TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI
VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Lê Thành Công
Họ tên sinh viên : Phùng Thị Tú Lệ
Lớp : Anh 1 - QTKD
Khóa : 45
Hà Nội, tháng 5/2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN, PHẦN MỀM KẾ
TOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN 2
I. Tổng quan chung về kế toán và phần mềm kế toán 2
1. Khái niệm về kế toán và hệ thống thông tin kế toán 2
1.1 Khái niệm kế toán 2
1.2Hệ thống thông tin kế toán 4
2. Khái niệm phần mềm kế toán và các đặc trƣng cơ bản của phần mềm
kế toán 5
2.1 Khái niệm về phần mềm kế toán 5
2.2 Các module chính của phần mềm kế toán 5
2.3 Tính năng của phần mềm kế toán 6
2.4 Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam so với quốc tế 8
2.5 Sự khác biệt giữa phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp và
phần mềm kế toán 10
II. Đặc trƣng của thị trƣờng phần mềm kế toán Việt Nam và thế giới 12
1. Đối tƣợng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam 12
2. Đặc trƣng về nhà cung cấp phần mềm kế toán ở Việt Nam 16
3. Các phần mềm kế toán phổ biến 18
4. Phân loại thị trƣờng phần mềm kế toán tại Việt Nam 19
5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới thị trƣờng phần mềm kế toán 22
6. Xu hƣớng phát triển phần mềm kế toán trên thế giới 24
III. Vai trò của thị trƣờng phần mềm kế toán 25
1. Vai trò của thị trƣờng phần mềm kế toán đối với xã hội 25
2. Vai trò của thị trƣờng phần mềm kế toán đối với nền kinh tế 26
3. Vai trò của thị trƣờng phần mềm kế toán đối với doanh nghiệp 26
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
TẠI VIỆT NAM 28
I. Thực trạng phần mềm kế toán tại Việt Nam 28
1. Quá trình hình thành, phát triển thị trƣờng phần mềm kế toán 28
1.1 Quá trình hình thành của thị trường phát mềm kế toán 28
1.2 Thực trạng phát triển thị trường phần mềm kế toán 29
1.3 Hợp đồng mua bán phần mềm kế toán giá trị nhất 34
2. Nhà cung cấp phần mềm kế toán tại Việt Nam 39
2.1 Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán nước ngoài 40
2.2 Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán trong nước . 41
3. Các sản phẩm phần mềm kế toán 49
3.1 Giải pháp Oracle, SAP cho doanh nghiệp quy mô lớn 49
3.2 Giải pháp PMKT nước ngoài cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 53
3.3 Giải pháp phần mềm kế toán được sản xuất trong nước 54
II. Đánh giá thị trƣờng phần mềm kế toán tại Việt Nam 55
1. Xu hƣớng phát triển thị trƣờng phần mềm kế toán tại Việt Nam 55
2. Phân tích cơ hội và thách thức đối với thị trƣờng phần mềm kế toán ở
Việt Nam 57
2.1 Phân tích cơ hội đối với thị trường phần mềm kế toán Việt Nam 57
2.2 Thách thức đối với thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam 59
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM 65
I. Nhóm giải pháp chung 65
1. Giải pháp đối với Nhà nƣớc 65
2. Giải pháp đối với các hiệp hội 68
3. Giải pháp đối với doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán 69
II. Nhóm giải pháp riêng 70
1. Giải pháp cho doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán 70
2. Giải pháp đối với cá nhân 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 79
Phụ lục 1 : Danh sách phần mềm kế toán trên thị trƣờng. 79
Phụ lục 2: Một số giải thƣởng trao về phần mềm kế toán tại Việt Nam
Error! Bookmark not defined.87
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ khái niệm hệ thống thông tin kế toán
Hình 2: Minh họa số lượng dự án được ký trong năm 2009
Hình 3: Minh họa giá trị hợp đồng PMKT trong năm 2009
Hình 4: Số lượng khách hàng của các doanh nghiệp năm 2009
Hình 5: Doanh thu và lợi nhuận của công ty Fast giai đoạn 2006-2009
Hình 6: Doanh thu và lợi nhuận của Misa giai đoạn 2006-2009
Hình 7: Số lượng khách hàng của Misa từ năm 2006 đến 2009
Bảng 1: So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam
Bảng 2: Điểm khác biệt giữa quản trị nguồn lực doanh nghiệp và PMKT
Bảng 3: Doanh nghiệp của các công ty PMKT trong nước năm 2009
Bảng 4: Doanh thu của Fast trong giai đoạn 2006-2009
Bảng 5: Quá trình hoạt động của công ty cổ phần Misa
Bảng 6: Bảng giá sản phẩm của công ty Misa
Bảng 7: Doanh thu của công ty Misa giai đoạn 2006-2009
Bảng 8: So sánh giải pháp Oracle, SAP và giải pháp khác
Bảng 9: Thông tin sản phẩm được bình chọn giải Sao khuê
Bảng 10: Thông tin bình chọn giải thưởng BITCup
Bảng 11: PMKT được bình chọn “Cúp vàng CNTT-TT Việt Nam”
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT : Công nghệ thông tin
Cognos, Crystal: Công cụ báo cáo theo chuẩn nhất định
CP: Cổ phần
DBF: Một file các con số trong cơ sở dữ liệu.
