Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

bao viet anhx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.88 KB, 120 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Viện Quản trị Kinh doanh – Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã truyền đạt, cung cấp những kiến thức bổ ích,
mang tính thực tiễn cao trong suốt quá trình học tập tại Viện. Tôi cũng xin chân thành
cảm ơn đến Banh lãnh đạo, các anh chị em đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bảo
Việt Hội sở chính và Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ, cung cấp thông tin và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS. Lê Huy Đức,
Trưởng khoa Kế hoạch và Phát triển Trường Đại học Kinh tế Quố dân Hà Nội đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Lê Thanh Huấn
2
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ABBank : Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
2. BAOVIET Bank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Bảo Việt
3. BĐH : Ban Điều hành
4. BHBV : Bảo hiểm Bảo Việt
5. BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
6. CG : Chuyên gia
7. DN : Doanh nghiệp
8. DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
9. HĐQT : Hội đồng quản trị
10. NH : Ngân hàng
11. NHBL : Ngân hàng bán lẻ
12. NHDN : Ngân hàng Doanh nghiệp
13. NHNN : Ngân hàng nhà nước
14. NHNNg : Ngân hàng nước ngoài
15. NHTM : Ngân hàng Thương mại


16. NHTV : Ngân hàng thành viên
17. PGD : Phòng giao dịch
18. POS : Điểm chấp nhận thẻ thanh toán
19. QLRR : Quản lý rỏ ro
20. TCTD : Tổ chức tín dụng
21. TMCP : Thương Mại Cổ phần
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG
SƠ ĐỒ
HÌNH
BIỂU ĐỒ
4
BẢNG
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua, sự ra đời và phát triển
của hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng mạnh mẽ. Cùng với quá trình phát triển đó là
sự gia tăng áp lực cạnh tranh mọi mặt trên thị trường tài chính Ngân hàng.
Bên cạnh đó, trong đàm phán về việc Việt Nam gia nhập WTO, lĩnh vực Ngân
hàng là một trong những lĩnh vực được cam kết mở cửa mạnh mẽ, theo đó các Ngân
hàng nước ngoài sẽ được phép hoạt động tại Việt Nam, được đối xử ngang bằng như
những Ngân hàng của Việt Nam. Hiện nay, một số Ngân hàng nước ngoài như HSBC,
ANZ, Standard Chartered, Citibank Việt Nam…đã chính thức bước vào thị trường
Việt Nam. Các Ngân hàng Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với nhau và còn phải
phải đối đầu với sự cạnh tranh khốc liệt của các Ngân hàng này về vốn, thương hiệu,
công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm…tại chính thị trường Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BAOVIET Bank) là một thành viên trẻ nhất trong
hệ thống NHTM Việt Nam, mới chính thức đi vào hoạt động ngày 14/01/2009. Do đó
mạng lưới các chi nhánh còn ít (tính đến cuối tháng 10/2011 toàn hệ thống

BAOVIET Bank mới có 31 điểm giao dịch), thị phần còn rất nhỏ (tính đến
31/12/2010 thị phần cho vay và thị phần huy động của BAOVIET Bank chỉ chiếm
1% thị phần trong tổng số 08 Ngân hàng được khảo sát), sức cạnh tranh về nhiều mặt
còn yếu. Vì vậy để tồn tại và phát triển trên thị trường tài chính đầy khắc nghiệt,
đồng thời để thực hiện mục tiêu trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào
năm 2015”, BAOVIET Bank cần nhanh chóng hoàn thiện, nâng cao năng lực về mọi
mặt.
Là một thành viên của Ngân hàng TMCP Bảo Việt, với mong muốn Ngân hàng
Bảo Việt hoạt động ngày càng an toàn và hiệu quả hơn, góp phần vào sự tăng trưởng
ổn định, bền vững và lâu dài của ngành và của nền kinh tế, nên tác giả chọn đề tài:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bảo Việt làm
đề tài nghiên cứu.
6
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
- Làm rõ những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bảo Việt để tìm ra
những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Bảo Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bảo Việt”.
b) Phạm vi nghiên cứu :
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt
tại Hà Nội.
- Thời gian của dữ liệu nghiên cứu:
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ năm 2009 đến năm 2010.
+ Số liệu sơ cấp: Được thu thập từ tháng 01/2011 đến tháng 10/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a) Quy trình nghiên cứu:

Cơ sở lý luận
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của BAOVIET Bank
Số liệu sơ cấp
Số liệu thứ cấp
Thực trạng năng lực cạnh tranh của BAOVIET Bank
Phân tích SWOT
Những nguyên nhân hạn chế NLCT của BAOVIET Bank
Phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của BAOVIET Bank
b) Phương pháp thu thập số liệu.
7
 Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo thường niên, Bản công
bố thông tin, từ cơ quan thống kê, tạp chí… Qua đó thu thập các số liệu như nguồn
vốn chủ sở hữu, số lượng lao động, công nghệ, hệ thống mạng lưới, quy mô vốn huy
động và cho vay...liên quan đến các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của
BAOVIET Bank cũng như của các đối thủ khác.
8
 Số liệu sơ cấp được thu thập từ hai nguồn đó là:
* Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
Tác giả tiến hành điều tra 300 khách hàng được chia làm hai nhóm (mỗi nhóm
150 người) gồm một nhóm là khách hàng hiện hữu đang giao dịch với BAOVIET
Bank, và một nhóm là khách hàng tiềm năng (chưa giao dịch với BAOVIET Bank).
Với mỗi nhóm khách hàng tác giả phát ra 150 phiếu trong tổng số 300 phiếu.
― Với nhóm khách hàng hiện hữu đang giao dịch tại BAOVIET Bank, tác giả gửi phiếu
hỏi cho các giao dịch viên, khi có khách hàng đến giao dịch sẽ nhờ khách hàng trả lời
theo bảng câu hỏi, đồng thời tác giả trực tiếp phát phiếu cho những khách hàng mà
tác giả phụ trách quản lý. Tác giả phát ra 150 phiếu tuy nhiên do một số khách hàng
đến giao dịch lần đầu, họ cho rằng chưa có nhiều thông tin nên họ không đánh giá, do
dó tác giả thu về được 135 phiếu.

― Với nhóm khách hàng tiềm năng (chưa giao dịch tại BAOVIET Bank). Thông qua
danh sách khách hàng tiềm năng được cung cấp bởi phòng phát triển thị trường và
phòng kinh doanh của BAOVIET Bank, tác giả phát ra 150 phiếu và thu về được 140
phiếu theo phương thức điều tra sau:
+ Gửi qua email: Thu được 98 phiếu
+ Gọi điện thoại: Thu được 22 phiếu.
+ Gặp trực tiếp phỏng vấn: Thu được 20 phiếu.
Phiếu điều tra
Phiếu điều tra được thiết kế gồm có 2 phần như sau:
+ Phần I: các thông tin chung.
+ Phần II: thông tin khảo sát.
* Phương pháp phỏng vấn sâu:
Dựa vào bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh theo mô hình APP (Asset -
Process - Performance) của Tiến sĩ Ajitabh Ambastha và Tiến sĩ K. Momaya, tác
giả tiến hành phỏng vấn sâu 10 chuyên gia trong ngành Ngân hàng để lựa chọn ra các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM. Các chuyên gia tham gia phỏng
vấn sâu là Giám đốc các phòng giao dịch, giám đốc chi nhánh và lãnh đạo cấp cao.
9
Nội dung phỏng vấn: Nội dung được xoay quanh về vấn đề năng lực cạnh
tranh của các NHTM nói chung và của Ngân hàng Bảo Việt nói riêng và các tiêu chí
để đánh giá năng lực cạnh tranh đó. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của BAOVIET Bank và các giải pháp để khắc phục. Bên cạnh đó tìm hiểu
mức độ quan tâm của các lãnh đạo trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
BAOVIET Bank, những mục tiêu cần đạt được và giải pháp cụ thể để đạt được mục
tiêu đó.
c) Phương pháp phân tích số liệu:
Số liệu sau khi thu thập được xử lý trên Excel với công cụ như bảng so sánh
chéo, thống kê, biểu bảng để phân tích, tổng hợp, so sánh… giữa BAOVIET Bank và
các đối thủ cạnh tranh, nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bảo Việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bảo Việt
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH
10
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Theo Michael Porter (1980) thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Từ các khái niệm về cạnh trạnh như trên, khi gắn với các NHTM ta có thể
đưa ra khái niệm về “Cạnh tranh của NHTM” như sau: Cạnh tranh của NHTM là
khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh, để giành thắng lợi
trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác, là nỗ lực hoạt động đồng bộ của
ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao, chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vượt
lên khỏi các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy.
Từ định nghĩa về cạnh tranh nêu trên có thể thấy, để có sự cạnh tranh đòi hỏi

