, nhúng dầu
+ Dựa trên yêu cầu của sản phẩm tổ phun sơn sẽ nhúng dầu hoặc phun
sơn.
+ Kiểm tra chi tiết trước khi giao qua kho thành phẩm, đồng thời sẽ trả lại
các chi tiết, cụm chi tiết không đạt yêu cầu cho tổ lắp ráp.
- Hoàn thiện
+ Tôt hoàn thiện kiểm tra lần cuối để tìm và khắc phục những khiếm

khuyết khó phát hiện của sản phẩm.
+ Phiếu pallet được ghi chép và treo nhằm duy trì việc xác định nguồn
gốc và tránh nhầm lẫn (như bước 6).
- Đóng gói
+ Các sản phẩm hoàn thiện qua kiểm tra được tiến hành đóng gói
theo yêu cầu của khách hàng để thuận tiện cho việc vận chuyển. Có thể đóng
gói theo từng cụm chi tiết hoặc đóng gói theo toàn bộ sản phẩm hoàn chỉnh.
Đảm bảo sử dụng đúng chủng loại bao bì đối với sản phẩm tương ứng.
+ Kiểm tra shipping mark.
+ Nếu là sản phẩm FSC thì phải tuân thủ các yêu cầu về sử dụng
dấu hiệu chứng nhận cũng như dán nhãn FSC trên sản phẩm.
- Kho thành phẩm
+ Tổ đóng gói tiến hành công việc nhập kho thành phẩm. KSC
kho thành phẩm có trách nhiệm kiểm tra hàng trước khi nhập kho và yêu cầu
tái chế sản phẩm không đạt.
+ Lập thẻ kho
+ Đặt bảng định danh, lưu trữ riêng biệt các sản phẩm có nguồn
gốc nguyên liệu khác nhau, phân biệt khu vực hàng FSC và non-FSC.
- Báo cáo lưu hồ sơ
Toàn bộ hồ sơ hoạt động sản xuất được lưu giữ đầy đủ nhằm chứng minh hiệu
quả của hệ thống kiểm soát chuỗi hành trình sản phẩm tại các công đoạn sản
xuất.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty:
Để cho công tác quản lý được chặt chẽ và phù hợp với quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, bộ máy công ty được tổ chức đơn
giản và được mô tả qua sơ đồ sau:
 Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty:
Sơ đồ 1.4 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Ghi chú:
Giám đốc

Phòng kế hoạch Phòng tổ chứcPhòng kế toán
Phân xưởng sản xuất
Phó Giám đốc
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ phối hợp
: Quan hệ chức năng
 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng ban:
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm về toàn bộ sản xuất kinh doanh
của công ty, đồng thời là người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước
cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật, trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán,
lao động tiền lương trong công ty, trực tiếp ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Phó Giám đốc: Tham mưu cho Giám đốc tình hình sản xuất và trực
tiếp điều hành sản xuất ở các phân xưởng. Thay mặt Giám đốc lãnh đạo công
ty khi Giám đốc đi vắng, theo sự ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm
hoàn toàn về các hoạt động trong lĩnh vực được giao trước Giám đốc.
- Phòng kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc về lập kế hoạch và điều
hành sản xuất, đồng thời xây dựng các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
- Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu
cho Giám đốc về tình hình tài chính của công ty đồng thời chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và công ty về mặt nghiệp vụ. Có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
như luật định, điều lệ, kế toán của Nhà nước quy định. Phòng có kế hoạch thu
chi cho từng kỳ, ghi chép đầy đủ và phản ánh một cách chính xác, kịp thời,
liên tục có hệ thống về tình hình luân chuyển của vật tư, tiền vốn thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện tốt chế độ hạch toán kế
toán, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức: Quản lý hồ sơ nhân sự, thực hiện các chế độ chính
sách cho người lao động, tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tổ chức lao
động khoa học, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, đào tạo
cán bộ quản lý và sử dụng có hiệu quả quản lý quỹ tiền lương trên cơ sở quy

chế đã ban hành.
- Phân xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm,
đứng đầu là quản đốc phân xưởng, có nhiệm vụ chỉ đạo chung cho toàn phân
xưởng thông qua các tổ trưởng, tổ phó.
1.5. Đặc điểm kế toán tại Công ty:
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty:
Để phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và
trình độ quản lý, Công ty TNHH Việt Anh đã áp dụng hình thức kế toán với
mô hình kế toán tập trung.
1.5.2. Bộ máy kế toán tại Công ty:
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 1.5. Tổ chức bộ máy kế toán:
Ghi chú:
:Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán vật tư, tài sản
cố định kiêm thủ quỹ
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo
lương
Kế toán
thanh toán