ERP: Hoạch định tài chính doanh nghiệp
Erpsolution: Một tác giả nổi tiếng chuyên nghiên cứu về thị trường tài chính
thông qua website erpsolution.vn
FAS: Finance Accounting Software: Phần mềm tài chính kế toán.
GAAP: Chuẩn mực kế toán thống nhất của Mỹ
FASB: Ban chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ
Hãng Ponorama: Một hãng nổi tiếng của Ba Lan chuyên nghiên cứu về thị
trường với cơ sở dữ liệu của hơn 1,2 triệu doanh nghiệp trên thế giới.
IASB: Ban chuẩn mực kế toán quốc tế.
IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
CRM: Quản lý quan hệ khách hàng
PMKT: Phần mềm kế toán
PostgreSQL, MySQL, Microsoft SQL, Oracle, Pervasive: Các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu trên các chương trình mã nguồn mở khác nhau.
SDK: Software development kit – Công cụ phát triển phần mềm
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ, CCLĐ: Tài sản cố định, Công cụ lao động.
UNCTAD: United Nations Conference on Trade and Devolopment
Hội nghị của Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển
VAIP: Hội tin học Việt Nam
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VBA: Visual Basic for Applications – một sự bổ sung cho các ứng dụng
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời kì hiện nay kết hợp với việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất, kinh doanh giúp cho hiệu quả
kinh tế của các doanh nghiệp ngày càng nâng cao. Nhờ vào công nghệ hiện
đại mà hệ thống thông tin của doanh nghiệp được lưu trữ, báo cáo một cách
chính xác, kịp thời giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhanh chóng,
hiệu quả nhất. Hơn nữa, một điều chắc chắn là mộ t doanh nghiệ p ứ ng dụ ng
phầ n mề m kế toá n sẽ tiế t kiệ m đượ c nhiề u thờ i gian hơn so vớ i mộ t doanh
nghiệ p không sử dụ ng . Mộ t phé p tí nh đơn giả n : việ c ứ ng dụ ng phầ n mề m chỉ
cầ n tiế t kiệ m đượ c 10% thờ i gian củ a mộ t ngườ i là m kế toá n vớ i mứ c lương 2
triệ u đ ồng trong số khoả ng 450.000 doanh nghiệ p thì mộ t năm cả xã hộ i sẽ
tiế t kiệ m đượ c 1.080 tỷ đồng (2 triệ u đồng x 12 tháng x 10% x 450.000). Đây
là con số tiết kiệm rất lớn cho quốc gia, cho doanh nghiệp và cho chính cá
nhân mỗi người. Do tính cấp thiết đó mà trong những năm qua liên tục các
phần mềm kế toán ra đời làm cho thị trường phần mềm kế toán trở lên sôi
động nhưng cũng khá dối loạn. Từ đó bài nghiên cứu đi theo đề tài “Phát
triển thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam. Thực trạng và giải pháp”.
Đề tài bao gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán và phần mềm kế toán.
Chương 2: Thực trạng thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam
Chương 3: Đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường phần mềm kế
toán tại Việt Nam.
Em xin chân trọng cám ơn thầy giáo Th.S Lê Thành Công đã hướng dẫn em
thực hiện thành công bài khóa luận này. Xin chân trọng cám ơn thầy!
Bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự góp ý tận tình
của các thầy cô. Kính chúc các thầy, cô mọi điều tốt đẹp.
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
2
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN, PHẦN MỀM
KẾ TOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Chương 1 đưa ra những lý luận cơ bản về kế toán, phần mềm kế toán cũng
như những đặc trưng cơ bản; xu thế phát triển của thị trường phần mềm kế
toán tại Việt Nam và trên thế giới. Đồng thời chương 1 cũng đưa ra vai trò
quan trọng của thị trường phần mềm kế toán đối với các đối tượng khác nhau
trên thị trường. Chương 1 sẽ lý giải những lý luận chung nhất về thị trường
PMKT như thị trường sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào.
Nội dung của chương như sau:
I. Tổng quan chung về kế toán và phần mềm kế toán
1. Khái niệm về kế toán và hệ thống thông tin kế toán
1.1 Khái niệm kế toán
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về kế toán, vì vậy có rất nhiều khái niệm
khác nhau về kế toán. Dưới đây là một số khái niệm về kế toán:
Theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17-6-2003 đưa ra khái niệm kế
toán như sau: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”
Theo Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) thì “Kế toán là
nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận
động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế
tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho
việc ra các quyết định về kinh tế. - xã hội và đánh giá hiệu quả của cá hoạt
động trong doanh nghiệp.”
Theo website về kế toán, kiểm toán lớn nhất tại Việt Nam
www.kiemtoan.com.vn thì “Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
3
đo lường, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động.”
Khái niệm kế toán của website kế toán, kiểm toán gần giống khái niệm về kế
toán của Luật kế toán 2003. Giữa hai khái niệm này khác nhau ở việc “thu
thập thông tin” và “đo lường thông tin”. Với những người hoạt động trong
lĩnh vực kế toán thì kế toán là hoạt động đo lường thông tin, còn với kế toán
nói chung thì kế toán là hoạt động thu thập thông tin. Điều này chứng tỏ với
những người tiếp cận kế toán khác nhau thì cách nhìn nhận của họ về kế toán
cũng khác nhau; từ đó những khái niệm về kế toán cũng không giống nhau.
