TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH:
KINH
DOANH
QUỐC TÊ
POREIGN
TIMDE
UNIVERSiry
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
TÊN ĐỂ TÀI:
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
HÀN
QUỐC
TẠI THỊ
TRƯỜNG
VIỆT
NAM-
Họ và tên
sinh
viên
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
ÚLàữãí
Chu Thị Việt Ảnh
Anh
4
41
QTKD
ThS.
Lê
Thị
Thu
Thy
Hà
Nội, tháng li
năm
2006
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
MỤC LỤC
Lời
mở
đầu
Ì
Chương Ì: Lý
luận
chung
về
chiến
lược
kinh
doanh
quốc
tế
/.
Khái niệm
chiến lược kinh
doanh
guốc tế.
3
1.
Khái
niệm
chiến
lược
3
2.
Khái
niệm
chiến
lược
kinh
doanh
4
3. Khái
niệm
chiến
lược
kinh
doanh
quốc
tế
5
4. Các
yếu tố
thúc đẩy
doanh
nghiệp
tham
gia hoạt
động
trên
thị
trường
quốc
tế
6
4.1. Mức độ
hội
nhập
kinh
tế quốc tế 7
4.2. Yếu
tố về
thị trường
và cầu 7
4.3.
Yếu tố
chi
phí
8
4.4.
Yếu
tố
cạnh tranh
8
5. Quy
trình
quốc
tế
hóa
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
9
5.7.
Giai đoạn
Ì:
Bước đầu
thâm nhập thị trường nước ngoài
9
5.2.
Giai đoạn
2:
Mở
rộng thị trường
địa
phương
hay
quốc
gia
10
5.3.
Giai đoạn
3:
Hợp
lý
hóa
loàn
cẩu
li
//.
Nội dung
chiến lược kinh
doanh
quốc tế.
13
Ì. Xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh
13
1.1.
Phân
tích
môi
trường kinh
doanh 13
1.2.
Phân
tích
môi
trường
nội
bộ
doanh nghiệp
18
1.3.
Lập ma
trận tống
hợp
SWOT 19
2.
Các phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế của
doanh
nghiệp
21
2.1.
Xuất
khẩu
(Exporting)
21
2.2.
Hợp đồng hợp
tác
kinh
doanh (BCC) 22
2.3.
Nhượng
quyền thương
mại
(Franchising)
23
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
2.4.
Liên doanh(Joint venture)
24
2.5.
Công
ty
100% vốn nước
ngoài
(100%
foreign-owned capital)
25
3. Phân
loại
chiến
lược
kinh
doanh
quốc
tế
26
3.1.
Phán
loại theo chiến lược
cạnh
tranh
26
3.2.
Chiến
lược phát triển kinh
doanh 31
4.
Triển
khai
thực
hiện
chiến
lược
kinh
doanh
quốc
tế
36
4.1.
Bản
chất
của
triển khai thực hiện chiến lược
36
4.2. Xác
định
mục
tiêu hàng
năm
và các
chính sách
bộ
phận 37
4.3.
Các
vấn
đề
cần
quan
tâm
khi
triển khai thực hiện chiến lược kinh
doanh quốc
tế 38
Chương 2:
Chiến
lược
kinh
doanh
của các cóng ty Hàn Quốc tại thị
trường
Việt
Nam
/.
Các nhân
tố
ảnh hướng đến
chiên lược kinh
doanh của
các
cóng
ty
Hàn
Quốc
tại thị
trường Việt
Nam 42
Ì.
Môi
trường
kinh
doanh
tại
Việt
Nam 42
1.1.
Yếu tố
kinh tế-xã
hội
43
1.2. Yếu
tố
chinh trị-pháp luật
44
1.3.
Yếu tố
công nghệ
và cơ s hạ
tầng
45
2.
Cơ
sờ
pháp
lý cho việc
điều
tiết
hoạt
động
thương
mại Việt
Nam-Hàn Quốc
2.1.
Các
hiệp định
đã
kí
kết
giữa Việt
Nam
và
Hàn Quốc 47
2.2.
Các
hiệp định
ASEAN-Hàn Quốc 47
li.
Tổng quan chung về
tình hình hoạt
động của
các
công
ty
Hàn Quốc
đang
hoạt
động
tại thị
trường Việt
Nam 48
1. Giai
đoạn
trước
năm 1992 48
2. Giai
đoạn
từ 1992 đến nay
49
3.
Các
điểm
mạnh
và
điểm
yếu của
công
ty
Hàn Quốc
tại
Việt
Nam 50
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
3.1.
Các
điểm
mạnh
của
công ty
Hàn Quốc
hoạt động
tại
Việt
Nam 50
3.2.
Các
điểm
yếu của
công ty
Hàn Quốc
tại
Việt
Nam 51
in.
Chiến lược kinh
doanh của
các
công
ty sản
xuất
Hàn Quốc
tại thị
trường Việt
Nam 52
1.
Phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
Việt
Nam 52
1.1.
Xuất khẩu
52
1.2.
Hợp
đồng
hợp
tác
kinh doanh
và
nhượng quyền thương
mại 53
1.3.
Liên doanh
55
1.4.
Công
ty
100%
vốn
nước
ngoài
55
2.
Chiến
lược
cạnh
tranh
của
các công
ty sản
xuất
Hàn Quốc
tại
thị
trường
Việt
Nam 56
2.1.
Chiến lược
chi phí
thấp
(
Overall cost Leadershìp)
57
2.2.
Chiến lược khác biệt
hóa sản
phẩm
(Differentiation)
58
2.3.
Chiến lược trọng
tâm
(Focus)
60
3.
Nhận
xét
và đánh
giá
chiến
lược
kinh
doanh
của
các công
ty sản
xuất
Hàn
Quốc
tại
Việt
Nam 61
3.1.
Nhận
xét và
đánh
giá
về
phương thc thâm
nhập
thị
trường
của các
công
ty sản
xuất
Hàn Quốc 61
3.2.
Nhận
xét và
đánh
giá
chiến lược cạnh tranh
của các
công
ty sản
xuất
Hàn Quốc 62
Chương 3 : Bài học
kinh
nghiệm
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
/. Cơ
hội và
thách thc
đôi với
doanh
nghiệp Việt
Nam
khi
Việt
Nam
gia
nhập WTO 64
Ì. Cơ
hội đối với
doanh
nghiệp
Việt
Nam
khi Việt
Nam
gia
nhập
WTO 64
LI.
Mở
rộng
thị
trường xuất khẩu
64
1.2.
Nâng
cao vị
thế
trong quan
hệ
thương
mại
quốc
tế và
trong tranh
chấp thương
mại
quốc
tế
69
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
1.3.
Hưởng
lợi
từ các
chính sách
cải
cách trong nước
70
1.4.
Tăng khả
năng
thu hút vốn
đẩu
tư
nước ngoài
71
1.5. Tiếp
thu
công nghệ,
kỹ
năng quản lý,
quản
trị kinh doanh, tiếp thị,
xây
dựng thương hiệu
của
nước ngoài
72
2.
Khó khăn
đối với
doanh
nghiệp
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO 72
2.1.
Nguy cơ
bị
mất
thị phần,
mất
thị trường
72
2.2.
Nguy cơ
bị
các
doanh nghiệp nước ngoài
thu hút
nhăn viên
có
trinh
độ
cao
74
2.3.
Nguy cơ
bị thu
hập
sản
xuất phải chuyển sang lĩnh
vực
khác
hay
phá
sản 75
//.
Bài học
kinh
nghiệm cho
các
doanh
nghiệp Việt
Nam 76
1.
Bài
học kinh
nghiệm
đối với vấn
đề thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế
76
1.1.