trong nền kinh tế phải có các điều kiện tiên quyết sau:
− Phải có nhiều chủ thể cùng tham gia cạnh tranh với nhau, các chủ thể có cùng mục
đích, mục tiêu, tức là phải có một đối tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt.
11
− Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó là các
ràng buộc chung về pháp lý hoặc các cam kết mà các chủ thể tham gia cạnh tranh
phải tuân thủ.
− Cạnh tranh phải diễn ra trong một khoảng thời gian, không gian cố định, thời gian có
thể ngắn (trong từng vụ việc cụ thể) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt
động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh).
Các hình thức cạnh tranh
Trong kinh tế học và trong khoa học pháp lý, các nhà khoa học có nhiều cách
phân loại cạnh tranh khác nhau để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu hoặc cho công
tác xây dựng chính sách cạnh tranh.
a. Cạnh tranh tự do và cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước
― Cạnh tranh tự do.
Lý thuyết về cạnh tranh tự do ra đời vào thời kỳ giá cả tự do vận động lên
xuống theo sự chi phối của quan hệ cung cầu, của các thế lực thị trường.
Khái niệm cạnh tranh tự do được hiểu từ sự phân tích các chính sách xây dựng
và duy trì thị trường tự do, theo đó “thị trường tự do tồn tại khi không có sự can thiệp
của Chính phủ và tại đó các tác nhân cung cầu được phép hoạt động tự do”. Do đó, lý
thuyết về cạnh tranh tự do đưa ra mô hình cạnh tranh mà ở đó các chủ thể tham gia
cuộc tranh đua hoàn toàn chủ động và tự do ý chí trong việc xây dựng và thực hiện
các chiến lược, các kế hoạch kinh doanh của mình.
― Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước
Khác với cạnh tranh tự do, cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước là hình thức
cạnh tranh mà ở đó Nhà nước bằng các chính sách và công cụ pháp luật can thiệp vào
đời sống thị trường để điều tiết, hướng các quan hệ cạnh tranh vận động và phát triển
trong một trật tự, đảm bảo sự phát triển công bằng và lành mạnh.
12

b. Cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền
Căn cứ vào tính chất mức độ biểu hiện, cạnh tranh được chia thành cạnh tranh
hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền.
― Cạnh tranh hoàn hảo
Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà ở đó người mua và người bán
đều không có khả năng tác động đến giá cả của sản phẩm trên thị trường. Trong hình
thái thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả của sản phẩm hoàn toàn do quan hệ cung
cầu, quy luật giá trị quyết định; không có sự tồn tại của bất cứ khả năng hay quyền
lực nào có thể chi phối các quan hệ trên thị trường.
― Cạnh tranh không hoàn hảo
“Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các
ngành sản xuất mà ở đó, các doanh nghiệp phân phối hoặc sản xuất có đủ sức mạnh
và thế lực để có thể chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường”. Theo Từ
điển kinh tế học hiện đại, cạnh tranh không hoàn hảo ra đời do sự khuyết đi một
trong những yếu tố để tạo nên sự hoàn hảo của thị trường. Trong thực tế, hình thức
cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị trường, ở nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành của nền kinh tế. Nếu như trong cạnh tranh hoàn hảo, không có
ai có đủ khả năng chi phối thị trường, thì trong cạnh tranh không hoàn hảo, do các
điều kiện để sự hoàn hảo tồn tại không đầy đủ nên mỗi thành viên của thị trường đều
có một mức độ quyền lực nhất định đủ để tác động đến giá cả của sản phẩm. Tùy
từng biểu hiện của hình thức cạnh tranh này mà cách thức tác động đến giá cả sẽ là
khác nhau.
― Độc quyền
Độc quyền tồn tại khi chỉ có một doanh nghiệp duy nhất sản xuất hoặc tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường mà không có sự thay thế từ các sản phẩm hoặc các chủ thể
kinh doanh khác. Khi có vị trí độc quyền, thị trường sẽ trao cho doanh nghiệp quyền
lực của mình, “khả năng tác động đến giá cả thị trường của một loại hàng hoá, dịch
vụ nhất định”. Như vậy, độc quyền là một thuật ngữ để chỉ việc một doanh nghiệp
nào đó duy nhất tồn tại trên thị trường mà không có đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp
13

