Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Dịch vụ cho thuê tài chính cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.75 KB, 91 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




Đề tài:
DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH - CƠ HỘI VÀ
THÁCH THỨC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO



Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Thanh
Lớp : Nhật 3
Khoá : 43G
Giáo viên hƣớng dẫn : GV. Lê Thị Thanh




Hà Nội, 6 - 2008


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 3
I. KHÁI NIỆM 3
1. Định nghĩa 3
2. Đặc điểm 4
II. CÁC PHƢƠNG THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH 5
1. Hợp đồng cho thuê theo sự thỏa thuận ba bên (Net Lease) 5
2. Hợp đồng bán và tái thuê (Sale and Leaseback) 6
3. Hợp đồng tài trợ hai bên hay tài trợ trực tiếp (Direct lease) 7
4. Hợp đồng cho thuê liên kết (Syndicate Lease) 8
5. Hợp đồng cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease) 9
6. Hợp đồng cho thuê giáp lƣng (Under Lease) 9
III. NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH (CTTC) 10
1. Nghiệp vụ cho thuê tài chính 10
1.1. Xét duyệt tài trợ 10
1.2. Tiến hành tài trợ 12
1.3. Thu tiền thuê và kiểm tra tài sản 12
2. Phân biệt cho thuê tài chính với một số nghiệp khác của ngân hàng 13
2.1. Cho thuê tài chính (Finance lease) với cho thuê vận hành (Operating
lease) 13
2.2. Cho thuê tài chính và tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng 15
IV. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH 15
1. Môi trƣờng pháp lý 15
2. Môi trƣờng kinh tế 16

3. Cơ chế hoạt động 17
V. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 17
1. Vai trò đối với nền kinh tế 17


2. Lợi ích đối với ngƣời cho thuê 19
3. Lợi ích đối với bên thuê 20
VI. KINH NGHIỆM CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRONG
KHU VỰC CHÂU Á 22
1. Hoạt động CTTC tại Nhật Bản 22
2. Hoạt động CTTC tại Hàn Quốc 24
3. Hoạt động CTTC tại Trung Quốc 25
4. Bài học kinh nghiệm 27

Chƣơng II: NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO 28
I. CƠ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH KHI VIỆT NAM
GIA NHẬP WTO 28
1. Nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh 28
2. Học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị trong
công ty cho thuê tài chính 29
3. Khơi thông, thu hút nguồn vốn 30
4. Tiềm năng thị trƣờng cho thuê tài chính rộng mở 31
5. Tiếp cận thị trƣờng nƣớc ngoài 31
II. NHỮNG THÁCH THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP 32
1. Môi trƣờng pháp lý 32
2. Năng lực điều hành chính sách tiền tề cũng nhƣ năng lực giám sát hoạt
động của ngân hàng nhà nƣớc vẫn còn hạn chế 36
3. Áp lực cạnh tranh ngày càng lớn 37

3.1. Áp lực cạnh tranh dến từ các nhân tố khách quan 38
3.1.1. Cạnh tranh với các tổ chức trung gian tài chính mới gia nhập thị
trường. 38
3.1.2. Cạnh tranh với các đối thủ hiện tại. 38
3.1.3. Sức ép cạnh tranh đến từ phía khách hàng. 39
3.2. Áp lực cạnh tranh đến từ những nhân tố chủ quan 39


3.2.1. Tiềm lực vốn 39
3.2.2. Tiềm lực công nghệ 43
3.2.3. Trình độ quản lý điều hành và chất lượng nhân viên 44
3.2.4. Danh tiếng và uy tín 46
3.2.5. Giá cả dịch vụ cho thuê 46
3.2.6. Hệ thống phân phối và marketing 47
4. Thị phần của các công ty CTTC trong nƣớc sẽ bị thu hẹp dần 49
5. Mức độ rủi ro của hoạt động cho thuê tăng cao 50
5.1. Rủi ro do những biến động của nền kinh tế 50
5.2. Rủi ro đến từ phía khách hàng và quá trình thẩm định dự án 51
III. THỰC TRẠNG PHÁT HUY CƠ HỘI VÀ VƢỢT QUA THÁCH THỨC
CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM THỜI GIAN
QUA 51
1. Chủ thể cung cấp dịch vụ CTTC tại Việt Nam 51
2. Tình hình hoạt động của các công ty cho thuê tài chính hiện nay 53
2.1. Cơ cấu cho thuê tài chính 53
2.2. Tổng dư nợ và tốc độ tăng trưởng 56
2.3. Chất lượng cho thuê tài chính 59
2.4. Lợi nhuận của các công ty cho thuê tài chính 62

Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
NẮM BẮT CƠ HỘI VÀ VƢỢT QUA THÁCH THỨC CỦA HOẠT

ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRONG THỜI GIAN TỚI 65
I. DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
65
1. Dự báo xu hƣớng phát triển dịch vụ CTTC trong thời gian tới 65
2. Định hƣớng phát triển của dịch vụ CTTC 66
II. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH . 67
1. Giải pháp vĩ mô trên phƣơng diện quản lý nhà nƣớc 67
1.1. Hoàn thiện, thống nhất các văn bản pháp lý 67


1.2. Xây dựng các chính sách hỗ trợ khác cho hoạt động thuê mua 70
2. Giải pháp vi mô đối với các công ty CTTC 71
2.1. Xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới khách hàng một cách hiệu
quả 71
2.2. Xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ 73
2.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ 74
2.4. Xây dựng chiến lược nguồn vốn 76
2.5. Thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro 78
3. Giải pháp đối với bên đi thuê tài chính 79
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82



DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG - BIỂU
I. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. CTTC theo phƣơng thức bán và tái thuê 6
Sơ đồ 2. CTTC theo phƣơng thức tài trợ trực tiếp 7
Sơ đồ 3. CTTC theo phƣơng thức cho thuê liên kết 8
Sơ đồ 4. CTTC theo phƣơng thức cho thuê bắc cầu 9

Sơ đồ 5. CTTC theo phƣơng thức cho thuê giáp lƣng 10

II. BẢNG
Bảng 1. So sánh CTTC và cho thuê vận hành 14
Bảng 2. So sánh CTTC với tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng 15
Bảng 3. Số lƣợng các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh 31
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của các công ty cho thuê tài chính năm 2007 42
Bảng 5. Các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam 52
Bảng 6. Cơ cấu khách hàng theo thành phần kinh tế của các công ty CTTC . 53
Bảng 7. Cơ cấu khách hàng theo ngành nghề sản xuất 54
Bảng 8: Bảng tổng dƣ nợ cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính
56
Bảng 9. Tăng trƣởng dƣ nợ 58
Bảng 10. Tình hình nợ quá hạn của các công ty CTTC 60

III. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Cơ cấu khách hàng theo ngành nghề sản xuất 55
Biểu đồ 2. Tăng trƣởng dƣ nợ tài chính 59
Biểu đồ 3. Dƣ nợ quá hạn so với tổng dƣ nợ 61
Biểu đồ 4. Lợi nhuận trƣớc thuế 64



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài

Hoạt động cho thuê tài chính – một hình thức tài trợ vốn trung và dài
hạn thực sự có hiệu quả đối với các doanh nghiệp đã không còn mới mẻ đối
với nhiều nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc Chính
thức xuất hiện và phát triển tại Việt Nam trong hơn 10 năm trở lại đây, hoạt
động cho thuê tài chính đƣợc đánh giá là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
các doanh nghiệp trong nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
giúp các doanh nghiệp đầu tƣ vốn đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu về vốn đầu tƣ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là rất lớn, trong khi đó
các ngân hàng lại chƣa thể đáp ứng hết yêu cầu vay vốn của doanh nghiệp thì
dịch vụ cho thuê tài chính – một phƣơng thức tài trợ vốn đơn giản và có nhiều
ƣu điểm thực sự là một giải pháp tháo gỡ khó khăn hiệu quả mà doanh nghiệp
cần hƣớng đến.
Hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là gia nhập WTO với các cam kết mở
cửa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có thể mang lại nhiều cơ hội song cũng
không ít khó khăn, thách thức cho hoạt động cho thuê tài chính trong nƣớc do
sẽ có nhiều tổ chức tài chính lớn mạnh, giàu kinh nghiệm tham gia vào thị
trƣờng, trong khi hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay còn khá
non yếu. Vì vậy, việc phân tích thách thức và cơ hội trong thời kỳ hội nhập có
một vai trò quan trọng trong việc định hƣớng phát triển hoạt động cho thuê tài
chính trong thời gian tới để hoạt động này có thể nâng cao năng lực cạnh
tranh, phát huy hết tiềm năng đóng góp vào sự tăng trƣởng cho nền kinh tế.
Với những lý do này em đã chon đề tài “Dịch vụ cho thuê tài chính - cơ hội
và thách thức trong thời kỳ hội nhập WTO”

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT


2
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận: làm sáng tỏ hơn những lý luận về
cho thuê tài chính (CTTC); phân tích những cơ hội và thách thức của hoạt
động CTTC sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Từ đó đƣa ra một số giải pháp
có khả năng áp dụng để nâng cao hiệu quả của hoạt động CTTC.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các vấn đề cơ bản về hoạt động cho
thuê tài chính trên cả góc độ lý luận và thực tiễn ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: khóa luận đi sâu vào nghiên cứu những
cơ hội và thách thức của hoạt động CTTC sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học là phƣơng
pháp so sánh đối chiếu, phƣơng pháp tổng hợp thống kê, phƣơng pháp tƣ duy
lôgic và phân tích và trong quá trình nghiên cứu có sự liên hệ giữa lý luận với
thực tiễn.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm ba chƣơng:
 Chƣơng I. Những vấn đề chung về cho thuê tài chính
 Chƣơng II. Những cơ hội và thách thức của hoạt động cho thuê tài
chính trong thời kỳ hội nhập WTO
 Chƣơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng nắm bắt cơ hội
và vƣợt qua thách thức của hoạt động CTTC trong thời gian tới
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Lê Thị Thanh – ngƣời đã
hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiệt tình trong suốt quá trình em làm
khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học
Ngoại Thƣơng đã tận tình dạy dỗ và trang bị cho em những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu tại trƣờng.

Khoá luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

3
Chƣơng I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
I. KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa
Cho thuê tài chính (Finance Lease) cả về lý thuyết và hoạt động thực
tiễn đều không hoàn toàn giống nhau tại tất cả các nƣớc trên thế giới, nó phụ
thuộc vào quan điểm và quy định của từng quốc gia. Dƣới đây xin đề cập đến
định nghĩa cho thuê tài chính đƣợc quy định trong Tiêu chuẩn kế toán quốc tế
(IAS) và định nghĩa cho thuê tài chính theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP của
Việt Nam về hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
Theo IAS: cho thuê tài chính (CTTC) là cho thuê tài sản có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản. Quyền sở
hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP về hoạt động của các công ty CTTC
thì cho thuê tài chính đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Cho thuê tài chính là hoạt động trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc và thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc,
thiết bị, phƣơng tiện vận chuyến và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đƣợc hai bên
thỏa thuận và không đƣợc hủy bỏ hợp đồng trƣớc hạn. Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê đƣợc chuyển quyền sở hữu, mua lại, hoặc tiếp tục thuê tài sản
đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
Nhƣ vậy, cho thuê tài chính là một phƣơng thức tài trợ tín dụng trung
hay dài hạn không thể hủy ngang. Theo phƣơng thức này, ngƣời cho thuê

