Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

Ngành: Quản Lý Kinh Tế

PHẠM THANH BÌNH

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Họ và tên học viên: Phạm Thanh Bình
Người hướng dẫn: TS Cao Thị Hồng Vinh

Hà Nội – 2022



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ...................................................................................9
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài .........................................................9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................9
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài .....................................................12
1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................16
1.2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................19
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........19
1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài .............20
1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........23
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài .............24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài ......................................................................................................28
1.3.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................28
1.3.2. Nhân tố chủ quan .....................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM ..................................................32
2.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ...................................32
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam ...............................................................................................................43
2.2.1. Về Xây dựng chiến lược và các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngồi.43
2.2.2. Về ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài ...........................................................................................................47


2.2.3. Về thủ tục và cấp phép đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................50
2.3.4. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài .....52
2.3.5. Về xúc tiến đầu tư trưc tiếp nước ngoài ...................................................55

2.2.6. Về kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài ...................................................................................................................57
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam thời gian qua ..........................................................................................61
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................61
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân..............................................................62
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM 64
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam ...............................................................................................64
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý nhà nước đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam .........................................................64
3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý nhà nước đối với đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ....................................................................66
3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam .....................................................................................................69
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam ...............................................................................................70
3.2.1. Hồn thiện thể chế, chính sách liên quan tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
............................................................................................................................70
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả .............................................................72


3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư
trực tiếp nước ngoài .........................................................................................74
3.2.4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư .............................76
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài ...................................................................................................79
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp……………………………………….……81

KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................86


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi bằng những kiến
thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường Đại học Ngoại Thương. Các số
liệu trong luận văn là trung thực được thu thập trong q trình cơng tác và làm việc tại
đơn vị. Kết quả luận văn không sao chép từ bất kì nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Cao Thị Hồng Vinh đã hướng dẫn tơi tận tình,
đưa ra những nhận xét và lời khuyên quý báu để tôi hồn thiên được luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn các quý thầy cô trong trường Đại học Ngoại thương, bởi
những kiến thức cơ sở được các quý thầy cô truyền đạt chính là nền tảng vững chắc để
tơi có thể thực hiện được luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn các học viên
trong lớp Quản lý Kinh tế K2A đã ln hịa đồng, hỗ trợ tơi trong quá trình học tập tại
lớp và trường.
Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2022


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Tên đầy đủ

Viết tắt


1

DN

: DN

2

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

3

ĐTTTNN

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

4

GCNĐKĐT

: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

5

KT-XH

: Kinh tế - xã hội


6

KH&ĐT

: Kế hoạch và đầu tư

7

KTQT

: Kinh tế quốc tế

8

QLNN

: Quản lý nhà nước

9

TTKT

: Tăng trưởng kinh tế

10

UBND

: Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2. 1. Tổng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam giai đoạn 2010 -2021 .....................33
Bảng 2. 2. Tổng số vốn và số lượng dự án ĐTTTNN vào Việt Nam .......................35
Bảng 2. 3. Thu hút ĐTTTNN vào Việt Nam tính theo địa phương đến năm 2021 ..42
Bảng 2. 4. So sánh sự khác biệt về thủ tục hành chính có liên quan ĐTTTNN tại
Việt Nam theo quy định của các Luật………………………...................................51


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1. Cơ cấu tổng số vốn đăng ký các dự án ĐTTTNN vào Việt Nam theo hình
thức đầu tư lỹ kế đến tháng 12/2021 .........................................................................36
Hình 2. 2. Các đối tác ĐTTTNN lớn nhất vào Việt Nam .........................................37
Hình 2. 3. Cơ cấu tổng lượng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam theo ngành lũy kế đến
12/202 ......................................................................................................................39
Hình 2. 4. Cơ cấu dự án ĐTTTNN đăng ký vào Việt Nam ......................................40


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của rất nhiều các quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì đầu tư trực
tiếp nước ngồi có vai trị vơ cùng quan trọng. Do đó, Việt Nam đã rất chú trọng
đến việc thu hút nguồn vốn này cũng như tạo ra các điều kiện, cơ chế, chính sách để
quản lý hiệu quả hoạt động này. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam trong thời gian qua cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh
tế- xã hội của Việt Nam. Do vậy, cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước nhằm
hạn chế những tiêu cực trong những hoạt động này. Chính vì vậy, vấn “Quản lý
nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” được tác giả lựa
chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.

