Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Luận văn tốt nghiệp nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.2 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian vừa qua, nước ta nỗ lực cố gắng để được gia nhập vào Tổ
chức thương mại thế giới - WTO, trong đó có sự đóng góp quan trọng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (VVN). Khu vực kinh tế này khơng những đóng góp
cho nền kinh tế quốc dân hàng trăm tỷ đồng thu nhập mỗi năm, tạo ra việc làm
cho hàng nghìn lao động thất nghiệp mà cịn làm cho nền kinh tế trở nên linh
hoạt hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lược phát triển của
Đảng và Nhà nước. Chính vì thế, phát triển các doanh nghiệp VVN là một chiến
lược vô cùng quan trọng với nhiều nước không chỉ riêng ở Việt Nam. Do đó,
doanh nghiệp VVN thu hút rất nhiều vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế (khoản
vốn 165 triệu USD của ngân hàng phát triển Châu á và KFW Entwicklunysbank
đồng tài trợ cho “Chương trình hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ”).
Xuất phát từ tình hình này, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam thấy
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (VVN) là thị trường đầy hứa hẹn. Hầu hết các ngân
hàng đều mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp VVN. Điều này khiến cho
môi trường cạnh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngồi quốc doanh Việt Nam - VPBank có
thể coi là một trong những ngân hàng đầu tiên chọn các doanh nghiệp VVN là
đối tượng khách hàng tiềm năng phải phục vụ. Với phương châm trở thành địa
chỉ đáng tin cậy của các doanh nghiệp VVN, VPBank ln tìm mọi hướng để
cho vay đối với doanh nghiệp VVN ngày càng chất lượng hơn. Xuất phát từ thực
tế trên cùng với việc VPBank vừa thoát khỏi kiểm soát đặt biệt, em đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp

Nguyễn Anh Đức

1

Lớp TCDN 44B




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp là tìm hiểu về hoạt động cho
vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank: những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu nhập từ cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng góp nhiều thu nhập vào ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở VPBank. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến việc nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
VPBank.
Chuyên đề sử dụng sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phương pháp thống kế kinh tế, tổng hợp, so
sánh số liệu dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế
trong sự nghiệp đổi mới, trên quan điểm của ngân hàng về cho vay, căn cứ trên
cơ sở hoạt động thực tiễn của ngân hàng để đưa ra các giải pháp khả thi nhằm
nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và doanh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề tốt
nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở ngân
thương mại.

Nguyễn Anh Đức


2

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam.

Nguyễn Anh Đức

3

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vai trò của cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong một nền kinh tế, các doanh nghiệp là một thành phần không thể thiếu
nếu nền kinh tế đó muốn hoạt động tốt. Do đó, muốn hiểu rõ thế nào là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (VVN), trước hết ta phải làm rõ một vấn đề : Thế nào
là một doanh nghiệp?
Chúng ta có thể hiểu doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân và được tổ chức ra để hoạt động sản xuất kinh doanh ở một lĩnh vực nhất
định nhằm mục đích thu lợi nhuận (với doanh nghiệp vị lợi nhuận) hoặc đạt lợi
ích xã hội (với doanh nghiệp phi lợi nhuận).
Hiện nay, trên thế giới có nhiều loại hình doanh nghiệp đa dạng và phong phú
trong nền kinh tế. Nếu chúng ta căn cứ vào quy mơ hoạt động của các doanh
nghiệp thì chia ra làm 2 loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp lớn và Doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DN VVN). Các tiêu chuẩn để xác định quy mô doanh nghiệp

Nguyễn Anh Đức

4

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhìn chung ở các quốc gia đó là : (1) số lượng lao động, (2) tổng nguồn vốn
(tổng tài sản) và (3) doanh thu trung bình hàng năm.
Hai tiêu chuẩn đầu tiên được sử dụng phổ biến hơn cả. Tuy nhiên, các chuyên
gia kinh tế cho rằng khó có thể đưa ra một khái niệm chuẩn về các DN VVN bởi
vì quy mơ doanh nghiệp lớn hay nhỏ ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào mức độ phát
triển kinh tế của quốc gia đó cũng như mục đích phân loại trong từng thời điểm
nhất định. Hơn nữa, cách xác định các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong trong từng
ngành nghề kinh doanh là khác nhau. Ví dụ như doanh nghiệp cơng nghiệp có
thể coi là nhỏ trong khi một doanh nghiệp thương mại cùng cỡ lại là doanh

nghiệp vừa hoặc lớn bởi vì doanh nghiệp công nghiệp cần nhiều lao động hơn.
Hiện nay, theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới – WB (World Bank) các
doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân chia theo quy mơ như sau:
BẢNG 1.1: TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH DN VVN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
Số lao động

