Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược Marketing cho sản phẩm hàng không giá rẻ tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài: Chiến lược Marketing cho sản phẩm hàng không giá
rẻ tại Việt Nam

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương Thảo
Lớp : Pháp 4
Khoá : K43F
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lệ Hằng



Hà Nội, 2008


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƢỢC MARKETING 4
I. KHÁI NIỆM CHIẾN LƢỢC MARKETING 4
1. CÁC ĐỊNH NGHĨA LIÊN QUAN 4


A) MARKETING 4
B) CHIẾN LƯỢC MARKETING 5
2. CÁC KIỂU CHIẾN LƯỢC MARKETING 6
A) CHIẾN LƯỢC MARKETING TỔNG THỂ 6
B) CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX 7
3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHIẾN LƯỢC MARKETING 9
A) VAI TRÒ CỦA MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP 10
B) VỊ TRÍ CỦA MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP 11
II. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC MARKETING 12
1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING VỚI MÔ HÌNH SWOT 12
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING VỚI MÔ HÌNH 5 ÁP LỰC
15
3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING VỚI MÔ HÌNH PEST 17

CHƢƠNG II: MÔ HÌNH HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ VÀ CHIẾN LƢỢC
MARKETING CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TẠI VIỆT NAM 21
I. MÔ HÌNH HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ 21
1. KHÁI NIỆM HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ 21
2. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TRÊN
THẾ GIỚI 22
A) TẠI CHÂU MỸ 22
B) TẠI CHÂU ÂU 22
C) TẠI CHÂU Á 22
3. MÔ HÌNH KINH DOANH 23


4. PHÂN TÍCH ĐIỂM THUẬN LỢI VÀ BẤT LỢI KHI BAY VỚI HÃNG
HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ 24

A) THUẬN LỢI 24
B) BẤT LỢI 24
5. AN TOÀN BAY VỚI HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ 25
6. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ VỚI HÃNG HÀNG
KHÔNG TRUYỀN THỐNG 25
A) CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG TRUYỀN THỐNG 26
B) CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ 26
C) SO SÁNH NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC HÃNG HÀNG
KHÔNG GIÁ RẺ VÀ CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG TRUYỀN THỐNG 26
7. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA SẢN PHẨM HÀNG KHÔNG GIÁ
RẺ TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI 29
A) SOUTHWEST AIRLINES 29
B) EASYJET 32
II. CHIẾN LƢỢC MARKETING CỦA CÁC HÃNG HÀNG
KHÔNG GIÁ RẺ TẠI VIỆT NAM 35
1. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG TIGER
AIRWAYS TẠI VIỆT NAM 36
A) GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TIGER AIRWAYS 36
B) HOẠT ĐỘNG CỦA TIGER AIRWAYS TẠI VIỆT NAM 38
C) CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TIGER AIRWAYS TẠI VIỆT NAM
39
2. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG AIR ASIA
TẠI VIỆT NAM 41
A) GIỚI THIỆU CHUNG VỀ AIR ASIA 41
B) HOẠT ĐỘNG CỦA AIR ASIA TẠI VIỆT NAM 43
C) CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA AIR ASIA TẠI VIỆT NAM 44
3. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG JETSTAR
AIRWAYS TẠI VIỆT NAM 47
A) GIỚI THIỆU CHUNG VỀ JETSTAR AIRWAYS 47
B) HOẠT ĐỘNG CỦA JETSTAR AIRWAYS TẠI VIỆT NAM 49

C) CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA JETSTAR AIRWAYS TẠI VIỆT
NAM 50


4. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG NOK AIR
TẠI VIỆT NAM 53
A) GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NOK AIR 53
B) HOẠT ĐỘNG CỦA NOK AIR TẠI VIỆT NAM 54
C) CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA NOK AIR TẠI VIỆT NAM 54
5. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG JETSTAR
PACIFIC TẠI VIỆT NAM 56
A) GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PACIFIC AIRLINES 56
B) QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PACIFIC AIRLINES 57
C) CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ
PACIFIC AIRLINES 59


CHƢƠNG III: TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT XÂY
DỰNG CHIẾN LƢỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM HÀNG KHÔNG GIÁ
RẺ TẠI VIỆT NAM 69
I.TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA SẢN PHẨM HÀNG KHÔNG
GIÁ RẺ TRONG KHU VỰC ĐÔNG NAM Á 69
1. CÁC ĐIỀU KIỆN LÝ TƯỞNG CỦA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á 69
A) ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 69
B) ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VỀ VÙNG LÃNH THỔ VÀ ĐỊA LÝ 71
2. TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN CAO CỦA MÔ HÌNH HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ
TẠI ĐÔNG NAM Á 72
A) SỰ RA ĐỜI CỦA CÁC SÂN BAY DÀNH RIÊNG CHO HÀNG KHÔNG GIÁ
RẺ TẠI KHU VỰC 73
B) SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TRONG