Về nội dung, ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này được
kết cấu thành 3 chương, cụ thể:
Chương 1. Cở sở lý luận Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hội nhập quốc tế, ĐTTTNN có vai trò rất lớn đối với sự phát triển và
góp phần quan trọng vào thức đẩy nền kinh tế tăng trưởng, tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu KT- XH theo chiều hướng tiến bộ, giảm nhẹ gánh nặng thất nghiệp,
thúc đẩy xuất khẩu, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Đối với Việt Nam, cho đến nay, ĐTTTNN đã, đang và sẽ vẫn được nhìn
nhận như là một trọng những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy TTKT của mỗi
quốc gia. Vai trò của ĐTTTNN ở nước ta trong thời gian qua được thể hiện rất rõ
qua việc làm gia tăng đáng kể nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Hiện nay, theo báo
cáo tình hình ĐTTTNN vào Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020 của của Cục Đầu
tư nước ngoài, Bộ KH7ĐT cho thấy: “Vốn ĐTTTNN thực hiện đạt 31,15 tỷ USD,
chiếm khoảng 1/4 tổng vốn đầu tư toàn xã hội và đóng góp 21,8% trong giá trị
GDP năm 2020” (Cục đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT, 2020). Bên cạnh đó là sự
đóng góp của khu vực ĐTTTNN trong GDP có xu hướng tăng dần từ năm 2005 đến
nay. Năm 2005, khu vực ĐTTTNN đóng góp 15,16% trong tăng trưởng GDP. Con
số này có xu hướng tăng đều đến năm 2008, mặc dù có giảm nhẹ vào năm 2009 và
năm 2010, nhưng sau đó tiếp tục tăng trở lại và tăng dần đến 20,8% vào năm 2020.
Kết quả này cho thấy, khu vực ĐTTTNN ngày càng có vai trị quan trọng, từng
bước góp phần cung cấp nguồn vốn cần thiết cho TTKT của đất nước trong từng

giai đoạn khác nhau (Cục đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT, 2020).
Bên cạnh đó, “ĐTTTNN cũng giúp đẩy mạnh xuất khẩu, đóng góp vào
thặng dư cán cân thương mại của Việt Nam, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP.
Những đóng góp này ngày càng được nâng cao. Giá trị xuất khẩu hàng hoá của
khu vực DN ĐTTTNN chiếm 27% vào năm 1995 và tăng gấp gần 3 lần lên tới
71,7% kim ngạch xuất khẩu cả nước vào năm 2020” (Cục đầu tư nước ngoài- Bộ
KH&ĐT, 2020).


2
Ngồi ra, “ĐTTTNN góp phần khơng nhỏ trong việc tạo việc làm cho người
lao động, khu vực DN có vốn ĐTTTN đã và đang tạo công ăn việc làm cho 3,8 triệu
người lao động, chiếm trên 7% trong tổng lực lượng lao động (trên 54 triệu lao
động), chiếm trên 15% trong tổng lao động làm công ăn lương (25,3 triệu người) ở
Việt Nam” (Đỗ Thị Thu, 2021). Bên cạnh việc tạo ra hàng loạt việc làm trực tiếp, thì
khu vực ĐTTTNN cũng gián tiếp tạo việc cho lực lượng lao động xã hội để phục vụ
cho các ngành công nghiệp phụ trợ hoặc việc làm cho các DN nằm trong chuỗi cung
ứng hàng hóa, dịch vụ cho các DN có vốn ĐTTTNN. Đồng thời, với nguồn vốn thu
hút được từ các nhà ĐTTNN mà nền kinh tế Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng
trưởng ổn định và được được cộng đồng quốc tế đánh giá là quốc gia phát triển,
năng động và có chính sách đổi mới kinh tế hiệu quả.
Bên cạnh những đóng góp tích cực, ĐTTTNN vào Việt Nam trong thời gian
qua cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển KT-XH của Việt Nam.
Trong giai đoạn vừa qua cũng rất nhiều các mục tiêu đặt ra cho hoạt động thu hút
vốn ĐTTTNN đã không đạt được và đã xuất hiện hàng loạt vấn đề gây bức xúc dư
luận xã hội, trong đó nổi bật là chất lượng sử dụng vốn đầu tư thấp, thiếu tính bền
vững, tỷ lệ DN sử dụng cơng nghệ lạc hậu của Trung Quốc khá cao gây ô nhiễm
môi trường trầm trọng; các hành vi gian lận của DN có vốn ĐTTTNN ngày càng
tinh vi đặc biệt là vấn đề chuyển giá; một số dự án nhằm dành quyền ưu đãi sử dụng
đất đai, lĩnh vực bất động sản, sân golf nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế. Đặc