Tuy nhiên các khái niệm này đều xoay quanh hai khía cạnh là khía cạnh khoa
học và khía cạnh nghề nghiệp đã được chỉ rõ trong cuốn “Nguyên lý kế toán”
của tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Về khía cạnh khoa học thì kế toán được xác định đó là khoa học về thông tin
và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính gắn liền với một tổ chức nhất định
(chủ thể) thông qua một hệ thống các phương pháp riêng biệt.
Về khía cạnh nghề nghiệp thì kế toán được xác định là công việc tính toán và
ghi chép bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh tại một tổ
chức nhất định nhằm phản ánh với giám đốc về tình hình và kết quả kinh
doanh của đơn vị thông qua 3 thước đo: tiền, hiện vật và thời gian lao động
trong đó tiền là thước đo chủ yếu.
Trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài về thị trường phần mềm kế toán có thể
hiểu khái niệm kế toán như sau: “Kế toán là một quy trình thống nhất ghi
chép con số các hiện tượng kinh tế của một chủ thể kinh tế nhất định nhằm
cung cấp thông tin về tình hình tài chính của chủ thể kinh tế đó.”
Theo khái niệm này, quy trình kế toán thống nhất chính là nhân tố chính tạo
ra phần mềm kế toán – là sản phẩm mua bán trên thị trường.
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
4
1.2Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống bao gồm các yếu tố cần và đủ để một
sản phẩm phần mềm kế toán được ra đời, sử dụng và mang lại giá trị cho cả
doanh nghiệp làm ra và doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán. Cũng có
thể nói, hệ thống thông tin kế toán chính là hệ thống cần thiết để thị trường
phần mềm kế toán được phát triển. Trong phần này bài viết sẽ trình bày khái
niệm và những thành phần cơ bản của hệ thống thông tin kế toán:
1.2.1 Khái niệm hệ thống thông tin kế toán
Khái niệm về hệ thống xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
được trình theo theo sơ đồ dưới đây:
1.2.2 Thành phần của hệ thống thông tin kế toán dựa trên máy tính
Thành phần của hệ thống thông tin kế toán dựa trên máy tính bao gồm:
Phần cứng: Máy tính và các thiết bị ngoại vi; các thiết bị mạng phục vụ
nhu cầu giao tiếp với con người hay với các máy tính khác.
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
5
Phần mềm: Hệ điều hành; phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu; phần mềm
kế toán
Các thủ tục: Tổ chức và quản trị các hoạt động xử lý thông tin (thiết kế
và triển khai chương trình, duy trì phần cứng và phần mềm, quản lý
chức năng cá nghiệp vụ.)
Cơ sở dữ liệu kế toán: File danh mục tự điển; file nghiệp vụ
Con người: Các nhân viên xử lý thông tin (phân tích và thiết kế viên hệ
thống, lập trình viên…); các nhân viên nghiệp vụ (kế toán viên, những
người có nhu cầu làm kế toán với sự trợ giúp của máy tính…); các nhà
quản trị doanh nghiệp…
Tất cả các thành tố trên đều có mối quan hệ với nhau; và con người là thành
tố nắm quyền chủ động tuyệt đối trong hệ thống thông tin kế toán. Con người
là yếu tố chủ yếu giúp phần mềm kế toán ra đời, đưa vào sử dụng và trở thành
một loại hàng hóa được mua bán trên thị trường.
2. Khái niệm phần mềm kế toán, các đặc trưng cơ bản của PMKT
2.1 Khái niệm về phần mềm kế toán
Hiện nay khái niệm về phần mềm kế toán chưa được thống nhất giữa các
người dùng. Mỗi một người tiếp xúc với PMKT lại đưa ra một khái niệm khác
nhau. Theo góc độ nghiên cứu có thể hiểu: PMKT là phần mềm ứng dụng
được sử dụng để cập nhật, xử lý, phân tích, báo cáo các con số kế toán thông
qua các module và là sản phẩm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
2.2 Các module chính của phần mềm kế toán
PMKT thường sử dụng các module (phân hệ kế toán) khác nhau để chia thành
các phân khu riêng biệt. Cách phân module ở mỗi phần mềm kế toán là không
giống nhau. Với bất kì PMKT nào thì người sử dụng PMKT cũng phải làm
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
6
quen với các module này mới có thể sử dụng được nó. Trong mỗi PMKT đều
có những module chính như: Kế toán các khoản phải trả, Sổ cái tài khoản, Kế
toán hàng tồn kho, Kế toán mua hàng, Kế toán bán hàng….
Tuy nhiên để phù hợp với nhu cầu của mỗi doanh nghiệp thì các module khác
cũng được bổ sung theo yêu cầu như: Kế toán công nợ phải trả, Kế toán thanh
toán điện tử, Kế toán chi phí, Quản lý yêu cầu, Kế toán thanh toán, Báo cáo,
Lịch biểu kế toán, Quản lý mua hàng…
2.3 Tính năng của phần mềm kế toán
Phù hợp với chế độ tài chính, kế toán và thuế: PMKT liên tục cập nhật
chế độ tài chính, kế toán mới nhất do Bộ Tài chính ban hành đồng thời hỗ trợ
kết xuất dữ liệu báo cáo thuế GTGT, thuế TNDN theo mẫu của Tổng cục thuế.
Quản lý vốn bằng tiền: Theo dõi các khoản tạm ứng, cho vay, đi vay chi
tiết như là hóa đơn. Các phiếu nhập liệu như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có giống như quản lý hóa đơn.