thƣờng mua tài sản, thiết bị mà ngƣời thuê cần và đã thƣơng lƣợng từ trƣớc

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

4
các điều kiện tài sản đó với nhà cung cấp hoặc ngƣời cho thuê cung cấp tài
sản của họ cho thuê. Sau thời hạn thuê, quyền sở hữu có thể chuyển giao cho
bên thuê.
2. Đặc điểm
Việc đƣa ra các tiêu chuẩn nhận dạng cụ thể, rõ ràng và chính xác về
hoạt động cho thuê tài chính sẽ cho phép chúng ta có thể dễ dàng phân biệt
hoạt động này với các hoạt động tín dụng khác. Tuy nhiên, các đặc điểm của
hoạt động cho thuê tài chính vẫn chƣa đƣợc thống nhất giữa các quốc gia và
tổ chức quốc tế.
Theo quy định của Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC), nghiệp
vụ nào thỏa mãn một trong bốn điều kiện sau thì đƣợc xem là cho thuê tài
chính:
 Quyền sở hữu tài sản đƣợc chuyển giao khi hợp đồng hết hạn
 Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua
 Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản
 Hiện giá của các khoản thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị thị
trƣờng của tài sản.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại của IASC, mỗi quốc gia đều có
những quy định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên những điều kiện
cụ thể của mỗi nƣớc. Ở Việt Nam, đặc điểm của hoạt động CTTC đƣợc quy
định nhƣ sau:
- Khi kết thúc thời hạn thuê hợp đồng, bên thuê đƣợc chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.

- Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê đƣợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa hoặc thấp
hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời
gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

5
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít
nhất phải tƣơng đƣơng với tài sản đó trên thị trƣờng vào thời điểm ký hợp đồng.
II. CÁC PHƢƠNG THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Cho thuê tài chính có rất nhiều phƣơng thức khác nhau, thể hiện rõ trên các
hợp đồng cho thuê. Các hợp đồng thƣờng đƣợc sử dụng là các loại cơ bản sau:
1. Hợp đồng cho thuê theo sự thỏa thuận ba bên (Net Lease)
Đa số hợp đồng CTTC là loại hợp đồng theo sự thỏa thuận ba bên: bên
cho thuê, bên thuê, bên cung cấp thiết bị. Theo đó quyền và trách nhiệm mỗi
bên nhƣ sau:
Bên cho thuê
 Xét duyệt tài trợ thuê tài chính cho ngƣời có nhu cầu thuê
 Xác nhận các chi tiết và giá cả thiết bị từ ngƣời thuê và ngƣời cung
ứng
 Soạn thảo hợp đồng thuê
 Soạn thảo hợp đồng mua tài sản cho thuê với nhà cung ứng
 Đứng tên sở hữu hợp pháp
Bên thuê
 Lựa chọn thiết bị cần thiết và chọn nhà cung ứng, thƣơng lƣợng các
điều khoản bảo hành, thƣơng lƣợng cách thức bảo dƣỡng, thƣơng

lƣợng về các chi tiết giao nhận (vận chuyển, hoàn thành thủ tục hải
quan, cấp giấy phép…), thƣơng lƣợng về thời gian lắp đặt và đào
tạo, thƣơng lƣợng giá mua, cung cấp bảo hiểm toàn diện cho thời
gian vận chuyển
 Thực hiện thỏa thuận mua với nhà cung ứng và ngƣời cho thuê
 Có trách nhiệm sửa chữa, bảo dƣỡng tài sản trong suốt quá trình
thuê
 Đƣợc quyền sử dụng tài sản
Nhà cung ứng

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

6
 Đàm phán với ngƣời thuê về loại thiết bị, thông số kỹ thuật và giá
 Cung cấp bảo hành và dịch vụ cho ngƣời ngƣời thuê
 Giao thiết bị trực tiếp cho ngƣời thuê trong tình trạng hoạt động tốt
 Thực hiện hợp đồng mua với ngƣời cho thuê
2. Hợp đồng bán và tái thuê (Sale and Leaseback)
Bán và tái thuê là một thỏa thuận mà theo đó ngƣời thuê bán lại tài sản
của chính họ cho ngƣời cho thuê và đồng thời một hợp đồng CTTC đƣợc soạn
thảo với nội dung Công ty CTTC (ngƣời cho thuê) đồng ý cho bên thuê thuê
lại tài sản mà chính họ vừa bán.
Sơ đồ 1. CTTC theo phƣơng thức bán và tái thuê


Đặc trƣng của hợp đồng cho thuê này là: Ngƣời thuê giữ lại quyền sử
dụng thiết bị trong khi chuyển giao quyền sở hữu. Theo thỏa thuận bán và cho
thuê lại thì ngƣời sử dụng thiết bị sẽ bán thiết bị cho công ty CTTC mà ngƣời

sử dụng thiết bị trƣớc đó đã có quyền sở hữu hợp pháp và thiết bị đó còn thời
gian khả dụng hợp lý. Công ty cho thuê thỏa thuận mua thiết bị và cho thuê
lại, lúc đó ngƣời sử dụng trở thành ngƣời thuê thiết bị nhƣ trong trƣờng hợp
thỏa thuận ba bên, ngƣời thuê có đầy đủ các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng về
bảo dƣỡng và làm dịch vụ đối với thiết bị để đảm bảo rằng thiết bị đƣợc trong
tình trạng hoạt động tốt.
Công ty CTTC



