Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 113 trang )

TRNG I HC NGOI THNG
KHOA KINH T V KINH DOANH QUC T
CHUYấN NGNH KINH T I NGOI
***





KHểA LUN TT NGHIP


ti: Thực trạng và Một số giải pháp nâng cao hiệu Quả
hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn đông anh



Sinh viờn thc hin : Phm Th Minh Hi
Lp : A12
Khoỏ : K43C
Giỏo viờn hng dn : TS. Nguyn ỡnh Th



H Ni, 2008
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Khái quát chung về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại 3
I - Khái quát chung về quản trị rủi ro 3


1 - Khái niệm quản trị rủi ro 3
1.1. Khái niệm rủi ro 3
1.2. Khái niệm quản trị rủi ro 4
2. Quy trình quản trị rủi ro 4
2.1. Nhận diện (xác định) rủi ro 4
2.2. Phân tích, đánh giá rủi ro 5
2.3. Quản trị rủi ro 6
II - Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 8
1 - Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM) 8
1.1. Khái niệm NHTM 8
1.2. Vai trò của NHTM 9
1.3. Chức năng của NHTM 10
1.4. Nhiệm vụ chủ yếu của NHTM 12
1.4.1. Huy động vốn 12
1.4.2. Nhiệm vụ sử dụng vốn 12
2 - Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 12
2.1. Khái niệm rủi ro, quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 12
2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 13
2.3. Vai trò của nghiên cứu rủi ro đến hiệu quả đầu tư trong các hoạt động kinh
doanh ngân hàng 14
2.4. Quy trình quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 15
III. Các tiêu chuẩn quản trị rủi ro trên thế giới 29
1. Các tiêu chuẩn quản trị rủi ro của Basel 29
1.1. Các nguyên tắc BASEL 29
1.2. Nhóm các tiêu chuẩn Basel 31
1.3. Các phương pháp đo lường rủi ro bao gồm: 31
1.4. Vấn đề áp dụng Basel 2 tại Việt Nam 34
2. Hệ thống chỉ tiêu Camels 34
2.1. Mức độ an toàn vốn (C) 35
2.2. Chất lượng tài sản có (A) 35

2.3. Quản trị rủi ro tín dụng (M) 36
2.4. Lợi nhuận (E) 36
2.5. Thanh khoản (L) 36
2.6. Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (S) 37
2.7. Phân tích mức chênh lệch 37
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT Đông Anh 38
I - Giới thiệu khái quát về chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Đông Anh 38
1 - Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Đông
Anh 38
2 - Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh 38
3 - Kết quả hoạt động đầu tư, kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT
Đông Anh thời gian qua 42
3.1. Kết quả tài chính của Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh 42
3.2. Hoạt động huy động vốn 43
3.3. Hoạt động sử dụng vốn 46
3.4. Hoạt động dịch vụ và các tiện ích ngân hàng 48
II, Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT
Đông Anh. 50
1 - Đánh giá tổng quan về rủi ro trong kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
NN&PTNT Đông Anh 50
2 - Nhận diện những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân
hàng NN&PTNT Đông Anh 53
2.1. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh 53
2.2. Năng lực sử dụng vốn 54
2.3. Lãi suất huy động vốn 55
2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 56
3 - Phân tích, đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
NN&PTNT Đông Anh 58
3.1. Phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng 58

3.2. Phân tích, đánh giá rủi ro lãi suất 63
3.3. Phân tích, đánh giá rủi ro thanh khoản 64
4 - Tình hình quản trị rủi ro của Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh 66
4.1. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro 66
4.2. Các biện pháp xử lý rủi ro 77
5 - Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Đông
Anh 85
5.1. Đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 85
5.2. Đối với hoạt động quản trị rủi ro khác 86
III. Một số tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng NN&PTNT
Đông Anh 87
1. Đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 88
2. Đối với hoạt động quản trị rủi ro khác 89
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh
Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh trong thời gian tới 90
I - Định hướng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động quản trị rủi ro của
chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh trong thời gian tới. 90
II - Một số giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh Ngân
hàng NN&PTNT Đông Anh thời gian tới 91
1 - Giải pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro 91
1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định 91
1.2. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro theo hướng đa dạng, chính
xác, kịp thời 95
1.3. Đa dạng hoá đầu tư phòng ngừa, phân tán rủi ro 96
1.4. Cần nâng cao hơn nữa chất lượng cán bộ nghiệp vụ 97
1.5. Xử lý tốt mối quan hệ huy động vốn và sử dụng vốn 98
2 - Giải pháp xử lý rủi ro 100
2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Quỹ DPRR 100
2.2. Đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và xử lý tài sản xiết nợ 100
2.3. Một số biện pháp xử lý khác 103

3 - Giải pháp quản trị 104
3.1. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ định hướng theo rủi ro 104
3.2. Cần thiết lập phòng Quản trị rủi ro riêng 105
Kết luận…………………………………… 106
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………….107