Doanh thu hàng

Tổng tài sản

(người)

năm (USD)

(USD)

1-9

< 0,1 triệu

< 0,1 triệu

DN nhỏ

10 - 49

< 3 triệu

< 3 triệu


DN vừa

50 - 300

< 15 triệu

< 15 triệu

Loại hình DN
DN siêu nhỏ

Nguồn: http:// www. worldbank.org
Đây là cách phân loại chung được Ngân hàng Thế giới đưa ra sau khi đã thu thập
số liệu về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở hầu hết quốc gia trên thế giới. Do đó,
chúng ta có thể coi đây là một cách phân loại đáng tin cậy và khá chính xác. Tuy
nhiên, do sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước phát triển
với các nước kém phát triển nên cách phân loại này chỉ còn phù hợp về tiêu chí
Nguyễn Anh Đức

5

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
số lượng lao động. Chúng ta thấy rõ điều này qua ví dụ về phân loại doanh
nghiệp trong liên minh các nước Châu Âu (EU).
BẢNG 1.2: TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CÁC DN VVN CỦA HỘI ĐỒNG CHÂU
ÂU
Loại hình


Số lao động

Doanh thu hàng

Tổng tài sản

doanh nghiệp

(người)

năm (euros)

(euros)

1-9

< 2 triệu

< 2 triệu

DN nhỏ

10 - 49

< 10 triệu

< 10 triệu

DN vừa


50 - 249

< 50 triệu

< 43 triệu

DN lớn

> 250

> 50 triệu

> 43 triệu

(DN)
DN siêu
nhỏ

Nguồn: http:// europa.eu.int
Còn ở các nước đang phát triển, chẳng hạn ở Việt Nam các doanh nghiệp
VVN bao gồm các doanh nghiệp (Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã, Liên minh hợp tác xã, Doanh nghiệp nhà
nước hoặc Hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định
02/2002/NĐ-CP) có số vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng và số lao động thường xuyên
hàng năm không quá 300 người.
1.1.1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể nói, các doanh nghiệp VVN là một thực thể kinh tế mang những đặc
điểm riêng không giống bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế. Điều
này cũng giải thích một cách chính xác sự tồn tại và phát triển của các doanh

nghiệp VVN trong nền kinh tế. Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra một số đặc điểm
nổi bật của các doanh nghiệp VVN mang lại cho các doanh nghiệp này những ưu
thế nhất định như sau:
Nguyễn Anh Đức

6

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Về quy mô nhỏ so với các doanh nghiệp lớn nhưng chính đặc điểm này
giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động, linh hoạt, thích ứng kịp
thời với những biến động của thị trường, có khả năng tiếp cận và đáp ứng
những nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực tốt hơn các doanh nghiệp lớn, có
thể tận dụng cơng nghệ kỹ thuật mới kết hợp với sự đa dạng hoá về mặt
hàng tạo điều kiện sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị
trường để tăng khả năng cạnh tranh.
 Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý không cồng kềnh, phức tạp như trong
các doanh nghiệp lớn mà khá đơn giản, gọn nhẹ nên tiết kiệm phần lớn chi
phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.
 Vốn đầu tư vào khu vực doanh nghiệp VVN thường ít nhưng khả năng thu
vốn đầu tư nhanh, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm cao. Điều này
đã thu hút một lượng vốn đầu tư đáng kể để hỗ trợ và phát triển các doanh
nghiệp VVN.
 Do quy mô nhỏ, điều kiện làm việc không tốt bằng ở các doanh nghiệp lớn
nên trình độ lao động trong khu vực doanh nghiệp VVN nói chung thấp
hơn so với các doanh nghiệp lớn nhưng tạo điều kiện thu hút số lượng
lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội đến với các doanh nghiệp VVN,
giải quyết tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế.