Lựa
chọn quốc
gia
để
thâm nhập
76
1.2.
Xác
định phương thức thâm nhập thị trưởng
78
2. Bài học kinh
nghiệm
đối với vấn
đề
cần lựa
chọn
và
triển
khai
chiến
lược
cạnh
tranh
như
thế
nào để có
thể
thành công
trên
thị
trường
quốc
tế
79
2.1.
Lựa
chọn chiến lược cạnh tranh
79
2.2.
Thực
hiện chiến lược cạnh tranh
80
2.3. Xây
dựng
và
quảng
bá
thương hiệu
80
2.4.
Thúc đẩy
hoạt động tiếp thị, quảng
cáo,
PR
(Public Reỉation-quan
hệ
công chúng)
82
Kết
luận
84
Chu
Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
LỜI
MỞ
ĐẦU
Trong bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế hiện
nay,
việc
nâng
cao sức cạnh
tranh
của
hàng
hoa
không
chỉ
tại
thị
trường
trong
nước
mà
còn trên
thị
trường
quốc
tế
quyết
định
sự
sống
còn
của
một
doanh
nghiệp.
Để làm được
điều
này,
một doanh
nghiệp phải
có
chiến
lược
kinh
doanh quốc
tế
cụ
thể
và
khả
thi.
Kể
tặ
khi
tiến
hành
đổi mới,
Việt
Nam
luôn
quan
tâm đến
việc
mở
rộng
quan hệ
nhiều
mặt
với
các
nước, đặc
biệt
với
các nước
thuộc
khu vực
Châu
A-
Thái Bình
Dương.
So
với
các
nước
khác
trong
khu
vực,
quan
hệ
Việt
Nam-Hàn
Quốc được phát
triển
nhanh,
đặc
biệt
là sau
khi hai
nước
Việt
Nam
và
Hàn
Quốc
thiết
lập
quan
hệ
ngoại giao
chính
thức
vào
cuối
năm
1992.
Đến nay,
trải
qua hơn một
thập
kỷ phát
triển,
với
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
vào Hàn Quốc
đạt
630
triệu
USD
trong
năm
2005,
Hàn Quốc
hiện
đứng
thứ
9
trong
số các nước
nhập khẩu
hàng hoa
Việt
Nam,
tập
trung
chủ yếu vào các
mặt
hàng
hải sản, dệt
may,
sản
phẩm
gỗ,
dầu
thô,
giầy
dép,
cao
su, thủ
công
mỹ
nghệ,
cà
phê, rau
quả, than
đá.
Ngoài
ra,
Hàn Quốc còn là
đối
tác
cung
cấp
hàng hoa
nhập khẩu
lớn thứ
5
của
Việt
Nam,
đạt tổng
kim ngạch
lên đến
3,600
triệu
USD, các mặt hàng
nhập khẩu
chủ
yếu
như nguyên
liệu
dệt
may,
da,
máy móc
thiết
bị
phụ
tùng,
sắt
thép,
ôtô, chất dẻo,
xăng
dầu,
linh
kiện
điện
tử, vi
tính,
dược
phẩm,
phân
bón,
linh
kiện
xe máy các
loại
tặ
Hàn Quốc.
Hiện
nay
Hàn
Quốc đứng
thứ
tư về đầu tư
trực
tiếp
vào
Việt
Nam
bao
gồm
1.174
dự án
với tổng
số vốn
đầu
tư là
5,867
triệu
USD.
Trong
572
doanh
nghiệp
Hàn Quốc đang
kinh
doanh
tại
Việt
Nam, có
62,8%
hoạt
động có lãi,
theo
một
khảo
sát được
tiến
hành
bởi
cơ
quan
Phát
triển
Đầu tư-Thương mại
của
Hàn Quốc
KOTRA
(Korea Trade-Investment Promotion Agency).
Xuất
phát
tặ thực
tiễn
này,
người
viết
khóa
luận
đã
quyết
định
chọn
đề
tài
"Chiến
lược
kinh
doanh
của các công
ty
Hàn
Quốc
tại
thị
trường
Việt
Nam" nhằm tìm
hiểu
những
lí
do dẫn
tới
sự
thành công
của
các công
ty
Hàn
Ì
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
Quốc
tại
thị
trường
Việt
Nam, qua
đó,
rút
ra
một số bài học
kinh
nghiệm
cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Do
những
hạn chế về
thời
gian
và
kinh
nghiệm
nghiên
cứu, người
viết
khóa
luận xin
được
tập
trung
nghiên cứu
chiến
lược
kinh
doanh
của các công
ty
sản
xuất
Hàn Quốc
tại
Việt
Nam vì các công
ty
sản
xuất
chiếm
tỉ trọng
lớn
nhất
trong tễng
số các công
ty
Hàn Quốc đang
hoạt
động
tại
Việt
Nam.
Đề
tài được
viết
dựa trên phương pháp
tễng
hợp,
so sánh, phân tích đánh
giá;
đi
từ
lí luận
đến
thực
tiễn.
Đề tài
bao gồm 3 chương chính:
Chương
Ì:
Lý luận chung về
chiến lược kinh
doanh quốc tế
Chương 2: Chiến lược kinh doanh của các công ty Hàn Quốc
tại
thị
trường Việt
Nam
Chương
3:
Bài học
kinh
nghiệm cho các doanh nghiệp
Việt
Nam
Tác
giả xin
được bày tỏ lòng
biết
ơn chân thành
tới
các
thầy
cô giáo
trong
khoa
Quản
Trị
Kinh
Doanh đã
quan
tâm, dìu
dắt
tác
giả trong suốt
quá
trình học
tập.
Tác
giả
cũng
xin
chân thành cảm ơn cô Lê Thị Thu Thủy-Giáo viên
khoa
Quản Trị
Kinh
Doanh đã
tận
tình chỉ
bảo,
hướng
dẫn tác
giả
trong
thời
gian
thực hiện
bài khóa
luận
này.
Tấc
giả xin
gửi
lời
cảm ơn đặc
biệt tới
gia
đình,
bạn
bè, những người
thân
yêu đã giúp đỡ và cễ vũ tác
giả trong suốt
thời
gian
vừa qua.
Vì
thời
gian
nghiên cứu có hạn nên bài khóa
luận
không
thể
tránh
khỏi
có
sai
sót,
tác
giả rất
mong
nhận
được sự
chỉ
bảo của các
thầy
cô giáo và các
bạn đọc. Xin
chân thành cảm ơn.
2
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp
Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa
41
CHƯƠNG Ì
LÝ
LUẬN
CHUNG
VE CHIÊN Lược
KINH
DOANH QUỐC TẾ
ì. KHÁI NIỆM CHIÊN Lược KINH DOANH QUỐC TÊ
1. Khái niệm
chiến
lược
"Thuật
ngữ
chiến
lược
có
nguồn
gốc từ
tiếng
Hy
Lạp
với
2
từ
stratos
(quân
đội,
bầy,
đoàn) và
agos
(lãnh
đạo,
điều
khiển).
Chiến
lược được sử
dụng
đầu
tiên
trong
quân sự để
chỉ
các kế
hoạch
lớn,
dài hạn được đưa
ra
trên cơ sở
tin
chổc
được cái gì
đối
phương có
thể
làm và cái gì
đối
phương có
thể
không
làm."
1
Bất
nguồn từ
khái
niệm
chiến
lược
trong
quân
sự,
trong
lĩnh
vực
kinh tế,
chiến
lược được
hiểu
là các chính sách phân bổ
nguồn
lực
sẵn có
với
mục
đích
làm
thay
đổi thế
cân
bằng
cạnh
tranh
và
chuyển
lợi
thế cạnh
tranh
về
phía
mình
(bảng
1).