Danh mục bảng

Bảng 1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấuvà một chính sách tín dụng
kém hiệu quả 23
Bảng 2: Bảng hệ số phần trăm tương ứng với từng ngành theo quy định của Ủy ban
giam sát theo ngân hàng thuộc BIS 38
Bảng 3: Kết quả tài chính của ngân hàng NN&PTNT Đông Anh 48
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 50
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng đầu tư vốn 52
Bảng 6: Kết quả hoạt động dịch vụ và các tiện ích ngân hàng 53
Bảng 7: Lãi suất huy động và cho vay 55
Bảng 8: Bảng xác định tác động của giảm rủi ro đến hiệu quả của đầu tư 57
Bảng 9: Lãi suất huy động vốn của chi nhánh 61
Bảng 10: Vốn huy động và sử dụng phân theo loại tiền 62
Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn 63
Bảng 12: Nợ quá hạn theo thời gian 65
Bảng 13: Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ 65
Bảng 14: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 66
Bảng 15: Huy động và sử dụng vốn phân theo thời hạn 68
Bảng 16: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 70
Bảng 17: Vốn huy động và sử dụng theo thời gian 70
Bảng 18: Trích lập DPRR đối với hoạt động cấp tín dụng 83
Bảng 19: Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro 85

Bảng 20: Tình hình sử dụng quỹ dự phòng rủi ro 86


Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

1

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc đóng góp vào việc ổn định
tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy
nhiên, trong kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt
là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và
ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn
bộ đời sống, kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi nước. Chính vì vậy, ngày nay hoạt
động quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đóng vai trò quan trọng quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Cũng giống như các ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT
Đông Anh với hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng nên cũng chứa đựng
nhiều loại rủi ro luôn đi sát các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh của chi nhánh, quản trị rủi ro là một hoạt động không thể thiếu nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên địa
bàn huyện nói riêng và thành phố nói chung. Tuy nhiên, làm thế nào để hạn chế mức
thấp nhất rủi ro xảy ra là điều mà các nhà quản trị Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh
luôn quan tâm, tìm tòi nghiên cứu. Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại
chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh em đã chọn nghiên cứu đề tài: "Thực

trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh
Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh".
Đề tài này, nhằm nêu lên những thực trạng và giải pháp để nâng cao hoạt động
quản trị rủi ro của chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh, với nội dung chính
gồm 3 chương như sau:
Chương I: Khái quát chung về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh Ngân hàng
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

2

2

NN&PTNT Đông Anh.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tại chi
nhánh Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực còn hạn chế, nên trong
quá trình thực hiện đề tài này em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy, cô giáo và Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên
Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh.
Em xin chân thành cảm ơn!














Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

3

3


Chương I: Khái quát chung về quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
I - Khái quát chung về quản trị rủi ro
1 - Khái niệm quản trị rủi ro
1.1. Khái niệm rủi ro
Thế giới vật chất quanh ta muôn hình muôn vẻ, vận động không ngừng, chúng ta
không thể khẳng định chắc chắn về một điều gì đó xảy ra trong tương lai. Chỉ trong
những điều kiện nhất định chúng ta mới có thể nhận định tương đối chính xác về sự
xuất hiện hay không của một số sự vật - hiện tượng nào đó. Khi đó, hiện tượng hay sự
việc xảy ra đem lại thuận lợi hay bất lợi cho con người (hiểu theo nghĩa tương đối).
Thông thường, sự việc đem lại điều bất lợi cho con người, chúng ta gọi nó là sự rủi ro.
Đó là cách tiếp cận rủi ro theo quan niệm không đối xứng, tức là quan niệm rủi ro xảy
ra gắn với thiệt hại. Tuy nhiên, đối với những người theo quan niệm đối xứng thì họ lại
coi rủi ro gắn với thiệt hại và may mắn.

Có rất nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm và định nghĩa về rủi ro khác nhau của các
nhà kinh tế và các nhà kinh doanh. Do đó, để thâu tóm một định nghĩa chuẩn xác thế
nào là rủi ro cho mọi môi trường kinh doanh cũng như mọi giai đoạn phát triển lại là
việc khó. Nhưng nói chung, rủi ro là những biến cố không lường trước được, biến cố
mà chúng ta hoàn toàn không biết chắc. Rủi ro ứng với sự sai lệch giữa dự kiến và
thực tế.
Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ lúc nào, hoàn cảnh nào và cũng có thể đến với
bất kỳ ai. Trong kinh doanh, có thể nói rủi ro luôn là người bạn đồng hành. Khi rủi ro
xảy ra, hoạt động kinh doanh sẽ gặp những thiệt hại nhất định, đôi khi là vô cùng lớn.
Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ, là hậu quả của những nhân tố chủ quan và khách
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

4

4

quan nhưng chủ yếu là rủi ro khách quan ngoài dự đoán, rủi ro có thể phát sinh từ các
nguyên nhân như thiên tai, chiến tranh, năng lực sản xuất kém, do sự thay đổi trong
chính sách nhà nước và rất nhiều nguyên nhân khác tuỳ thuộc vào bản chất công việc
cũng như môi trường tiến hành công việc Nhìn chung, con người ghét sự rủi ro,
muốn né tránh, gạt bỏ rủi ro ra khỏi cuộc sống của mình. Nhưng rủi ro là những biểu
hiện của thế giới khách quan, phát sinh và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Chính
vì vậy, chúng ta không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro ra khỏi môi trường sống hay môi
trường kinh doanh mà chỉ có thể nghiên cứu nó, nhận biết nó và phòng ngừa hạn chế
nó đến mức thấp nhất.
1.2. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro dự án là việc nhận dạng, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa
chọn, triển khai và quản trịcác hoạt động nhằm khắc phục rủi ro.