Tuy nhiên, bên cạnh các lợi thế đó doanh nghiệp VVN cũng gặp nhiều hạn
chế đối với sự phát triển xuất phát từ chính những đặc điểm của loại hình doanh
nghiệp này. Hầu hết vốn chủ sở hữu ở các doanh nghiệp VVN thấp so với các
doanh nghiệp lớn, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư ít nên hạn chế khả năng mở
rộng sản xuất kinh doanh, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới để hiện đại hoá sản
xuất. Điều này làm giảm rõ rệt khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp VVN
trong việc thoả mãn nhu cầu trên thị trường. Trong khi đó, vốn huy động từ thị
Nguyễn Anh Đức

7

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường chứng khoán bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu lại khá xa vời do
uy tín của các doanh nghiệp VVN thấp, thị trường tài chính khơng thực sự hồn
hảo làm nhà đầu tư ngần ngại khi bỏ vốn đầu tư, hơn nữa, bị hạn chế khi tiếp cận
nguồn vốn của Ngân hàng thương mại (NHTM). Nguyên nhân chủ yếu vẫn do
vốn thấp, khơng có người bảo lãnh, khơng lập phương án kinh doanh khả thi…..,
nên doanh nghiệp VVN thường vay vốn từ bạn bè, họ hàng, chính người lao
động trong doanh nghiệp để tiến hành hoạt động nhưng không ổn định.
Mặt khác, các doanh nghiệp lớn có điều kiện làm việc cũng như các ưu đãi
khác tốt hơn (đặc biệt là trả lương cao) nên thu hút nhiều lao động chất lượng
cao. Tất yếu một số ít lao động trình độ cao và cịn lại có trình độ thấp hơn sẽ về
các doanh nghiệp VVN. Thực tế này giải thích một phần tại sao năng suất lao
động trong các doanh nghiệp VVN thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn. Đây
cũng là một hạn chế cho sự phát triển doanh nghiệp VVN.
Doanh nghiệp VVN gặp nhiều khó khăn do điều kiện cạnh tranh khơng bình
đẳng khi mà quyền sở hữu trí tuệ và công nghiệp chưa được thực hiện và công

nhận một cách nghiêm túc, luôn tồn tại sự phân biệt đối xử giữa các doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp VVN. Trong khi đó, bản thân một số doanh nghiệp
VVN khơng muốn tăng trưởng và phát triển vì sợ mất quyền kiểm sốt doanh
nghiệp. Do đó, hạn chế đối với các doanh nghiệp VVN khơng chỉ xuất phát từ
bên ngồi mà cịn từ chính bản thân bên trong doanh nghiệp.
Từ những ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp VVN, chúng ta thấy vì sao hầu
hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển đều có chiến lược phát triển các
doanh nghiệp VVN - một xu thế của thời đại. Để làm được điều này, cần phải
phát huy hết các ưu thế mà doanh nghiệp VVN đang có đồng thời khắc phục các
hạn chế đối với các doanh nghiệp VVN. Trong đó, “thiếu vốn” là hạn chế
thường trực, lớn nhất cản trở sự phát triển bởi vì điều này làm cho các doanh
Nguyễn Anh Đức

8

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp VVN khó có thể xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài. Với quy mô
doanh nghiệp VVN hiện nay, trong số nguồn vốn doanh nghiệp VVN có thể huy
động thì nguồn vốn Ngân hàng coi như khá ổn định và phù hợp. Chính vì thế,
Chính phủ các nước cần phải tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp VVN
có thể sử dụng nguồn vốn vay Ngân hàng nhằm mục đích phát huy vai trò của
khu vực này đối với nền kinh tế quốc gia.
1.1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Ngày nay, nền kinh tế thế giới không ngừng phát triển. Chúng ta thấy xuất
hiện ngày càng nhiều tập đoàn kinh tế lớn ở các nước tư bản. Các tập đồn này
đã, đang và sẽ đóng góp vai trị to lớn đến sự hội nhập và sự phát triển kinh tế
tồn cầu. Bên cạnh đó, sự tồn tại của các doanh nghiệp VVN là rất quan trọng,