KHU VỰC 74
II.CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC MARKETING CHO
SẢN PHẨM HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TẠI VIỆT NAM 76
1. CÁC YẾU TỐ NỀN TẢNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
76
A) PHÂN TÍCH SWOT 76
B) PHÂN TÍCH 5 ÁP LỰC CẠNH TRANH 78
C) PHÂN TÍCH MÔ HÌNH PEST 80


2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ
81
A) NHÂN TỐ THÀNH CÔNG 81
B) THẤT BẠI CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ 83
C) NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI 83
3. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỚI CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG HOẠT
ĐỘNG TẠI VIỆT NAM 85
III. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM
HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TẠI VIỆT NAM 86
1. CHIẾN LƯỢC MARKETING TỔNG THỂ 87
2. CHIẾN LƯỢC MARKETING - MIX 88
A) CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM 88
B) CHÍNH SÁCH GIÁ 91
C) CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI 92
D) CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN KINH DOANH 93
E) CHÍNH SÁCH VỀ CON NGƯỜI 95
F) QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ 96
G) QUAN HỆ CÔNG CHÚNG 97
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99




1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Mô hình hàng không chi phí thấp hay hàng không giá rẻ (Khóa luận này thống
nhất gọi là “hàng không giá rẻ”) đã trở nên quen thuộc ở Bắc Mỹ và Tây Âu. Cách
đây 37 năm - năm 1971, Hãng Southwest Airlines của Mỹ bắt đầu khai thác loại
hình vận chuyển này. Hàng không giá rẻ sau đó nhanh chóng lan sang châu Âu với
sự xuất hiện của 2 hãng nổi tiếng Ryanair và EasyJet. Năm 2003 đánh dấu bước
phát triển mới trong ngành hàng không dân dụng châu Á khi xu hướng trên đã bắt
đầu nở rộ, mà tiên phong là hãng Air Asia của Malaysia.
Bốn năm sau khi hàng không giá rẻ có mặt ở Việt Nam, cục diện thị trường vận
tải hàng không đã có nhiều thay đổi khiến cạnh tranh giữa hơn 40 hãng vận tải có
đường bay đến Việt Nam trở nên khốc liệt hơn, đặc biệt là sự tranh giành thị phần
giữa các hãng hàng không giá rẻ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Trước tình hình đó, các hãng hàng không trong nước không thể không lao vào
cuộc, khởi đầu là việc Pacific Airlines chuyển đổi thành hãng hàng không giá rẻ vào
tháng 2/2007. Tiếp sau đó là việc Vietjet Air – hãng hàng không tư nhân đầu tiên
của Việt Nam được thành lập tháng 12/2007 đã khơi mào cho cuộc cạnh tranh mới
giữa các hãng hàng không nội địa. Không dừng ở đó, việc một loạt các hãng hàng
không tư nhân như Air Speed Up, Phú Quốc Air, Sài Gòn Air…đang chờ cấp phép
để được hoạt động là minh chứng hàng không giá rẻ sẽ bùng nổ ở Việt Nam trong
thời gian tới.
Có thể nói, hàng không giá rẻ đang là vấn đề rất thời sự của ngành hàng không
Việt Nam, đây là dấu hiệu tốt thể hiện việc xóa bỏ độc quyền mà Vietnam Airlines
đã nắm giữ bấy lâu và thể hiện bước phát triển mới đi lên của nền kinh tế Việt Nam.
Không những vậy, việc các hàng không giá rẻ của Việt Nam ra đời đã thu hút sự
chú ý của rất nhiều người dân Việt Nam bởi nhờ đó những người có thu nhập trung

bình hoặc thấp hơn đã có thể sử dụng phương tiện đi lại nhanh và hiện đại là máy
bay, tuy nhiên, đa số họ lại không hiểu được thực chất của sản phẩm hàng không giá