biệt, nhiều quy định chính sách quản lý vốn ĐTTTNN cịn chưa thực sự chặt chẽ,
chính sách thiếu nhất quán, các chính sách ưu đãi ĐTTTNN được áp dụng chung
cho tồn bộ các tỉnh thành, chưa dựa trên lợi thế cạnh tranh, đặc thù của mỗi địa
phương; các chính sách ưu đãi còn phức tạp, chồng chéo, nằm rải rác ở nhiều văn
bản; thiếu theo dõi q trình thực hiện chính sách; chưa thực hiện đánh giá tác động
đầy đủ của chính sách và chi phí lợi ích mà chính sách đạt được; các thủ tục để
được nhận ưu đãi chưa minh bạch.
Trước hàng loạt những bất cập đó thì cần thiết phải có sự QLNN về
ĐTTTTNN nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ĐTTTNN. Bộ máy QLNN về


3
kinh tế với chức năng quản lý kinh tế của mình sẽ tạo lập được các điều kiện cần
thiết để thu hút vốn đầu tư; tạo lập được môi trường pháp lý đảm bảo và khuyến
khích hoạt động ĐTTTNN theo định hướng theo chủ trương đường lối phát triển
kinh tế của đất nước, phù hợp với quy định của pháp lý quốc tế.
Đồng thời, nhà nước phải tiến hành hoạt động quản lý đối với hoạt động
ĐTTTNN nhằm hạn chế những mặt trái có thể gây ra tổn hại đối với chủ quyền
quốc gia khi nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư trên lãnh thổ quốc gia cũng như
hạn chế những mặt tiêu cực của hoạt động ĐTTTNN đối với nền kinh tế và bảo vệ
môi trường. Bên cạnh đó, ĐTTTNN là hoạt động kinh tế có quy mô lớn và phức tạp
nên các nhà đầu tư rất cần có sự đảm bảo về quyền lợi của họ trên lãnh thổ nước tiếp
nhận đầu tư về vốn, về mơi trường đầu tư ổn định, tích cực và vững chắc, chỉ có dựa
vào nhà nước thì nhà ĐTNN mới yên tâm sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động ĐTTTNN cũng như sự cần
thiết phải có sự QLNN nhằm hạn chế những tiêu cực trong những hoạt động này.
Chính vì vậy, vấn “QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam” được tác giả lựa chọn
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
QLNN đối với ĐTTTNN là một nội dung nghiên cứu luôn thu hút sự quan

tâm của nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu nhằm đảm bảo thu hút cũng như nâng
cao hiệu quả quản lý các hoạt động này trong thực tiễn từng giai đoạn khác nhau.
Trong đó tác giả đã tìm hiểu được một số bài nghiên cứu đã cơng bố liên quan
đến ĐTTTNN như sau:
Thứ nhất, về tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tác giả Sengphaivanh Seng Aphone (2013), trong luận án tiến sỹ “QLNN về
thu hút đầu tư nước người ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” thực hiện tại Học
viện CTQG Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN
về thu hút ĐTTTNN tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn từ 1998
đến 2012.