Bảng
ì.
So
sánh khái niệm chiến lược quân
sự
và
chiến lược kinh
doanh
Tiêu chí Quân sự
Kinh
doanh
Mục tiêu
Chiến
thổng
kẻ thù Chiên
thổng
đối thủ
cạnh
tranh
Phương
tiện
Quàn
đội,
vũ khí Nhân
sự,
công
nghệ,
vốn
Kết
quả
Đất
đai, quyền
lực
Thị phần, doanh
thu,
lợi
nhuận
Tóm
lại,
chiến
lược là
việc
xác định
những
mục
tiêu
cơ
bản dài hạn
và
lựa
chọn
phương
thức
hành động cùng
việc
phân bổ cấc
nguồn
lực
để
đạt
được
mục tiêu ấy.
1
PGS.TS.Nguyền
Thành Độ,
TS.Nguyỉn
Ngọc
Huyền
(2002),
Giáo
trình
chiến lược kinh
doanh và phát
triển
doanh
nghiệp,
Đại
Học
Kinh Tế Quốc Dân, Nhà
xuất
bản Lao động-xã
hội,
tr
27.
3
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4 -
Khoa
QTKD
Khóa 41
2.
Khái
niệm
chiến
lược
kỉnh doanh
Từ
thập
kỉ 60
(thế
kỉ 20)
chiến
lược được ứng
dụng
vào
lĩnh
vực
kinh
doanh
và
thuật
ngữ
chiến
lược
kinh
doanh ra
đời.
Cùng
với
thời
gian,
có
rất
nhiều
định
nghĩa về
chiến
lược
kinh
doanh.
Chiến
lược
kinh
doanh là
một
kế hoạch quản
lý nhểm
củng
cố
vị thế,
là
sự
hài lòng của khách hàng và
đạt
được các mục tiêu
thực
hiện
của
doanh
nghiệp.
"Chiến
lược để đương đầu
với
cạnh
tranh
là sự
kết
hợp
giữa
mục tiêu cần
đạt
tới
và các phương
tiện
mà
doanh
nghiệp
cần tìm để
thực
hiện
các mục
tiêu."
2
"Chiến
lược
kinh
doanh là
một
bản
phác
thảo
tương
lai
bao gồm các mục
tiêu mà
doanh
nghiệp
phải
đạt
được
cũng
như các phương
tiện
cần
thiết
để
thực
hiện
các mục
tiêu
đó."
3
Thông thường một
bản
chiến
lược
kinh
doanh
bao gồm các
nội
dung sau:
Phần
Ì: Giới
thiệu
về doanh
nghiệp:
• Khái quát
về doanh
nghiệp
• Chức năng
nhiệm
vụ
của doanh
nghiệp
• Một
số đặc
điểm
chính
của doanh
nghiệp
• Cơ
cấu
tổ
chức
bộ máy
•
Kết quả sản
xuất kinh
doanh của doanh
nghiệp
một
vài
năm gần
nhất.
Phần
2:
Hoạch
định
chiến
lược
của doanh
nghiệp:
• Phàn
tích
môi
trường
kinh
doanh
bên ngoài
doanh
nghiệp
để xác
định
cơ
hội
và
nguy
cơ đe
dọa.
• Phân
tích
nội
bộ làm
rõ
điểm
mạnh,
điểm
yếu của doanh
nghiệp.
2
http://home,att,net/~nickols/strategv definilion.htm
3
PGS.TS.Nguyễn
Thành Độ,
TS.Nguyỉn
Ngọc
Huyền
(2002),
Giáo
trình
chiến lược kinh
doanh và phát
triển
doanh
nghiệp,
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Nhà
xuất
bản Lao động-xã
hội,
tri!
4
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
• Định hướng
kinh
doanh
và mục tiêu của
doanh
nghiệp.
• Phân tích ma
trận
SWOT
và hình thành các phương án
chiến
lược
kinh
doanh
khác
nhau.
• Lựa
chọn
chiến
lược
kinh
doanh
cho tương
lai.
Phần
3: Các vấn đề
thực
hiện chiến
lược
• Các mục tiêu
ngắn
hạn
của
doanh
nghiệp.
• Phân bổ các
nguồn
lực
để
thực
hiện.
•
Hoạt
đống
Marketing
của
doanh
nghiệp.
• Các vấn đề tài chính.
• Nghiên cứu và phát
triển
(Hoạt
đống R&D)
Nói
chung,
chiến
lược
kinh
doanh
là văn bản hay bản kế
hoạch
thể hiện
định
hướng,
các
hoạt
đống cần
thực
hiện
để
đạt
mục tiêu của
doanh
nghiệp:
• Phương hướng
doanh
nghiệp
cố
gắng
vươn
tới
trong
dài hạn.
• Doanh
nghiệp
phải
cạnh
tranh
trên
thị
trường nào và
những
loại
hoạt
đống nào
doanh
nghiệp
thực
hiện
trên
thị
trường đó
(thị
trường,
quy
mô)?
• Doanh
nghiệp
sẽ làm
thế
nào để
hoạt
đống
tốt
hơn so
với
các
đối
thủ
cạnh
tranh
trên
những
thị
trường đó.
• Những
nguồn
lực
(kỹ nâng, tài
sản,
tài chính, các mối
quan
hệ,
năng
lực
kỹ
thuật, trang
thiết
bị)
cần có để có
thể
cạnh
tranh
được.
• Những nhân
tố từ
môi trường bên ngoài ảnh hưởng
tới
khả năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
như
thế
nào.
3. Khái niệm chiến lược kinh doanh quốc tế
Trong
bối
cảnh
toàn cầu hóa nền
kinh tế thế
giới,
khái
niệm
chiến
lược
kinh
doanh
quốc
tế bắt
đầu được
nhắc
đến bên
cạnh
khái
niệm
chiến
lược
kinh
doanh.
Giống
như
chiến
lược
kinh
doanh,
có
nhiều
cách
hiểu
khác
nhau
về
chiến
lược
kinh
doanh
quốc
tế.
5
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
Chiến
lược
kinh
doanh quốc tế
là
chiến
lược giúp
doanh
nghiệp
đương
đầu
với
sức ép
cạnh
tranh
từ
tất
cả cấc
đối thủ
nội
địa và nước ngoài
khi
nền
kinh tế
các
quốc
gia
ngày càng phụ
thuộc
chặt
chẽ vói
nhau.
Chiến
lược
kinh
doanh quốc
tế
còn bao gồm đánh giá các
thị
trưậng mục tiêu nhằm tìm
ra thị
trưậng
và thòi
điểm
thâm
nhập
phù hợp
nhất
cho
sản
phẩm của
doanh
nghiệp.
"Chiến
lược
kinh
doanh quốc
tế
là
một
chiến
lược cho phép công
ty
phát
triển
bền
vững,
cân
bằng
các
lợi
ích
ngắn hạn,
trung
hạn và dài hạn của công
ty,
không chỉ
trong
ngành hay
quốc gia
công ty
hoạt
động mà còn về con
ngưậi
nói
chung.
Đó là
những
chiến
lược không
chỉ
mang
lại
những
lợi
ích
vật
chất
mà còn mang
lại
những
lợi
ích
phi vật chất
như
việc
sử
dụng
có
hiệu
quả
các
nguồn
năng lượng cần được duy trì và bảo toàn, các chính sách
nguồn
nhân
lực
cho phép nhân viên cân
bằng
công
việc,
gia
đình và
những
mối
quan
tâm cá
nhân,
những
trách
nhiệm
xã
hội
giúp nâng cao sức
khỏe,
hạnh
phúc và
sức
mua của
ngưậi
dân."
