Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Luận văn tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở nhà máy cơ khí giải phóng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.97 KB, 69 trang )

Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

Lời nói đầu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đó là nơi
trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các lao vụ, dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng trong xà hội.
Nhân tố quan trọng nhất trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là
nhân tố con ngời. Một trong những biện pháp nhằm phát huy nhân tố này là dùng tiền
lơng: "Tiền lơng vừa là động lực thúc đẩy con ngời trong sản xuất kinh doanh, vừa là
một chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc cấu thành vào giá thành sản
phẩm ". Xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng một cách có hiệu quả vừa đảm bảo đợc
quyền lợi của ngời lao động đồng thời là một biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất trên thị trờng thì mục tiêu
hàng đầu của họ là lợi nhuận do đó họ phải chú trọng và quan tâm tới tất cả các yếu tố
đầu vào, tăng cờng thúc đẩy các yếu tố đầu ra. Tức là phải sử dụng chi phÝ s¶n xt ë
møc thÊp nhÊt, tiÕt kiƯm nhÊt nhng vẫn phải đảm bảo chất lợng của sản phẩm cũng
nh hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt mức cao nhất. Để đạt đợc điều này doanh nghiệp
có thể sử dụng các biện pháp nh tìm đợc nguồn vật t đầu vào hợp lý hoặc giảm tối đa
các khoản chi phí không đáng có song tiền lơng của ngời công nhân thì không thể cắt
giảm đợc. Doanh nghiệp phải xác định chính xác chế độ tiền lơng và tiền thởng cho
ngời lao động. Tiền lơng là đòn bầy kinh tế quan trọng để nâng cao hiẹu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân
viên phấn khởi tích cực lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Chúng ta đều hiểu tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm
xà hội mà ngời lao động đợc sử dụng để bù đắp hao phí sức lao động của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh (tái sản xuất sức lao động ). Hơn nữa tiền lơng là nguồi thu
nhập chủ yếu của ngời lao động, ngoài ra họ còn đợc hởng một khoản BHXH. Một
điều chắc là chính ngời lao động trong doanh nghiệp đà và sẽ tạo ra lợi nhuận cho


doanh nghiệp vì thế họ luôn mong một điều là doanh nghiệp sẽ quan tâm tới họ và ng-

Khoa: Kinh tÕ - Ph¸p chÕ

1


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

ợc lại những nhà lÃnh đạo trong doanh nghiệp cũng luôn chú ý tới chế độ tiền lơng và
các khoản trích theo lơng cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng em càng thấy rõ vị trí
cũng nh vai trò của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Từ đó đà khiến em
mạnh dạnphân tích đề tài: "Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Nhà máy
Cơ Khí Giải Phóng ".
Đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng.
Trong quá trình thực tập em đà nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng
ban và đặc biệt là sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán
và sự hớng dẫn chỉ bảo của các thầy cô giáo đà giúp đỡ em hoàn thiện bản báo cáo
này. Mặc dù đà hết sức cố giắng nhng bản báo cáo của em không tránh khỏi những
thiếu sót do trình đọ có hạn và bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực tế. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú anh chị tròn phòng Tài chính - Kế toán.

Em xin chân thành cảm ¬n !


Khoa: Kinh tÕ - Ph¸p chÕ

2


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

Phần I

Cơ sở Lý luận về tiền lơng và các khoản
theo lơng

trích

A. Lý luận chung
- Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử và có ý nghĩa
chính trị xà hội to lớn. Ngợc lại bản thân tiền lơng cũng chịu sự tác động mạnh mẽ
của xà hội, của t tởng chính trị.
- Cụ thể là trong xà hội t bản chủ nghĩa tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động.
- Trong xà hội, xà hội chủ nghĩa tiền lơng không phải là giá cả sức lao động mà
là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xà hội dùng để phân phối cho ngời
lao động theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hởng theo lao động". Tiền lơng mang
một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
- Trong cơ chế hiện nay, tiền lơng tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trờng
sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành thông qua sự thoả thuận giữa
ngời lao động và ngời sử dụng lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động. Tiền
lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao

động.
Tiền lơng trong cơ chế mới tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trờng sức
lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời
lao động và ngời sử dụng lao động. Tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của
doanh nghiệp dùng để trả công cho ngời lao động.
I. Khái niệm - Bản chất - Vai trò của tiền lơng:
1. Khái niệm về tiền lơng:
- Lao động là một trong nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó tác động đến
kết quả sản xuất, trên hai mặt số lợng và chất lợng lao động.