4
Trong cuốn sách “Foreign Direct Investments in Asia” (2013) (ĐTTTNN ở
Châu Á), của các tác giả Chalongphob Sussangkarn, Yung Chul Park và Sung Jin
Kang với phạm vi nghiên cứu về khơng gian của cơng trình này bao gồm chín quốc
gia của ASEAN và khu vực Đông Á, bao gồm các nước châu Á lớn đã so sánh các
chính sách của họ để thu hút ĐTTTNN. Thông qua nghiên cứu so sánh các chính
sách xúc tiến ĐTTTNN, cuốn sách này cung cấp cho các nhà quản lý cũng như cơ
quan quản lý nhà nước những dữ liệu quan trọng trong việc xây dựng những chính
sách quản lý trong lĩnh vực xúc tiến ĐTTTNN tổng quan và so sánh các chính sách
ĐTTTNN của các nước khác.
Tác giả Khanthavilay Vanhsawaeng (2020) với luận văn thạc sỹ “QLNN đối với
ĐTTTNN ở nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào – Thực trạng và giải pháp”, bảo vệ
thành công tại Trường Đại học Luật Hà Nội đã tập trung phân tích và đánh giá các thực
trạng QLNN đối với ĐTTNN vào Lào trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2020.
Thứ hai, về tình hình nghiên cứu về Việt Nam
Cuốn sách “ĐTTTNN ở Việt Nam: thực trạng, hiệu quả và hướng điều chỉnh
chính sách”, của tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh (2015) đã đưa ra cái nhìn tổng thể và
hồn thiện hơn về điều chỉnh chính sách quản lý ĐTTTNN ở Việt Nam.

Luận văn cao học “QLNN về ĐTTTNN vào khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng
Nam” của tác giả Nguyễn Quang Sáng (2018), thực hiện tại Học viện Hành chính quốc
gia đã nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận QLNN về ĐTTTNN; Phân tích, đánh giá
thực trạng QLNN về ĐTTTNN của nước ngoài đầu tư vào khu kinh tế mở Chu Lai
trong thời gian qua, nhằm đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện
QLNN về ĐTTTNN vào khu kinh tế mở trong thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ “Thực hiện chính sách thu hút ĐTTTNN vào tỉnh Vĩnh
Phúc” của tác giả Nguyễn Đức Thành (2018) thực hiện tại Học viện Hành chính
quốc gia dựa trên cơ sở lý luận về thưc hiện chính sách thu hút ĐTTTNN và đánh
giá thực trạng thực hiện các chính sách thu hút ĐTTTNN ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận


5
văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách thu hút ĐTTTNN ở tỉnh
Vĩnh Phúc, góp phần phát triển KT- XH trong những năm tiếp theo.
Tác giả Dương Tuấn Anh (2020) trong luận văn thạc sỹ “QLNN đối với thu
hút ĐTTTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, thực hiện tại Học viện Hành chính quốc
gia, đã nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với thu hút ĐTTTNN tại tỉnh Bắc Ninh.
Cụ thể, luận văn hướng tới việc làm rõ cơ sở khoa học của QLNN về thu hút
ĐTTTNN; đồng thời làm rõ QLNN về ĐTTTNN tại Bắc Ninh giai đoạn 2015-2019.
Trên phân tích những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại đồng thời căn cứ
vào bối cảnh KTQT và trong nước, luận văn đề xuất ra các biện pháp nhằm tăng
cường hiệu quả của hoạt động QLNN đối với thu hút ĐTTTNN tại Bắc Ninh.
Tác giả Nguyễn Hồng Quang (2021) với luận văn thạc sỹ “Tăng cường
QLNN về ĐTTTNN vào tỉnh Quảng Ninh”, thực hiện tại Trường Đại học Ngoại
thương đã vận dụng những cơ sở lý thuyết về QLKT đã đưa ra những vấn đề liên
quan ĐTTTNN làm rõ công tác QLNN về ĐTTTNN vào tỉnh Quảng Ninh căn cứ
trên những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó; cùng với bối
cảnh trong nước, ngoài nước, định hướng thu hút ĐTTTNN của tỉnh Quảng Ninh,
đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN về ĐTTTNN vào

tỉnh Quảng Ninh.
Tác giả Lâm Thùy Dương - Học viện Chính sách và Phát triển trên Tạp chí
Kinh tế và Dự báo số 11, tháng 4/2021 trong bài viết “Nâng cao hiệu quả QLNN về
ĐTTTNN ở Việt Nam”, đã khẳng định trong công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam,
nguồn vốn ĐTTTNN có vai trị vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong công tác quản lý
hoạt động ĐTTTNN cịn một số bất cập như: cơng tác phối hợp, trao đổi thông tin,
quy hoạch trong xây dựng chính sách, pháp luật về ĐTTTNN, quản lý ĐTTTNN
giữa các bộ ban ngành, địa phương còn nhiều hạn chế, chưa bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả; năng lực của cán bộ QLNN về đầu tư ở địa phương chưa đáp ứng được thực tế.
Do đó, tác giả đề xuất cần thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN
về ĐTTTNN ở Việt Nam là rất cần thiết trong thời gian tới.