 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổ chức
và điều hành toàn bộ hoat động của bộ máy kế toán, tổ chức chỉ đạo ghi chép sổ
sách kế toán, tổng hợp số liệu quyết toán, lập báo cáo kế toán, tham mưu cho
Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các nhân viên ở phòng kế

toán và các thống kê phân xưởng chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán
trưởng.
 Kế toán thanh toán: có trách nhiệm theo dõi và ghi chép các
loại vốn bằng tiền, các khoản nợ phải thanh toán đối với tổ chức cá nhân,
người cung ứng vật tư và các khách hàng của Công ty giải quyết các quan hệ
trong thanh toán phát sinh trong kỳ, theo dõi trong kỳ.
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kiểm tra
việc tính lương theo đúng phương pháp và thời gian làm việc thực tế. Theo
dõi và trả lương cho bộ phận lao động trong Công ty, theo dõi các khoản trích
theo lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ cũng như việc thanh
toán các khoản trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho người lao động trong công ty.
 Kế toán vật tư, tài sản cố định kiêm thủ quỹ: Theo dõi sự
biến động tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật tư. Đề ra các biện pháp
tiết kiệm vật tư dùng vào sản xuất, khắc phục và hạn chế các trường hợp hao
hụt và mất mát. Đồng thời theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng theo đúng chế độ. Ngoài
ra còn phải theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn quỹ của Công ty.
1.5.3. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến gỗ xuất khẩu gỗ và chịu sự
điều tiết của luật doanh nghiệp. Do vậy, công tác kế toán ở Công ty được thực
hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ Tài Chính ban hành.
Cụ thể như sau:
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty sử dụng phương pháp khấu trừ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
Hệ thống Tài khoản sử dụng theo QĐ số 15/QĐ- BTC ban hành vào
ngày 20/03/2006.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phương pháp khấu

hao đường thẳng.
Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất: Công ty tính giá
nguyên vật liệu xuất theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
 Đặc trưng của hình thức là
Xuất phát từ đặc điểm cơ cấu quản lý của Công ty, để đảm bảo yêu cầu
quản lí chặt chẽ, chính xác nên Công ty chọn hình thức “Chứng từ - Ghi
sổ”.
 Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 1.6 : Quy trình ghi sổ theo “Chứng từ- Ghi sổ”:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê chứng từ
gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ kế toán chi tiết
(thẻ kho)
Sổ CáiSổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: :Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc cuối quý.
:Đối chiếu kiểm tra.
 Trình tự ghi sổ:
 Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc( phiếu thu, phiếu chi) kế
toán lập chứng từ ghi sổ, vào bảng kê chứng từ gốc. Chứng từ ghi sổ có thể là
một hay nhiều chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế.

 Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên bảng kê tổng hợp, lập chứng
từ ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì chi tiết chứng từ ghi sổ kế
toán phản ánh vào Sổ Cái tài khoản tổng hợp.
 Cuối quý, cộng sổ cái tính ra số phát sinh Nợ, Có và số dư tài
khoản trên sổ cái. Kế toán lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản
tổng hợp, tài khoản phát sinh Nợ, bên Có của tất cả các tài khoản đều bằng
nhau, sau đó đối chiếu đúng khớp.
 Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết
kế toán lập báo cáo tài chính.
PHẦN 2: THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
2.1. Hình thức Chứng từ- Ghi sổ:
2.1.1. Nội dung về nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm:
Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong những yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham giam thường xuyên và trực
tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm được sản xuất.
2.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty:
 Công ty TNHH Việt Anh chuyên chế biến xuất khẩu gỗ tròn và
gỗ xẻ, chúng là những nguyên liệu chính được đưa nhiều vào quá trình sản
xuất sản phẩm. Ngoài ra Công ty còn sử dụng rất nhiều loại vật liệu khác để
phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong giá thành
sản phẩm. Vì nguyên vật liệu được cất trữ để sản xuất lâu dài nên việc quản lý
và hạch toán vật liệu một cách chính xác thì điều kiện đặt ra là phải tiến hành.
- Nguyên vật liệu của Công ty có đặc điểm sau:
+ Tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất.
+ Thay đổi hình thái vật chất ban đầu sau quá trình sử dung.
+ Gía trị được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới.
 Với nhiệm vụ chủ yếu của Công ty nêu trên, vật liệu của công ty
chiếm một tỷ lệ khá cao trong quá trình sản xuất. trong đó vật liệu chính