độc quyền có thể độc quyền nguồn cung (độc quyền bán) hoặc độc quyền cầu (độc
quyền mua) trên thị trường. Cả hai trường hợp độc quyền này đều đem lại cho doanh
nghiệp độc quyền khả năng khống chế ý chí của đối tác hoặc của khách hàng, tước
bỏ khả năng lựa chọn của khách hàng, buộc họ chỉ còn một cơ may duy nhất là được
giao dịch với doanh nghiệp độc quyền. Khi ấy, sự chi phối của doanh nghiệp độc
quyền đến giá cả và những điều kiện thương mại khác dễ xảy ra.
c. Cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh
― Hành vi cạnh tranh lành mạnh
Theo cuốn Black’s Law Dictionary, cạnh tranh lành mạnh được định nghĩa “là
hình thức cạnh tranh công khai, công bằng và ngay thẳng giữa các đối thủ cạnh tranh
trong kinh doanh”. Luôn là ước muốn của các doanh nghiệp có thái độ kinh doanh tử
tế, của những nhà quản lý kinh tế, cạnh tranh lành mạnh đem lại hiệu quả tối ưu cho
người tiêu dùng.
― Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Điều 10 Bis Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quy định:
“bất cứ hành vi cạnh tranh nào trái với các hoạt động thực tiễn, không trung thực
trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại đều bị coi là hành vi cạnh tranh không
lành mạnh”.
Do ra đời từ bản tính hám lợi và ganh đua của con người trong kinh doanh, cạnh
tranh luôn có tính hai mặt. Dưới góc độ tích cực, cạnh tranh đem lại các lợi ích cho
xã hội, cho người tiêu dùng, cho doanh nghiệp. Song, ở chừng mực nào đó, khi nhu
cầu lợi nhuận thúc giục và cám dỗ con người đến với những thủ đoạn thái quá trong
cạnh tranh, thì các hành vi cạnh tranh ấy trở thành nỗi ám ảnh và có thể gây ra nhiều
hậu quả bất lợi cho sự phát triển, xâm hại lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp
khác, của người tiêu dùng. Lý thuyết cạnh tranh gọi đó là những hành vi cạnh tranh
không lành mạnh.
14
― Hành vi hạn chế cạnh tranh
Ngày nay, các nhà khoa học đã tách nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh ra khỏi
khái niệm cạnh tranh không lành mạnh do những thiệt hại mà hành vi này xâm hại và

những biểu hiện khách quan của chúng.
Mặc dù được thực hiện từ các doanh nghiệp đều mang bản chất bất chính và có
khả năng gây thiệt hại cho thị trường hoặc cho chủ thể khác, giữa hành vi hạn chế
cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh có những khác biệt cơ bản, theo
đó, hành vi hạn chế cạnh tranh luôn hướng đến việc hình thành một sức mạnh thị
trường hoặc tận dụng sức mạnh thị trường để làm cho tình trạng cạnh tranh trên thị
trường bị biến dạng.
Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để
“nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi
thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh
tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh
nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia).
Theo quan điểm của Michael Porter, doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai mục
tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm bảo sự thành
công lâu dài cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo Michael
Porter lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp
cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung
cấp được.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
a) Khái niệm
Với mỗi tổ chức hoặc chủ thể khác nhau, tùy vào mục đích nghiên cứu và góc
độ đánh giá sẽ đưa ra những định nghĩa khác nhau về Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
15
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, “năng lực cạnh tranh là khả năng giành
được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành
lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “năng lực cạnh

tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực
siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua khả năng xây
dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng (so với đối thủ cạnh tranh) và đạt được các mục tiêu
của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế”.
Trong lĩnh vực ngân hàng thì: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng mà
do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm
cũng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và vượt
qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”. Năng lực cạnh tranh của
NHTM được đánh giá qua các yếu tố: năng lực tài chính; năng lực công nghệ; nguồn
nhân lực; năng lực quản trị điều hành; mạng lưới hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản
phẩm kinh doanh; …trong đó, năng lực tài chính và năng lực công nghệ được xem là
những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
b) Các cấp độ của cạnh tranh
• Cạnh tranh cấp sản phẩm.
Cấp độ sản phẩm (Level of product hoặc product level) là thuật ngữ dùng phổ
biến trong thiết kế sản phẩm thuộc chương trình marketing mix. Khi triển khai một
sản phẩm bao giờ người ta cũng phải nghĩ tới 3 cấp độ của sản phẩm đó là:
 Sản phẩm cốt lõi (core product): là lợi ích căn bản mà sản phẩm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng, thí dụ như bột giặt Tide thì sản phẩm cốt lõi (cốt lõi sản phẩm) của
nó là chất tẩy quần áo.
 Sản phẩm cụ thể (actual product): là thành phần hữu hình của sản phẩm, gồm mức độ
chất lượng, kiểu dáng, tên hiệu, bao bì, đặc điểm.
16
 Sản phẩm gia tăng (augmented product): là những dịch vụ hay ích lợi bổ sung của sản
phẩm, ví dụ như là những chỉ dẫn, bảo hành, dịch vụ sau mua, giao hàng. Một số học
giả sau này còn bổ sung thêm cấp độ sản phẩm tiềm năng (potential product).
Đối với lĩnh vực ngân hàng, khi thiết kế sản phẩm cũng phải chú ý tới đầy đủ