4
Như
vậy, chiến
lược
kinh
doanh quốc
tế,
nói một cách dễ
hiểu,
là
chiến
lược
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
đặt
trên
thị
trưậng
thế
giới,
không chỉ
giới
hạn
trong
một
quốc
gia nội
địa.
4. Các yêu tô thúc đẩy doanh nghiệp tham gia hoạt động trên thị
trưậng
quốc
tế
Phát
triển
kinh
doanh
trên
thị
trưậng
quốc
tế
thực
chất
là bành trướng
hoạt
động
kinh
doanh
ra toàn
cầu.
Đây là một hướng giúp
doanh
nghiệp
vượt
qua
những
hạn chế của
thị
trưậng
nội địa.
Nhiều
doanh
nghiệp
thích
dùng
biện
pháp này để
phất
triển
hơn là đa
dạng
hoa
hoạt
động
kinh
doanh.
Đặc
biệt
khi thị
trưậng
nội
địa bão
hoa,
đây là
biện
pháp để
doanh
nghiệp
có thể
tiếp
tục phát
triển
kinh
doanh
với tốc độ cao,
trong
khi
doanh
nghiệp
chỉ cần đầu tư các
nguồn lực
tăng thêm vào một đưậng
lối
kinh
doanh quen
thuộc,
mặc dù môi trưậng
kinh
doanh
là ở nước ngoài.
4
Ị 006042825 Ị Ị Ị
6
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
Nhưng không
phải
doanh
nghiệp
muốn
là có
thể tham gia
hoạt
động trên
thị
trường
quốc
tế,
trên
thực
tế
các yêu tô sau góp
phần
không nhỏ vào
quyết
định phát
triển
kinh
doanh
trên
thị
trường
quốc
tế
của
doanh
nghiệp.
4.1. Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hoa và
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
đã
trở
thành xu
thế
khách
quan
chi
phối
sự phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
của mỗi
quốc
gia
và
quan
hệ
quốc
tế,
bắt
nguấn
từ quy
luật
phát
triển
của
lực
lượng sản
xuất
và phân còng
lao
động
quốc
tế.
Trong
bối cảnh
hiện
nay,
hội
nhập
kinh
tế quốc tế
không chỉ đơn
thuần
giới
hạn
trong
phạm
vi
cắt
giảm
thuế
quan
mà đã được mở
rộng
ra
tất
cả
lĩnh
vực
liên
quan
đến chính sách
kinh
tế
thương
mại,
nhằm mục đích mở cửa
thị
trường
cho hàng hoa và
dịch vụ,
loại
bỏ các rào cản hữu hình và vô hình
đối
với
trao
đổi
thương
mại.
Một nước càng có mức độ
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
cao
càng
thu
hút được sự
quan
tâm của các
doanh
nghiệp
nước ngoài.
4.2. Yếu tó về thị trường và cầu
Sự phát
triển
của hệ
thống
thông
tin,
hệ
thống giao
thông vận
tải
trên
toàn
thế
giới
đã
tạo điều
kiện
thuận
lợi
cho thương mại
quốc
tế
phát
triển.
Ngày
nay,
việc
di
chuyển
từ nước này
sang
nước khác đã
trở
nên
hết
sức
thuận
lợi
và
nhanh
chóng giúp cho
việc
gắn
kết
các
thị
trường nhỏ
lẻ
thành
một
thị
trường
rộng
lớn.
Và rõ ràng
qui
mô cầu của
thị
trường
quốc
tế lớn
hơn
rất
nhiều qui
mô cầu của
thị
trường
nội
địa. Khi doanh
nghiệp
tiếp
cận
đến
phạm
vi thị
trường
rộng lớn
hơn đấng
nghĩa doanh
nghiệp
tiếp
cận
với
những
nhu cầu đa
dạng
hơn, và
doanh
nghiệp
dễ dàng
thỏa
mãn ít
nhất
một
trong
các nhu cầu đó
hoặc doanh
nghiệp
sẽ mở
rộng hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của mình.
Mở
rộng
quy mô của
thị
trường
cũng
có
nghĩa
là
doanh
nghiệp
tìm
thị
trường
tiêu
thụ
hàng hóa có
lợi,
tức
là giá bán của hàng hóa
phải
giúp cho
doanh
nghiệp
bù đắp các
chi
phí
kinh
doanh
và có
lợi
nhuận.
Việc
tìm
thị
7
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
trường
tiêu
thụ
hàng hóa có
lợi
ở đây bao gồm cả về mặt
khối
lượng, giá
cả
và độ an toàn cao
trong kinh
doanh.
Giá hàng hóa -
dịch
vụ được
thực
hiện
ở
thị
trường
quốc
tế
có
thể
có giá
trị
hơn ở
thị
trường
nội
địa và giá
trị
ngoại
tệ,
có
thể
được dùng
nhập
khẩu
nhứng
hàng hóa
trong
nước chưa
sản xuất
được
hoặc
sản
xuất
chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.
4.3. Yếu tố chi phí
Nhờ
hoạt
động trên
thị
trường
thế
giới
mà
doanh
nghiệp
có
thể
khai
thác được
lợi
thế theo
qui mô
(giảm chi
phí
kinh
doanh
theo
quy mô).
Bằng
cách bán một sản phẩm tiêu
chuẩn
hóa ra thị trường toàn cầu và
bằng
việc
chế
tạo
sản phẩm đó
tập
trung tại
một nơi duy
nhất,
một
doanh
nghiệp
có
thể
đạt được
hiệu
quả
giảm
chi
phí nhờ số lượng hàng hóa tiêu
thụ
lớn. Việc
bán một
khối
lượng hàng hóa
lớn với
giá cả
phải
chăng trên
thị
trường
quốc
tế,
có
thể
giúp cho
doanh
nghiệp,
thậm
chí là
nhứng
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ,
nâng cao được năng
lực
cạnh
tranh
qua đó đạt
kết
quả
và
hiệu
quả
kinh
doanh
cao mà nếu
doanh
nghiệp
chỉ
hoạt
động ở thị
trường
nội
địa thì
doanh
nghiệp
sẽ không
thể
nào
đạt
được.
Mặt
khác,
hoạt
động trên
thị
trường
thế
giới
còn giúp
doanh
nghiệp
có
thể
khai
thác được các yếu
tố chi
phí
rẻ
về nguyên
liệu,
nhân công hay
vận
tải
khi
doanh
nghiệp đặt
cơ sở sản
xuất
tại
các
quốc
gia
có
lợi
thế
về
nhứng
yếu
tố
này.
4.4. Yêu tô cạnh tranh
Một
doanh
nghiệp
lựa
chọn
chiến
lược phát
triển
quốc
tế ngoài
nguyên nhân
thị
trường
trong
nước bão hòa còn có thể là do cường độ
cạnh
tranh
trên
thị
trường
trong
nước
mạnh.
Doanh
nghiệp lựa
chọn
giải
pháp
tham
gia hoạt
động trên
thị
trường
quốc
tế
nhằm tránh
đối
đầu
với
các
đối thủ
mạnh
trên
thị
trường
trong
nước
hoặc
để
tấn
công các
đối thủ
nước
ngoài
ngay
trên
thị
trường
quốc
gia
của các
đối
thủ này nhằm hạn
8
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
chế
ảnh hưởng của các đối thủ này trên thị trường nội địa của doanh
nghiệp.