Ngƣời mua



Ngƣời cho thuê

Chủ sở hữu ban
đầu


Ngƣời bán



Ngƣời thuê
Thỏa thuận mua bán tài sản
Quyền sở hữu pháp lý
Trả tiền mua tài sản
Hợp đồng thuê tài sản
Trả tiền thuê tài sản


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

7
Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn hoạt động, họ
không muốn vay Ngân hàng hoặc không vay đƣợc nữa nhƣng họ vẫn muốn
duy trì năng lực sản xuất hiện có nên họ không muốn bán tài sản cố định. Khi
đó sử dụng hình thức trên đáp ứng đƣợc yêu cầu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp vừa có thêm vốn lƣu động để kinh doanh, vừa có tài sản để sản xuất.
3. Hợp đồng tài trợ hai bên hay tài trợ trực tiếp (Direct lease)
Là loại hợp đồng mà ngƣời cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn tài
trợ cho ngƣời thuê. Ngƣời cho thuê là nhà sản xuất hoặc cũng có thể là công
ty CTTC sử dụng tài sản của mình để tài trợ cho bên thuê.
Sơ đồ 2. CTTC theo phƣơng thức tài trợ trực tiếp

Đặc trƣng của hợp đồng cho thuê này là:
- Tài sản thuê thƣờng không quá lớn và thƣờng là máy móc thiết bị.
- Có hai bên trực tiếp tham gia giao dịch: Ngƣời thuê và Ngƣời cho
thuê.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do ngƣời cho thuê đảm nhiệm.
- Ngƣời cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng lạc hậu.
Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thƣờng sử dụng để
đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác nhờ luôn cập
Ngƣời cho
thuê


hay




Nhà sản xuất
Ngƣời thuê


hay



Ngƣời tiêu thụ
Hợp đồng thuê
Giao thiết bị
Trả tiền thuê
Bán lại các thiết bị sx
Quyền
sở hữu
Quyền
sử dụng

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

8
nhật những công nghê mới để chế tạo máy móc, thiết bị, nên các nhà sản xuất
có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị, máy móc cũ lạc hậu về mặt công nghệ
để tiếp tục cung cấp những máy móc hiện đại do họ chế tạo ra.
4. Hợp đồng cho thuê liên kết (Syndicate Lease)

Đây là phƣơng thức tài trợ mà nhiều bên cùng tham gia tài trợ cho một
ngƣời thuê. Sự liên kết có thể xảy ra theo chiều ngang hoặc chiều dọc tùy theo
tính chất của loại tài sản hay khả năng tài chính của nhà tài trợ. Trong trƣờng
hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định chế tài chính hay các nhà chế tạo cùng
nhau hợp tác để tài trợ cho ngƣời thuê tạo thành sự liên kết theo chiều ngang.
Còn trong trƣờng hợp các định chế tài chính hay nhà sản xuất lớn giao tài sản
cho các chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình
thành sự liên kết theo chiều dọc.
Sơ đồ 3. CTTC theo phƣơng thức cho thuê liên kết











Ghi chú:
1. Hợp đồng mua
2. Quyền sở hữu
3. Thanh toán tiền
Ngƣời cho vay
(Lender)
Ngƣời cho thuê
(Lessor)
Ngƣời cung cấp
(Supplier)

Ngƣời đi thuê
(Lessee)
Thanh toán tiền thuê
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng thuê
Quyền sử dụng
Thanh toán tiền thuê
Hợp đồng bảo dƣỡng
3
2
1

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

9
5. Hợp đồng cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease)
Đây là một hình thức đặc biệt của thuê mua thuần chỉ mới đƣợc phổ
biến trong thời gian gần đây. Xuất phát từ thực tế là các công ty CTTC có
những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng.
Theo thể thức này, ngƣời cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ một
hay nhiều ngƣời cho vay nào đó. Vật thể chấp cho khoản vay này là quyền sở
hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà ngƣời thuê sẽ trả trong tƣơng lai.
Ngƣời cho vay đƣợc hoàn trả tiền cho vay từ các khoản tiền thuê, thƣờng do
ngƣời thuê trả trực tiếp theo yêu cầu của ngƣời cho thuê. Sau khi trả hết khoản
nợ vay, những khoản tiền còn lại sẽ đƣợc trả cho ngƣời cho thuê.
Về phía ngƣời cho thuê, không có sự khác biệt trong mối quan hệ giao
dịch với ngƣời cho thuê so với các phƣơng thức cho thuê khác. Hình thức này
đem lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguồn vốn của

công ty CTTC.
Sơ đồ 4. CTTC theo phƣơng thức cho thuê bắc cầu

6. Hợp đồng cho thuê giáp lƣng (Under Lease)
Là phƣơng thức tài trợ mà trong đó đƣợc sự thỏa thuận của ngƣời cho
thuê, ngƣời thứ nhất cho ngƣời thuê thứ hai thuê lại tài sản mà ngƣời thuê thứ
nhất đã thuê từ ngƣời cho thuê.
Kể từ thời điểm hợp đồng thuê lại đƣợc kí kết, mọi quyền lợi và nghĩa
vụ cùng tài sản đƣợc chuyển giao từ ngƣời thuê thứ nhất sang ngƣời thuê thứ
hai. Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do ngƣời
thuê thứ nhất và ngƣời thuê thứ hai thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, ngƣời
Ngƣời