Quản trị rủi ro là việc chủ động kiểm soát các sự kiện tương lai dựa trên cơ sở kết
quả dự báo trước các sự kiện xảy ra chứ không phải là sự phản ứng thụ động. Như vậy,
một chương trình quản trị rủi ro hiệu quả không những làm giảm bớt xác suất xuất hiện
sai sót mà còn làm giảm mức độ ảnh hưởng của những sai sót đến việc thực hiện các
mục tiêu của dự án.
Quản trị rủi ro là quá trình liên tục, được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của
chu kỳ dự án kể từ khi mới hình thành cho đến khi kết thúc dự án. Trong suốt vòng đời
của dự án, nhiều khâu công việc có mức độ rủi ro rất cao nên cần thiết phải phân chia
thành nhiều giai đoạn để xem xét, phân tích rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn giải pháp phù
hợp nhằm giảm bớt và loại trừ rủi ro.
2. Quy trình quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là một quá trình bao gồm nhiều nội dung, từ việc xác định rủi ro
đến phân tích đánh giá rủi ro và đề ra những giải pháp chương trình để quản trị rủi ro.
Quy trình quản trị rủi ro được chia thành nhiều giai đoạn, có thể chia quy trình
quản trị rủi ro làm 3 giai đoạn như sau:
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

5

5

2.1. Nhận diện (xác định) rủi ro
Xác định rủi ro là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng những lĩnh vực rủi ro
tiềm tàng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư kinh doanh nói chung và đến một dự án nói
riêng. Xét một cách tổng thể bao gồm các loại rủi ro sau:
2.1.1. Rủi ro thuần tuý và rủi ro suy tính
- Rủi ro thuần tuý là loại rủi ro nếu nó xảy ra thì dẫn đến kết quả tổn thất về kinh
tế. Loại rủi ro này có đặc điểm sau: thứ nhất, rủi ro thuần tuý thường đưa đến kết cục là

mất mát tổn thất hoặc không mất mát tổn thất; thứ hai, rủi ro thuần tuý là loại rủi ro
liên quan đến việc phá hoại tài sản. Biện pháp đối phó với loại rủi ro này là bảo hiểm.
- Rủi ro suy tính là loại rủi ro mà dẫn đến kết quả có thể là lời hoặc lỗ, được thua
hoặc không đổi, do ảnh hưởng của những nguyên nhân rất khó dự đoán trong khi phạm
vi ảnh hưởng rất rộng lớn. Rủi ro suy tính là loại rủi ro thường xảy ra trong thực tế.
Đặc điểm cơ bản của loại rủi ro này là thường không được bảo hiểm nhưng có thể đối
phó bằng biện pháp rào chắn.
2.1.2. Rủi ro có thể tính toán được và không tính toán được
- Rủi ro có thể tính toán được là loại rủi ro mà tần số xuất hiện của nó có thể tiên
đoán được ở một mức độ tin cậy nhất định.
- Rủi ro không thể tính toán được là rủi ro mà tần số xuất hiện của nó bất thường
và rất khó dự đoán.
2.1.3. Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh
- Rủi ro nội sinh là rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án. Quy mô, độ
phức tạp, tính mới lạ của dự án cùng với các nhân tố như tốc độ thiết kế và xây dựng,
hệ thống tổ chức quản trị là những nguyên nhân nội sinh.
- Rủi ro ngoại sinh là rủi ro do những nguyên nhân bên ngoài dự án gây nên.
Những nhân tố rủi ro ngoại sinh thường gặp như lạm phát, thị trường, tính sẵn có của
lao động và nguyên liệu, độ bất định của chính trị, ảnh hưởng của thời tiết
2.2. Phân tích, đánh giá rủi ro
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

6

6

Khi đưa ra các quyết định đầu tư, doanh nghiệp thường dựa trên các số liệu giả
định, những số liệu này đôi khi không thể lường trước những tình huống bất trắc nảy

sinh trong tương lai có thể dẫn tới thua lỗ hoặc phá sản. Chính vì vậy trước khi đưa ra
một quyết định đầu tư cần phải phân tích đầy đủ, cần lường trước được những tình
huống bất trắc sẽ nảy sinh trong tương lai, trên cơ sở đó tính toán lại hiệu quả đầu tư.
Có thể phân tích và đánh giá mức độ rủi ro bằng phương pháp phân tích định tính và
phân tích định lượng.
Phân tích định tính là việc mô tả tác động của mỗi loại rủi ro và sắp xếp chúng
vào từng nhóm mức độ: rủi ro cao, trung bình, thấp.
Mục đích của phân tích định tính là nhằm đánh giá tổng thể xem rủi ro tác động
đến những bộ phận nào và mức độ ảnh hưởng của nó đến từng bộ phận và toàn bộ dự
án. Đối với những dự án đơn giản có thể chỉ áp dụng phương pháp phân tích định tính
để xác định rủi ro. Ngoài ra, có một số dự án không thể áp dụng phương pháp phân tích
định lượng thì việc phân tích định tính để xác định rủi ro là rất cần thiết.
Phân tích định lượng là việc sử dụng các phương pháp toán, thống kê và tin học
để ước lượng rủi ro về chi phí, thời gian, nguồn lực và mức độ bất định.
2.3. Quản trị rủi ro
Đối với giai đoạn quản trị rủi ro có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau: tránh
rủi ro, chấp nhận rủi ro, Tự phòng vệ rủi ro, ngăn ngừa thiêt hại, giảm bớt thiệt hại,
chuyển dịch rủi ro, bảo hiểm.
2.3.1. Phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro
- Tránh rủi ro: Né tránh rủi ro là loại bỏ khả năng bị thiệt hại, là việc không
chấp nhận dự án do rủi ro quá lớn. Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp khả
năng bị thiệt hại cao và mức độ thiệt hại lớn. Tuy nhiên, một số loại rủi ro không thể né
tránh như: rủi ro bị phá sản, bị kiện trách nhiệm Trong trường hợp này, chỉ có thể
làm giảm mức độ thiệt hại mà không thể loại trừ khả năng bị thiệt hại.
- Ngăn ngừa thiệt hại: Ngăn ngừa thiệt hại là hoạt động nhằm làm giảm tính
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