Quản lý công nợ: PMKT giải quyết đầy đủ nhất các nghiệp vụ kế toán phát
sinh trong thực tế tại doanh nghiệp. Tuân thủ triệt để các nguyên tắc, phương
pháp kế toán theo đúng qui định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Quản lý hàng tồn kho: cho phép tính hàng tồn kho theo nhiều phương
pháp khác nhau: nhập trước – xuất trước, trung bình tháng, trung bình di động,
thực tế đích danh.
Quản lý TSCĐ, CCLĐ: cho phép theo dõi TSCĐ, CCLĐ theo nhiều nguồn
vốn khác nhau, theo dõi việc luân chuyển tài sản giữa các bộ phần sử dụng…
Tính giá thành sản phẩm: cung cấp chương trình tính giá trình cho từng
đối tượng giá thành. Các chi phí làm giảm giá thành cũng được tính toán triệt
để trong quá trình tính toán.
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
7
Quản trị phí: PMKT cho phép lập dự toán chi phí và theo dõi tình hình
thực hiện dự toán chi tiết theo từng bộ phận, phòng ban và nội dung chi phí.
Quản lý số liệu đa tiền tệ: mọi giao dịch đều được nhập, lưu theo đồng tiền
giao dịch và được quy đổi về dồng tiền hạch toán
Quản lý số liệu liên năm: cho phép quản lý số liệu liên năm. Người sủ
dụng có thể sử dụng có thể lên các báo cáo liên quan đến hợp đồng của nhiều
năm mà không phải in riêng từng năm rồi sau đó ghép các báo cáo lại với
nhau.
Báo cáo phân tích số liệu của nhiều kỳ khác nhau: cung cấp một loạt các
báo cáo phân tích số liệu của nhiều kỳ hạch toán kinh doanh khác nhau trên
một bảng nhiều cột.
Quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở: cho phép quản lý số liệu của nhiều
đơn vị cơ sở; cho phép lên báo cáo của từng đơn vị cơ sở hoặc toàn công ty.
Số liệu được nhập nhiều nơi và chuyển về công ty mẹ.
Đa tác vụ: PMKT giúp kế toán viên vận hành được nhiều màn hình nghiệp
vụ tại cùng một thời điểm, có thể xem báo cáo ngay khi đang nhập chứng từ.
Cho phép lọc tìm số liệu tại bất cứ thời điểm nào.
Tự động hóa xử lý số liệu: tự động phân bổ chi phí mua hàng theo nhiều
tiêu thức khác nhau; tự dộng gán giá bán tùy theo mặt hàng,…
Kỹ thuật Drill – Down (Quản trị ngƣợc): cho phép sử dụng khi đang xem
báo cáo tổng hợp có thể xem được chi tiết các chứng từ phát sinh tạo ra số
liệu đó, có thể truy ngược với chứng từ gốc để xem, hoặc điều chỉnh nếu cần.
Ngoài ra còn các tính năng khác nhƣ: tùy chọn tốc độ báo cáo, tiện ích
khi xem báo cáo, kết xuất ra excel, gửi e-mail kết quả báo cáo, tiện ích nhập
dữ liệu danh mục, số dư đầu kỳ từ tệp excel…
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
8
2.4 Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam so với quốc tế
Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được bổ sung gần giống với chuẩn
mực kế toán quốc tế nhưng giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS)
và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) vẫn có những điểm khác biệt.
Chính những điểm khác biệt này tạo ra ưu điểm khác nhau của phần mềm kế
toán nước ngoài và phần mềm kế toán trong nước. Việc nghiên cứu sự khác
biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam so với quốc tế giúp người sử dụng
phần mềm kế toán thấy rõ được phần mềm kế toán đang sử dụng theo hệ
thống chuẩn mực nào? Những chuẩn mực nào của quốc tế không được sử
dụng tại Việt Nam? Đặc biệt là sự khác biệt về cách sử dụng các phần mềm
kế Việt nam với quốc tế do chuẩn mực kế toán khác nhau tạo ra. Để phù hợp
với đề tài về thị trường phần mềm kế toán, bài nghiên cứu chỉ đưa ra một số
khác biệt dẫn tới nhu cầu khác nhau giữa phần mềm kế toán trong nước so với
nước ngoài. Tuy nhiên mỗi quốc gia sử dụng một hệ thống kế toán đặc thù
với quốc gia đó nên trong bài nghiên cứu xin xét sự khác nhau giữa hệ thống
kế toán của Mỹ và của Việt Nam. Sự khác nhau giữa hệ thống kế toán của Mỹ
và của Việt Nam như sau:
Điểm khác
biệt
Kế toán Mỹ
Kế toán Việt nam
Hệ thống
tài khoản
Bao gồm 5 loại
Loại 1: Tài sản
Loại 2: Nợ phải trả
Loại 3: Vốn chủ sở hữu
Loại 4: Doanh thu
Loại 5: Chi phí
Loại 1: Tài sản ngắn hạn
Loại 2: Tài sản dài hạn
Loại 3: Nợ phải trả
Loại 4: Vốn chủ sở hữu
Loại 5: Doanh thu
Loại 6: Chi phí
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
9
Loại 7: Thu nhập khác
Loại 8: Chi phí khác
Loại 9: Xác định kết quả
kinh doanh
Loại 0: Tài khoản ngoài
bảng
Tính chất
Linh hoạt, không theo quy
định của Nhà nước mà triển
khai theo đặc điểm của
doanh nghiệp.