cho

vay
Tiền trả nợ
Tiền trả nợ
Tiền thuê
Tài sản
Ngƣời

cho

thuê
Ngƣời


thuê


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

10
thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt
hại liên quan đến tài sản vì họ là ngƣời trực tiếp ký kết hợp đồng với ngƣời
cho thuê ban đầu.
Hình thức thỏa thuận thuê mua này thƣờng đƣợc thực hiện dƣới dạng
hợp đồng hoàn trả toàn bộ đƣợc ký kết giữa ngƣời cho thuê với ngƣời thuê
thứ nhất. Nhƣng khi thực hiện đƣợc một phần hợp đồng, ngƣời thuê thứ nhất
không còn nhu cầu với tài sản đã thuê hay vì một lý do nào đó (mà hợp đồng
này là loại không thể hủy ngang) nên họ phải tìm ngƣời thuê thứ hai để
chuyển giao hợp đồng. Bởi nếu không cho thuê tiếp đƣợc thì dù không sử
dụng tài sản thì họ vẫn phải trả tiền thuê cho ngƣời cho thuê (công ty CTTC).
Sơ đồ 5. CTTC theo phƣơng thức cho thuê giáp lƣng

III. NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Nghiệp vụ cho thuê tài chính
1.1. Xét duyệt tài trợ
Trong giao dịch CTTC, quá trình thẩm định dự án, xét duyệt tài trợ đóng
vai trò rất quan trọng, là khâu then chốt quyết định thành bại trong giao dịch.
Bên cho thuê sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ mà bên thuê gửi đến. Hồ sơ
bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý: khách hàng đi thuê lần đầu phải cung cấp cho ngƣời
thuê các văn bản tài liệu có liên quan đến tƣ cách pháp lý, năng lực pháp luật
và hành vi dân sự của ngƣời đi thuê nhƣ: quyết định hoặc giấy phép thành lập
doanh nghiệp, giấy giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tƣ
Ngƣời


cho

thuê
Quyền sử
dụng tài sản
Quyền sử
dụng tài sản
Tiền thuê
Tiền thuê
Ngƣời
thuê
thứ
nhất
Ngƣời
thuê
thứ
hai


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

11
(đối với doanh nghiệp nƣớc ngoài), dự án hoặc phƣơng án đầu tƣ bằng
phƣơng thức CTTC.
- Hồ sơ kinh tế: Ngƣời đi thuê cung cấp các tài liệu về tình hình kinh
doanh, tình hình tài chính nhƣ: bảng cân đối kế toán, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, báo cáo tài chính 2 năm gần nhất.
- Hồ sơ xin thuê: bao gồm giấy đề nghị thuê tài chính, văn bản thỏa

thuận với nhà cung ứng về việc lựa chọn tài sản thuê kèm theo các tài liệu về
tài sản thuê nếu có.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ thuê tài chính, công ty CTTC tiến hành thẩm
định, tái thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ, lựa chọn
hình thức thanh toán và áp dụng các biện pháp chống rủi ro.
+ Điều tra thực tế: Ngƣời cho thuê tìm hiểu uy tín của ngƣời lập dự án,
tiếp xúc với chủ dự án để thu thập những thông tin thực tế về bản thân chủ dự
án, yêu cầu giải trình những vấn đề chƣa rõ trong hồ sơ dự án, phân loại dự án
để làm rõ tính thực tế, khả thi của các số liệu trong luận chứng kinh tế kỹ
thuật của dự án.
+ Phân tích khả năng tài chính của bên đi thuê: Trên cơ sở báo cáo tài
chính đã đƣợc kiểm toán trong năm gần nhất nhƣ: bảng cân đối kế toán, bảng
lƣu chuyển tiền tệ, bảng quyết toán lãi lỗ…, bên cho thuê phân tích khả năng
tài chính của bên đi thuê thông qua các thông số: hệ số an toàn về tài chính,
hệ số khả năng thanh toán, hệ số luân chuyển vốn, hệ số sinh lời…
+ Phân tích về thiết bị cho thuê: Trong hoạt động CTTC, ngƣời đi thuê
tham gia vào quá trình đàm phán mua thiết bị nhƣng công ty CTTC vẫn phải
xem xét rủi ro do thiết bị gây ra. Những phân tích này đƣợc xem xét trên các
khía cạnh: tƣ cách pháp nhân của bên cung cấp, tính hợp lý của thiết bị, giá cả
thiết bị và những ảnh hƣởng của thiết bị đến môi trƣờng.

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

12
Sau khi xét duyệt xong nếu công ty CTTC chấp thuận tài trợ thuê mua
thì sẽ tiến hành theo các điều kiện cụ thể mà các bên tham gia đã thỏa thuận
trong hợp đồng CTTC. Các điều khoản cơ bản ở đây là:
- Tài sản do bên thuê lựa chọn cùng với nhà cung cấp.