7


7

thường xuyên của thiệt hại khi nó xuất hiện.
Để ngăn ngừa thiệt hại cần xác định nguồn gốc thiệt hại. Có hai nhóm nhân tố
chính đó là nhóm nhân tố môi trường đầu tư và nhân tố thuộc về bên trong dự án. Một
số biện pháp ngăn ngừa như phát triển hệ thống an toàn, đào tạo lại lao động, thuê
người bảo vệ
- Giảm bớt thiệt hại: Chương trình giảm bớt thiệt hại là việc chủ đầu tư, cán bộ
quản trị sử dụng các biện pháp đo lường phân tích, đánh giá lại rủi ro liên tục và xây
dựng các kế hoạch để đối phó và làm giảm mức độ thiệt hại khi nó xảy ra. Tuy nhiên,
khi mức độ thiệt hại khá nghiêm trọng nếu nó xảy ra và khi không thể chuyển dịch
thiệt hại thì áp dụng biện pháp này là không phù hợp.
2.3.2. Xử lý rủi ro
- Chấp nhận rủi ro: Chấp nhận rủi ro là trường hợp chủ đầu tư hoặc cán bộ dự
án hoàn toàn biết trước rủi ro và những hậu quả của nó nhưng sẵn sàng chấp nhận
những rủi ro thiệt hại nếu nó xuất hiện. Chấp nhận rủi ro áp dụng trong trường hợp
mức độ thiệt hại thấp và khả năng bị thiệt hại không lớn. Ngoài ra có những rủi ro mà
đơn vị phải chấp nhận ví dụ như thiên tai, dịch họa bất ngờ.
- Tự phòng vệ rủi ro: Tự phòng vệ rủi ro là phương pháp quản trị rủi ro trong đó
đơn vị chấp nhận rủi ro và tự nguyện kết thành một nhóm với nhiều đơn vị rủi ro tương
tự khác đủ để dự đoán chính xác mức độ thiệt hại và do đó chuẩn bị trước nguồn quỹ
để bù đắp nếu nó xảy ra. Tự phòng vệ rủi ro có đặc điểm:
- Là hình thức chấp nhận rủi ro.
- Thường là sự kết hợp giữa các đơn vị đầu tư trong cùng công ty bố mẹ hoặc
cùng một ngành.
- Có chuyển dịch rủi ro và tái phân phối chi phí thiệt hại, có hoạt động dự đoán
mức thiệt hại.
- Hệ thống tự phòng vệ rủi ro cũng đáp ứng mọi chỉ tiêu của hệ thống bảo hiểm.
Tự phòng vệ rủi ro có lợi thế là nâng cao khả năng ngăn ngừa thiệt hại, thủ tục chi

trả bảo hiểm nhanh gọn đồng thời nâng cao khả năng sinh lợi và tạo điều kiện quay
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

8

8

vòng vốn. Tuy nhiên, biện pháp tự phòng vệ rủi ro cũng có nhược điểm là đơn vị phải
chi phí để vận hành chương trình tự phòng vệ rủi ro; đơn vị phải mua và cung cấp nội
bộ những dịch vụ có giá trị như những thiết bị ngăn ngừa thiệt hại; khi khả năng bị
thiệt hại đơn vị phải thuê người điều hành theo dõi chương trình tự phòng vệ rủi ro
- Bảo hiểm: Theo quan điểm của nhà quản trịbảo hiểm thì bảo hiểm là sự chuyển
dịch rủi ro theo hợp đồng. Từ trên quan điểm xã hội, bảo hiểm không chỉ đơn thuần là
việc chuyển dịch rủi ro mà còn làm giảm rủi ro vì nhóm người có rủi ro tương tự nhau
tự nguyện tham gia bảo hiểm đã cho phép dự đoán mức độ thiệt hại trước khi nó xuất
hiện. Bảo hiểm là công cụ quản trị rủi ro phù hợp khi khả năng thiệt hại thấp nhưng
mức thiệt hại có thể rất nghiêm trọng.
- Chuyển dịch rủi ro: Chuyển dịch rủi ro là biện pháp trong đó một bên liên kết
với nhiều bên khác để chung chịu rủi ro. Biện pháp chuyển dịch rủi ro giống phương
pháp bảo hiểm ở chỗ: độ bất định về thiệt hại được chuyển từ cá nhân sang nhóm
nhưng khác phương pháp bảo hiểm ở chỗ, bảo hiểm không chỉ đơn thuần bao gồm
chuyển dịch rủi ro mà còn giảm được rủi ro thông qua dự đoán thiệt hại bằng luật số
lớn trước khi nó xuất hiện.
Chương trình quản trị rủi ro cần được xem xét đánh giá lại thường xuyên. Vì môi
trường kinh doanh và đầu tư luôn thay đổi. Mỗi sự thay đổi trong kinh doanh có thể
nảy sinh khả năng thiệt hại mới. Cần xác định lại thiệt hại, số lượng, nguyên nhân và
chuẩn bị các chương trình quản trị rủi ro thích hợp. Có nhiều chương trình quản trị rủi
ro nhưng một nguyên tắc chung là khi lợi ích do chương trình nào đó tạo ra nhỏ hơn

chi phí của nó thì nên thay thế bằng một chương trình khác hợp trị hơn.
II - Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
1 - Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1. Khái niệm NHTM
Về bản chất, NHTM cũng như các doanh nghiệp khác, nhưng có điểm khác biệt là
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