Không quy định chi tiết số
hiệu tài khoản. Các doanh
nghiệp chủ động xây dựng
hệ thống kế tài khoản kế
toán tuân thủ theo loại tài
khoản ở trên.
Cứng nhắc, không linh
hoạt. Hệ thống tài khoản
tuân thủ những quy định
trong chế độ kế toán doanh
nghiệp. Trường hợp phải
bổ sung tài khoản cấp 1,2
thì phải được sự đồng ý của
Bộ Tài chính trước khi thực
hiện.
Về số hiệu tài
khoản
Tài khoản cấp 1 có thể gồm
2 hoặc 3 chữ số
Tài khoản cấp 1 bao gồm 3
chữ số
Kỳ kế toán
Không cố định theo năm mà
có thể kết thúc năm tài chính
vào thời điểm doanh nghiệp
có doanh số lớn nhất hoặc
theo mùa vụ
Thường bao gồm kỳ kế
toán năm, quý, tháng. Tuy
nhiên các doanh nghiệp có
thể quy định thêm về kỳ kế
toán của doanh nghiệp đó.
Bảng 1: So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
10
Từ những khái niệm cơ bản về hệ thống tài khoản, số hiệu tài khoản, kỳ kế
toán cũng như tính chất các tài khoản làm cho các phần mềm kế toán được
xây dựng theo các quy định khác nhau cũng khác nhau. Nhận diện sự khác
biệt của các hệ thống kế toán giữa Mỹ và Việt Nam nói riêng, giữa Việt Nam
và quốc tế nói chung sẽ giúp người sử dụng lựa chọn và sử dụng hiệu quả các
phần mềm kế toán. Khi một doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phần mềm kế
toán nước ngoài thì cần thiết phải có sự điều chỉnh phần mềm kế toán để phù
hợp với hệ thống kế toán của Việt Nam.
2.5 Sự khác biệt giữa phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp và phần
mềm kế toán
Phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP-Enterprire Resource
Planning) và PMKT đều có mục đích chung là sử dụng cho việc quản lý của
doanh nghiệp. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đồng nghĩa ERP với PMKT và
sử dụng ERP như một phần mềm kế toán. Điều này làm mất thời gian và chi
phí rất nhiều cho doanh nghiệp chưa thực sự cần thiết. Thực tế thì ERP có
chức năng khác với PMKT. Giá của một phần mềm ERP đắt hơn rất nhiều so
với một PMKT thông thường. Đồng thời việc triển khai sử dụng ERP trong
một doanh nghiệp mất thời gian tương đối dài và khó so với việc sử dụng
PMKT. Do đó, để tránh những tổn thất không đáng có cho các doanh nghiệp
ứng dụng CNTT, đồng thời giải quyết hiểu nhầm về ERP với PMKT, bài
nghiên cứu xin chỉ ra những điểm khác biệt của hai phần mềm ứng dụng này.
Điểm khác biệt
ERP
FAS
Tên gọi
Quản trị nguồn lực DN
Phần mềm kế toán
Mục đích
Giúp doanh nghiệp quản
lý nguồn lực của DN
Xử lý số liệu đưa ra báo
cáo kế toán để đánh giá
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
11
tình hình hoạt động của
doanh nghiệp
Công việc chủ yếu
Quy trình tác nghiệp và
công việc hoạch định
Xử lý, tập hợp, thống kế,
báo cáo số liệu
Đầu vào
Thực hiện công việc lập
kế hoạch, điều hành để tạo
ra hoạt động doanh
nghiệp.
Kết quả hoạt động của
doanh nghiệp như mua
bán hàng hóa vật tư, thu
chi tiền mặt…
Ví dụ
Quản lý số liệu theo quy
trình. Tức là xem xét số
lượng trên phiếu xuất của
vật tư có phù hợp với định
mức đã đặt ra của doanh
nghiệp hay không.
Chỉ sử dụng số lượng
trên phiếu xuất để quản
lý hàng tồn kho mà
không chỉ rõ được số
lượng đó có phù hợp với
kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp hay không
Bảng 2: Điểm khác biệt giữa ERP và FAS
Do sự nhầm lẫn cơ bản này mà trên thị trường có những cái hiểu sai và đánh
giá chưa đúng về PMKT. Nhắc tới ERP, người ta sẽ nhắc tới nhiều các phần
mềm nước ngoài như Oracle, SAP,… còn nhắc tới PMKT thì các phần mềm
Việt như Fast, Bravo, Misa hay Esoft… lại được nhắc tới nhiều.
Trên thực tế sự nhầm lẫn này là rất phổ biến và cần được lưu tâm. Một doanh
nghiệp muốn tiết kiệm và tận dụng được tối đa nguồn lực tài chính của công
ty mình thì cần thiết phải phần biệt rõ ERP và FAS. Tuy nhiên việc sử dụng
ERP thay cho FAS đang là xu hướng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn,
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
12
chính vì vậy khi nghiên cứu về thị trường PMKT đối với doanh nghiệp có quy
mô lớn chính là nghiên cứu về các ERP áp dụng tại các doanh nghiệp lớn.