5. Quy trình quốc tế hóa hoạt động của doanh nghiệp
Các
giai
đoạn phát
triển
thị
trường
quốc
tế của
doanh
nghiệp:
• Bước đầu thâm nhập
thị
trường nước ngoài
• Mở
rộng thị
trường địa phương hay
quốc
gia
• Hợp lý hóa toàn cầu
Trước
khi
quốc
tế
hóa, bất kì một doanh
nghiệp
nào
cũng
đều bắt đầu
hoạt
động trên
thị
trường
nội địa.
Trong
giai
đoạn này các
đối thủ nội
địa là
mối
đe dựa chủ yếu của doanh
nghiệp.
Giai
đoạn
hoạt
động trên
thị
trường
nội
địa
của doanh
nghiệp
kéo dài hay không phụ
thuộc
vào
tiềm
năng của chính
doanh
nghiệp
cũng
như quy mô
thị
trường
nội địa.
Nếu
qui
mô
thị
trường
nội
địa lớn
sẽ làm chậm quá trình
quốc
tế
hóa của các doanh
nghiệp
nhưng đổng
thối lại
tạo
cho các doanh
nghiệp
này
tiềm
lực khi
tham
gia thị
trường
quốc
tế
vì doanh
nghiệp
đã có một
lịch
sử
hoạt
động lâu dài
với nhiều
kinh
nghiệm.
5.1. Giai đoạn 1: Bước đầu thảm nhập thị trường nước ngoài
Giai
đoạn này đặc
biệt
quan
trựng
do thâm nhập
sai
có
thể
dẫn
tới việc
phải
bãi bỏ hoặc rút
lui
khỏi
thị
trường
quốc
tế.
Những
sai
lầm
trong
bước đầu
thâm nhập có
thể
gây
tổn hại
tới
danh
tiếng
của doanh
nghiệp
và khó
khắc
phục.
Hoạch định đúng
chiến
lược ban đầu thâm nhập là cốt yếu để định
hướng
phát
triển
thị
trường
quốc
tế.
Các doanh
nghiệp
đang ở
giai
đoạn đầu chủ yếu là những nhà sản
xuất
có
qui
mô
trung
bình hoặc
nhỏ,
hoặc là những doanh
nghiệp lớn
của các nước
đang phát
triển.
Mục tiêu của hự là các kẽ hở
thị
trường mà hự có
thể
phục vụ
hiệu
quả.
Các
quyết
định
then chốt
trong
giai
đoạn này là:
• Lựa chọn quốc gia để thâm nhập: Doanh
nghiệp
cần xem xét đến
môi trường
kinh
doanh ở nước đó (tính ổn định và
tốc
độ tăng trưởng
9
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
kinh
tế,
môi trường chính
trị,
tài
chính,
luật
pháp,
những
quan
điểm
về
đầu tư nước
ngoài);
thị
trường sản phẩm hay
dịch
vụ mà
doanh
nghiệp hiện
có ở nước đó
(qui
mô và sự tăng trưởng
tiềm
năng của
thị
trường
phải
được nghiên cứu có
quan
hệ
với
mức đồ
cạnh
tranh
và
chi
phí
thâm
nhập
thị
trường).
• Xác định
thời
điểm thâm
nhập:
Doanh
nghiệp
nghiên cứu và
quyết
định
doanh
nghiệp
nên thâm
nhập
thị
trưòng mồt số nước
cùng mồt lúc hay thâm
nhập
mồt nước
trước
rồi
sau
đó
tích
lũy kinh
nghiệm
rồi tiếp
tục
thâm
nhập
các
thị
trường nước
khác.
Quyết
định
này
phụ thuồc
rất
nhiều
vào
bản
thân
nồi lực của
doanh
nghiệp.
• Xác
định
phương
thức
thâm nhập
thị
trường:
Hoạt
đồng
kinh
doanh
được
triển
khai
như
thế
nào ở các
quốc
gia
này?
"Mỗi
phương
thức
thâm
nhập
khác
nhau
về
nguồn
lực,
điều
kiện
hợp
lý đối với thị
trường
nước
ngoài.
Các công
ty
có
thể
giới
hạn ở mức đồ hợp lý ở
những
nước có
rủi
ro
cao
bằng
cách ràng
buồc
thấp
như
xuất
khẩu
hay
chuyển
giao
bản
quyền
nhưng
những
phương pháp này
ít
được
kiểm
soát và đem
lại lợi
nhuận
hạn
chế."
5
Phương pháp liên
doanh
hoặc
sở hữu hoàn toàn cho khả năng
kiểm
soát và
lợi
nhuận
tiềm
năng cao hơn nhưng
rủi
ro
cũng
cao
hơn.
Phương
thức
thâm
nhập
cũng
căn cứ vào
qui
mô
thị
trường và
tiềm
năng tăng trưởng
của
nó
cùng như các nhân
tố
như
chi
phí
sản xuất địa
phương,
chi
phí
giao
hàng,
thuế
quan,
các rào
cản
thị
trường.
5.2. Giai đoạn 2: Mở rộng thị trường địa phương hay quốc gia
"Trong
giai
đoạn
này,
doanh
nghiệp bắt đầu
tìm
kiếm
phương hướng tăng
trường
và mở
rồng
ở
những
nước
sẵn
sàng
tạo lập
được cơ sở
sản
xuất.
Doanh
nghiệp tập trung
phát
triển
sản phẩm,
chuỗi
sản phẩm và các đơn vị
kinh
5
PGS.TS.Nguyễn
Bách
Khoa
(2004),
Chiến
Lược Kình Doanh Quốc
Tế,
Nhà
xuất
bản
thống
kê,
tr
57
10
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
doanh
sản phẩm hợp lý
trong
mỗi
quốc
gia
cũng
như
triển
khai
các
chiến
lược
để
tiếp
thị
chúng
hiệu
quả".
6
Trong
giai
đoạn này,
doanh
nghiệp
chủ yếu
thực hiện
những
còng
việc:
biến đổi
sản phẩm, sở hữu bản
quyền
các sản phẩm và nhãn
hiệu mới.
Tiêu
chuẩn
chủ yếu
khi
doanh
nghiệp
đưa
ra
các
quyết
định
chiến
lược là
tiềm
năng
phát
triển
thị truồng
địa phương và đảm bảo tính
kinh tế
nhấ
qui
mô. Gia tăng
sản
phẩm mới
trong
các nước sẽ có
hiệu
quả cao nếu có
thể
sử
dụng
hiệu
quả
cấu
trúc
kinh
doanh doanh
nghiệp
hiện
có như
mạng
lưới
phân
phối, lực
lượng
bán hàng
hoặc
nếu
doanh
nghiệp
tích
lũy
được
kinh
nghiệm
trong kinh
doanh
ở một số
thị
trưấng xác
định,
hay
thiết
lập
được các mối
quan
hệ
tốt với
các
nhà
phẫn
phôi,
quảng
cáo.
5.3. Giai đoạn 3: Hợp lý hóa toàn cầu
Một
số động
lực
thúc đẩy
doanh
nghiệp
tham
gia thị
trưấng toàn cầu là:
•
Lợi thế
theo
qui
mô
• Cơ
hội
chuyển
giao
nhãn
hiệu,
học
tập kinh
nghiệm
từ
các nưóc
•
Xuất
hiện
khách hàng toàn cầu trên cả
thị
trưấng tiêu dùng và
thị
trưấng
công
nghiệp
• Phát
triển
cạnh
tranh
trên
qui
mô toàn cầu
"Giai
đoạn
cuối
cùng của quá trình
quốc
tế
hóa của
doanh
nghiệp
được
đặc
trưng
bởi
sự định hướng toàn cầu hóa
trong
triển
khai
và
thực thi chiến
lược.