9

9

một NHTM không kinh doanh hàng hoá thông thường mà kinh doanh loại hàng hoá
đặc biệt: Tiền tệ. NHTM huy động tiền tệ từ mọi thành phần của nền kinh tế: từ dân cư,
từ tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế xã hội và sử dụng để cho vay, như vậy NHTM
không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá nhưng góp phần to
lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội thông qua hoạt động của mình: huy động vốn, sử
dụng vốn, cung cấp các công cụ thanh toán và các hoạt động dịch vụ khác.
Tại Việt Nam, theo luật tổ chức tín dụng ngày 26/12/1997 "Ngân hàng là loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan". Hoạt động ngân hàng theo quy định là: hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Đặc trưng cơ bản để phân biệt NHTM với các trung gian tài chính ở chỗ NHTM là
ngân hàng kinh doanh tiền gửi, trong đó có tiền gửi không kỳ hạn, làm dịch vụ thanh
toán. Chính từ những hoạt động này đã làm cho ngân hàng có khả năng tăng bội số tiền
gửi của khách hàng thông qua hệ thống ngân hàng của mình.
1.2. Vai trò của NHTM

1.2.1. Vai trò của NHTM với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất với hoạt động
của doanh nghiệp. Không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại vững chắc và tăng
trưởng về qui mô sản xuất kinh doanh nếu không vay vốn của ngân hàng. Trong quá
trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay vốn ngân hàng để đảm bảo nguồn tài
chính cho các kế hoạch kinh doanh, các dự án mở rộng sản xuất về quy mô cũng như
nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Ngân hàng với bản chất đi vay để
cho vay đã đứng ra nhận tiền gửi của các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức sau đó
cung cấp cho các chủ thể có nhu cầu. Như vậy cùng một lúc ngân hàng phải thoả mãn
nhu cầu bảo quản tiền an toàn, hiệu quả, sinh lời của bên gửi tiền và nhu cầu vốn đủ và
đúng hạn để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của bên vay tiền.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

10

10

1.2.2. Vai trò của NHTM với sự phát triển của nền kinh tế
Khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp là ngân hàng đã góp phần giúp cho doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đúng kế hoạch, sản xuất sản phẩm
cung cấp cho xã hội, tạo việc làm, giảm thất nghiệp, tăng hoạt động thương mại trong
nước và xuất khẩu trao đổi hàng hoá.
Mặt khác, ngân hàng cung cấp cho khách hàng công cụ thanh toán, dịch vụ tiện
ích, qua đó thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, giảm lượng tiền mặt giao dịch, tiết kiệm chi phí thanh toán cho xã hội, góp
phần tăng trưởng kinh tế.
1.2.3. Vai trò của NHTM với hoạt động quản trịNhà nước
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện các mục tiêu chính

sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Qua việc NHTM huy động vốn được nhiều và các giao dịch thanh toán
đều được thực hiện thông qua ngân hàng. Ngân hàng Trung ương sẽ kiểm soát được
lượng tiền mặt lưu thông, hạn chế nguy cơ lạm phát.
1.3. Chức năng của NHTM
1.3.1. Chức năng trung gian tài chính
NHTM huy động các khoản vốn, tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các thành phần
kinh tế, hình thành nên nguồn vốn của NHTM và thực hiện cho vay ra các thành phần
kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng trở thành trung gian tài chính, thông qua ngân
hàng, vốn được chuyển đến những nơi cần vốn một cách phù hợp với yêu cầu vay vốn
về thời hạn và giá trị. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã tạo ra lợi ích cho tất cả
các bên.
- Với người gửi tiền: Vốn của họ được đảm bảo, đồng thời thu được lãi.
- Với người vay tiền: Nhu cầu vốn được đáp ứng kịp thời, tiện lợi cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Với ngân hàng: Thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

11

11

động vốn, giảm thiểu rủi ro, đa dạng hoá danh mục đầu tư.
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM, chức năng này cũng phản ánh
bản chất của ngân hàng thương mại: đó là đi vay để cho vay và quyết định sự phát triển
của ngân hàng và là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
Mặt khác, chức năng trung gian tài chính, NHTM đã góp phần giảm chi phí giao
dịch, tiết kiệm thời gian, hạn chế rủi ro do những nguyên nhân: người có vốn chưa sử

dụng và người cần vốn không nắm được thông tin về nhau, khó gặp được nhau, độ
chênh lệch về kỳ hạn, … NHTM trở thành cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi với ngư-
ời cần vốn trên thị trường, bởi tính chuyên môn, nghiệp vụ cao và mạng lưới giao dịch
rộng. Đồng thời hạn chế được tình trạng cho vay nặng lãi ở một số khu vực nông thôn.
1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM mở cho các khách hàng của mình tài khoản để theo dõi các khoản thu, chi.
Thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng: trích tiền từ tài khoản của họ để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, chi mua sắm nguyên vật liệu, tài sản cố định hoặc
nhập vào tài khoản của khách hàng tiền thu bán hàng, tiền lương cá nhân… nhờ thanh
toán qua ngân hàng mà giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được nhiều thời
gian, chi phí cho xã hội. Ngày nay cùng với xu hướng thương mại hoá toàn cầu, các
quan hệ kinh tế quốc tế trở nên sôi động, do vậy NHTM không chỉ là trung gian thanh
toán trong nước mà còn phát triển mạnh trên phạm vi quốc tế, cung cấp cho khách
hàng các hình thức thanh toán đa dạng như: séc, L/C, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền…
Cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình thanh toán, hiệu quả thanh
toán càng được nâng cao, quy mô thanh toán không ngừng mở rộng.
Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đã góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu
thông tiền tệ, chu chuyển hàng hoá, thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế. Mặt
khác chức năng này cũng làm tăng lợi nhuận cho chính NHTM từ việc thu phí dịch vụ,
tăng nguồn vốn của NHTM thể hiện trên số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng.
1.3.3. Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Khi NHTM cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