bởi vì:
 Sự cần thiết phải tiếp cận gần với thị trường.
 Một số hoạt động cần phải có sự chun mơn hố cao do cơng nghệ kỹ
thuật áp dụng hay do quy mô của thị trường.
 Sự biến động của mơi trường địi hỏi tính linh hoạt, năng động mà doanh
nghiệp lớn khó có thể đạt đến.
 Một số chủ doanh nghiệp muốn hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp để
không mất đi quyền làm chủ doanh nghiệp.
 Một doanh nghiệp lớn luôn thúc đẩy xây dựng mạng lưới doanh nghiệp
với quy mô nhỏ hơn để phân phối và sử dụng sản phẩm của họ.
Điều này cho thấy các doanh nghiệp VVN sẽ kích thích nền kinh tế thế giới nói
chung và của mỗi quốc gia nói riêng phát triển lành mạnh, bởi vì có nhiều lĩnh
vực kinh tế mà các Doanh nghiệp VVN hoạt động rõ ràng hiệu quả hơn các tập
đoàn lớn.
Nguyễn Anh Đức

9

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thật vậy, các doanh nghiệp VVN đang dần khẳng định vị thế và vai trò của
mình trong nền kinh tế quốc gia trong hiện tại và tương lai. Với sự phát triển
bùng nổ về khoa học và cơng nghệ, các doanh nghiệp VVN có thể tận dụng cơ
hội này để tăng năng suất lao động và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên
thị trường. Hơn nữa, q trình tồn cầu hố trong lĩnh vực kinh tế không cho
phép bất kỳ doanh nghiệp nào tự khép kín chu trình sản xuất kinh doanh một
cách có hiệu quả. Chính vì vậy, các doanh nghiệp VVN là một nhân tố tác động
tích cực đến sự phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Điều này được thể hiện cụ thể

qua các mặt sau:
 Các doanh nghiệp VVN đóng góp một phần đáng kể vào sự tăng trưởng
GDP của tồn nền kinh tế. Thực tế, khơng chỉ ở các nước đang phát triển
mà ở cả các nước phát triển, số lượng các doanh nghiệp VVN chiếm một
tỷ lệ khá lớn trong số các doanh nghiệp và chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực thương mại và dịch vụ. Chúng đáp ứng khá tốt nhu cầu tiêu thụ hàng
hoá của các doanh nghiệp lớn cũng như nhu cầu tiêu dùng đa dạng trong
xã hội mà bản thân các doanh nghiệp lớn khó có thể đáp ứng được ngay.
Do đó, thu nhập từ loại hình doanh nghiệp này chiếm phần lớn trong tổng
thu nhập quốc dân. Theo số liệu thống kê, hiện nay nước Việt Nam có
200.000 doanh nghiệp thì trong đó có 97% các Doanh nghiệp VVN (hơn
55% số này hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ) và đóng góp
hơn 26% GDP của nền kinh tế. Hay ở Pháp, các Doanh nghiệp này tạo ra
thu nhập hơn 2/3 trong GDP của nước này.
 Có thể nói, số lượng các doanh nghiệp VVN chiếm số lượng rất lớn trong
nền kinh tế. Mặt khác, các doanh nghiệp này có khả năng tận dụng hiệu
quả các nguồn lực xã hội sẵn có để phát triển và mở rộng sản xuất kinh
doanh. Do đó, vơ hình chung các doanh nghiệp VVN đóng góp vào sự

Nguyễn Anh Đức

1

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển chung của nền kinh tế. Chẳng hạn, theo như các nhà phân tích
kinh tế cho thấy các doanh nghiệp VVN ở Việt Nam có thể tận dụng tối
ưu thế mạnh của từng vùng từng địa phương để phát triển hay thu hút