chiếm 80% so với tổng giá trị vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Do đó để tổ chức quản lý hạch toán vật liệu một cách chính xác thì
phải tiến hành phân loại và bảo quản một cách hợp lý.
2.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu(NVL) tại Công ty:
Tùy theo đặc thù nguyên vật liệu mà Công ty phân loại chúng ra thành
từng nhóm để tiện cho quá trình quản lý và công tác hạch toán nguyên vật
liệu. Xuất phát từ đa dạng hóa sản phẩm nên cơ cấu vật tư đưa vào sản xuất
tại Công ty rất phong phú, nhiều chủng loại, nhiều kích cỡ cũng như quy
cách. Căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu
được chia làm các loại sau:
+ NVL chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. NVL chính của
Công ty bao gồm gỗ tròn, gỗ xẻ .
+ NVL phụ: là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà tác dụng làm tăng thêm chất
lượng sản phẩm, tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm. Được sử dụng kết
hợp với vật thể chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc phục
vụ cho các nhu cầu kỹ thuật như các loại màu, giấy nhám…
+ Nhiên liệu: là những vật liệu cung cấp nhiệt năng hay năng lượng cho
quá trình sản xuất, ở Công ty nhiên liệu chủ yếu là xăng, dầu Diezen.
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm dây curoa, lưỡi cưa, mỡ,… là những vật
liệu được sử dụng cho việc thay thế, sửa chữa các loại TSCĐ.
+ Các loại vật liệu khác: gồm các vật liệu không thuộc những vật liệu đã
nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình
sản xuất và thanh lý tài sản như sắt thép vun, rưỡi cưa.
2.1.1.4.Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty:
Công ty TNHH Việt Anh sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
theo dõi và quản lý tình hình biến động tăng, giảm vật tư trong kỳ. Do đặc
điểm NVL ở Công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá NVL theo giá thực tế
nhập kho theo từng nguồn nhập được xác định.

 Đối với NVL nhập kho:
Đối với NVL mua vào nhập kho thường xuyên biến động cả về giá cả,
kế toán nhập kho NVL phải phản ánh theo giá thực tế
Gía thực
tế nhập
= Giá mua
ghi trên
+ Chi phí
thu mua
+ Các khoản
thuế không
- Các khoản
giảm giá
kho hoá đơn hoàn lại được hưởng
+ Chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản trong quá trình mua hàng.
+ Các khoản thuế không được hoàn: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt ( nếu có).
+ Nếu mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập kho.
+ Nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thì khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu được tính vào giá nhập.
Ví dụ1: Theo phiếu nhập kho số 69 ngày01/03/2010, Công ty nhập kho
Nhom AL 240:
Số lượng:2cuộn, đơn giá:380ngđ/cuộn
Gía thực tế của NVL nhập kho=2*380=760ngđ
 Đối với NVL xuất kho:
Do giá cả trên thị trường biến động thường xuyên và được hình thành từ
nhiều nguồn gốc khác nhau và do đặc điểm của từng loại vật liệu nên Công ty
áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá cho vật liệu xuất kho.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): đặc điểm của phương

pháp này là vật liệu xuất ra được tính theo giá của lần nhập trước nếu không
đủ thì lấy giá của lần tiếp theo thứ tự từ trước ra sau.
Ví dụ2: Tình hình nhập xuất nguyên vật liệu chính tháng 6/2010 của Công
ty TNHH Việt Anh.
Tồn đầu kỳ:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Nguyên vật liệu Khối lượng Đơn giá
Gỗ tròn Bạch đàn 55 m
3
2.654,3
Gỗ xẻ Bạch đàn 99,50 m
3
6.023,225
Trong tháng có tình hình nhập xuất như sau:
-Ngày 10/06 Công ty nhập 102 m
3
gỗ tròn Bạch đàn, đơn giá:
2.892,348ngđ và nhập 103m
3
gỗ xẻ, đơn giá:6.500ngđ. Thuế GTGT 10%
-Ngày 20/06 xuất 125,65m
3
gỗ tròn Bạch đàn
-Ngày 22/06 phát sinh chi phí vận chuyển của 102 m
3
gỗ tròn và 103m
3
gỗ
xẻ với giá chưa thuế 4.500ngđ, thuế suất 10%
Trước khi tính giá xuất kho xác định giá gốc:

- Phân bổ chi phí gỗ tròn và gỗ xẻ( phân bổ theo khối lượng gỗ mua vào).
Vậy chi phí vận chuyển: +102 m
3
:2.239.024đ.
+103 m
3
:2.260.976đ.
- Gía gốc của 102m
3
gỗ tròn: 295.019.496+2.239.024=297.258.520đ
Gía gốc của 103m
3
gỗ xẻ: 669.500.000+2.260.976=671.760.976đ
2.1.2. Thủ tục, chứng từ dùng để hạch toán NVL tại Công ty:
2.1.2.1. Hạch toán hàng tồn kho:
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi và
quản lý tình hình biến động tăng, giảm NVL trong kỳ.Theo phương pháp này
Công ty có thể theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên liên tục có hệ
thống nhập, xuất kho cho tất cả các loại NVL trên cùng một quyển sổ, sổ
nhập NVL dùng cho cả năm. Do đó có thể xác định được giá trị của vật liệu
tồn kho ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng để phán ánh NVL là: tài khoản 152. Tại Công ty
TNHH Việt Anh, tài khoản này được chi tiết thành:
+ Tài khoản 1521: nguyên vật liệu chính.
+ Tài khoản 1522: nguyên vật liệu phụ.
+ Tài khoản 1523: nhiên liệu.
+ Tài khoản 1524: phụ tùng thay thế.
2.1.2.3. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất kho NVL:
Để hạch toán nhập, xuất kho NVL ké toán sử dụng các chứng từ chủ

yếu:
+ Hóa đơn thuế GTGT.
+ Biên bản kiểm nghiệm NVL.
+ Phiếu nhập kho NVL.
+ Giấy đề nghị lĩnh NVL dùng cho sản xuất.
+ Phiếu xuất kho NVL.
+ Thẻ kho.
+ Sổ chi tiết NVL.
+ Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn NVL.
+ Bảng kê nhập, xuất NVL.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái NVL …
 Đối với NVL nhập kho:
Căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT của người bán NVL đã về đến Công
ty phòng tổng hợp tiến hành kiểm nghiệm NVL có đúng chất lượng, chủng
loại, quy cách, theo hợp đồng mua bán. Sau đó lập biên bản kiểm nghiệm
NVL thành một bản chuyển về phòng kế toán để làm phiếu nhập kho.
Cụ thể như sau:
Đơn cử: Ngày 20/06 công ty mua một lô gỗ của Xí nghiệp Chế Biến
Lâm Sản Quy Nhơn có chủng loại như sau:
ĐVT: Ngàn đồng
Tên sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền
Gỗ tròn Bạch đàn 102m
3
2.892,348 295.019,496
Gỗ xẻ Bạch đàn 103m
3
6.500 669.500
Thuế GTGT 10%.
Công ty mua NVL có hóa đơn thuế GTGT. Mẫu hóa đơn như sau:

HÓA ĐƠN Mã số:01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BK10N
Liên 2 (Giao khách hàng). 017694
Ngày 20 tháng 6 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Xí Nghiệp Chế Biến Lâm Sản Quy Nhơn
Địa chỉ: Đường Tây Sơn – phường Nhơn Phú – thành phố Quy Nhơn
Số tài khoản: Mã số thuế: 0304556401
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Dũng
Tên đơn vị:Công ty TNHH VIỆT ANH
Địa chỉ: Lô C18 – đường số 15 KCN Phú Tài – Quy Nhơn
Hình thức thanh toán:CK/BT MS: 4100561398
STT
Tên hàng hóa,
dịch vụ
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Gỗ tròn Bạch đàn m
3
102 2.892.348 295.019.496
2 Gỗ xẻ Bạch đàn m
3
103 6.500.000 669.500.000
Cộng tiền hàng:
964.519.4
96
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 96.451.9
49

Tổng cộng tiền thanh toán 1.060.971.4
45
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ, không trăm sáu mươi triệu, chín trăm bảy
mươi mốt nghìn, bốn trăm bốn mươi lăm đồng.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưỡng đơn vị
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Khi hóa đơn mua hàng và hàng đã về, phòng tổng hợp cử người có
chức năng được giao cùng với thủ kho kiểm tra chất lượng, số lượng hàng
thực tế so với hóa đơn và phòng tổng hợp lập biên bản kiểm nghiệm.
Công ty TNHH Việt Anh Mẫu số:03-VT
Lô C18, đường số 15KCN Phú Tài (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 20 tháng 6 năm 2010
- Căn cứ vào HĐ số 017694 ngày 20 tháng 6 năm 2010 của: CN Công ty
Việt Đan Quy Nhơn.
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+Ông: Trần Đình Tín Chức vụ: Giám đốc
+Ông: Nguyễn Văn Việt Chức vụ: Kế toán trưởng
+Bà: Trần Đào Phương Dung Chức vụ: Kế toán vật tư
+Ông: Nguyễn Thành Long Chức vụ: Thủ kho
S
T
Tên, nhãn
hiệu, quy
Phương
thức
Đ

V
Số
lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
đúng quy
cách,
phẩm
chất
Số lượng
không
đúng quy
cách,
phẩm chất
1 Gỗ tròn Bạch
đàn
Toàn diên M
3
102 102
2 Gỗ xẻ Bạch đàn Toàn diên M
3
103 103
Cộng:
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu.
Phân xưởng Thủ kho Kế toán vật tư Phòng tổng hợp

×