12

12


lên, khách hàng có thể sử dụng vốn để mua hàng hoá và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho
vay NHTM đã tạo ra phương tiện thanh toán cho hoạt động kinh tế trong khu vực.
1.4. Nhiệm vụ chủ yếu của NHTM
1.4.1. Huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu của
NHTM vì NHTM kinh doanh bằng vốn huy động là chủ yếu.
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, NHTM thu hút vốn nhàn rỗi, chưa sử dụng
từ các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư thông qua các hình thức: Mở tài khoản cho
khách hàng để giao dịch thanh toán, các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu Bên cạnh đó NHTM cũng đi vay ngân hàng Trung ương
khi cần thiết để tạo nên nguồn vốn phục vụ quá trình kinh doanh của mình.
Với nghiệp vụ huy động vốn NHTM đã thực sự huy động được luồng vốn dồi dào
từ nền kinh tế, làm cho đồng tiền sinh lợi, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thông suốt.
1.4.2. Nhiệm vụ sử dụng vốn
Khi huy động được vốn, NHTM sẽ sử dụng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các
dịch vụ ngân hàng khác. Đây là hoạt động phản ánh bản chất của NHTM (đi vay và
cho vay).
Phần chênh lệch lãi suất cho vay và huy động huy động vốn sẽ là phần NHTM đ-
ược hưởng. Nếu NHTM huy động được nguồn vốn dồi dào nhưng không có kế hoạch
sử dụng vốn hợp trị , hiệu quả thì không những không đem lại lợi nhuận mà còn không
bù đắp được chi phí huy động. Do vậy nhiệm vụ sử dụng vốn được coi là nhiệm vụ
trực tiếp mang lại lợi nhuận cho NHTM.
* Ngoài hai nhiệm vụ huy động vốn và sử dụng vốn, NHTM còn một số nhiệm vụ
như: Cung ứng các dịch vụ phong phú để phục vụ khách hàng. Trên cơ sở tài khoản
của khách hàng mở tại NHTM, ngân hàng sẽ thực hiện các yêu cầu chuyển tiền, uỷ
nhiệm chi, thanh toán séc, chuyển khoản
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C


13

13

2 - Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
2.1. Khái niệm rủi ro, quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi. Kinh tế
thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động của các
thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro tuy là sự "bất trắc gây mất mát
thiệt hại", "sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi" song lại là
hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, trong hoạt
động kinh doanh. Vậy rủi ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây
mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động của
ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại cũng không nằm ngoài sự tác động trên. Thậm chí với hoạt động ngân
hàng hầu như không có loại nghiệp vụ nào, loại dịch vụ nào là không có rủi ro. Bởi lẽ,
hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất
nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế, xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt
động của ngân hàng, có thể gây nên những sáo trộn bất ngờ và dẫn đến hiệu quả của
ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy hoạt động kinh doanh của
NHTM luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào.
Vì vậy, hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là hoạt động không
thể thiếu được trong mỗi ngân hàng hiện nay. Quản trị rủi ro là một quá trình chấp
nhận rủi ro đã được tính toán trước với mục đích hạn chế các mất mát tài chính và
tăng cường lợi nhuận cho ngân hàng, ngược lại với trốn tránh rủi ro.
2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
2.2.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho vay
Rủi ro ảnh hưởng đến uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài

chính, ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng, giảm khả năng thanh toán của ngân
hàng, và có nguy cơ gây mất vốn kinh doanh, phá sản ngân hàng.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

14

14

Khi bất kỳ một rủi ro nào đó xảy ra đều có thể làm cho thu nhập từ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bị giảm sút, không những thế mà còn làm giảm uy tín của ngân
hàng trên thị trường, gây hoang mang mất lòng tin từ phía khách hàng. Nếu rủi ro xảy
ra ở mức độ cao sẽ có nguy cơ ngân hàng bị mất vốn, mất khả năng thanh toán gây ra
phá sản ngân hàng
2.2.2. Đối với nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc điều hoà vốn trong nền
kinh tế, và trong sự thành công của chính sách tiền tệ quốc gia. Nếu rủi ro xảy ra làm
giảm vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm khả năng cung cấp vốn cho nền
kinh tế, làm chậm tốc độ lưu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Hoạt động ngân hàng có tính chất xã hội hoá cao, khi một ngân hàng rơi vào tình
trạng đổ vỡ sẽ làm ảnh hưởng đến các ngân hàng khác. Rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của ngân hàng, tình trạng này kéo dài sẽ hoặc đến một mức độ
nào đó sẽ làm cho người gửi tiền mất lòng tin và ồ ạt kéo đến rút tiền gửi ra. Tâm lý
hoang mang mất tin tưởng vào hệ thống ngân hàng, sẽ làm nhiều người khác đến các
ngân hàng khác rút tiền ra, các ngân hàng khác sẽ lâm vào tình trạng khó khăn, gây ra
mất ổn định của toàn hệ thống ngân hàng và sự mất ổn định của hệ thống tài chính
quốc gia nói chung. Sự khủng hoảng của hệ thống tài chính quốc gia sẽ dẫn đến sự
khủng hoảng chung của cả nền kinh tế trong nước và thậm chí kéo theo sự khủng
hoảng của nền kinh tế khu vực.