Doanh
nghiệp
cần
tập trung cải
thiện
hiệu
quả toàn cầu hóa mà không
làm
hại
đến
thị
trưấng địa phương."
7
Bộ máy
quản
trị
của
doanh
nghiệp
phát
triển
theo
hướng đảm bảo
chuyển
giao
những
ý tưởng,
kinh
nghiệm
và kĩ
năng,
và để
cải
thiện
sự
phối
hợp
kinh
doanh
giữa
các
quốc
gia.
6
PGS.TS.Nguyển Bách Khoa (2004), Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế, Nhà xuất bản
thống
kê,
tr
62
'PGS.TS.Nguyễn
Bách
Khoa
(2004),
Chiến
Lược Kinh Doanh Quốc
Tế,
Nhà
xuất
bản
thống
kẽ,
tr
64
li
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
Khi
chuyển
sang
giai
đoạn này
doanh
nghiệp
tìm cách đầu tư vốn để
tạo
sức
mạnh
tiềm
tàng do
kinh
doanh
ở
qui
mô toàn
cầu.
Mục đích
theo đuổi
của
doanh
nghiệp
là tăng cường sức
mạnh
do
hoạt
động ở
qui
mô toàn cầu và
những
kĩ
năng,
tài sản có
thể di
chuyển
ra
nước ngoài như các bí
quyết
R&D,
bí
quyết
sản
xuất,
tài năng
quản
trự,
nhãn
hiệu
Nếu
trong
giai
đoạn đầu
doanh
nghiệp
tìm cách
khuyếch
trương vự
thế nội
đựa trên
thự
trường
thế
giới
thì
trong
giai
đoạn này
doanh
nghiệp
tìm cách
khuyếch
trương
vự thế
và tài sản
trong
các nước và
thự
trường khác
nhau
trên toàn
thế
giới
sao cho
đạt
được sức
mạnh
toàn
cẩu.
Để
có
thể
dựch
chuyển
tới
huống
hợp lý hóa toàn
cầu,
doanh
nghiệp thực
hiện
kết
hợp cả
hai
cách
sau:
Cải
tiến
hiệu suất
mạng
lưới
kinh
doanh
trên toàn
cầu.
Triển
khai chiến
lược toàn cầu nhằm
nhận
dạng
các đoạn
thự
trường và
khách hàng mục tiêu trên
thự
trường
thế
giới,
các
chiến
lược
marketing
để
cạnh
tranh
thắng
lợi
ở
những
thự
trường này.
Hiệu suất
có
thể
được nâng lên nhờ
cải tiến
sự
phối
hợp và hợp lý hóa các
hoạt
động
giữa
các nước và
giữa
các bộ
phận
chức
năng khác
nhau.
Hoạt
động
ở các nước khác
nhau
có
thể
được liên
kết
nhờ hệ
thống
toàn
cầu,
cho phép
các bộ
phận
cấu thành được sản
xuất
ở nước này được
chuyển
đến các nước
khác.
Đồng
thời,
bí
quyết
công
nghệ,
tài năng
quản
trự
và sản
xuất
được
chia
sẻ
và
chuyển
giao giữa
các đơn
vự
kinh
doanh
toàn
cầu.
Cùng
với
việc
cải
tiến
hiệu suất
các
hoạt
động
hiện
tại,
doanh
nghiệp
phải
thiết
lập
được
chiến
lược toàn cầu để lãnh đạo
những
nỗ
lực
của
doanh
nghiệp
và bố
trí cấc
nguồn
lực giữa
các
nước;
các đơn
vự
kinh
doanh;
các đoạn
thự
trường mục tiêu cùng
với
những
nhu cầu và sở thích của khách hàng;
thiết
lập
được chương trình
marketing
đáp ứng nhu cầu của các đoạn
thự
trường
này; và các cách
thức hoạt
động trên phạm
vi
thế
giới.
12
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
n. NỘI
DUNG
CHIÊN Lược
KINH
DOANH
QUỐC
TÊ
1.
Xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh
quốc
tế
Cũng
giống
như
chiến
lược
kinh
doanh,
thực chất
của
việc
xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh
quốc
tế là kết
hợp các yếu
tố
môi trường bên
trong
doanh
nghiệp-điểm
mạnh
và
điểm
yếu của
doanh
nghiệp với
các yếu tố
môi trường bên ngoài
doanh
nghiệp-cơ
hội
và thách
thức
để tìm
ra chiến
lược
cho
doanh
nghiệp.
Xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh
quốc
tế chỉ
khác
ở
điểm
doanh
nghiệp phải
phân tích môi trường
tại
thị
trường mỳc tiêu chứ
không
phải
phân tích môi trường
nội địa.
Mỗi
sự kết
hợp
điểm
mạnh,
điểm
yếu với
các cơ
hội,
thách
thức
hình thành các
chiến
lược khác
nhau
cho
từng
thời
kỳ
chiến
lược
của
doanh
nghiệp.
1.1. Phân tích môi trường kinh doanh tại thị trường mục tiêu
Môi trường
kinh
doanh
được
hiểu là tổng thể
các
yếu
tố,
các nhân
tố
bên
ngoài và bên
trong
vận
động tương
tác lẫn
nhau,
tác
động
trực
tiếp
và gián
tiếp
đến hoạt
động
sản xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Mỳc đích của
việc
phân tích này là để xác định các cơ
hội
cũng
như
thách
thức
tại
thị
trường nước ngoài và tác động của chúng đến
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp. Việc
phân tích môi trường
kinh
doanh
tại
thị
trường mỳc tiêu
tạo
cơ
sở cho
doanh
nghiệp lựa
chọn
cách
thức kết
hợp
tốt
nhất với
các
yếu tố
tiềm
nâng
nội
bộ
doanh
nghiệp.
1.1.1. Phân tích môi trường kinh tế quốc dân tại thị trường mỳc tiêu
Các yếu tố chính
trị, luật
pháp,
kỹ
thuật
công
nghệ,
điều
kiện
tự
nhiên và cơ sở hạ
tầng,
văn hoa xã
hội
tại
thị
trường mỳc tiêu có tác động
qua
lại
với
nhau
ảnh hưởng đến
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
theo hai
hướng: hướng tích cực
tạo
ra
thời
cơ, tác động tiêu cực
tạo
ra
nguy
cơ đe doa các
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
13
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
Yếu
tố
chính
trị-
luật pháp:
Các yếu
tố
chính
trị
và
luật
pháp
tại
thị
trường
mục tiêu
tạo ra
khuôn
khổ
pháp lý để
doanh
nghiệp hoạt
động.
Các
yếu tố
liên
quan
đến chính
trị
và
luật
pháp
chủ yếu
bao gồm:
• Sự ổn định về chính
trị
và
đường
lối
ngoại giao
• Sự cân
bằng
trong
các chính sách
• Sự
điều
tiết
của
Nhà nước vào
hoạt
động
kinh
tế
• Sự hoàn
thiện
của
hệ
thống
luật
pháp
Yếu
tố
kinh
tế:
Các yếu
tố
kinh
tế
tác
động đến
cung
và
cầu
hàng hóa
dịch
vụ trên
thị
trường.
Các yếu
tố
kinh
tế giở
vị trí quan
trọng
hàngđầu,
quyết
định sự thành công hay
thất
bại
của
doanh
nghiệp.