2
rẻ là gì? Khác biệt thế nào với sản phẩm hàng không truyền thống? Tại sao các hãng
này bán với mức giá vé rẻ như vậy lại có thể tồn tại được và phát triển mạnh mẽ
như vậy? Các hãng hàng không này đã sử dụng những chiến lược Marketing nào để
tạo nên thành công của hãng? v.v…Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Chiến lược
Marketing cho sản phẩm hàng không giá rẻ tại Việt Nam”, hy vọng rằng có được
cái nhìn cụ thể hơn về sản phẩm hàng không giá rẻ và đánh giá triển vọng phát triển
của sản phẩm này tại Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Khóa luận là nghiên cứu lý thuyết về chiến lược
Marketing; tìm hiểu về mô hình hàng không giá rẻ, quá trình hình thành phát triển
của mô hình hàng không giá rẻ trên thế giới; nhất là nghiên cứu chiến lược
Marketing của một số hãng hàng không giá rẻ áp dụng dụng Việt Nam; từ đó rút ra
kinh nghiệm và bài học, xác định triển vọng phát triển của sản phẩm này tại Đông
Nam Á cũng như tại Việt Nam và đề xuất giải pháp xây dựng chiến lược Marketing
cho sản phẩm hàng không giá rẻ tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Khóa luận là chiến lược Marketing của các hãng
hàng không giá rẻ hoạt động tại Việt Nam. Bên cạnh đó Khóa luận còn nghiên cứu
triển vọng phát triển sản phẩm hàng không giá rẻ tại khu vực Đông Nam Á và tại
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của Khóa luận giới hạn ở việc phân tích khái quát chiến
lược Marketing của một số hãng hàng không giá rẻ hoạt động tại Việt Nam trên cơ
sở đó đưa ra một số đề xuất xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm hàng
không giá rẻ tại Việt Nam. Trong đó, về ngành hàng không giá rẻ, Khóa luận chỉ
nghiên cứu dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, mà không

nghiên cứu các dịch vụ kèm theo của ngành hàng không.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu


3
Khóa luận sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, quy
nạp, diễn giải trên cơ sở tài liệu và số liệu sưu tầm được ở Viện Khoa học Hàng
không Việt Nam, từ sách, báo, tạp chí và từ Internet.
5. Bố cục của Khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận gồm có
3 chương:
Chương I: Tổng quan về chiến lược Marketing
Chương II: Mô hình hàng không giá rẻ và chiến lược Marketing của các hãng
hàng không giá rẻ tại Việt Nam
Chương III: Triển vọng phát triển và một số đề xuất xây dựng chiến lược
Marketing cho sản phẩm hàng không giá rẻ tại Việt Nam
6. Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài Khóa luận này tôi xin có lời cảm ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ
của:
 Cô giáo Ths. Nguyễn Lệ Hằng, giảng viên Khoa Quản trị Kinh doanh,
Trường Đại học Ngoại Thương
 Anh Trần Thanh Hải, Trưởng Trung tâm Thông tin Tư vấn, Viện Khoa học
hàng không Việt Nam, 200 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học
Ngoại Thương đã dạy dỗ tôi trong 4 năm học; cảm ơn gia đình và bạn bè - những
người đã bên cạnh hỗ trợ tôi; cảm ơn các cô chú của Viện Khoa học Hàng không đã
đóng góp ý kiến và giúp đỡ tôi hoàn thành bài Khóa luận này.

Nguyễn Thị Hương Thảo



4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƢỢC MARKETING

I. KHÁI NIỆM CHIẾN LƢỢC MARKETING
1. Các định nghĩa liên quan
a) Marketing
Hiện nay trong các tác phẩm về Marketing trên thế giới, có đến trên 2000 định
nghĩa Marketing. Tuy nhiên các định nghĩa ấy về thực chất không khác nhau lắm và
điều lý thú là cũng chưa có định nghĩa nào được coi là duy nhất đúng, bởi lẽ các tác
giả của các định nghĩa về Marketing đều có quan điểm riêng của mình.
Định nghĩa từ Hiệp hội Marketing của Mỹ - American Marketing Association
“Marketing được xem như là một chức năng tổ chức và là một tiến trình bao gồm
thiết lập (creating), trao đổi (communication), truyền tải (delivering) các giá trị đến
các khách hàng, và quản lý quan hệ khách hàng (managing customer relationship)
bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên có
liên quan đến nó”.

[Nguồn: Tập thể tác giả trường ĐH Ngoại Thương (2000), Giáo trình
Marketing lý thuyết, Nhà xuất bản giáo dục, trang 5].
Marketing cũng được định nghĩa như sau: “Marketing là quá trình xúc tiến với
thị trường nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người, hoặc
Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa
mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi”. [Nguồn: PGS.TS. Trần Minh
Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản giáo dục, trang 8].
Ngắn gọn hơn là định nghĩa của Philip Kotler – Giáo sư hàng đầu về Marketing
hiện đại: “Marketing – đó là một hình thức hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu thông qua trao đổi”. [Nguồn: Tập thể tác giả trường ĐH
Ngoại Thương (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, Nhà xuất bản giáo dục, trang 6].
Theo kiểu quản lý, Marketing thường được ví như "Nghệ thuật bán hàng",