2.3. Vai trò của nghiên cứu rủi ro đến hiệu quả đầu tư trong các hoạt động kinh
doanh ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt : kinh
doanh tiền tệ với chức năng là trung gian tài chính ngân hàng huy động các khoản vốn,
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, hình thành nên nguồn vốn của
ngân hàng thương mại và thực hiện cho vay ra các thành phần kinh tế. Chức năng này
thể hiện bản chất của ngân hàng thương mại: đi vay để cho vay. Phần chênh lệch lãi
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

15

15

suất cho vay và huy động vốn sẽ là phần ngân hàng thương mại được hưởng. Lãi suất
cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Việc xác định lãi suất
cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kỳ vọng sinh lời của ngân hàng, rủi ro tín
dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn.
Lãi suất cho vay = Lãi suất thực + chiết khấu rủi ro
Nếu tỷ lệ rủi ro giảm thì lãi suất cho vay sẽ giảm. Do vậy, hiệu quả của hoạt động
đầu tư sẽ tăng xét cả trên góc độ của chủ đầu tư và của cả ngân hàng. Đối với chủ đầu
tư, lãi suất cho vay giảm khiến cho chi phí sản xuất, kinh doanh giảm sẽ dẫn đến lợi
nhuận kinh doanh tăng. Còn đối với ngân hàng, giảm thiểu rủi ro tức là đã giảm khả
năng mất vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Trong điều kiện kinh
doanh ngân hàng hiện nay cạnh tranh ngày càng khốc liệt do đó giảm thiểu rủi ro tức là
đã khiến cho lãi suất cho vay giảm, đây là một trong những nhân tố nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt
hiệu quả cao.
2.4. Quy trình quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

2.4.1. Nhận diện rủi ro
Hoạt động kinh doanh của NHTM vô cùng mạo hiểm, có nguy cơ bị tổn thất rất
lớn. Điều này cũng khẳng định kinh doanh ngân hàng là một nghề lắm rủi ro. Nhận
thức và đánh giá đúng đắn về các rủi ro ngân hàng là nhiệm vụ vô cùng quan trọng
thường xuyên của các NHTM. Nếu hiểu rõ chúng ta có thể chấp nhận rủi ro một cách
có ý thức và có kế hoạch để đối phó với hậu quả khi sự việc xấu đi.
Các rủi ro thường gặp phải trong hoạt động kinh doanh của mình bao gồm các rủi
ro cơ bản như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất; ngoài
ra còn các rủi ro khác như: rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ và hoạt động,
rủi ro quốc gia và các rủi ro thuần tuý khác. Tất cả các rủi ro khi xảy ra ở mức độ
nghiêm trọng đều dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán hay còn gọi là rủi ro thanh
khoản.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

16

16

CÁC RỦI RO NGÂN HÀNG
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
lãi suất
Rủi ro
hối đoái
Rủi ro hoạt
động
Rủi ro cnghệ

&hoạt động
Rủi ro qgia&
rủi ro khác
Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là rủi ro có liên quan đến rủi ro của một
bên đối tác trong một giao dịch, thường là giao dịch liên ngân hàng và qua hệ thống
thanh toán. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Trong những trường hợp như vậy thì ngân
hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản Có của mình đáp
ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt
ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản, ví dụ như trong tình huống dân
chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu cầu rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân
hàng không dự tính trước được đòi hỏi ngân hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền
lớn hơn mức bình thường. Do vậy, các tổ chức tín dụng phải thường xuyên duy trì một
tài sản Có với tính "lỏng" cao để có thể đảm bảo chi trả cho khách hàng.
Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán tức là đáp ứng được nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất có vấn
đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh toán trong tương lai. Khi ngân hàng thiếu
khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất
khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến đọng vốn,
làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.
Rủi ro thanh khoản nảy sinh do những nguyên nhân sau:
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

17

17


- Ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn ngắn, và cứ tuần hoàn chúng để
sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó, nhiều ngân hàng phải đối mặt với sự
không trùng khớp về thời hạn đến hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ.
- Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng,
nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất cao hơn,
những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với
mức lãi suất thấp đã thoả thuận. Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh hưởng đồng thời đến
luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng là thanh khoản của ngân hàng.
- Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo. Những
trục trặc về thanh khoản sẽ làm sói mòn lòng tin của dân chúng vào ngân hàng. Khi
khách hàng ồ ạt rút tiền ra khỏi ngân hàng sẽ khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rủi
ro thanh khoản.
Đây là loại rủi ro riêng của ngân hàng và liên quan đến sự sống còn của ngân
hàng. Rủi ro này thường là hậu quả của một hay nhiều loại rủi ro mà ngân hàng không
lường trước được. Trong trường hợp này, vốn tự có của ngân hàng không có khả năng
bù đắp hết tất cả các khoản mất mát, thiệt hại, ngân hàng dễ rơi vào tình trạng vỡ nợ
hay phá sản.
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là một hiện tượng thường gặp ở bất kỳ một
NHTM nào, và nó cũng xảy ra trên tất cả các lĩnh vực, đối tượng, vùng đầu tư: quốc
doanh, hợp tác xã, hộ sản xuất, cho vay sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng; cho vay khu
vực nông thôn, thành thị Rủi ro tín dụng xảy ra có thể do nguyên nhân chủ quan về
phía NHTM, khách hàng vay vốn, nhưng cũng có thể do nguyên nhân bất khả kháng
như thiên tai, địch hoạ
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay, xảy ra khi không thu được đủ nợ
theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng (hay Khế ước nhận nợ).
Như vậy, rủi ro tín dụng xuất hiện khi xảy ra một hoặc đồng thời cả hai điều kiện:
không thu đủ nợ của khoản vay (bao gồm cả gốc và lãi) và không thu được theo đúng
thời hạn trong Hợp đồng tín dụng. Nếu tất cả các khoản vay đầu tư của ngân hàng đều
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