Khoa: Kinh tế - Pháp chế

3


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

- Số lợng lao động đợc phản ánh trong sổ danh sách lao động do phòng Tổ chức
hành chính lập sổ này, nó đợc tập trung cho toàn Nhà máy, lập riêng cho từng đơn vị
để nắm chắc tình hình phân bố sử dụng lao động hiện có trong Nhà máy.
- Trong Nhà máy các đơn vị sản xuất thờng có biến động về lao động tăng hoặc
giảm, việc biến động này cũng có ảnh hởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lợng lao động trong toàn Nhà máy,
phòng Tổ chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao động cho từng đơn vị trong
Nhà máy để theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hu một cách kịp thời làm cơ sở cho
việc báo cáo về lao động của Nhà máy vào cuối tháng, quý, hàng năm.
- Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt việc
hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả công nhân viên trong Nhà

máy có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Nhà máy.
- Nhà máy dùng bảng chấm công theo mÃu số : 01- LĐTL cho từng công nhân
viên, từng tổ từng ca, từng bộ phận, từng phân xởng, từng phòng ban để chấm công đi
làm.
- Bảng chấm công là tài liệu quan trọng với công tác kế toán lao động tiền lơng,
là tài liệu để đánh giá phát triển.Tình hình sử dụng thời gian lao động hàng ngày,
hàng tháng ... Tiền lơng của cán bộ công nhân viên ngoài bảng chấm công kế toán
còn sử dụngmột số chứng từ khác để phản ánh tình hình cụ thể, thời gian sử dụng lao
động, phiếu ghi kết quả sản xuất, phiếu làm thêm giờ, phiếu giao việc để làm cơ sở
tính lơng và BHXH.
- Kết quả lao động của công nhân trong Nhà máy chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố nh: Máy móc thiết bị, thời gian lao động, trình độ tay nghề, tinh thần thái độ
lao động, do vậy trong quá trình hạch toán kế toán phải dựa vào các yếu tố để đánh
giá qua kết quả sản xuất. Năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, công việc hoàn
thành là cơ sở cho việc tính tiền lơng và các chế độ cho ngời lao động.
2. Bản chất của tiền lơng:

Khoa: Kinh tế - Ph¸p chÕ

4


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

- Tiền lơng, tiền công đợc quan niệm là giá cả sức lao động, đợc hình thành
thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng sức lao động phù hợp với
các quan hệ lao động của nền kinh tế thị trờng.

- Nhà nớc thực hiện trả lơng theo việc, khuyến khích ngời có tài năng, ngời lao
động làm việc tốt.
Cần phân biệt phạm trù tiền lơng với thu nhập. Thu nhập bao gồm tiền lơng,
tiền thởng, phân chia lợi nhuận và các khoản khác ngoài lơng.
3. Vai trò của tiền lơng:
Vai trò của tiền lơng đợc biểu hiện trên các mặt sau:
* Về kinh tế :
Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia
đình, ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các khoản chi phí trong gia đình nh
ăn, mặc, ở, học hành, đi lại, chữa bệnh, vui chơi giải trí ...phần còn lại để tích luỹ.
Nếu tiền lơng bảo đảm đủ trang trải và có tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động
yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giàu nớc mạnh. Ngợc lại tiền lơng thấp sẽ
làm cho mức sống của họ giảm sút, kinh tế gia đình gặp khó khăn.
* Về chính trị - xà hội:
Tiền lơng không chỉ ảnh hởng tới tâm t của ngời lao động đối với doanh nghiệp
mà còn đối với xà hội. Nếu tiền lơng cao sẽ có ảnh hởng tích cực, ngợc lại họ sẽ
không tha thiết với doanh nghiệp, mất lòng tin vào tơng lai.
Có thể nói tiền lơng là một nhân tố tích cực nhất, cách mạng nhất đối với nền
kinh tế - x· héi.