nhưng yếu tố quan trọng nhất của Marketing thật ra không nằm ở chỗ bán sản


5
phẩm. Peter Drucker, nhà lý thuyết quản lý hàng đầu cho rằng: bán hàng luôn được
cho là cần thiết, nhưng mục đích của Marketing là làm cho việc bán ra trở nên
không cần thiết, làm sao để biết và hiểu rõ khách hàng thật tốt sao cho sản phẩm
hoặc dịch vụ thích hợp nhất với người đó, và tự nó sẽ bán được nó. Lý tưởng nhất,
Marketing nên là kết quả từ sự sẵn sàng mua sắm. Từ đó, việc hình thành nên sản
phẩm hoặc dịch vụ mới trở nên cần thiết để tạo ra chúng.
Tóm lại, Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thỏa
mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục
tiêu lợi nhuận.
b) Chiến lược Marketing
Mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được trên thị trường như là khối lượng
sản phẩm, thị phần được gọi là mục tiêu Marketing. Con đường mà doanh nghiệp
dự định đi để đến được mục tiêu thì gọi là chiến lược Marketing. Chiến lược
Marketing là cách mà doanh nghiệp thực hiện để đạt được mục tiêu Marketing.
Theo Philip Kotler chiến lược Marketing là một hệ thống luận điểm logic, hợp
lý, làm căn cứ chỉ đạo một đơn vị, tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ
Marketing của mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với các thị trường mục
tiêu, đối với Marketing - Mix và mức chi phí cho Marketing.
Như vậy, một chiến lược Marketing được doanh nghiệp đặt ra phải thỏa mãn
những yêu cầu đó là:
 Phải được đặt ra trong một khoảng thời gian thích hợp.
 Phải khai thác tối đa và sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có.
 Phải tạo ra sự phát triển cho tổ chức.
 Phải tạo ra vị trí cạnh tranh tốt nhất.
Muốn đạt được những yêu cầu trên thì một chiến lược Marketing phải được
dựa trên những căn cứ chủ yếu là khách hàng, khả năng của doanh nghiệp và căn cứ

vào đối thủ cạnh tranh.


6

2. Các kiểu chiến lƣợc Marketing
a) Chiến lược Marketing tổng thể
 Chiến lược Marketing không phân biệt
Chiến lược Marketing không phân biệt được áp dụng khi doanh nghiệp quyết
định bỏ qua những sự khác biệt giữa các đoạn thị trường để theo đuổi toàn bộ thị
trường chỉ bằng một loại sản phẩm. Với chiến lược này, doanh nghiệp tập trung vào
những điểm đồng nhất trong nhu cầu, nhằm tìm cách nắm được khách hàng đông
đảo nhất có thể. Họ thiết kế một sản phẩm, sử dụng một kiểu kênh phân phối và áp
dụng một chương trình xúc tiến lớn trên quy mô toàn bộ thị trường.
Chiến lược Marketing không phân biệt có ưu điểm nổi bật là tiết kiệm chi phí
do khai thác được lợi thế theo quy mô và giảm bớt các loại chi phí cho vận chuyển,
lưu kho, quảng cáo và những loại chi phí khác như: chi phí nghiên cứu thị trường,
chi phí thiết kế và cải biến sản phẩm…ưu điểm này là cơ sở để thực hiện một chính
sách giá rẻ được áp dụng rất hiệu quả tại các thị trường nhạy cảm với giá.
Tuy nhiên, chiến lược Marketing không phân biệt cũng có những hạn chế sau:
Thứ nhất, rất khó tạo ra một sản phẩm hay một nhãn hiệu thích ứng được với
toàn bộ thị trường. Thứ hai, khi có nhiều doanh nghiệp cũng áp dụng chiến lược
Marketing không phân biệt dẫn đến cạnh tranh quyết liệt ở những thị trường lớn
nhất và sự không hài lòng ở thị trường nhỏ hơn, gây ra tình trạng mất cân đối trong
việc đáp ứng nhu cầu. Thứ ba, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đối phó với
những rủi ro khi môi trường kinh doanh thay đổi.
 Chiến lược Marketing phân biệt
Với chiến lược Marketing phân biệt, doanh nghiệp quyết định tham gia vào
nhiều đoạn thị trường mục tiêu và thiết kế những chương trình Marketing riêng biệt
cho từng đoạn. Thay vì cung ứng một loại sản phẩm, áp dụng một chương trình