6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp tăng cường QLNN
đối với ĐTTTNN vào Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường
QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam, nội dung tập trung vào thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Xây dựng những căn cứ lý luận và thực tiễn QLNN về ĐTTTNN
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với
ĐTTTNN trên góc độ quản lý vĩ mô của quốc gia tiếp nhận đầu tư như: Xây dựng
chiến lược và chính sách ĐTTTNN; Ban hành các văn bản QPPL có liên quan đến hoạt
động ĐTTTNN; Về thủ tục cấp phép ĐTTTNN; Tổ chức bộ máy QLNN đối với
hoạt động ĐTTTNN; Xúc tiến thu hút ĐTTTNN; Thanh tra, kiểm và giám sát theo
quy định pháp luật các hoạt động ĐTTTNN.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN
vào Việt Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN đối với ĐTTTNN vào
Việt Nam trong giai đoạn 2011- 2021; giải pháp định hướng cho giai đoạn đến


7
năm 2030 phù hợp với “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 20212030” của Chính phủ.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu mô tả cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tác giả dùng để thu thập
các thông tin liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan
đến hoạt động ĐTTTNN đã được công bố, chủ trương chính sách cũng như các số
liệu thống kê liên quan đến hoạt động ĐTTTNN Việt Nam theo chuỗi thời gian từ các
báo cáo nội bộ, báo cáo của các cơ quan QLNN như Bộ KH&ĐT; Cục ĐTNN, Bộ Tài
chính, Bộ Cơng thương, Báo cáo tình hình phát triển KT- XH hàng năm của Tổng Cục
thống kê, các thông tin, các kết quả nghiên cứu đã được công bố trên các Tạp chí chun
ngành kinh tế trong và ngồi nước, các thông tin được đăng tải trên các website uy tín
như sciencedirect.com, các website chính thức của các tổ chức, diễn đàn quốc tế và các
cơ quan thẩm quyền trong và ngoài nước… về hoạt động ĐTNN để thu thập thông tin và
số liệu phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích và đánh giá: đề tài tiến hành nghiên cứu, phân tích
các lý thuyết nền tảng, hệ thống các văn bản QPPL hiện hành của Nhà nước cũng
như thông lệ, quy định pháp lý quốc tế có liên quan trực tiếp đến hoạt động QLNN

đối với ĐTTTNN. Thông qua phương pháp này tác giả sẽ phân tích và đưa ra những
đánh giá được những mặt được và chưa được trong hoạt động QLNN đối với
ĐTTTNN tại Việt Nam và xác định những tồn tại cần đưa ra phương hướng và giải
pháp giải quyết.
- Phương pháp hệ thống hóa: sắp xếp các thơng tin, nội dung của đối
tượng nghiên cứu trong đề tài QLNN đối với hoạt động ĐTTTNN vào Việt Nam
nhằm hình thành nên một hệ thống cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng QLNN
đối với ĐTTTNN trong giai đoạn hiện nay, giúp cho sự hiểu biết QLNN đối với
ĐTTTNN của các cơ quan quản lý cũng như người nghiên cứu được đầy đủ và
chuyên sâu hơn.


8
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng nhằm tổng hợp các thông tin, số
liệu, dữ liệu và kết quả nghiên cứu liên quan tới công tác QLNN đối với
ĐTTTNN vào Việt Nam trong thời gian qua để hình thành các nội dung QLNN
đối với ĐTTTNN, giúp cho sự hình thành hệ thống lý luận QLNN đối với
ĐTTTNN được đầy đủ và chuyên sâu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này được kết cấu thành
3 chương, cụ thể:
Chương 1. Cơ sở lý luận QLNN đối với ĐTTTNN
Chương 2. Thực trạng QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam.