được nhiều lao động trong xã hội: tạo ra việc làm cho hơn 95% lao động
xã hội, theo kế hoạch đến năm 2010, chúng ta sẽ có 500.000 Doanh
nghiệp VVN và tạo việc làm cho 20 triệu người. Từ đó, góp phần thực
hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ ở các quốc
gia.
 Hơn nữa, các doanh nghiệp VVN sẽ góp phần duy trì và phát triển những
ngành nghề truyền thống (chẳng hạn như ngành sản xuất các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ) ở mỗi quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Bởi vì,
để sản xuất các loại mặt hàng này phải sử dụng lao động địa phương và
quy mô doanh nghiệp thuộc loại VVN là thích hợp nhất. Bên cạnh đó, bản
thân sản phẩm của ngành nghề này có thị trường tiêu thụ mạnh trong và
ngồi nước. Chính vì vậy, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp VVN ở các
nước đang phát triển cũng như các nước phát triển là hướng đi chính xác
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành .
 Mặt khác, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong các doanh nghiệp VVN
thì đơn giản và gọn nhẹ nên chúng dễ thích ứng với những biến động của
thị trường cũng như dễ đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng
hơn các doanh nghiệp lớn. Chính đặc điểm này giải thích sự tồn tại của
các doanh nghiệp VVN song song với các doanh nghiệp lớn, đồng thời tạo
sự linh hoạt hay sự năng động trong nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo khu vực. Thực tế, chúng ta thấy sự xuất hiện của các
doanh nghiệp VVN giúp nền kinh tế của các quốc gia thoát khỏi những
cuộc khủng hoảng nặng nề, tạo một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế.

Nguyễn Anh Đức

1

Lớp TCDN 44B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vai trò của các doanh nghiệp VVN đối với sự phát triển kinh tế của nhiều
nước ngày càng trở nên quan trọng. Nhận thức được vai trị này, Chính phủ các
nước khuyến khích thành lập các doanh nghiệp VVN. Theo như số liệu thống kê
của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), số lượng các doanh nghiệp
VVN chiếm tỷ trọng khá lớn trong số các doanh nghiệp được thành lập ở các
quốc gia :
BẢNG 1.3: SỐ LƯỢNG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở MỘT SỐ
QUỐC GIA
Đơn vị tính: 100.000
Tên nước (khu vực)

Số lượng các Doanh nghiệp VVN

Việt Nam

2

Pháp

21

Thụy Sĩ

18

Khối EU

19,5

Nguồn: Tổ chức OECD - Thống kê DNVVN

1.1.2. Vai trò của cho vay đối với các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở các Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Khái quát về cho vay của các ngân hàng thương mại
1.1.2.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận chủ yếu khi các NHTM
mới thành lập. Chỉ có lãi xuất thu được từ hoạt động cho vay mới bù nổi chi phí
tiền gửi, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí rủi ro đầu tư và nhiều loại chi phí
khác của các NHTM.

Nguyễn Anh Đức

1

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay của NHTM nói rộng ra là hoạt động tín dụng của NHTM, là một lĩnh
vực phức tạp và liên quan đến những biến chuyển của môi trường kinh tế. Tuy
nhiên, cho vay mà chúng ta đề cập ở đây là một nghiệp vụ tín dụng, một hình
thức cấp tín dụng của ngân hàng.
Nhìn chung, trên thế giới người ta định nghĩa cho vay là hoạt động trong đó
người cho vay cam kết giao cho người đi vay một khoản tiền và người này cam
kết sẽ hoàn trả sau một thời hạn nhất định. Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản
vay một phần được gọi là lãi cho vay. Phần tiền lãi này tỷ lệ với số lượng tiền và
thời hạn vay. Thực chất, cho vay của ngân hàng thương mại là hoạt động chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng - người đi vay với điều kiện sau một
thời gian, họ phải hoàn trả cho ngân hàng khoản vay ban đầu cộng với tiền lãi

theo một tỷ lệ nhất định gọi là lãi suất của khoản vay theo như thoả thuận với
ngân hàng trước khi vay. Thông thường, lãi suất ghi trên hợp đồng cho vay mà
người đi vay phải trả là lãi suất danh nghĩa nên nó khơng phản ánh giá trị thực tế
của số tiền cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi khách hàng
nhận được vốn vay cho đến khi họ phải trả hết vốn gốc và các điều kiện khác
theo đúng cam kết với ngân hàng.
Có thể nói là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho các NHTM nhưng cho
vay cũng đem lại nhiều rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng. Chính vì vậy, để đảm
bảo tính an tồn và khả năng sinh lời từ cho vay thì tất cả các NHTM đều phải
đảm bảo được hai nguyên tắc cho vay cơ bản sau đây:
 Thứ nhất, tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Đây là
nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì phần lớn vốn của Ngân hàng là nguồn
vốn huy động (gồm tiền gửi của khách hàng và các khoản vay mượn khác)
từ khách hàng. Nếu các khoản cho vay khơng hồn trả đúng hạn thì nhất