II. Đặc trƣng của thị trƣờng phần mềm kế toán Việt Nam và thế giới
1. Đối tượng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam
Tại thị trường Việt Nam không chỉ có các doanh nghiệp kinh doanh sử dụng
phần mềm kế toán mà các cơ quan Nhà nước cũng sử dụng phần mềm kế toán.
Ngoài ra phần mềm kế toán còn sử dụng với các đối tượng khác như các cá
nhân làm công tác kế toán cho nhiều doanh nghiệp… Tuy nhiên đối tượng
chính tạo ra thị trường PMKT tại Việt Nam chính là các doanh nghiệp với
những quy mô kinh doanh và ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Mỗi chuyên ngành mà doanh nghiệp kinh doanh sẽ có một số phần mềm kế
toán nhất định phù hợp với chuyên ngành đó. Thực tế việc sử dụng phần mềm
kế toán đối với chuyên ngành khác thậm chí gần giống chuyên ngành doanh
nghiệp kinh doanh cũng mang lại nhiều bất cập và phức tạp cho kế toán. Hơn
nữa ngay trong một doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế toán cũng có nhiều
phần mềm phù hợp với đặc trưng các ngành khác nhau. Ví dụ như công ty
công nghệ và truyền thông CNS cung cấp đồng thời các sản phẩm “CNS
Accounting for Construction” cho chuyên ngành xây dựng và sản phẩm “CNS
Accounting for Commerce” cho doanh nghiệp thương mại hay sản phẩm
“CNS Accounting for Mobile Shop” cho chuỗi cửa hàng điện thoại di động…
Điều này chứng tỏ các PMKT cho các chuyên ngành khác nhau (đối tượng
khác nhau) lại có những đặc trưng khác biệt. Theo chuyên ngành của các
doanh nghiệp, phần mềm kế toán được chia thành các loại sau:
Phần mềm kế toán chuyên ngành xây dựng như:
CNS Accounting for Construction (công ty công nghệ và truyền thông
CNS)
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
13
CicAccount (Công ty cổ phần tin học và tư vấn xây dựng – Bộ xây
dựng) với
- CicAccount_e (phần mềm kế toán doanh nghiệp xây dựng)
- CicAccount_i (phần mềm kế toán chủ đầu tư, ban quản lý dự án)
- CicAccout_a (phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp xây
dựng)….
PMKT chuyên ngành vận chuyển, logistics như VIC-EAccount
Transpors…
PMKT chuyên ngành du lịch như VIC-Eaccount Tourism…
PMKT hành chính sự nghiệp như Misa Mimosa.net 2009…
PMKT kế toán xã như Misa Bamboo.net …
Và còn rất nhiều PMKT ở các chuyên ngành khác nhau …
Thông thường một phần mềm kế toán “không chuyên ngành” áp dụng cho
một ngành nghề đặc thù sẽ đòi hỏi phải chỉnh sửa nhiều mới đáp ứng được
các yêu cầu đặc thù của ngành nghề. Việc này sẽ đòi hỏi thời gian, chi phí và
tổng giá mà doanh nghiệp phải trả thường sẽ cao. Ngoài ra sẽ có khó khăn
trong việc nâng cấp mỗi khi có phiên bản mới, vì nhà cung cấp chỉ nâng cấp
sản phẩm chung chứ không nâng cấp những chỉnh sửa cho từng doanh nghiệp
khách hàng cụ thể. Muốn nâng cấp thì lại cần thời gian và chi phí. Do đó các
doanh nghiệp nên biết về các sản phẩm phù hợp cho chuyên ngành đặc trưng
mà doanh nghiệp mình yêu cầu để tránh chi phí không cần thiết. Việc ứng
dụng sản phẩm PMKT phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
cho hiệu suất cao hơn so với sử dụng một PMKT chung trên thị trường.
PMKT chung sẽ không đáp ứng được nhu cầu riêng của từng doanh nghiệp.
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
14
Tuy nhiên, ngược lại với các sản phẩm PMKT được viết cho các doanh
nghiệp kinh doanh các loại hình đặc thù lại có các PMKT được viết chung với
các doanh nghiệp kinh doanh trong các khu vực lĩnh vực kinh doanh khác
nhau như sản xuất, thương mại và dịch vụ. Hầu hết các sản phẩm hiện nay
trên thị trường đều áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp trên thị trường.
Trên thị trường hiện nay các PMKT hầu hết phù hợp với các doanh nghiệp
theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đó. PMKT ở nước ta được xây
dựng chung và trước khi được đưa vào sử dụng thì các PMKT có được sự
thay đổi hợp lý để phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Ngoài các cơ
quan Nhà nước sử dụng PMKT như cơ quan thuế, hải quan… thì các doanh
nghiệp có quy mô như nhau lại thích hợp với một loại PMKT.
Theo quy mô của doanh nghiệp mà phần mềm hướng đến ( tổng thể quy mô
của doanh nghiệp) có thể chia phần mềm kế toán thành 3 loại sau:
Phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô lớn
Phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô vừa
Phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, rất nhỏ.
Theo quy mô của phòng kế toán ( doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ sẽ
đòi hỏi nhiều nhân viên kế toán hơn doanh nghiệp khác) có thể chia phần
mềm theo quy mô người sử dụng như sau
Phần mềm kế toán nhỏ, đơn giản dành cho doanh nghiệp có số lượng
người sử dụng dưới 3 người
Phần mềm kế toán vừa dành cho doanh nghiệp có số lượng người sử
dụng từ 3-20 người
Phần phần kế toán lớn dành cho doanh nghiệp có số lượng người sử
dụng trên 20 người.