- Thỏa thuận về thời gian cho thuê. Đây là thời gian mà bên thuê đƣợc
quyền sử dụng và phải trả tiền thuê tài sản cho bên cho thuê.
- Lãi suất cho thuê đƣợc thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê. Lãi
cho thuê có thể cố định hoặc thay đổi theo lãi suất thị trƣờng.
- Phƣơng pháp tính tiền thuê, kỳ hạn thanh toán tiền thuê.
1.2. Tiến hành tài trợ
 Tài sản để tài trợ qua thuê mua chưa có sẵn:
Công ty CTTC với vai trò là ngƣời tƣ vấn cho ngƣời đi thuê tài sản và
giúp cho ngƣời đi thuê đàm phán với các nhà sản xuất hay các nhà cung ứng
máy móc thiết bị để họ có thể thỏa thuận với nhau về: loại máy móc thiết bị,
công nghệ, giá cả, điều kiện giao hàng.
 Tài sản dùng để tài trợ qua thuê mua mà công ty CTTC đã có sẵn:
Những tài sản này thƣờng là do ngân hàng “mẹ” chuyển xuống dƣới
hình thức cấp vốn hay công ty CTTC thu hồi lại từ ngƣời thuê. Khi tìm kiếm
đƣợc đối tác có nhu cầu đúng các loại tài sản đó thì công ty CTTC sẽ tiến
hành tài trơ trực tiếp luôn mà không cần bên thứ ba cung cấp.
1.3. Thu tiền thuê và kiểm tra tài sản
Thời hạn cho thuê bắt đầu từ lúc ngƣời thuê nhận tài sản và quyền sử
dụng tài sản đến lúc chấm dứt hợp đồng CTTC. Thời hạn thuê đƣợc chia ra
các kỳ hạn tính tiền thuê: tháng, quý, năm tùy theo thỏa thuận với ngƣời thuê.
Ngƣời thuê phải có trách nhiệm thanh toán tiền thuê đầy đủ và đúng hạn theo
thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua. Nếu ngƣời thuê vi phạm việc thanh toán
tiền thuê, công ty CTTC sẽ phạt quá hạn hoặc tiến hành thu hồi tài sản cho
thuê trƣớc hạn. Trong một số trƣờng hợp, ngƣời thuê có thể xin gia hạn việc

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

13

thanh toán tiền thuê nhƣ: ngƣời thuê là khách hàng có uy tín nhƣng trong việc
sản xuất kinh doanh của họ có thể gặp khó khăn trong một thời gian nào đó do
trở ngại khách quan và họ có khả năng thanh toán đƣợc tiền thuê tài sản vào
thời điểm liền kế.
Định kỳ hoặc đột xuất, công ty CTTC cần tiến hành kiểm tra việc sử
dụng tài sản của ngƣời thuê để xem mục đích sử dụng và bảo quản tài sản.
Những cán bộ kiểm tra có thể là cán bộ kỹ thuật của công ty CTTC hay do
chuyên gia kỹ thuật mà công ty CTTC thuê thực hiện tùy theo quy định của
hợp đồng thuê mua.
2. Phân biệt cho thuê tài chính với một số nghiệp khác của ngân hàng
2.1. Cho thuê tài chính (Finance lease) với cho thuê vận hành (Operating
lease)
Để phân loại và nhận diện các loại hợp đồng cho thuê tài sản thuộc
phƣơng thức nào: cho thuê vận hành hay CTTC, Ủy ban tiêu chuẩn kế toán
quốc tế (IASA) đã đề ra tiêu chuẩn làm cơ sở chung nhƣ sau:
Quyền sở hữu tài sản có đƣợc chuyển giao khi kết thúc hợp đồng
không? Nếu có thì đó là giao dịch CTTC, nếu không thì là thuê vận hành.
Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc
hợp đồng với giá tƣợng trƣng hay không? Nếu có là giao dịch CTTC, còn
không thì là cho thuê vận hành.
Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của
tài sản hay không? Thông thƣờng nếu trên 2/3 thời gian hữu dụng của tài sản
thì thuộc giao dịch CTTC, các trƣờng hợp còn lại thuộc cho thuê vận hành.
Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do ngƣời thuê
trả có tƣơng đƣơng hoặc lớn hơn giá trị thị trƣờng của tài sản tại thời điểm bắt
đầu hợp đồng? Nếu có là giao dịch CTTC, nếu không là cho thuê vận hành.

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT


14
Cả hai phƣơng thức CTTC và cho thuê vận hành đều tách biệt quyền sở
hữu và quyền sử dụng. Quyền sở hữu thuộc bên cho thuê, bên thuê chỉ có
quyến sử dụng.
Trong đó có thể hiểu CTTC là một hình thức trung và dài hạn, còn cho
thuê vận hành là hình thức tín dụng ngắn hạn.
Có thể phân biệt rõ hơn 2 phƣơng thức này qua bảng sau:
Bảng 1. So sánh CTTC và cho thuê vận hành
TT
Tiêu thức
so sánh
Cho thuê tài chính
Cho thuê vận hành
1
Thời hạn thuê
Cho thuê có thời hạn dài so với
thời gian hữu dụng của tài sản.
Thông thƣờng bằng 2/3 thời gian
hữu dụng của tài sản.
Thời hạn cho thuê ngắn,
chiếm tỉ lệ nhỏ so với thời
gian hữu dụng của tài sản.
2
Mức thu hồi
vốn của hợp
đồng
Tổng số tiền thuê một loại tài sản
qui định tại hợp đồng CTTC ít
nhất phải tƣơng đƣơng với giá trị

của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng.
Tổng số tiền thuê tài sản
qui định trong hợp đồng
cho thuê vận hành nhỏ
hơn nhiều so với giá trị tài
sản.
3
Quyền hủy
hợp đồng
Không đƣợc quyền hủy ngang
hợp đồng.
Đƣợc quyền hủy ngang
hợp đồng.
4
Rủi ro
Ngƣời thuê chịu mọi rủi ro thiệt
hại.
Ngƣời cho thuê chịu mọi
rủi ro thiệt hại, trừ trƣờng
hợp rủi ro do lỗi của
ngƣời đi thuê.
5
Chi phí
Ngƣời thuê chịu mọi chi phí vận
hành, bảo trì, bảo hiểm và nộp
thuế tài sản.
Ngƣời cho thuê chịu mọi
chi phí vận hành, bảo trì,
bảo hiểm và nộp thuế tài

sản.
6
Cung ứng tài
sản thuê
Thƣờng do ngƣời thuê đặt hàng,
giao nhận và sử dụng.
Thƣờng do ngƣời cho
thuê cung cấp.