Nguyễn Anh Đức

1

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Do đó,
Ngân hàng luôn yêu cầu người đi vay thực hiện đúng cam kết này.
 Thứ hai, khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thoả
thuận với Ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật. Đây
khơng chỉ là ngun tắc mà cịn là phương châm hoạt động cho vay, bởi vì
nó hướng đến mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ
trong từng giai đoạn phát triển thơng qua việc đẩy nhanh nhịp độ phát

triển nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm - dịch vụ
đồng thời tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nếu phát hiện khách
hàng vi phạm nguyên tắc này (rủi ro đạo đức), Ngân hàng có quyền thu
hồi nợ trước hạn và nếu khách hàng khơng có tiền thì chuyển nợ quá hạn
để đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
1.1.2.1.2. Phân loại cho vay
Trong nền kinh tế, ngân hàng có rất nhiều loại hình cho vay khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Do đó, việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ tạo điều
kiện thực hiện tốt công tác hoạch định kế hoạch, quản lý ngân hàng nói chung và
nâng cao chất lượng cho vay nói riêng. Hiện nay, có nhiều cách phân loại cho
vay khác nhau, tuy nhiên một số cách phân loại phổ biến được các ngân hàng
thường sử dụng.
Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, một số NHTM chia cho
vay thành các loại sau: cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay thương mại và
công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay cá nhân, cho vay khác và thuê mua.
Cách phân loại này giúp cho các NHTM nắm bắt tình hình biến động của nền
kinh tế và các xu hướng phát triển trong tương lai để từ đó đưa ra các chính sách
kinh doanh phù hợp với sự phát triển bền vững của NHTM.
Nguyễn Anh Đức

1

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, cho vay được chia thành hai
loại:
 Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay trong đó người đi vay phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mới được ngân hàng

chấp thuận cho vay. Loại hình cho vay này sẽ hạn chế bớt rủi ro cho ngân
hàng trong vai trò người cho vay đồng thời nâng cao ý thức trả nợ của
người đi vay.
 Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là ngân hàng cho khách hàng vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình thức cho vay này chứa đựng
nhiều rủi ro nên chỉ khi ngân hàng nắm rõ về tình hình của khách hàng
vay đặc biệt tình hình tài chính của họ để đảm bảo khả năng trả nợ vay thì
ngân hàng sẽ cho vay theo hình thức này.
Dựa theo thời hạn cho vay, người ta cũng chia cho vay thành hai loại:
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động trong quá trình hoạt
động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
 Cho vay trung và dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Loại
cho vay này phục vụ cho mục đích đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây
dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới thiết bị sản xuất, thực hiện các dự án,…..vvv.
Hiện nay, ở các nước đang phát triển cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong danh mục cho vay của các NHTM bởi vì rủi ro của loại cho vay này
đối với Ngân hàng thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn và thu hồi vốn
nhanh hơn, tất nhiên lợi nhuận thu được thấp hơn so với cho vay trung và dài
hạn. Mục đích của cách phân loại này chủ yếu giúp các NHTM dự kiến và đề
phòng rủi ro liên quan khi căn cứ vào thời hạn cho vay.