7
Marketing cho tất cả khách hàng, doanh nghiệp sẽ cung ứng những sản phẩm khác
nhau với nhiều mức giá bán và kiểu xúc tiến khác nhau.
Chiến lược Marketing phân biệt tỏ ra ưu thế hơn chiến lược Marketing không
phân biệt trong việc đáp ứng nhu cầu và thị hiếu đa dạng của khách hàng. Bằng việc
đa dạng hóa sản phẩm và các nỗ lực Marketing, doanh nghiệp có khả năng gia tăng
doanh số và thâm nhập sâu hơn vào nhiều đoạn thị trường.
Tuy vậy, nhược điểm của chiến lược này là doanh nghiệp sẽ phải đối phó với
sự gia tăng chi phí, trong đó có chi phí tăng nhanh và đáng kể như: chi phí cải biến
sản phẩm, chi phí sản xuất, chi phí quản trị hành chính…Do đó doanh nghiệp cần
thận trọng để tránh phân đoạn thị trường quá nhỏ, không phù hợp với mục tiêu kinh
doanh của mình.
 Chiến lược Marketing tập trung
Chiến lược Marketing tập trung được áp dụng khi doanh nghiệp quyết định tập
trung vào một đoạn hay thậm chí một phân đoạn thị trường nhỏ, nhằm giành được
vị trí vững chắc trên thị trường đó, thay vì theo đuổi những tỉ lệ thị phần nhỏ trong
thị trường lớn hơn.
Ưu điểm: do chỉ dồn sức vào một đoạn thị trường nên doanh nghiệp có thể
giành được vị trí vững mạnh trên thị trường đó. Doanh nghiệp tạo được thế độc
quyền cho mình nhờ hiểu rõ nhu cầu và ước muốn của khách hàng để thiết kế, cung
ứng những sản phẩm tốt nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
Tuy nhiên, chiến lược Marketing tập trung cũng có những nhược điểm là doanh
nghiệp có khả năng gặp rủi ro rất lớn khi quy mô nhu cầu thị trường giảm mạnh,
hoặc khi doanh nghiệp lớn quyết định gia nhập thị trường.
Đây là chiến lược phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nó cũng được các
doanh nghiệp muốn bao phủ toàn bộ thị trường áp dụng trong giai đoạn đầu tiên khi
mới thâm nhập thị trường.
b) Chiến lược Marketing – Mix



8
 Khái niệm
Chiến lược Marketing - Mix là một tập hợp các biến số mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động và
gây được những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu.
Các công cụ chính trong Marketing - Mix (4P):
 Chính sách sản phẩm (Product): là việc xác định các danh mục sản phẩm,
chủng loại, đặc tính của nó như: tên gọi, nhãn hiệu, các đặc tính kỹ thuật, bao gói…
 Chính sách giá cả (Price): là việc xác định đúng cơ sở giá cho sản phẩm
 Chính sách phân phối (Placement): chọn lựa và quản lý các kênh thương mại
để sản phẩm chiếm lĩnh được thị trường mục tiêu đúng thời điểm và phát triển hệ
thống logistic và vận chuyển sản phẩm.
 Chính sách xúc tiến kinh doanh (Promotion): giới thiệu và thuyết phục thị
trường dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp mà sản phẩm chủ yếu là sản phẩm dịch vụ thường có xu
hướng triển khai từ 4P thành 7P để phản ánh sự chú tâm của mình đối với đặc thù
của sản phẩm dịch vụ. Ngoài 4P ở trên, thêm 3P nữa đó là:
- Person (con người)
- Process (quy trình nghiệp vụ)
- Public Relation (quan hệ công chúng)
Ngày nay người ta đã phát triển thêm rất nhiều “P” nữa như Physical evidence
(chứng minh cụ thể), Purity (sự tinh khiết), Position (định vị) v.v…thành 8P, 12P
v.v…tuy nhiên, việc áp dụng chiến lược Marketing – Mix gồm những yếu tố nào,
mấy P còn tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh của từng doanh nghiệp tại từng thời
điểm khác nhau trong môi trường kinh doanh khác nhau.
 Các yếu tố quyết định chiến lược Marketing - Mix