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
15
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường không có các yêu cầu cao về phân
quyền truy cập theo chức năng menu nghiệp vụ (mua, bán, tồn kho…) và
phân quyền về chức năng xử lý số liệu (xem, sửa, xóa), phân quyền truy cập
chi tiết đến trường thông tin của từng nghiệp vụ. Các doanh nghiệp nhỏ cũng
không cần nhiều báo cáo quản trị. Và như vậy các doanh nghiệp này chỉ cần
một phần mềm kế toán đơn giản là đáp ứng nhu cầu.
Các doanh nghiệp có quy mô vừa thường có nhu cầu cao hơn về phân quyền
xử lý và truy nhập các chức năng, thông tin trong phần mềm. Các yêu cầu về
báo cáo quản trị nhiều hơn. Một số doanh nghiệp có quy mô vừa có các bộ
phận, đơn vị phân tán trên địa bàn rộng sẽ đòi hỏi chương trình có khả năng
chạy nhanh, ổn định thông qua đường truyền internet.
Các doanh nghiệp lớn thường yêu cầu chương trình có khả năng xử lý số
lượng giao dịch lớn với tốc độ nhanh, chương trình có thể chạy trên mạng
diện rộng với số lượng người sử dụng nhiều, có thể vượt trên 30-40 người.
Mỗi phần mềm kế toán phù hợp với một quy mô nhất định và thường không
phù hợp với loại hình doanh nghiệp có quy mô khác. Ví dụ như phần mềm kế
toán phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì sẽ ít thỏa mãn nhu cầu của
doanh nghiệp có quy mô vừa hay phần mềm của doanh nghiệp có quy mô lớn
sẽ là phức tạp và tốn chi phí không cần thiết đối với doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ. Vì vậy, các doanh nghiệp khi muốn lựa chọn một sản phẩm cho
doanh nghiệp mình thì cần thiết phải hiểu quy mô của doanh nghiệp mình
cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của phần mềm mình định chọn.
Hơn nữa mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một lĩnh vực khác nhau sẽ cung
cấp ra thị trường một loại sản phẩm. Tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm
cũng như tính chuyên ngành của ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh
cũng là yếu tố cần thiết phải quan tâm khi lựa chọn một phần mềm kế toán.
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
16
Như vậy dù hoạt động trong lĩnh vực nào như sản xuất, thương mại, dịch vụ
hay cơ quan Nhà nước nhưng với quy mô khác nhau thì sử dụng các PMKT
chung như nhau.
2. Đặc trưng về nhà cung cấp phần mềm kế toán ở Việt Nam
Nhà cung cấp PMKT ở nước ta với hai loại hình là tự sản xuất và phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp khác mang những đặc trưng cơ bản như sau:
*Đối với doanh nghiệp tự sản xuất PMKT để phân phối
Những doanh nghiệp tự sản xuất PMKT trong nước như Effect, Misa,…
mang những nét đặc trưng của một doanh nghiệp trong nước đó là:
Thứ nhất là, hầu hết các doanh nghiệp đều hướng vào đối tượng là các công
ty có quy mô vừa và nhỏ; chính vì vậy các PMKT của các doanh nghiệp nước
ta sản xuất ra có hơn 80% là đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Đối tượng khách hàng này có số lượng lớn và dễ dàng đáp ứng nhu cầu;
vì thế sản phẩm PMKT dễ dàng tiếp cận và đưa vào sử dụng hơn.
Thứ hai là, hầu hết các doanh nghiệp không hướng tới các sản phẩm cho các
khách hàng có nhu cầu đặc biệt mà hướng tới sản xuất các sản phẩm chung.
Rất ít các sản phẩm PMKT hướng tới một đối tượng khách hàng cụ thể mà
chỉ sản xuất các sản phẩm phù hợp với mọi loại hình kinh doanh. Do đó các
sản phẩm của họ đều cần thiết phải có sự điều chỉnh đáng kể trước khi đưa
vào sử dụng.
Thứ ba là, bản thân các doanh nghiệp đều là doanh nghiệp tư nhân và chủ yếu
là công ty cổ phần để huy động nguồn vốn cũng như nhân lực dễ dàng. Việc
các doanh nghiệp hầu như không thuộc doanh nghiệp Nhà nước vì tính chất
năng động của thị trường này. Thị trường PMKT yêu cầu nguồn nhân lực
luôn sáng tạo, năng động, nhiệt tình; đồng thời khi triển khai dự án cần phải
có nguồn vốn cũng như lượng lao động lớn do đó các doanh nghiệp mang tính
bị động thường không phù hợp với thị trường này.
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
17
Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành PMKT đều có những nét
riêng để tạo ra tính linh động. Các sản phẩm của các doanh nghiệp cũng có sự
khác biệt nhau tạo lên tính ưu việt riêng của công ty đó.
* Đối với doanh nghiệp phân phối sản phẩm PMKT không tự sản xuất:
Các doanh nghiệp phân phối sản phẩm PMKT không tự sản xuất sản phẩm thì
thường nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài về. Xuất phát từ ưu điểm của các
sản phẩm nhập khẩu là chất lượng tốt thông qua quá trình sàng lọc của thị
trường nên các doanh nghiệp có đặc trưng là phân phối sản phẩm với chất
lượng cao.