Các yếu
tố
kinh
tế
quan
trọng
nhất
là:
• Tốc độ tăng trưởng
kinh
tế
• Lạm
phát,
thất
nghiệp,
lãi
suất
ngân hàng
• Các chính sách
tiền
tệ,
tín dụng, tài
chính
quốc
gia
Yếu
tố
kĩ
thuật-
công
nghệ:
Một
quốc
gia
có trình độ công
nghệ
cao,
kĩ
thuật
tiên
tiến,
có
chiến
lược phát
triển
công
nghệ
bài
bản,
có chính
sách
khuyến
khích áp
dụng
tiến
bộ
kĩ
thuật
sẽ mở
ra
cơ
hội
phát
triển
sản
phẩm
mới,
tăng năng
suất
lao
động,
nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Các
yếu
tố
kĩ thuật-công nghệ
bao gồm:
• Trình độ
hiện
có
của
cơ
sở
vật chất
kĩ
thuật
•
Chiến
lược phát
triển
khoa học
công
nghệ
• Mức độ đầu tư cho
hoạt
động nghiên cứu và phát
triển
của
ngành và
của nền
kinh
tế
• Mức độ hoàn
thiện
của
chuyển
giao
công
nghệ
• Qui định bảo vệ
quyền
sở hởu công
nghiệp
và
việc
thực
hiện
trên
thực
tế
Yếu tố
tự
nhiên:
Một nước
với
điều
kiện
tự nhiên
thuận
lợi
sẽ giúp
doanh
nghiệp
giảm
chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh.
Yếu
tố
tự
nhiên bao gồm
14
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
các yếu tố về khí
hậu,
thời
tiết;
sự
thiếu
hụt
các
nguồn
nguyên
liệu
tự
nhiên,
nguyên
liệu
tái
sinh
và không
thể
tái
sinh;
mức độ ô
nhiễm
môi
trường;
vai
trò
của
Nhà nước
trong
vấn
đề bảo vệ
tài
nguyên,
môi trường.
Yếu
tố văn
hóa
xã-hội:
Văn hóa-xã
hội
ảnh hưởng đến
cuộc sống
và
hành
vi
của con
người,
qua đó ảnh hưởng đến hành
vi
mua sợm, nhu cầu
của
con
người.
Ngoài
ra,
văn hóa xã
hội
còn tác động đến mối
quan
hệ
giữa
các thành viên
trong
doanh
nghiệp
và
giữa
doanh
nghiệp với
khách
hàng.
Các yếu
tố
văn hóa xã
hội
gồm dân
số,
cơ cấu dân
số,
các hộ
gia
đình,
truyền
thống,
quan
điểm,
tôn
giáo.
Sự
biến
động của các yêu
tố
này
sẽ
giúp
doanh
nghiệp
nợm
bợt
được
khuynh
hướng tiêu dùng của khách
hàng
tại
thị
trường mục tiêu
của doanh
nghiệp.
1.1.2. Phán tích môi trường ngành tại thị trường mục tiêu
Phân tích môi trường ngành
tại
nước
doanh
nghiệp
muốn
phát
triển
kinh
doanh là
một bước
quan
trọng trong
quá
trình
xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh
quốc
tế.
Nó giúp
doanh
nghiệp
xác định được nhu cầu của khách
hàng,
các
đối
thủ
cạnh
tranh
chính
doanh
nghiệp
phải
đối
đầu
tại
thị
trường mục tiêu,
các
sức
ép
doanh
nghiệp
có
thể
gặp
phải;
qua
đó,
giúp
doanh
nghiệp
xác định
được
sản
phẩm,
giá
cả
và cách
thức
cạnh
tranh
trên
thị
trường
mục
tiêu.
Khách
hàng:
Khách hàng của
doanh
nghiệp
là
những
người
có nhu cầu
về
sản
phẩm
(dịch vụ)
do
doanh
nghiệp
cung
cấp.
Khách hàng chính là nhân
tố
quyết
định sự thành công hay
thất
bại
của
doanh
nghiệp
Doanh
nghiệp
cần
nợm
bợt
được các thông
tin
như độ
tuổi,
nghề
nghiệp,
tôn
giáo,
tám lý,
thái
độ
của
khách hàng
tại
thị
trường
mục tiêu.
Các
đối thủ
cạnh
tranh trong ngành:
Khả năng
cung
ứng
của
tất
cả các
đối
thủ
cạnh
tranh trong
một ngành
tạo
ra cung
sản phẩm
(dịch vụ)
trên
thị
trường.
Khả năng
cung
ứng này sẽ ảnh hưởng đến
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
ảnh hưởng đến khả năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
trong
15
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
ngành.
Theo
M.Porter,
cấc vấn
đề
sau sẽ
ảnh
hưởng
rất
lớn
đến
sự cạnh
tranh
giữa
các
đối thủ:
• "Số
lượng
đối thủ
cạnh
tranh
nhiều
hay
ít
• Mức độ tăng trường
của
ngành
nhanh hay
chậm
•
Chi phí lưu kho hay
chi
phí cố
định
cao
hay
thấp
• Các
đối thủ cạnh
tranh
có đủ ngân sách để khác
biồt
hóa sản
phẩm
hay
chuyển
hướng
kinh
doanh
không
• Năng
lực
sản
xuất
của
đối thủ
có tăng hay không và nếu tăng thì
khả
năng tăng ở
tốc
độ nào
• Mức độ kì
vọng
của các
đối thủ
cạnh
tranh
vào
chiến
lược
kinh
doanh của
họ
• Sự
tồn
tại
các rào
cản ròi
bỏ ngành"
8
Các
đối
thủ
tiềm
ẩn:
Các
doanh
nghiồp
chưa
hoạt
động
trong
ngành
nhưng có khả năng
tham
gia
cạnh
tranh
nếu họ
quyết
định
gia
nhập
ngành
chính là
những
đối thủ
tiềm
ẩn của
doanh
nghiồp. Viồc gia
nhập
ngành còn
phụ
thuộc
vào rào
cản nhập
ngành
cao hay
thấp.
Rào
cản nhập
ngành
là
các
chi
phí
tối
thiểu
mà một
doanh
nghiồp phải
bỏ
ra
để
tham
gia hoạt
động
trong
một ngành nào
đó.
Rào cản
nhập
ngành bao
gồm:
• Rào cản về
tài
chính:
Liên
quan
đến
qui
mô vốn đẩu tư ban đầu
và
qui
mô
thị
trường cho phép
doanh
nghiồp
đạt
được
chi
phí sản
xuất
tối
ưu và
khả
năng
tiếp
cận nguồn vốn.
• Rào cản về kỹ
thuật:
Bằng phát
minh
sáng
chế,
nguồn
lực
về kỹ
thuật
của doanh
nghiồp.
8
PGS.TS.Nguyễn
Thành
Độ,
TS.Nguyỉn
Ngọc
Huyền
(2002),
Giáo
trình chiến lược kinh
doanh
và
phát triển doanh nghiệp,
Đại
Học
Kinh
Tế Quốc
Dân,
Nhà
xuất
bản Lao động-xã
hội,
tr
87
lố
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
• Rào cản về thương
mại:
Kênh phân
phối,
đội
ngũ bán hàng của
doanh
nghiệp,
chi
phí
chuyển đổi
của
người
tiêu dùng, vị
trí
kinh
doanh.
• Rào cản về các
nguồn
lực
quý
hiếm: Giấy
phép,
nhân công
chất
lượng
cao.
Sức
ép
từ
phía
các
nhà
cung
cấp:
Người
cung
cấp
tạo
ra
các áp
lực
cạnh
tranh
trong
ngành do họ tác động đến các yếu
tố
chi
phí của
doanh
nghiệp.