Nguyễn Anh Đức

1

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dựa vào loại hình tiền tệ cho vay, chúng ta có hai hình thức: cho vay bằng
nội tệ và cho vay bằng ngoại tệ. Việc phân loại này phản ánh sự hội nhập của
lĩnh vực Ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế quốc gia sở tại nói chung với
thế giới. Và cịn nhiều cách phân loại cho vay khác, ví dụ như phân loại theo cho
vay theo phương pháp hoàn trả, theo ngành nghề kinh doanh, theo khu vực kinh
tế.
Tóm lại, việc phân loại cho vay khá linh hoạt và đa dạng giúp ngân hàng
quản lý hoạt động cho vay cũng như thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
vay. Điều này luôn được các ngân hàng quan tâm đúng mức bởi vì đây là một
yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng.
1.1.2.2. Vai trò của cho vay ngân hàng đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng giải quyết nhu cầu về vốn cho hoạt
động của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khơng doanh nghiệp nào có
đủ vốn đê hoạt động mà khơng cần phải vay vốn từ các nguồn bên ngồi, dù đó
là những doanh nghiệp lớn. Trong số nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể vay,
nguồn vốn vay ngân hàng được coi là dễ tiếp cận và ổn định hơn cả nhất là đối
với các doanh nghiệp VVN. Với các doanh nghiệp lớn có uy tín trên thị trường,
nếu thiếu vốn họ có thể vay được khơng mấy khó khăn hơn nữa vốn chủ sở hữu
lớn. Chính vì thế, đối với doanh nghiệp VVN thường xuyên thiếu vốn kinh
doanh do quy mô vốn chủ sở hữu thấp thì nguồn vốn bổ sung từ cho vay của
ngân hàng có vai trị vơ cùng quan trọng. Mặt khác, các doanh nghiệp VVN khó
có thể huy động vốn trung và dài hạn từ thị trường chứng khốn vì uy tín thấp,
rủi ro phá sản lại cao so với doanh nghiệp lớn nên chỉ có nguồn vốn vay trung và
Nguyễn Anh Đức

1


Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dài hạn của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp VVN đầu tư tài sản cố
định, đổi mới công nghệ kỹ thuật để mở rộng quy mô và tăng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Điều này giúp các doanh nghiệp VVN thoát khỏi vòng luẩn
quẩn của vấn đề thiếu vốn:

Vốn đầu tư ít và hạn chế

Công nghệ lạc hậu

Thu nhập (lợi nhuận) thấp

Sản xuất kém phát triển và trì trệ

SƠ ĐỒ 1.1: VỊNG LUẨN QUẨN
Như vậy, có thể thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp VVN phụ thuộc
nhiều vào nguồn vốn ngân hàng không giống như các doanh nghiệp lớn.
1.1.2.2.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng với vai trò nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ môi trường
cạnh tranh trở nên gay gắt địi hỏi các doanh nghiệp khơng ngừng đổi mới cơng
nghệ. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp VVN không thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn nếu khơng có sự trợ giúp về vốn từ phía các ngân hàng.
Nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng là chìa khố mở ra con đường cho
các doanh nghiệp VVN tiếp cận tiến bộ công nghệ kỹ thuật để phát huy khả năng
linh hoạt của các doanh nghiệp này trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Nguyễn Anh Đức


1

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Trong khi đó, các doanh
nghiệp lớn ln có sức mạnh thị trường, năng lực cạnh tranh cao, có thể đầu tư
đổi mới cơng nghệ bằng nguồn vốn từ thị trường chứng khoán.
1.1.2.2.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ hồn thiện sổ sách kế tốn - tài chính theo đúng quy định
Trước khi có quyết định cho vay, các doanh nghiệp VVN phải trải qua các
giai đoạn do ngân hàng đặt ra để thẩm định về mọi mặt như: tư cách pháp lý, tình
hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính,…. của doanh nghiệp. Hiện nay, ở
các doanh nghiệp này ln có sự sai số lớn giữa tình hình hoạt động thực tế so
với sổ sách kế tốn, trong khi đó ở các doanh nghiệp lớn khơng có điều này. Vì
thế, để vay vốn của các NHTM thì các doanh nghiệp VVN phải làm ăn có hiệu
quả đặc biệt tình hình tài chính phải lành mạnh cũng như chế độ kế toán phải rõ
ràng minh bạch, tuân theo chuẩn mực và quy định do Chính phủ đề ra. Điều này
không những giúp cho các doanh nghiệp VVN hoạt động ngày càng hiệu quả mà
còn giúp cho việc quản lý của các cơ quan lãnh đạo dễ dàng hơn rất nhiều.
Qua đây, chúng ta đã thấy được vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ở
các ngân hàng thương mại đối với sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp
VVN. Tuy nhiên, cho vay đối với các doanh nghiệp VVN luôn là hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro xảy ra cho các NHTM nên các NHTM phải thận trọng khi
quyết định cho vay để đảm bảo an toàn cho Ngân hàng đồng thời không làm mất
đi cơ hội tạo ra lợi nhuận.