18

18

được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro
tín dụng nào. Trong trường hợp người vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín
dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó, ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
Bất kỳ một NHTM nào cũng không muốn để xảy ra rủi ro tín dụng, vì rủi ro tín
dụng sẽ gắn liền với việc mất một phần hoặc toàn bộ vốn, lãi. Thu hồi nợ khó khăn, tỉ
lệ nợ quá hạn cao, và đương nhiên là giảm hiệu quả kinh doanh của NHTM. Nhưng
trong thực tế vẫn phát sinh ngoài ý muốn của các nhà đầu tư cũng như khách hàng vay
vốn (loại trừ yếu tố cố ý lừa đảo của các nhà vay vốn). Rủi ro tín dụng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: trình độ nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, các phương tiện dự báo, phòng
ngừa rủi ro của hệ thống ngân hàng, khả năng trình độ của đơn vị, người vay vốn, tình
hình suy thoái của nền kinh tế, tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm, những bất trắc từ
thiên nhiên Để quản trị rủi ro tín dụng, cần phải nhận biết những dấu hiệu khi rủi ro
tín dụng xuất hiện, ví dụ như:
- Nợ quá hạn, lãi treo phát sinh. Nợ quá hạn và lãi treo phát sinh sẽ làm gia tăng
các khoản chi phí cho việc đi đòi nợ, tăng chi phí hoạt động kinh doanh nên sẽ ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh. Nợ quá hạn và lãi treo phát sinh cũng sẽ làm mất
cân bằng các cân đối tài chính, ảnh hưởng xấu đến tính chủ động trong kế hoạch
nguồn vốn của ngân hàng
- Không thu được một phần hay toàn bộ nợ mà khách hàng phải trả theo như cam
kết trong Hợp đồng tín dụng. Mức độ rủi ro này phụ thuộc vào các chỉ tiêu sau: Tỉ
trọng Nợ khó đòi, Nợ khoanh, Xoá nợ/Tổng dư nợ cho vay; Miễn giảm lãi/Thu nhập từ
hoạt động tín dụng. Các tỉ trọng này lớn là dấu hiệu trực tiếp cho biết đã hoặc nguy cơ
sẽ mất một phần hay toàn bộ nợ không thu được.

Rủi ro tín dụng là rủi ro hết sức phức tạp, quản trịvà phòng ngừa nó rất khó khăn,
nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Bất cứ một rủi ro nào đó của người vay
cũng có thể đưa đến rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng không thể loại trừ khả năng rủi
ro, song nếu ngân hàng có những giải pháp đồng bộ hữu hiệu thì có thể ngăn ngừa rủi
ro, hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C

19

19

- Rủi ro lãi suất: Cũng như giá cả của mọi loại hàng hoá khác trong nền kinh tế
thì trường, lãi suất cũng thường xuyên thay đổi, ảnh hưởng đến thu nhập và chi phí của
chủ thể hoạt động trên thị trường tài chính. Lãi suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả
để thuê vốn trong một thời gian nào đó. Như vậy, lãi suất cũng là một loại giá cả. Rủi
ro lãi suất là rủi ro ngân hàng phải gánh chịu khi có sự biến động về lãi suất làm giảm
tiền lãi và thu nhập của ngân hàng. Thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra làm chi phí cho
nguồn vốn lớn hơn chi phí sử dụng vốn. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến thua lỗ
trong kinh doanh của ngân hàng.
Như vậy, rủi ro lãi suất là những tác động do biến động lãi suất đối với hoạt động
tài chính của ngân hàng. Rủi ro lãi suất thường xảy ra trong những trường hợp sau:
- Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng lên, chi phí của
ngân hàng cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi lạm phát cao thì
thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người cho vay.
- Rủi ro lãi suất cũng có thể xảy ra do trình độ thấp kém, bị thua thiệt trong việc
cạnh tranh lãi suất ở thị trường. Hoặc do nhiều yếu tố của nền kinh tế tác động đến lãi
suất như cung, cầu, yếu tố thị trường khi nhà nước có quyết định điều chỉnh lãi suất
theo hướng giảm xuống trong khi tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn trả. Như vậy cho

vay bị giảm thấp, nhưng phần trả lãi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không
giảm tương ứng dẫn đến rủi ro lãi suất.
- Rủi ro hối đoái: Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán,
gửi vay các loại ngoại tệ khác nhau nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ cho
ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các
đồng tiền khác nhau; hiểu theo nghĩa hẹp thì kinh doanh ngoại tệ đơn thuần là các hoạt
động mua bán ngoại tệ của các NHTM khi tham gia trên thị trường hối đoái trong và
ngoài nước nhằm đảm bảo về nhu cầu ngoại tệ của khách hàng, thu lời qua chênh lệch
tỷ giá và kinh doanh cho ngân hàng.
Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do sự biến
động về tỷ giá giữa các đồng tiền. Nếu tỉ giá bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh

×