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

15
7
Chuyển quyến
sở hữu hoặc
bán tài sản
Trong hợp đồng thuê 2 bên có
thỏa thuận chuyển quyền sở hữu
hoặc bán lại tài sản khi kết thúc
hợp đồng.
Trong hợp đồng không có
thỏa thuận chuyển quyền
sở hữu hoặc bán lại tài
sản sau khi kết thúc hợp
đồng.

2.2. Cho thuê tài chính và tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
Bản chất của CTTC cũng là một hình thức tín dụng trung và dài hạn.

CTTC mang đầy đủ các đặc trƣng của tín dụng nhƣ tính hoàn trả, tính thời
hạn, lãi suất.
Tuy nhiên giữa CTTC và tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng có
những điểm khác nhau. Có thể thấy đƣợc sự khác biệt qua bảng dƣới đây:
Bảng 2. So sánh CTTC với tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
Tiêu thức
Cho thuê tài chính
Tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng
Hình thức
tài trợ
Bằng hiện vật
Bằng tiền
Quyền sở
hữu
Do bên cho thuê chiếm giữ cho đến
khi quyền mua của bên di thuê đƣợc
thực hiện.
Bên đi vay chiếm giữ
ngay từ đầu.
Thế chấp
Không đòi hỏi thế chấp
Phải có thế chấp
Các bên
tham gia
2 bên hoặc 3 bên (bên đi thuê, bên cho
thuê và nhà cung cấp)
Chỉ có 2 bên (ngân hàng
và ngƣời đi vay)
IV. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1. Môi trƣờng pháp lý
Môi trƣờng pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hành lang
pháp lý cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính. Do
đặc thù của hoạt động cho thuê tài chính chịu sự điều chỉnh của rất nhiều các
nguồn luật nhƣ: Luật các tổ chức tín dụng, Luật thuế, Luật doanh nghiệp, Luật

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

16
kế toán và nhiều Nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn nên đòi hỏi hệ thống pháp luật
điều chỉnh này phải hoàn chỉnh và có sự đồng bộ thì hoạt động này mới có môi
trƣờng thuận lợi để phát triển.
Đặc biệt, trong giai đoạn hội nhập WTO Việt Nam sẽ đón nhận các
công ty cho thuê tài chính nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng tài chính trong
nƣớc, điều đó đặt ra yêu cầu các qui định trong các văn bản luật phải phù hợp
với tiêu chuẩn quốc tế để thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và phù hợp với cả
thực trạng trong nƣớc. Vì vậy, tác động của môi trƣờng pháp lý đến hoạt động
cho thuê tài chính ngày càng mạnh mẽ và thể hiện rõ nét hơn.
2. Môi trƣờng kinh tế
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các công ty cho thuê tài chính
chịu ảnh hƣởng rất lớn từ môi trƣờng kinh tế. Một nền kinh tế phát triển lành
mạnh, ổn định luôn giúp các doanh nghiệp có xu hƣớng mở rộng sản xuất
kinh doanh, và ngƣợc lại một nền kinh tế đầy những biến động luôn gây ra
các rủi ro trong kinh doanh. Nhìn chung, sự tăng trƣởng kinh tế và sự phát
triển năng động của các loại hình doanh nghiệp có tác động đáng kể đến sự
hình thành và phát triển các công cụ tài chính, các định chế tài chính và thị
trƣờng cho thuê tài chính. Môi trƣờng kinh tế bao gồm tất cả các điều kiện
bên ngoài ảnh hƣởng tới hoạt động cho thuê nhƣ thị trƣờng, lãi suất, cơ sở hạ

tầng, sự tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách kinh tế tài chính của nhà
nƣớc. Sự lành mạnh của ngành công nghiệp cho thuê liên quan chặt chẽ đến
tình trạng chung của nền kinh tế. Lƣợng giao dịch cho thuê bắt nguồn từ nhu
cầu đầu tƣ vào máy móc thiết bị mới, mức độ thiếu hụt tƣơng đối về vốn,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp… Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay
các yếu tố công nghệ, sự biến động khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ
cao ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cả thị trƣờng của tài sản cho thuê đặt ra nhiều
thách thức khó khăn buộc các công ty cho thuê tài chính phải tự vƣơn lên để
có thể tồn tại trong môi trƣờng kinh tế mới.

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

17
3. Cơ chế hoạt động
Phƣơng thức giao dịch đa dạng, linh hoạt và tài sản cho thuê phong
phú, thích ứng với nhu cầu của bên đi thuê sẽ là nhân tố làm cho thị trƣờng
cho thuê tài chính sôi động. Khả năng sinh lãi của hầu hết các hoạt động cho
thuê vào việc đạt đƣợc doanh số hoạt động nhỏ nhƣng ổn định trên các danh
mục lớn. Theo đó, các thay đổi tƣơng đối nhỏ có liên quan đến chi phí hoạt
động cho thuê (nợ khó đòi, chi phí trả lãi và chi phí quản lý hành chính) có
thể ảnh hƣởng đến lợi nhuận. Đồng thời một danh mục vốn không có khả
năng sinh lãi tính đến chi phí mua tài sản, nợ khó đòi và chi phí quản lý có thể
nhanh chóng làm giảm nguồn vốn và đe dọa hoạt của công ty. Hoạt động cho
thuê tài chính có rất nhiều đặc điểm nhƣ: khoản vay không có đảm bảo hoặc
đảm bảo một phần giá trị tài sản hiện tại rất hiếm khi cung cấp một mức đảm
bảo hợp lý. Không có một chuẩn mực nào về tỷ lệ nợ không đòi đƣợc trong
hoạt động cho thuê. Vì chất lƣợng của các danh mục có thể biến đổi giữa các
thái cực khác nhau, một số danh mục giá trị lớn đạt tỷ lệ lỗ, trong khi một số