9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, hoạt động ĐTTTNN nhanh chóng xác lập
được vị trí và chỗ đứng của mình trong hệ thống các quan hệ KTQT. Đến nay khi
hoạt động ĐTTTNN đã trở thành xu hướng của thời đại thì cũng là một nhân tố
quan trọng góp phần đẩy mạnh lợi thế so sánh của các nước và mang lại quyền lợi
cho cả đôi bên. Cho đến nay, có khá nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm
này. Cụ thể:
Tổ chức thương mại thế giới WTO cho rằng: “ĐTTTNN xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước
thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó” (WTO 1995a).
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD cũng đưa ra định nghĩa về
ĐTTTNN như sau: “ĐTTTNN là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập
các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một DN, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối
với việc quản lý DN” (OECD 2008, tr. 48-49).
Chính phủ Mỹ cũng đưa ra một khái niệm về ĐTTTNN, khái niệm mà Chính
phủ Mỹ đưa ra về cơ bản thống nhất với khái niệm ĐTTTNN của IMF và OECD.
Tuy nhiên, khái niệm này còn bổ sung thêm nội dung sau ĐTTTNN gắn với
“Quyền sở hữu hoặc kiểm soát 10% hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu
quyết của một DN, hoặc lợi ích tương đương trong các đơn vị kinh doanh không có
tư cách pháp nhân” (Từ Quang Phương 2009, tr. 124).
Diễn đàn thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD - United
Nations Conference on Trade and Development -1999) thì cho rằng: “ĐTTTNN là


10
đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể
nhân (nhà ĐTTTNN và công ty mẹ) đối với DN ở một nền kinh tế khác (DN
ĐTTTNN hoặc chi nhánh nước ngồi hoặc chi nhánh DN)” (UNCTAD 1993).

Cịn tại Việt Nam, Theo Luật ĐTNN (1996) đưa ra định nghĩa như sau:
“ĐTTTNN là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” (Khoản 3, điều
2 Luật đầu tư 1996).
Tuy nhiên, sau khi sửa đổi Luật đầu tư (2005) đã không đưa ra quy định chi
tiết về ĐTTTNN như tại Luật ĐTNN (1996), nhưng theo Luật đầu tư (2005) đã định
nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư”.“ĐTNN là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” (Khoản 2 và
khoản 12, điều 3 Luật đầu tư 2005).
Luật Đầu tư (2014) và Luật Đầu tư (2020) cũng không quy định chi tiết về
ĐTTTNN, nhưng đưa ra khái niệm “Nhà ĐTNN là: cá nhân có quốc tịch nước
ngồi, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam” (Khoản 19 Điều 3 Luật đầu tư 2014).
Như vậy, có thể thấy khá nhiều cách hiểu khác nhau về ĐTTTNN, nhưng
trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm thông qua cách tiếp cận về
chủ sở hữu trong phân tích ĐTTTNN như sau:
“ĐTTTNN là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền hay tài sản khác vào nước
nhận đầu tư để trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
mục tiêu lợi nhuận” (Từ Quang Phương 2009, tr. 65).
1.1.1.2. Đặc trưng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi
Từ khái niệm về ĐTTTNN được phân tích ở mục trên cho thấy hoạt động
ĐTTTNN có một số đặc trưng như sau:
Một là, mục đích hàng đầu của hoạt động ĐTTTNN là tìm kiếm lợi nhuận.
“Trong khi các hình thức đầu tư gián tiếp thu được lợi tức tài chính ổn định, nguồn


11
thu của các DN ĐTTTNN hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN mà
họ đầu tư vốn. Do đó, thu nhập mà DN ĐTTTNN nhận được mang tính chất thu