Theo
M.Porter,
các nhân
tố
cụ
thể dưắi
đây
sẽ tác
động
trực
tiếp
và
tạo
ra
sức
ép
từ
phía
các nhà
cung
cấp đến
hoạt
động mua sắm và dự
trữ
cũng
như
tuyển
dụng
lao
động
của
từng
doanh
nghiệp:
• "Số
lượng
nhà
cung
cấp
ít (nhiều)
• Tính
chất thay thế
của
cấc yếu
tố
đầu
vào
là
khó
(dễ)
• Tẩm
quan
trọng
của yếu
tố
đầu vào
đối vắi
hoạt
động
doanh
nghiệp.
• Khả năng
của
các nhà
cung
cấp
• Vị
trí quan
trọng
đến mức độ nào của
doanh
nghiệp
đối
vắi
các
nhà
cung
cấp."
9
Sức
ép
của các sản
phẩm
thay
thế:
Sản phẩm
thay thế
là
một nhân
tố
mà
doanh
nghiệp
không
thể
bỏ qua
vì sản
phẩm
thay thế
ảnh
hường
trực
tiếp tắi
khả
năng tiêu
thụ
sản phẩm
(dịch
vụ)
doanh
nghiệp hiện
đang có và còn có
khả
năng làm
thay
đổi
mối
quan
hệ giá cả và
chất
lượng.
Kĩ
thuật
công
nghệ
càng
cao sẽ
càng
tạo ra nhiều
khả
năng tăng
số
lượng
sản
phẩm
thay
thế,
càng
nhiều
sản
phẩm
thay thế
càng
tạo
ra
sức
ép đến sản phẩm của
doanh
nghiệp.
Để
giảm
sức
ép
của sản
phẩm
thay
thế,
doanh
nghiệp
cần
luôn chú ý
đến
khâu
9
PGS.TS.Nguyễn
Thành
Độ,
TS.Nguyên
Ngọc
Huyền
(2002),
Giáo
trình chiến lược kinh
doanh
và
phái triền doanh nghiệp,
Đại
Học
Kinh
Tế Quốc
Dân,
Nhà
xuất
bản Lao động-xã
hội, tr
88
THƯ VIÊN
IPUQ'.!;
Oi-
"UI.
N&5AI
IHOOaU
17
ự MỈM
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
đầu
tư
đổi
mới kĩ
thuật
công
nghệ,
nâng cao
chất
lượng
sản phẩm, tìm các
giải
pháp khác
biệt
hóa
sản
phẩm
1.2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
Mục tiêu của
việc
phân tích này
là
tìm
ra
các
điểm
mạnh
và
điểm
yếu của
doanh
nghiệp
qua đó xác định được năng
lực
và các
lợi
thế cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
trong
ngành
tại
thị
trường mục tiêu, làm cơ số xây
dựng
một
chiến
lược
kinh
doanh
phù hợp. Phân tích môi trường
nội
bộ
doanh
nghiệp
nghĩa
là
tập
trung
phân tích các
hoạt
động
chức
nâng chủ yếu
trong
doanh
nghiệp.
Phân
tích
tài
chính:
Phân tích tài chính cho phép
doanh
nghiệp
xác định
năng
lực
hiện tại
và khả năng
hoạt
động của
doanh
nghiệp
liên
quan
đến vấn
đề về
vốn.
Tinh
hình tài chính của
doanh
nghiệp
được
thể
hiện trong
các chỉ
tiêu về
kết
quả
kinh
doanh
(doanh
thu,
lợi
nhuận),
các chỉ tiêu về vốn của
doanh
nghiệp
(cơ cấu
nguồn
vốn, cơ cấu tài sản, qui mô vốn của
doanh
nghiệp)
và các chỉ tiêu về khả năng
thanh
toán của
doanh
nghiệp
(khả
năng
thanh
toán các
khoản
nợ
ngắn
và dài hạn của
doanh
nghiệp)
Phân
tích
hoạt động sản
xuất:
Doanh
nghiệp
cần phân tích và đánh giá
quy
trình sản
xuất
của
doanh
nghiệp
(doanh
nghiệp
sử
dụng
công
nghệ
gì?
doanh
nghiệp
bố
trí,
sắp
xếp,
huy động sản
xuất
như
thế
nào? Đánh giá năng
lực
sản
xuất
của
doanh
nghiệp, kiểm
tra
và đánh giá
chất
lượng
sản
phẩm)
để
so
sánh
với
các
đối thủ
cạnh
tranh,
qua đó xác định được
điểm
mạnh
và
điểm
yêu của mình.
Phân
tích
hoạt động
Marketing:
Doanh
nghiệp
xem xét các vấn
đề: danh
mục sản phẩm của
doanh
nghiệp
có đa
dạng
không? Qui mô tiêu thụ sản
phẩm?
Chất
lượng
sản phẩm cao hay
thấp,
có ổn
định,
có đồng đều hay
không? thương
hiệu
sản
phẩm?
Mức độ
trung
thành của khách hàng
đối với
sản
phẩm của
doanh
nghiệp?
Giá bán của
doanh
nghiệp
có
cạnh
tranh
không?
Chính sách giá của
doanh
nghiệp
có
linh
hoạt?
Kênh phân
phối
có phù hợp
với
18
Chu Thị
Việt
Anh
-
Lớp Anh 4
-
Khoa
QTKD
Khóa 41
sản
phẩm của
doanh nghiệp? Hoạt
động xúc
tiến
bán hàng,
quảng
cáo của
doanh
nghiệp
có
hiệu
quả cao hay không?
Phân
tích
hoạt động
R&D:
Năng
lực
R&D
của
doanh
nghiệp
được thể
hiện
qua trình độ
đội
ngũ nhân viên, số
lượng
các
bằng
phát
minh
sáng chế
doanh
nghiệp
sở
hữu,
ngân sách dành cho
R&D
và
trang
thiết
bị nghiên cứu.
Phân
tích
nguồn nhân
lực:
trình độ, sức
khỏe,
độ
tuới
của thành viên
doanh
nghiệp
ra sao?
Doanh
nghiệp
có chính sách nhân
lực
(các chính sách
đào
tạo,
tiền
lương, thưởng
phạt,
luân
chuyển
nhân
viên)
của
doanh
nghiệp
có
hợp
lý và
hiệu
quả không?
1.3. Lập ma trận tổng họp SWOT
Mục đích của
việc
lập
ma
trận
tớng
hợp
SWOT
là
phối
hợp các
điểm
mạnh
và
điểm
yếu của
doanh
nghiệp với
các cơ
hội
và thách
thức
bên ngoài
doanh
nghiệp
một cách thích hợp (xem
bảng
2). Phân tích
SWOT
không chỉ
có
ý
nghĩa đối
với
doanh
nghiệp
trong
việc
hình thành
chiến
lược
kinh
doanh
nội
địa mà còn có
ý
nghĩa
rất
lớn
trong
việc
hình thành
chiến
lược
kinh
doanh
quốc tế
nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Một
khi
doanh
nghiệp
muốn phát
triển,
từng
bước
tạo lập
uy
tín,
thương
hiệu
cho mình một
cách
chắc chắn
và bền
vững
thì phân tích
SWOT
là một khâu không
thể
thiếu
trong
quá trình
hoạch
định
chiến
lược
kinh
doanh quốc
tế
của doanh
nghiệp.
Bảng
2.
Mô
hình SWOT
Điểm
mạnh
s
Điểm
yếu
w
Cơ
hội
0
Phối
hợp s/o
(sử
dụng
các
điểm
mạnh
để
tận
dụng
cơ
hội)
Phối
hợp
W/0
(tận
dụng
cơ hội
để
vượt
qua
các
điểm
yếu)
Thách
thức
T
Phối
hợp SÍT
(sử
dụng
các
điểm
mạnh
để
vượt
qua thách
thức)
Phối
hợp
W/T
(tối thiểu
hóa
điểm
yếu
và
tránh
các thách
thức)
ly