các cấp độ của sản phẩm. Sự khác biệt giữa cấp độ sản phẩm của các sản phẩm cạnh
tranh sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh của nó, đồng thời tạo ra khả năng cạnh tranh của
mỗi ngân hàng.
Sản phẩm cụ thể
Sản phẩm cốt lõi
Sản phẩm gia tăng
Hình 1.1: Cấu trúc của sản phẩm tạo nên sự cạnh tranh khác nhau cho sản phẩm
• Cạnh tranh cấp ngành (cấp doanh nghiệp).
Trên thị trường mức độ cạnh tranh giữa các công ty trong phạm vi một ngành
cũng cao. Bởi vì, các doanh nghiệp trong một ngành cùng lệ thuộc lẫn nhau, các hành
động của một công ty thường kéo theo các hành động đáp trả của các công ty khác.
Sự ganh đua mãnh liệt khi một doanh nghiệp bị thách thức bởi các hành động
của doanh nghiệp khác hay khi doanh nghiệp nhận thức được một cơ hội cải thiện vị
thế của nó trên thị trường.
Hiếm khi có được sự đồng nhất của các doanh nghiệp trong một ngành. Bởi
chúng luôn khác nhau về các nguồn lực, khả năng và tìm cách gây khác biệt với các
đối thủ. Thường thấy các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách gây khác
17
biệt giữa sản phẩm của nó với những gì mà đối thủ cung cấp. Các công cụ thường sử
dụng trong cuộc chạy đua tạo giá trị cho khách hàng là giá, chất lượng, sự cải tiến và
đáp ứng khách hàng.
Nếu sự ganh đua trong ngành yếu, các công ty sẽ có cơ hội để tăng giá và nhận
được lợi nhuận cao hơn. Nhưng nếu sự ganh đua mạnh, cạnh tranh giá có thể xảy ra
một cách mạnh mẽ, điều này sẽ dẫn đến các cuộc chiến tranh giá cả. Cạnh tranh làm
giới hạn khả năng sinh lợi do việc giảm lợi nhuận biên trên doanh số. Do đó, cường
độ ganh đua giữa các công ty trong ngành tạo nên một đe dọa mạnh mẽ đối với khả
năng sinh lợi. Một cách khái quát, mức độ ganh đua giữa các công ty trong ngành là
một hàm số của ba nhân tố chính: (1) cấu trúc cạnh tranh ngành; (2) các điều kiện
nhu cầu; (3) rào cản rời khỏi ngành cao.
• Cạnh tranh cấp quốc gia.

Sự thịnh vượng của một quốc gia được tạo ra chứ không phải kế thừa. Nó
không phát triển từ sự sẵn có tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, lãi suất, hay giá
trị tiền tệ của một quốc.
Khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc và năng lực của các ngành
trong việc đổi mới và nâng cấp của quốc gia đó. Các công ty tạo ra được lợi thế so
với các đối thủ cạnh tranh giỏi nhất trên thế giới là do áp lực và thách thức. Các công
ty này hưởng lợi từ việc có những đối thủ cạnh tranh mạnh ở trong nước, các nhà
cung ứng nội địa năng động, và những khách hàng trong nước có nhu cầu.
Trong một thế giới cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt, các quốc gia đã trở
nên quan trọng hơn, chứ không phải kém quan trọng đi. Vì cơ sở của sự cạnh tranh đã
dịch chuyển ngày càng nhiều sang sự tạo ra và mô phỏng kiến thức, cho nên vai trò
của quốc gia đã tăng lên. Lợi thế cạnh tranh được tạo ra và duy trì thông qua một quá
trình địa phương hóa cao độ. Tất cả những khác biệt về giá trị, văn hóa, cơ cấu kinh
tế, định chế, và lịch sử của các nước đều đóng góp cho sự thành công về cạnh tranh.
Đây là những khác biệt đáng kể trong các kiểu hình của khả năng cạnh tranh tại mọi
quốc gia; không một quốc gia nào có thể hay sẽ có khả năng cạnh tranh tại mọi hay
thậm chí phần lớn các ngành. Cuối cùng, các nước thành công trong các ngành cụ thể
18
bởi vì môi trường nội địa của các nước đó hướng về tương lai nhất, năng động nhất và
thách thức nhất.
1.2. Ngân hàng Thương mại và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
NHTM
1.2.1. Ngân hàng thương mại
a) Khái niệm
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán.
b) Đặc thù trong cạnh tranh của NHTM
Như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, các NHTM luôn phải