Hơn nữa, các bản thân các doanh nghiệp phân phối sản phẩm PMKT là doanh
nghiệp chuyên sâu về lĩnh vực phần mềm nên các doanh nghiệp này rất nhạy
cảm với tính công nghệ, an toàn của sản phẩm được đề cao.
Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm PMKT không tự sản xuất thường rất
hiểu về lĩnh vực công nghệ nhưng ít khi họ hiểu về lĩnh vực kế toán nên khả
năng cập nhật theo chuẩn kế toán thường kém hơn nhưng khả năng đáp ứng
một môi trường phần mềm tốt là cao hơn.
* Yêu cầu chung cho doanh nghiệp kinh doanh phần mềm kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh PMKT muốn hình thành và phát triển thì đòi hỏi
phải có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo và dồi dào. Đội ngũ nhân
viên tốt luôn là yêu cầu hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp. Đặc biệt là
trên thị trường PMKT thì nguồn nhân lực gắn ở mọi khâu từ đầu vào của sản
phẩm tới đầu ra. Ngoài đội ngũ lập trình viên, nhân viên kinh doanh còn có
đội ngũ các chuyên viên về kế toán giỏi để đảm bảo sản phẩm được sử dụng
đúng nhất.
Ngoài ra doanh nghiệp cần có nguồn vốn tối thiểu đủ để đảm bảo hoạt động
kinh doanh được ổn định trong 1 năm bởi vì ngoài việc cạnh tranh với các
doanh nghiệp đang có thị phần lớn trên thị trường thì họ phải đối đầu với việc
có số vốn huy động cho các dự án trước khi việc triển khai được hoàn thành.
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
18
Hợp đồng chỉ kết thúc và nhận được giá trị khi công việc triển khai sản phẩm
được tiến hành xong do đó các doanh nghiệp phân phối sản phẩm PMKT cần
phải có nguồn vốn trước khi có doanh thu từ việc thực hiện hợp đồng.
Ngoài nguồn vốn và nguồn nhân lực thì doanh nghiệp kinh doanh PMKT cần
có những yêu cầu khác để có thể tồn tại và phát triển ở thị trường như xây
dựng văn hóa doanh nghiệp tốt, luôn luôn cải tiến chất lượng sản phẩm
3. Các phần mềm kế toán phổ biến
Thị trường PMKT Việt Nam có hơn 130 doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
PMKT với rất nhiều PMKT trên thị trường. Danh sách các PMKT trên thị
trường với những đặc điểm cơ bản của nó được trình bày rõ trong Phụ lục 1.
Xin trích một số PMKT phổ biến được cung cấp bởi các công ty như sau:
MISA-SME Công ty CP Misa
Misa mimosa.net Công ty phần mềm Misa
Bravo Công ty CP PM Bravo
Fast accounting Công ty phần mềm kế toán FAST
Seeget Công ty TNHH Tin học F.S.L – Fasolla
1C:Ketoan8 Công ty cổ phần hệ thống 1-VS
Visual Effect 2.0 Công ty phần mềm Effect
Esoft Financials Công ty phần mềm Esoft
SSP Accounting Công ty Saigon Software Park
SAS Innova Công ty cổ phần SIS Việt Nam
Peachtree Accounting Phân phối bởi các đại lý ở Việt Nam
Acsoft Phần mềm của viện tin học VCCI
3S Finance 7.5 Công ty CP giải pháp ITG Việt Nam
3S Accounting Công ty CP giải pháp ITG Việt Nam
Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị
Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45
19
Sara Financial Công ty cổ phần Sara
Goldstar Công ty phần mềm hà nội JSC
Vasj Công ty phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt nam
AIS Công ty cổ phần phát triển thế hệ kế tiếp SDG
SCAT Accounting Công ty CP công nghệ phát triển tự động hóa Scat
Metadata Công ty cổ phần Metadata Việt nam
Simsoft 7.0 Công ty phần mềm DAMI
FAC Accounting Công ty Ebiz Việt nam – tiền thân là công ty phần
mềm và truyền thông OTC
Phần mềm 1A Công ty cổ phần Thủy Thiên TTSoft
Asia Accounting Công ty CP phát triển phần mềm Asia
Asoft – SB Công ty giải pháp phần mềm N.H.T
Easy Accounting Công ty cổ phần đào tạo tin học FSC
Và một số phần mềm khác như kế toán việt nam, smartsoft (vasj), Lemon3,
A4U Ver2009 ….
4. Phân loại thị trường PMKT tại Việt Nam
Mỗi phần mềm kế toán trên thị trường lại phục vụ cho một phân khúc thị
trường riêng biệt. Việc phân loại thị trường phần mềm kế toán giúp các doanh
nghiệp cung ứng sản phẩm phần mềm kế toán xác định rõ hơn tiềm năng của
phân khúc thị trường mà mình đang cung ứng; đồng thời các doanh nghiệp
cũng có thể dựa vào đó để nhận biết phần mềm kế toán phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp khác nhau. Phân loại thị trường PMKT như sau:
* Thị trƣờng phần mềm kế toán cơ bản
Tại phân khúc thị trường phần mềm kế toán cơ bản, phần mềm ứng dụng ít
tốn kém nhất cho phép chức năng kinh doanh tổng hợp kế toán được thực