9
Người ta coi khách hàng ngày nay là những người hay thay đổi, những người
ham cái mới, những người có học thức hay là những người luôn theo đuổi niềm
đam mê của mình. Marketing chính là sự kết hợp của tất cả những yếu tố trên.
Điểm mấu chốt là để đương đầu và vượt qua những thách thức đang lớn dần do
khách hàng ngày nay đặt ra đối với một thương hiệu, người làm Marketing phải tìm
cách cân bằng hợp lý giữa các công cụ, các chương trình Marketing khi bắt đầu quá
trình sáng tạo và phân phối những sản phẩm hay dịch vụ đến tay người tiêu dùng
với giá phải chăng, đúng lúc, đúng nơi với những đặc trưng cũng như những thuộc
tính phù hợp với nhu cầu của họ.
Thế nhưng vẫn còn có một yếu tố phức tạp nữa, đó là người làm Marketing
phải liên tục đáp ứng những yêu cầu luôn thay đổi của khách hàng, sở thích, quyền
ưu tiên của khách hàng, những lúc kinh tế tăng trưởng đi lên hay đi xuống, và cả
những khách hàng chỉ hứng thú với những điều mới mẻ. Do vậy, marketing luôn
luôn phải thích ứng với mọi thay đổi.
Để thích ứng với những điều này Marketing cần phải có kế hoạch, phương án,
cách nhìn nhận sự việc, những phương thức tạo ra sự hứng thú, quan trọng nhất là
nó phải gây được sự chú ý cũng như nắm bắt được thị hiếu của khách hàng.
3. Tầm quan trọng của chiến lƣợc Marketing
Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới
sức ép của toàn cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các
thị trường mới. Toàn cầu hóa là một cơ hội phát triển kinh doanh mà các tập đoàn
lớn trên thế giới không thể bỏ qua, bởi họ có lợi thế về nguồn lực và là người đi
trước họ có lợi thế thông qua việc đặt ra luật chơi.
Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã xóa đi mọi rào
cản về không gian và địa lý. Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước kia. Nhờ
vào công nghệ họ có thể tiếp cận thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có nhiều
sự lựa chọn hơn.



10
Công nghệ cũng đã giúp rút ngăn thời gian mà một ý tưởng cần có để có thể trở
thành một sản phẩm sẵn sàng phục vụ người tiêu dùng. Mặt khác, công nghệ cũng
đã đặt ra một thách thức cho các doanh nghiệp khi tuổi thọ của sản phẩm trên thị
trường bị rút ngắn.
Toàn cầu hóa đã thay đổi bản chất của họat động kinh doanh, từ chỗ tập trung
sản xuất ra sản phẩm tốt nhất, rẻ nhất có thể được, doanh nghiệp đã phải dịch
chuyển sự chú tâm của mình ra thị trường. Đơn giản là vì họ muốn khách hàng tin
dùng và mua sản phẩm của họ hơn là của đối thủ cạnh tranh. Và để làm được việc
đó doanh nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của khách hàng tốt hơn, họ cần truyền thông
tốt hơn về sản phẩm của họ, và họ cần xây dựng quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương
hiệu với nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính vì những lý do trên,
Marketing ngày càng trở nên một chức năng quan trọng trong các doanh nghiệp.
Nhưng Marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó
là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra,
đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp cần phải biết
làm thế nào để xác định và phân khúc thị trường, xây dựng giải pháp hấp dẫn để
chào hàng cho khách hàng, và xây dựng thương hiệu với định vị mạnh. Họ phải biết
làm thế nào để làm giá cho giải pháp của mình một cách hấp dẫn và hợp lý và làm
thế nào để chọn và quản trị kênh phân phối để đưa sản phẩm của mình đến người
tiêu dùng một cách có hiệu quả. Họ cần phải biết làm thế nào để quảng cáo và giới
thiệu sản phẩm của mình, để khách hàng biết và mua. Không chỉ thế, họ cần phải
biết áp dụng chiến lược thị trường và phương pháp quản trị phù hợp với thực tế thị
trường đầy kỹ thuật mới trong xu hướng toàn cầu hoá.
Có thể nói, chiến lược Marketing là một yếu tố mang tính quyết định đối với sự
thành công của một doanh nghiệp. Để thấy rõ tầm quan trọng của chiến lược
Marketing, sau đây Khóa luận đi vào nghiên cứu vai trò và vị trí của Marketing
trong hoạt động của doanh nghiệp:
a) Vai trò của Marketing đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp



11
Vai trò chính của hoạt động Marketing là việc kết nối các hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp với thị trường. Hiện nay, không một doanh nghiệp nào có khả
năng tồn tại và phát triển mà không gắn liền với thị trường. Đặc biệt trong xu thế
phát triển của nền kinh tế toàn cầu là tự do hóa thương mại thì việc gắn kết đó lại
càng có vai trò quan trọng và quyết định.
Một doanh nghiệp để tồn tại được trong thị trường cần phải có các hoạt động
chức năng như: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực…Tuy nhiên, đây chỉ là những
chức năng cơ bản nhất cần có khi thành lập một doanh nghiệp, còn để doanh nghiệp
có thể tồn tại được trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì chức năng quản lý sản
xuất, chức năng quản lý tài chính chưa đủ. Hơn nữa, một doanh nghiệp muốn phát
triển hoạt động kinh doanh của mình lại càng không thể chỉ dựa vào các hoạt động
trên mà phải gắn kết các hoạt động này với hoạt động quản lý Marketing.
Việc xây dựng chiến lược Marketing sẽ giúp cho doanh nghiệp trả lời các câu
hỏi: nhu cầu thị trường là sản phẩm như thế nào? Lượng cầu là bao nhiêu? Khả
năng chi trả của khách hàng ở mức nào? Làm thế nào để sản phẩm đến được tay
khách hàng thuận lợi và nhanh chóng nhất? những câu trả lời này đã gắn kết hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, góp phần đảm bảo cho sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất ra có thể tiêu thụ được, phát triển hoạt động doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương châm hành động của mình.
Như vậy, chính hoạt động Marketing đã đặt cơ sở kết nối hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp với thị trường. Đồng thời, hoạt động Marketing còn đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy nhu cầu và
ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho quyết định kinh doanh.
b) Vị trí của Marketing trong hoạt động của doanh nghiệp
Vị trí của Marketing và doanh nghiệp thể hiện ở mối quan hệ giữa Marketing
và các chức năng khác của doanh nghiệp đó.
Hoạt động Marketing của doanh nghiệp cũng giống như các chức năng cơ bản
khác của doanh nghiệp như chức năng sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực, kế



12
toán, cung ứng vật tư, v.v… và không thể tách rời khỏi chức năng đó. Nhiệm vụ cơ
bản của Marketing là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp, giống như hoạt động sản
xuất tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ chú trọng vào hoạt động
Marketing mà không quan tâm đến thực tế năng lực của doanh nghiệp ở mức độ
nào, tình hình sản xuất ra sao… thì doanh nghiệp cũng sẽ gặp thất bại.
Như vậy, xét về quan hệ chức năng thì Marketing vừa chi phối vừa bị chi phối
bởi các chức năng khác. Nói cách khác, khi doanh nghiệp xác định chiến lược
Marketing, đề ra các mục tiêu chiến lược thì doanh nghiệp phải cân nhắc xem khả
năng của bản thân như thế nào.
Tóm lại, Marketing là một trong những chức năng hoạt động của doanh nghiệp
nhưng cơ bản hơn, nó là chức năng bao phủ lên toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp. Chiến lược Marketing sẽ quyết định doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì,
bán trên thị trường nào, bằng phương thức nào, cho ai với giá bao nhiêu cũng như
hoạt động Marketing có nhiệm vụ đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa trên thị trường
thông qua các công cụ xúc tiến thương mại của nó.
II. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC MARKETING
Một doanh nghiệp trước khi tiến hành bất kỳ một kế hoạch chiến lược
Marketing, cần phải dựa vào những căn cứ của việc phân tích môi trường Marketing
của mình. Trên thực tế, việc phân tích môi trường phải được tiến hành liên tục và tại
tất cả mọi mặt của kế hoạch.
Có 3 mô hình mà các doanh nghiệp thường sử dụng để phân tích môi trường
Marketing, từ đó làm căn cứ xây dựng chiến lược Marketing là: mô hình SWOT,
mô hình 5 áp lực và mô hình PEST.
1. Phân tích môi trƣờng Marketing với mô hình SWOT
Phân tích SWOT là một kỹ thuật phân tích rất mạnh trong việc xác định điểm
mạnh, điểm yếu để từ đó tìm ra được cơ hội và thách thức của doanh nghiệp, nó
giúp doanh nghiệp hoạch định được thị trường một cách vững chắc.

Hình 1. Mô hình phân tích ma trận SWOT


13

Nguồn: www.nghiencuumarketing.com
SWOT là từ viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức), SWOT cung cấp một công cụ phân
tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một
đề án kinh doanh.
Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn Opportunities và
Threats là các nhân tố tác động bên ngoài SWOT cho phép phân tích các yếu tố
khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty.
SWOT thường được kết hợp với PEST (Political, Economic, Social, Technological
analysis), mô hình phân tích thị trường và đánh giá tiềm năng thông qua yếu tố bên
ngoài trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ.
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp
theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và
đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu
SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen
hoặc theo bản năng.
Hơn nữa, SWOT có thể được áp dụng phân tích tình hình của đối thủ cạnh
tranh. Chủ đề phân tích SWOT cần được mô tả chính xác để những người khác có
thể thực hiện tốt quá trình phân tích và hiểu được, hiểu đúng các đánh giá và ẩn ý
của kết quả phân tích.