đối mặt với cạnh tranh từ các đối thủ để tranh giành thị phần lẫn nhau. Nhưng so với
các loại hình kinh tế khác, cạnh tranh trong lĩnh vực NH có những đặc thù riêng:
― Một là, các đối thủ cạnh tranh trong sự ganh đua nhưng cũng có sự hợp tác với
nhau trong một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm.
― Hai là, cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh,
tránh xảy ra rủi ro hệ thống.
― Ba là, cạnh tranh ngân hàng thông qua thị trường có sự can thiệp gián tiếp và
thường xuyên của Ngân hàng trung ương của mỗi quốc gia hoặc của khu vực.
― Bốn là, cạnh tranh ngân hàng phụ thuộc mạnh mẽ vào các yếu tố bên ngoài ngân
hàng như môi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư, tập quán dân tộc, hạ
tầng cơ sở…
― Năm là, cạnh tranh ngân hàng nằm trong vùng ảnh hưởng thường xuyên của thị
trường tài chính quốc tế.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Theo mô hình năng lực cạnh tranh APP (Asset - Process - Performance) của hai
tác giả Ajitabh Ambastha và Dr. K. MomayaAssoc, năng lực cạnh tranh của Ngân
19
hàng có thể được đánh giá bởi một số yếu tố thuộc 03 nhóm chính là: Tài sản; Các quy
trình cạnh tranh và Kết quả thực hiện, cụ thể như sau:
• Tài sản (Asset):
 Uy tín thương hiệu:
Trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ thì
uy tín là yếu tố quan trọng phải được đặt lên hàng đầu. Ngân hàng có uy tín sẽ tạo
lòng tin cho khách hàng và đối tác. Thương hiệu của ngân hàng sẽ giúp khách hàng
biết nhiều hơn về ngân hàng và sự tin tưởng của khách hàng là yếu tố thúc đẩy họ
đến với ngân hàng nhiều hơn. Do đó việc xây dựng một thương hiệu mạnh và xây
dựng niềm tin vững chắc đối với khách hàng là yếu tố góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ hoạt động trong cùng lĩnh vực.
 Hệ thống văn hóa:
Văn hóa doanh nghiệp được hình thành trong quá trình phát triển doanh nghiệp

và có tác động chi phối tình cảm, hành vi của các thành viên trong doanh nghiệp. Văn
hóa doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Con người là nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp và văn hóa doanh nghiệp
là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do đó có
thể nói văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Một ngân hàng có
hệ thống văn hóa bền vững sẽ có khả năng thành công cao trong hoạt động kinh
doanh.
 Chất lượng nguồn nhân lực:
Nhân lực là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp, mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ yếu tố con người. Trong các cách để tạo
ra năng lực cạnh tranh thì lợi thế thông qua con người là yếu tố căn bản. Con người là
nguồn lực căn bản có tính chất quyết định, nguồn lực con người có tính chất bền vững và
khó thay đổi. Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn, tỷ lệ thuận với năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng nói riêng.
 Năng lực tài chính:
20
Mỗi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng thì tiềm lực tài chính là yếu
tố quan trọng quyết định sức mạnh của các mảng khác. Nếu tiềm lực tài chính mạnh
ngân hàng sẽ đầu tư vào lĩnh vực công nghệ hiện đại, xây dựng quảng bá thương
hiệu, đào tạo và thu hút nhân tài, mở rộng quy mô hoạt động và tăng thị phần… Như
vậy khi tiềm lực tài chính mạnh thì năng lực cạnh tranh của ngân hàng sẽ được nâng
cao hơn so với đối thủ.
 Năng lực công nghệ:
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng ngày càng sâu rộng
trong mọi lĩnh vực. Việc sử dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của ngân hàng,
làm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm thời gian cho mỗi giao dịch với khách hàng sẽ
giúp khách hàng hài lòng hơn về ngân hàng, góp phần làm cho năng lực cạnh tranh
của ngân hàng được nâng cao hơn.
• Các quy trình cạnh tranh (Process):
 Chiến lược:

Chiến lược cạnh tranh có tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng. Nếu một ngân hàng hội đủ các yếu tố về vật lực và tài lực nhưng không có một
chiến lược tốt, một hướng đi thích hợp thì hoạt động của ngân hàng sẽ không đem lại
hiệu quả cao, và như thế việc thua kém hơn so với đối thủ hoàn toàn có thể xảy ra.
 Khả năng cải tiến:
Đổi mới là một phần quan trọng quyết định sự thành công và phát triển của
ngân hàng. Nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng đa dạng và thay đổi không
ngừng. Nếu các ngân hàng biết thay đổi để bắt kịp nhu cầu đó thì năng lực cạnh tranh
của ngân hàng sẽ được nâng cao.
21
 Chất lượng:
Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh sản phẩm, dịch vụ nào, khách hàng cũng đòi
hỏi một tiêu chí quan trọng đó là chất lượng. Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có
chất lượng tốt sẽ giúp doanh nghiệp thu hút nhiều khách hàng và giữ chân họ lâu hơn.
 Khả năng thích nghi:
Thị trường và những yếu tố kinh tế luôn biến đổi. Điều đó gây ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Trước sự biến động đó, nếu ngân hàng
có khả năng phản ứng linh hoạt và thích nghi tốt thì sẽ có điều kiện đứng vững trên
thị trường và có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, vượt qua các đối thủ
trong cùng lĩnh vực.
 Khả năng thuyết phục:
Khách hàng của ngân hàng không chỉ là những đối tượng cũ mà còn là những
khách hàng mới. Họ có thể tìm đến ngân hàng khi họ chưa hiểu rõ về sản phẩm dịch
vụ mà ngân hàng cung ứng. Khi đó, nếu ngân hàng có khả năng thuyết phục tốt, làm
họ tin và mua sản phẩm của mình thì khi ấy ngân hàng đã thành công.
 Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ:
Thành công của ngân hàng không chỉ có được bởi họ sở hữu công nghệ hiện đại
mà còn tùy thuộc vào khả năng ứng dụng công nghệ đó. Ngân hàng nếu đầu tư tốt
cho việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động của mình sẽ có thể nâng cao
năng lực cạnh tranh so với các đối thủ không có hoạt động này.