nhập kinh doanh và kém ổn định hơn. Xét về mặt tích cực, nhà đầu tư được tự chủ
hồn tồn trong hoạt động kinh doanh của mình, tồn quyền đưa ra các quyết định
tài chính và chịu trách nhiệm lãi lỗ với khoản đầu tư” (Từ Quang Phương 2009, tr.
67). Với đặc điểm cơ bản đầu tiên là tìm kiếm lợi nhuận, thì hoạt động ĐTTTNN sẽ
là một động lực thúc đẩy không chỉ nhà đầu tư mà còn các nước tiếp nhận đầu tư,
các cơ quan QLNN về đầu tư cần đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như
quyết định quản trị DN phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hai là, quyền và nghĩa vụ của của nhà đầu tư và đối tác tham gia góp vốn sẽ
phụ thuộc vào mức độ và tỷ kệ vốn góp của các bên. Với đặc điểm này có thể hiểu
rằng “Nếu nhà ĐTNN đầu tư 100% vốn thì họ có tồn quyền quản lý và điều hành
công ty. Trong trường hợp liên doanh, chủ ĐTNN có quyền tham gia điều hành theo
mức độ vốn góp của mình. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp nhà ĐTNN có mức độ ảnh
hưởng lớn hơn các nhà đầu tư trong nước có số vốn tương đương hoặc lớn hơn”
(Từ Quang Phương 2009, tr. 69). Như vậy, các bên đầu có những quyền lợi và trách
nhiệm nhất định căn cứ trên tỷ lệ góp vốn của mình.
Ba là, ĐTTTNN khơng tạo ra những ràng buộc về chính trị, quân sự,
không để lại những gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận.
Mặc dù ĐTTTNN vẫn chịu sự chi phối của chính phủ nhưng “ĐTTTNN ít bị lệ
thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên do ĐTTTNN là hình thức đầu tư
bằng vốn tư nhân và hoạt động với mục đích cơ bản là lợi nhuận, bên nước
ngoài trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý và vận hành” (Từ Quang
Phương 2000, tr. 71). Theo đó, ĐTTTNN tránh cho quốc gia tiếp nhận những
ràng buộc phải đánh đổi về chính trị, quân sự, và đặc biệt không để lại hậu quả
nợ nần cho nền kinh tế nước chủ nhà. Tuy nhiên, một quốc gia sẽ có thể gặp
nhiều rủi ro nếu như quá phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài này.
Bốn là, ĐTTTNN thường đi kèm với việc chuyển giao công nghệ cho quốc
gia nhận đầu tư). Thông thường, khi thực hiện hoạt động ĐTNN, bên cạnh vốn


12

bằng tiền và các tài sản hữu hình thì “các nhà đầu tư cịn mang cả quy trình cơng
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý...
đến nước chủ nhà” (Từ Quang Phương 2009, tr. 73). Đây là nội dung vô cùng quan
trọng mà tất cả quốc gia tiếp nhận đầu tư đều quan tâm khi thực hiện chiến sách kêu
gọi và thu hút ĐTTTNN, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam khi mà
với trình độ khoa học – kỹ thuật, năng lực quản lý còn hạn chế thì tiệp được học
hỏi, cơ cơ hội tiếp cận trình độ khoa học, kỹ thuật, phương pháp quản trị DN là điều
luôn được quan tâm trong chiến lược thu hút ĐTTNN.
Năm là, ĐTTTNN có tác động trực tiếp và lâu dài tới cơ cấu kinh tế, mức độ
phát triển của quốc gia tiếp nhận. Đây là một đặc điểm mang tính hai mặt của hoạt
động ĐTTTNN.Hoạt động ĐTTTNN bên cạnh việc mang lại nguồn vốn đầu tư thì
các dự án đầu tư còn mang lại cho các quốc gia tiếp nhận đầu tư những công nghệ,
kỹ thuật hiện đại hàng đầu, với những tiến bộ mới về khoa học và cơng nghệ do các
nhà đầu tư nước ngồi mang tới có thể mở ra và tạo lập nên các ngành nghề, lĩnh
vực sản xuất mới. Sự phát triển của khu vực ĐTTTNN trong một số ngành, lĩnh vực
nhất định trực tiếp làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, ĐTTTNN cũng có tác
động một cách lâu dài đến sự phát triển KT-XH của quốc gia tiếp nhận bởi bản chất
của hoạt động đầu tư là lâu dài, đó là: “ĐTTTNN làm tăng cung những hàng khan
hiếm, tăng nhập khẩu phụ tùng thiết bị sản xuất và công nghệ tiên tiếp, ĐTTTNN
góp phần làm tăng tiềm lực xuất khẩu, khả năng cạnh trạnh, cải thiện cán cân
thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước chủ nhà, hạn chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ
thực tế” (Từ Quang Phương 2009, tr.75). Ngoài ra, ĐTTTNN có mặt trái là nếu đầu
tư quá mức sẽ tạo nên những kích thích làm nền kinh tế nội địa bị “bong bóng”, lạm
phát, tiêu dùng vượt mức khả năng kinh tế.
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngồi
ĐTTNN có rất nhiều hình thức khác nhau, có thể phân loại theo một số tiêu
chí khác nhau như:
Thứ nhất, ĐTTTNN phân chia theo hình thức đầu tư, bao gồm:



13
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Là hình thức liên kết kinh doanh
giữa đối tác trong nước với các nhà ĐTNN, trên cơ sở quy định trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên bằng việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh
doanh, trong đó các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân riêng mà khơng tạo nên
một pháp nhân mới. Hình thức phân loại này khá đơn giản, dễ thực hiện trong thực
tế nên thường được các quốc gia tư lựa chọn trong giai đoạn đầu mở cửa cho đầu tư
ĐTTTNN (Lê Quang Huy 2018, tr. 11). Ở Việt Nam, hình thức BCC cũng thường
được áp dụng trong một số lĩnh vực như hợp tác đầu tư thăm dị, khai thác dầu khí
và một số tài nguyên khác. Việc hợp tác kinh doanh nay sẽ được thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư và các quy định pháp lý có liên quan.
Theo Tác giả Lê Quang Huy, hình thức BCC có đặc điểm:
“Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
gia các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ”
“Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một
công ty mới”
“Thời gian của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù
hợp với tính chất hoạt động kinh doanhvà sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu
của hoạt đồng”
“Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản
hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các bên” (Lê Quang Huy 2018, tr. 11).
+ DN liên doanh (Joint Ventures Company – JVC). “JVC được tổ chức dưới
hình thức kinh doanh quốc tế với sự tham gia của nhiều đại diện đầu tư có quốc tịch
khác nhau, cùng đầu tư, góp vốn kinh doanh, cùng quản lý DN theo nội dung hợp
đồng liên doanh đã ký kết giữa các bên, phù hợp với quy định Luật pháp của quốc
gia tiếp nhận đầu tư” (Lê Quang Huy 2018, tr. 12).
Hình thức này có đặc điểm: (1). Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp
mới, với tư cách pháp nhân mới và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm
hữu hạn; (2). Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quan lý của cơng ty, xí nghiệp



14
kinh doanh được quy định tuy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước; (3). Các
bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân
chia lợi nhuận và rủi ra theo tỷ lệ góp vốn.
+ Hình thức cơng ty (xí nghiệp) có 100% vốn từ nước ngồi. Đây là hình
thức DN do các nhà ĐTNN đầu tư thành lập với 100% vốn của họ, do đó hoàn toàn
thuộc quyền sở hữu của các nhà ĐTNN, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh. Hình thức này được thành lập dưới hình thức cơng ty TNHH hoặc
Cơng ty Cổ phần Mặc dù sở hữu điều hành và quản lý DN 100% vốn nước ngoài
hoàn toàn nằm trong tay chủ ĐTNN, nhưng cũng như các hình thức đầu tư như trên,
các DN có vốn đầu tư 100% nước ngồi này vẫn đó vẫn chịu sự kiểm soát của Luật
pháp nước nhận đầu tư và phải thực hiện đúng cam kết trong điều lệ DN cũng như
pháp luật liên quan khác (Lê Quang Huy 2018, tr. 12).
+ Ngồi ra cịn có những hình thức đầu tư khác như:
Hình thức BOT là văn bản ký kết giữa các nhà ĐTNN với cơ quan có thẩm
quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở
rộng, nâng cấp, hiện đại hố cơng trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hồn tồn
bộ cơng trình cho nước chủ nhà.
Hình thức BTO (xây dựng – chuyển giao – kinh doanh) được hình thành tương
tự như hợp đồng BOT nhưng sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà ĐTNN chuyển
giao lại cho nước chủ nhà và được Chính phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh
doanh cơng trình đó hoặc cơng trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ
vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Hình thức BT (xây dựng – chuyển giao). Được hình thành tương tự như hợp
đồng BOT nhưng sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà ĐTNN chuyển giao lại cho
nước chủ nhà và được Chính phủ nước chủ nhà thanh tốn bằng tiền hoặc bằng tài
sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý.



×