14
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một doanh nghiệp,
người ta thường tự đặt các câu hỏi sau:

+ Strengths: lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn
lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì?
Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Các ưu thế
thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả
các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình
sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để
tồn tại trên thị trường.
+ Weaknesses: có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần
tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Vì sao đối
thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và
đối mặt với sự thật.
+ Opportunities: cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã
biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế
hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước có liên quan
tới lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc
dân số hay cấu trúc thời trang, từ các sự kiện diễn ra trong khu vực Phương thức
tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi: liệu các
ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không?
+ Threats: những trở ngại đang phải đối mặt là gì? Các đối thủ cạnh tranh đang
làm gì? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với doanh nghiệp hay không? Có vấn đề
gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Có những yếu điểm nào đang đe doạ doanh
nghiệp? Các phân tích này thường giúp tìm ra việc cần phải làm và biến yếu điểm
thành triển vọng.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin
thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm
thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác


15
chiến lược, tư vấn SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu

hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không
phù hợp với bản chất của vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn
giữa hai thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích.
2. Phân tích môi trƣờng Marketing với mô hình 5 áp lực
Michael Porter - nhà quản trị chiến lược nổi tiếng của trường đại học Harvard
(Mỹ) trong cuốn sách “Competitive Strategy: Techniques Analyzing Industries and
Competitors” đã đưa ra nhận định về các áp lực cạnh tranh trong mọi ngành sản
xuất kinh doanh, bao gồm 5 áp lực sau:

Hình 2. Sơ đồ mô hình 5 áp lực trong phát triển môi trƣờng Marketing

Nguồn: www.saga.vn
 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp


16
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp
lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành và đối với doanh nghiệp.
Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh
tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Thông tin về nhà cung cấp: trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố
thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn
tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô,
sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung
cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ, thiếu tổ chức như nông dân, thợ thủ công sẽ có
rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp.
 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.

Khách hàng được phân làm hai nhóm
+ Khách hàng lẻ
+ Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng.
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có
thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.
 Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong
ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay
ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:


17
+ Sức hấp dẫn của ngành: yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất
sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+ Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào
một ngành khó khăn và tốn kém hơn .
 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu
so với các sản phẩm trong ngành, thêm nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các
yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới
sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với
nhau tạo ra sức ép trở lại ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành
các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:

+ Tình trạng ngành: nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, lượng đối thủ cạnh tranh
+ Cấu trúc của ngành: ngành tập trung hay phân tán.
 Ngành phân tán là ngành có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng
không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại.
 Ngành tập trung là ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai
trò chi phối (Điều khiển cạnh tranh - có thể coi là độc quyền).
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries): giống như các rào cản gia nhập ngành, rào
cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên
khó khăn.
3. Phân tích môi trƣờng Marketing với mô hình PEST


18
Trong khi mô hình 5 áp lực của M-Porter đi sâu vào việc phân tích các yếu tố
trong môi trường ngành kinh doanh thì PEST lại nghiên cứu tác động của các yếu tố
trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố đó là Political (Thể chế-Luật pháp); Economics
(Kinh tế); Sociocultrural (Văn hóa-Xã Hội); Technological (Công nghệ).
Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này
là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành phải chịu các tác động của
nó đem lại như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ
đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp.
 Các yếu tố Thể chế - Luật pháp
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển
của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp
sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
+ Sự bình ổn: xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại
giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt
cho hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột
sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.

+ Chính sách thuế: chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Các đạo luật liên quan: luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá
+ Chính sách: các chính sách của Nhà nước sẽ ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó
có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp, như các chính sách
thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng
 Các yếu tố Kinh tế


19
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn
và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư
vào các ngành, các khu vực.
+ Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định
phù hợp cho riêng mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát…
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: luật tiền lương cơ bản, các chiến lược
phát triển kinh tế, các chính sách ưu đãi cho các ngành: giảm thuế…
+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ
suất GDP trên vốn đầu tư
 Các yếu tố văn hóa xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho
xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thường được bảo vệ
hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là văn hóa tinh thần.

Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan
tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các
nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập khác nhau.
 Yếu tố công nghệ
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công
nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ.
+ Đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp vào công tác R&D. Việc kết hợp giữa
các doanh nghiệp và chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các công nghệ mới, vật liệu
mới sẽ có tác dụng tích cực đến nền kinh tế.


20
+ Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu.
+ Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, Internet đến hoạt động kinh doanh.
Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các doanh
nghiệp phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành.
Như vậy ở chương I, Khóa luận đã hệ thống các vấn đề cơ bản về chiến lược
Marketing và các căn cứ xây dựng chiến lược Marketing trong doanh nghiệp. Từ
góc độ thực tiễn chương II của Khóa luận sẽ trình bày về quá trình hình thành và
phát triển của mô hình hàng không giá rẻ trên thế giới và chiến lược Marketing của
các hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam.


×