 Khả năng sản xuất:
Nhu cầu của khách hàng thường xuyên thay đổi cả về lượng lẫn về chất. Do đó
doanh nghiệp cần có năng lực sản xuất tốt để đáp ứng đúng, đủ và kịp thời những nhu
cầu của khách hàng. Có như thế khách hàng sẽ tin tưởng và gắn bó với công ty hơn.
 Hoạt động marketing:
Marketing là một trong những hoạt động nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận
khách hàng, giúp khách hàng biết đến doanh nghiệp nhiều hơn. Doanh nghiệp có hoạt
động marketing hiệu quả sẽ thu hút được nhiều khách hàng và họ sẽ nhớ đến sản
22
phẩm dịch vụ của công ty đó nhiều hơn. Điều đó có tác động tích cực đến việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty.
 Khả năng thiết kế và triển khai:
Thiết kế sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng là một việc quan trọng
và không dễ thực hiện. Và việc triển khai thực hiện để những thiết kế đó trở thành
sản phẩm hữu hình đến tay khách hàng lại càng quan trọng hơn. Vì vậy doanh nghiệp
cần có năng lực cao trong khâu thiết kế và triển khai thực hiện để đáp ứng tốt nhu cầu
khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Mạng lưới hoạt động:
1 Quy mô mạng lưới hoạt động của một doanh nghiệp thể hiện khả năng tiếp
cận, bao trùm thị trường và chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp. Mạng lưới hoạt
động càng lớn, sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng cao, và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp càng lớn.
• Kết quả thực hiện (Performance):
 Sự hài lòng của khách hàng:
Khách hàng vừa là đối tác, vừa là bạn đồng hành cùng doanh nghiệp. Sự hài
lòng của khách hàng là yếu tố quan trọng làm nên thành công của một doanh nghiệp.
Một khi thu hút và giữ chân được khách hàng, doanh nghiệp sẽ thành công và phát
triển. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần hướng tới khách hàng và coi khách
hàng là trọng tâm phục vụ. Doanh nghiệp làm hài lòng khách hàng cũng chính là từng
bước làm hoàn thiện mình, đây được xem là một trong những yếu tố quan trọng làm

tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Giá trị tạo ra:
Khách hàng mua sản phẩm dịch vụ là mua giá trị mà sản phẩm dịch vụ đó mang
đến cho họ. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mang đến cho khách
hàng giá trị cao hơn các đối thủ. Bên cạnh những giá trị cơ bản thì giá trị gia tăng là
yếu tố quan trọng tạo nên sự khác biệt của sản phẩm. Giá trị gia tăng càng nhiều thì
sức cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp càng lớn.
23
 Thị phần:
Ngoài lợi nhuận thì thị phần cũng là một trong những đích đến cuối cùng của
ngân hàng. Nếu ngân hàng chưa đạt được thị phần lớn thì ngân hàng sẽ tập trung
nghiên cứu, nâng cao năng lực phục vụ để gia tăng thị phần. Đối với những ngân
hàng đã chiếm được thị phần lớn thì họ sẽ tập trung nghiên giữ vững thị phần đó và
cũng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để thị phần không bị giảm sút.
 Dịch vụ sau bán hàng:
Ngày nay, khi sự phát triển của các ngân hàng ngày càng mạnh mẽ, các sản
phẩm và dịch vụ của các ngân hàng gần như giống nhau về tiện ích và giá trị. Do đó
để nâng cao sức cạnh tranh của mình, các ngân hàng cần quan tâm phát triển và nâng
cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng. Đây có thể coi là yếu tố quan trọng nhất để tạo
ra sự khác biệt mà đối thủ khó bắt trước, giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh
tranh so với đối thủ.
 Năng suất:
Năng suất là một trong những thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Năng suất thấp sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động, một
khi doanh nghiệp đã đạt năng suất cao, họ cũng sẽ tập trung nâng cao hiệu quả hoạt
động để duy trì và nâng cao hơn nữa năng suất đó. Do đó năng suất là một trong
những yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ:
Nếu sản phẩm của tất cả các ngân hàng đều giống nhau thì khách hàng sẽ mua
sản phẩm dịch vụ của bất kỳ ngân hàng nào. Nhưng nếu một ngân hàng biết đưa ra