danh mục giá trị nhỏ có vấn đề đạt tỷ lệ cao khoảng 15 đến 20%. Vì vậy trong
quản trị điều hành, công ty cho thuê tài chính phải quản lý, phân tích tín dụng,
giám sát Đồng thời các công ty cho thuê tài chính cần thiết lập một mạng
lƣới các nhà cung cấp thiết bị uy tín nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty. Điều này sẽ giúp công ty cho thuê tài chính hạn chế đƣợc rủi ro nhƣ
thuê tài sản không có thật, khai tăng giá trị tài sản, có thể có sự thông đồng
với nhà cung cấp…
V. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Vai trò đối với nền kinh tế
 CTTC là hình thức tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đối với
nền kinh tế.
Tất cả các ngành sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế muốn phát triển
thì yếu tố đầu tiên cần phải có đó là nguồn vốn đầu tƣ. Và CTTC thực sự đã

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

18
phát huy hiệu quả trong việc tạo lập nguồn vốn đầu tƣ cơ bản cho doanh
nghiệp. Hoạt động CTTC tạo ra sƣ đa dạng vốn cho nền kinh tế làm tăng mức
độ cạnh tranh trong hoạt động của các tổ chức tài chính.Qua đó không những
tăng cƣờng vốn cho nền kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
nền kinh tế.
 CTTC góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ
thuật.
Bên cạnh nguồn vốn vay của ngân hàng, thông qua CTTC các loại máy
móc thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến đƣợc đƣa vào các doanh nghiệp
góp phần nâng cao trình độ của nền sản xuất trên nhiều lĩnh vực.
Nhờ dịch vụ CTTC các doanh nghiệp thay vì vay vốn để nhập khẩu

trực tiếp công nghệ mới thì có thể thuê trực tiếp các công nghệ hiện đại từ các
công ty CTTC thông qua các nghiệp vụ thuê mua, góp phần nâng cao trình độ
công nghệ toàn cục của xã hội mặc dù trong điều kiện doanh nghiệp có giới
hạn về vốn đầu tƣ. Đồng thời nghiệp vụ CTTC còn giúp đỡ các nhà sản xuất
máy móc nội địa thông qua việc giới thiệu hệ thống cho thuê nhằm hỗ trợ hoạt
động bán thiết bị của nhà cung cấp (ngƣời bán hàng hóa). Nhƣ vậy CTTC
cũng có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ công cuộc hiện đại hóa công nghiệp.
Nhờ mạng lƣới của công ty tài chính các tài sản và kỹ thuật công nghệ
đƣợc điều chuyển khắp nơi làm giảm sự cách biệt về trình độ kỹ thuật và công
nghệ giữa các khu vực.
 CTTC góp phần đa dạng hóa nghiệp vụ của các tổ chức tài chính.
Sự ra đời của các công ty CTTC đã góp phần tạo ra sự đa dạng hóa các
nghiệp vụ của các tổ chức tài chính không chỉ gồm các ngân hàng kinh doanh
tổng hợp mà còn cả các tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đƣợc
chuyên môn hóa với các loại hình phong phú, phục vụ nhiều khách hàng,
cung cấp vốn cho sản xuất dƣới nhiều hình thức, phá vỡ thế độc quyền của
ngân hàng trong việc cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế tạo mức

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT

19
cạnh tranh sống động trong lĩnh vực tiền tệ giúp khách hàng có nhiều khả
năng so sánh, lựa chọn hình thức thích hợp với mình nhất.
Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính phải tự hoàn thiện mình,
hoàn thiện quá trình huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Từ đó góp
phần thúc đẩy hệ thống tài chính của quốc gia phát triển, làm nền tảng cho
nền kinh tế phát triển.
2. Lợi ích đối với ngƣời cho thuê

 Công ty CTTC có quyền chủ động xử lý tài sản mà mình sở hữu.
Do quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc ngƣời cho thuê nên họ có
quyền kiểm tra giám sát việc sử dụng tài sản. Nếu có biểu hiện đe dọa sự an
toàn cho giao dịch CTTC đó, ngƣời cho thuê có thể thu hồi tài sản ngay lập
tức. Nhờ vậy họ có thể tránh đƣợc những thiệt hại mất vốn tài trợ. Trong khi
đó đối với nhiều hình thức tài trợ khác, ngƣời tài trợ khó có thể thực hiện
đƣợc các biện pháp này.
 Tiến hành tài trợ thông qua CTTC sẽ đảm bảo cho khoản tiền tài trợ được
sử dụng đúng mục đích mà người tài trợ yêu cầu.
Nguồn vốn công ty cho thuê tài chính tài trợ đƣợc đầu tƣ trực tiếp vào
mua sắm máy móc, thiết bị…, tức là tài trợ bằng hiện vật chứ không phải
bằng tiền. Nhƣ vậy CTTC đã tránh đƣợc việc ngƣời vay vốn sử dụng vốn vay
vào các mục đích khác không ƣu tiên hoặc không đem lại lợi nhuận - điều mà
các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác hay gặp phải. Đồng thời khi tiến
hành cho thuê, tổ chức đã thẩm định hết sức kĩ càng khả năng hoàn trả của
các loại máy móc thiết bị mà họ tài trợ nên hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Tiền vốn và phí cho thuê thu hồi dựa trên hiệu quả hoạt động của tài sản,
trong khi đó nếu tài trợ bằng tiền rất có khả năng ngƣời đi vay sử dụng vốn
không đúng mục đích nếu ngân hàng không có sự giám sát chặt chẽ.


×