1.2. Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các

ngân hàng thương mại
1.2.1. Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Nguyễn Anh Đức

1

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế. Nếu chất lượng cho vay cao, không những thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định về tiền tệ mà góp phần bổ sung vào
nguồn lợi nhuận dồi dào của bản thân ngân hàng. Chính vì thế, để nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường, các
ngân hàng trước hết luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng cho vay. Vấn
đề này có phạm vi rộng trong lĩnh vực ngân hàng được xem xét dưới nhiều khía
cạnh: chất lượng cho vay căn cứ theo thời hạn cho vay, theo mục đích tài trợ….
Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, chúng ta đề cập chất lượng hoạt
động cho vay liên quan đến một đối tượng khách hàng đặc biệt của ngân hàng
thương mại: đó là chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trước hết, để hiểu vấn đề này, chúng ta phải cùng nhau đi trả lời câu hỏi:
“Chất lượng là gì?”. Một cách đơn giản, ta có thể hiểu chất lượng là một trạng
thái đặc trưng chỉ tốt hay xấu của một vật nào đó, bao gồm hai mặt: chất và
lượng. Vậy thế nào khoản cho vay tốt, thế nào là khoản cho vay xấu? Dường như
rất khó để trả lời một cách chính xác cho câu hỏi này bởi vì hiện nay có nhiều
quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp VVN.
Theo quan điểm của các NHTM - người cho vay, chất lượng hoạt động cho

vay đối với các doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: một là, mức độ an toàn của
khoản cho vay hay rủi ro dự kiến từ cho vay là bao nhiêu; hai là, khả năng sinh
lời do hoạt động cho vay mang về để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững
của các NHTM.
Theo quan điểm của các doanh nghiệp VVN - người đi vay, các khoản cho
vay phải đáp ứng nhu cầu của họ với mức lãi suất hợp lý, hình thức cho vay và
thời hạn vay phải phù hợp, thuận lợi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Anh Đức

1

Lớp TCDN 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Còn xét trên giác độ vĩ mơ của tồn nền kinh tế, chất lượng hoạt động cho
vay thể hiện thơng qua sự hài hồ giữa nó với đường lối và chính sách phát triển
của Chính phủ mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội như thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giải quyết vấn đề thất nghiệp,…. Nếu tổng hợp các quan điểm trên đây,
chúng ta có một định nghĩa chung về chất lượng cho vay đối với các doanh
nghiệp như sau: “Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
khái niệm chỉ sự thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu vôn của các doanh nghiệp
này, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời phải đáp ứng yêu
cầu của sự phát triển kinh tế”.
Có thể nói, doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình doanh nghiệp trong nền
kinh tế nên khái niệm chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được
bao hàm trong khái niệm chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp nói
chung. Tuy nhiên, từ những đặc điểm riêng của doanh nghiệp VVN, chất lượng
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thương mại khác so
với chất lượng cho vay doanh nghiệp lớn bởi vì: một là, nhu cầu vốn của các

doanh nghiệp lớn khác biệt so với doanh nghiệp nên mức độ thoả mãn nhu cầu
vốn giữa hai doanh nghiệp là không giống nhau; hai là, do sự khác nhau về quy
mô nên các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng sẽ khác (được trình bày ở các phần sau) . Mặt khác, ngân hàng thương
mại không chỉ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ hay nói cách khác, đây
là một trong những đối tượng khách hàng vay của các NHTM. Do đó, chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ là một bộ phận cấu thành chất lượng cho
vay chung của tồn ngân hàng. Tuy nhiên, việc khơng ngừng nâng cao chất
lượng cho vay doanh nghiệp VVN sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay
chung của ngân hàng.

Nguyễn Anh Đức

2

Lớp TCDN 44B



×