những đặc tính vượt trội hơn sản phẩm của các Ngân hàng khác thì khách hàng sẽ tìm
đến Ngân hàng đó nhiều hơn. Vì vậy sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ cung ứng là
một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
 Chi phí/ lãi suất:
Khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu vì hai mục đích là vay tiền và gửi tiền.
Vấn đề mà khách hàng quan tâm là lãi suất cho vay (thấp) và lãi suất tiền gửi (cao).
24
Do đó khả năng cạnh tranh về lãi suất là yếu tố rất quan trọng trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
 Tỷ suất sinh lợi:
Hoạt động của đa số doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng đều vì mục
tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận cao sẽ là điều kiện cần để doanh nghiệp tiếp tục phát triển.
Ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có nguồn vật lực lớn hơn và có khả năng nâng
cao năng lực cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
Mỗi một doanh nghiệp đều tồn tại và chịu tương tác với môi trường bên ngoài
nó, đó là những yếu tố tồn tại bên ngoài sự kiểm soát của Doanh nghiệp. Môi trường
này được chia thành hai loại gồm:
a) Môi trường vĩ mô
• Môi trường kinh tế
Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng
của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành.
Vì thế, doanh nghiệp phải nghiên cứu môi trường kinh tế để nhận ra các thay đổi, các
khuynh hướng và các hàm ý chiến lược của họ.
Môi trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó doanh
nghiệp hoạt động.
Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng
tạo giá trị và thu nhập của nó. Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô
đó là: tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái, và tỷ lệ lạm phát.

• Môi trường công nghệ
Với một không gian lan tỏa và đa dạng, các thay đổi công nghệ tác động lên
nhiều bộ phận của xã hội. Các tác động này chủ yếu thông qua các sản phẩm, quá
trình công nghệ, và vật liệu mới. Phân đoạn công nghệ bao gồm các thể chế, các hoạt
động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới, chuyển dịch các kiến thức đó
đến các đầu ra, các sản phẩm, các quá trình và các vật liệu mới.
25
Một trong những tác động quan trọng nhất của sự thay đổi công nghệ đó là nó
có thể tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành
tận gốc rễ.
• Môi trường văn hóa xã hội
Phân đoạn văn hóa xã hội liên quan đến các thái độ xã hội và các giá trị văn
hóa. Bởi vì các giá trị văn hóa và thái độ xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, nên nó
thường dẫn dắt các thay đổi và các điều kiện công nghệ, chính trị-luật pháp, kinh tế
và nhân khẩu.
Giống như những thay đổi công nghệ các thay đổi xã hội cũng tạo ra các cơ hội
và đe dọa.
Sự gia tăng tính đa dạng về văn hóa, dân tộc và giới đạng đặt ra hàng loạt các
cơ hội và thách thức liên quan đến các vấn đề như các thức kết hợp tốt nhất các
phong cách lãnh đạo truyền thống của nam giới và nữ giới để thúc đẩy sự đống góp
của họ có lợi cho doanh nghiệp. Những thay đổi về thực hành quản trị và cấu trúc tổ
chức cần được tiến hành để tránh tồn tại của các rào tinh vi gây bất lợi cho tổ chức.
Việt Nam hiện đang được đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng
nhanh nhất trên thế giới với nhu cầu dịch vụ tài chính và cho vay tăng cao. Thu nhập
bình quân của người Việt Nam cũng cao hơn trước đây (hiện nay là 1,200 USD) dẫn
đến gia tăng nhu cầu có các sản phẩm tiết kiệm, sản phẩm thẻ và các dịch vụ tài chính
cá nhân. Đây là một thị trường mở cho các ngân hàng vốn hiện tại vẫn chưa được đáp
ứng nhu cầu một cách đầy đủ.
• Môi trường nhân khẩu học
Phân đoạn nhân khẩu học của môi trường vĩ mô liên quan đến dân số, cấu trúc

tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng các dân tộc, và phân phối thu nhập. Phân đoạn nhân
khẩu học cần được phân tích trên nền tảng toàn cầu bởi vì các tác động tiềm ẩn của
nó còn vượt qua cả biên giới quốc gia và bởi vì có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh
trong điều kiện toàn cầu.
Cấu trúc tuổi già đi ở các nước phát triển do tỷ lệ sinh thấp, và tuổi thọ có
khuynh hướng tăng. Cho thấy các cơ hội của các dịch vụ chăm sóc người già, các

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×