Khoa: Kinh tÕ - Ph¸p chÕ

5


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

II. Chức năng của tiền lơng và nguyên tắc trả lơng:

1. Chức năng của tiền lơng:
Tiền lơng có 4 chức năng sau:
- Tiền lơng phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu
cầu thấp nhất của tiền lơng, phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động của
họ.
- Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lơng. Vì tiền lơng mà ngời lao động phải
có trách nhiệm cao với công việc,tiền lơng phải tạo ra đợc niềm say mê nghề nghiệp,
làm cho ngời lao động không ngừng bồi dỡng, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng kỹ sảo, chịu khó học hỏi, tìm tòi trong lao động.
- Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền lơng:
Với tiền lơng thảo đáng ngời lao động tự nguyện nhận mọi công việc đợc giao,
dù ở đâu làm việc gì, công việc dù có độc hại, nguy hiểm, bất cứ lức nào thậm chí
ngoài giờ làm việc.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lơng:
Thông qua việc trả lơng mà ngời quản lý kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao
động làm việc theo sự chỉ đạo của mình, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại kết
quả, hiệu quả rõ rệt. Hiệu quả của tiền lơng không chỉ đợc tính theo tháng mà còn đợc
tính theo ngày, trong từng bộ phậnvà trong toàn doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc tổ chức tiền lơng:
Việc sử dụng tiền lơng làm công cụ kích thích kinh tế đối với ngời lao động đòi
hỏi phải qui định những nguyên tắc tổ chức tiền lơng sau:
* Nguyên tắc 1: Trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ qui luật phân phối theo lao động. Trả lơng theo số
lợng và chất lợng lao động sẽ khắc phục đợc chủ nghĩa bình quân trong phân phối.
- Chất lợng lao động thể hiện ở mức độ phức tạp của công nghệ, trình độ thành
thạo của ngời lao động càng cao thì tiền lơng càng cao hơn.

Khoa: Kinh tế - Pháp chế

6



Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

- Số lợng lao động: thể hiện ở số lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc đợc
hoàn thành.
* Nguyên tắc 2: bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
mức sống:
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của qui luật tái sản xuất mở rộng. Nó là
yếu tố khách quan, gồm 3 mặt:
- Tái sản xuất giản đơn sức lao động.
- Tái sản xuất mở rộng sức lao động.
- Tái sản xuất sức lao động mơi.
Thực hiện nguyên tắc này, công tác tiền lơng tính đúng, tính đủ giá trị sức lao
động bỏ ra. Tiền lơng phải đảm bảo cho ngời làm công ăn lơng tái sản xuất sức lao
động của bản thân và gia đình họ.
Trong thiết kế tiền lơng cần tiền tệ hoá tiền lơng một cách tích cực nhất, xoá bỏ
chế độ bao cấp ngoài lơng dới hình thức hiện vật, tiền lơng phải gắn với giá trị hàng
hoá, giá cả t liệu sinh hoạt.
* Nguyên tắc 3: Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa tiền lơng và thu nhập của các bộ
phận lao động trong xà hội:
Tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp biểu hiện chính sách đÃi ngộ của Đảng
và Nhà nớc đối với ngời lao động, có liên quan đến cuộc sống toàn dân, đến toàn bộ
nền SX - XH, tiền lơng có liên quan đến vấn đề đoàn kết giữa các công nhân viên
chức các ngành, giữa các bộ phận lao động khác và liên quan đến việc thực hiện công
bằng xà hội.
* Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành trong
nền kinh tế quốc dân:

Cơ sở của nguyên tắc này căn cứ vào chức năng của tiền lơng là tái sản xuất sức
lao động kích thích ngời lao động do đó phải đảm bảo hợp lí giữa các ngành thông
qua chỉ tiêu bình quân giữa các ngành. Tiền lơng bình quân giữa các ngành đợc quy
định bởi các nhân tố:

Khoa: Kinh tÕ - Ph¸p chÕ

7


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

- Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động mỗi ngành, tính chất
phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi trình độ lành
nghề bình quân của ngời lao động giữa các ngành khác nhau. Trả lơng cao hơn cho
ngời lao ®éng mét c¸ch thÝch ®¸ng sÏ khuyÕn khÝch cho hä nâng cao trình độ và số lợng lao động.
- Nhân tố điều kiện lao động: những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc
tổn hao nhiều năng lợng sẽ đợc trả lơng cao hơn những ngời làm việc trong điều kiện
bình thờng để bù đắp sức lao động đà hao phí. Trả công có tính đến điều kiện lao
động có ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng bình quân ở mỗi ngành nghề.
- Nhân tố Nhà nớc: Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào điều kiện
cụ thĨ trong tõng thêi kú mµ Nhµ níc cã sù u tiên nhất định. Các ngành chủ yếu quyết
định sự phát triển của đất nớc thì đợc đảm bảo tiền lơng cao hơn. Nh vậy mới khuyến
khích ngời lao động yên tâm làm việc lâu dài ở những ngành nghề có vị trí quan trọng
ở từng thời kỳ nhất định.
- Nhân tố phân bố khu vực sản xuất ở mỗi ngành khác nhau: ảnh hởng đến mức
tiền lơng bình quân mỗi ngành do điều kiện sinh hoạt ở các khu vực khác nhau việc
quy định các yếu tố phụ cấp khu vực thờng căn cứ vào điều kiện khí hậu những nơi xa

xôi hẻo lánh, nhu cầu về sức lao động, những chênh lệch đó phải đợc bù đắp bằng tiền
lơng phụ cấp cao hơn và u đÃi khác.
Nếu làm khác đi sẽ không thu hút đợc ngời lao động đến làm việc tại các khấu
hao vực kinh tế mới giàu tài nguyên thiên nhiên nhng lại thiếu nhân lực.
III. Phân loại tiền lơng:
Ta đà biết tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng
để trả lơng cho ngời lao động. Trên thực tế cái mà ngời lao động yêu cầu không phải
là một khối lợng tiền lơng lớn mà thực tế họ quan tâm đến khối lợng t liệu sinh hoạt
mà họ nhận đợc thông qua tiền lơng. Vấn đề này liên quan đến tiền lơng danh nghĩa
và tiền lơng thực tế:
* Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế:
+ Tiền lơng danh nghĩa: là chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao độngtrả cho
ngời lao động căn cứ vào hợp đồng lao động thoả thuận giữa hai bên trong việc thuê

Khoa: Kinh tế - Pháp chế

8


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

lao động. Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa.
+ Tiền lơng thực tế: là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động có
thể mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đà đóng các khoản thuế theo qui định
của Nhà nớc. Chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại
thời điểm xác định.
Ta có công thức:

Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng thực tế

=
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ

Qua công thức trên ta thấy chỉ số tiền lơng thực tế thay đổi tỷ lệ thuận với chỉ
số tiền lơng danh nghĩa và tỷ lệ nghịc với chỉ số giá cả
Điều mà ngời lao động quan tâm là làm thế nào để tăng đợc số tiền lơng thực
tế. Xét trên mặt lý thuyết có thể xảy ra trờng hợp sau:
- Trờng hợp 1: chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả giảm.
- Trờng hợp 2: chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả không thay đổi.
- Trờng hợp 3: chỉ số tiền lơng danh nghĩa không thay đổi và chỉ số giá cả
giảm.
- Trờng hợp 4: chỉ số tiền lơng danh nghĩa và chỉ số giá cả cùng tăng nhng tốc
độ tăng của giá cả nhỏ hơn tốc độ tăng của tiền lơng danh nghĩa.
Luật hoá mức lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự giÃn cách quá lớn giữa tiền lơng
thực tế và tiền lơng danh nghĩa là hình thức can thiệp của Chính phủ. Mặt khác tiền lơng tối thiểu cũng ảnh hởng trở lại đối với hành vi và động cơ của doanh nghiệp khi
các đại lợng nh: mức sản lợng, mức thuê lao động, mức lơng, mức lợi nhuận có thể
đạt đợc trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Tóm lại: tiền lơng phụ thuộc vào cơ chế chính sách phân phối các hình thức
trả lơng của doanh nghiệp và sự điều tiết bằng các chính sách của Chính phủ đối với
doanh nghiệp, bản chất của tiền lơng là một yếu tố đầu vào của chi phí sản xuất kinh
doanh.

Khoa: Kinh tế - Pháp chÕ

9



Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

* Về phơng diện hạch toán: tiền lơng công nhân của các doanh nghiệp sản xuất
đợc chia thành 2 loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ:
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc
thực tế có thể làm việc bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp
có tính chất tiền lơng (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực)
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế không
làm việc nhng đợc hởng theo chế độ quy định của nhà níc nh: nghØ phÐp, nghØ hÌ,
nghØ tÕt, nghØ chđ nhËt, hội họp...
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lơng
IV. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp, quỹ tiền lơng và quỹ BHXH
1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, vào lơng cấp bậc yêu
cầu để tính lơng cho công nhân.
Đây cũng là hình thức trả lơng đơn giản nhất và thông thờng nhất, trả lơng theo
thời gian là cách trả tiền công lao động theo tỷ lệ tiền công lao động trong một giờ.
Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụngcho ngời làm công tác quản lý. Với công
nhân sản xuất thì áp dụng ở khâu, bộ phận làm bằng máy là chủ yếu hoặc bộ phận
khó định mức chính xác, chặt chẽ.
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức quản lý nh: y tế, giáo
dục, sản xuất trên dây truyền tự động ...Trong đó có hai loại:
a. Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế
làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc.
Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp, thờng đợc áp dụng cho loại
hoạt động không đồng nhất. Trả lơng theo hình thức này cha phát huy đầy đủ các
nguyên tắc phân phối theo lao động vì cha chú ý đến các mặt chất lợng công tác thực

tế của công nhân viên chức.

Khoa: Kinh tế - Ph¸p chÕ

10


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

+ Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp
và đợc quy định cho từng bậc lơng trong bảng lơng:
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
+ Lơng ngày: Đối tợng áp dụng nh lơng tháng, khuyến khích ngời lao động đi
làm đều. Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lơng của một ngày
để trả lơng, mức lơng ngày bằng mức lơng tháng chia cho 22 ngày:

Lơng cơ bản x hệ số lơng
Mức lơng

Số ngày làm

=

x

việc thực tế

Số ngày làm việc theo chế độ (22ngày)


+ Lơng giờ: áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời đối với từng công việc. Căn
cứ vào mức lơng ngày chia cho tám giờ và số giờ làm việc thực tế áp dụng để tính đơn
giá tiền lơng trả theo sản phẩm:

Mức lơng ngày
Mức lơng

=

x

Số giờ làm việc thực
tế

8 giờ làm việc

b. Trả lơng theo thời gian có thởng:
Thực chất của chế độ này là sự kết kợp giữa việc trả lơng theo thời gian giản
đơn và tiền thởng khi công nhân vợt mức chỉ tiêu số lợng và chất lợng qui định. Nó có
u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn, vừa lhản ánh trình độ thành
thạo, thời gian làm việc, vừa khuyến khích đợc ngời lao động có trách nhiệm với công
việc. Nhng việc xác định lơng bao nhiêu là hợp lý là rất khó khăn vì vậy vó cha đảm
bảo phân phối theo lao động:

Mức lơng

=

Lơng theo thời gian giản đơn


+

Tiền thởng

Hình thức này chỉ thuần tuý đo lờng đợc sự hiện diện của công nhân đối với
công việc sản xuất, chứ cha đo lờng sức cố gắng hoặc hiệu quả sản xuất. Nó cha gắn
đợc thu nhập với kết quả sản xuất của ngời lao động, còn mang nặng tính bình quân.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:

Khoa: Kinh tÕ - Ph¸p chÕ

11


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

Lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng tính trả cho ngời công nhân căn cứ vào số
lợng sản phẩm, chất lơng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và đơn giá tiền lơng trả
cho sản phẩm hoàn thành. Hình thức này đà quán triệt đầy đủ hơn gắn thu nhập tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân. Do đó kích thích công nhân nâng cao
năng suất lao động, khuyến khích họ ra sức học tập văn hoá kỹ thuật, nghiệp vụ để
nâng cao trình độ lành nghề, ra sức sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng pháp lao
động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao nâng suất lao động góp phần thúc đẩy
việc cải tiến quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác lao động và thực hiện tốt chế độ
hạch toán kinh tế. Theo qui định hiện nay Giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa
chọn các hình thức trả lơng phù họp với từng tập thể hay cá nhân ngời lao động.
Trong việc lựa chọn hình thức và chế độ trả lơng thì Nhà máy có thể lựa chọn một
trong các cách trả lơng sau:

a. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Đợc áp dụng rộng rÃi đối với công nhân trực tiếp sản xuất ta có công thức:
ĐG = L/ Qđm
hoặc :
ĐG = L x Tđm
trong đó :

ĐG : Đơn giá tiền lơng
L : lơng cấp bậc công nhân
Tđm : Lơng thời gian địng mức

L = ĐG x Q
Q : Mức sản lợng thực tế
Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng, ngời công nhân có thể xác định ngay tiền lơng của mình.
Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chạy theo số lợng
ít quan tâm đến chất lợng tinh thần tập thể, tơng trợ lẫn nhau kém, hay có tình trạng
giấu nghề, giấu kinh nghiệm.
b. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể:

Khoa: Kinh tế - Ph¸p chÕ

12


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

Đợc áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện nh lắp ráp

thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây truyền.
Căn cứ vào số lớng sản phẩm một công việc đà hoàn thành và đơn giá tiền lơng
của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc.
ĐG = Li x Ti

(i = 1,n)

Trong đó :
ĐG: đơn giá tiền lơng trả cho tËp thĨ
∑ Li: tỉng tiỊn l¬ng tÝnh theo cÊp bậc công việc của cả tổ( Li là cấp bậc
của công nhân thứ i;n là số công nhân trong tổ).
Tiền lơng thực tế đợc tính:
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1: tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
Q1: sản lợng thực tế tổ đà hoàn thành
Trong chế độ này, vấn đề cần chú ý khi áp dụng là phải phân phối tiền lơng cho
các thành viên trong tổ, nhóm một hợp lý, phù hợp với cấp bậc lơng thời gian lao
động của họ.
Ưu điểm: khuyến khích nhân viên trong tổ nâng cao trách nhiệm trớc tập thể
tạo nên mối quan hệ than ái giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc.
Nhợc điểm: là kết quả của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng
của họ. Do đó không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
Mặt khác do phân phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân về sức
khoẻ, sự cố gắng trong lao động, cha thể hiện nguyên tắc phân phối tho số lợng, chất
lợng lao động.
c. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ
có ảnh hởng nhiều đến kêt quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản


Khoa: Kinh tế - Pháp chế

13


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

phẩm nh: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong Nhà máy. Đặc
điểm của chế độ này là thu nhập về tiền lơng của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết
quả sản xuất của công nhân chính.
Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
ĐGp

=

L
MxQ

Trong đó:
ĐGp: đơn giá tiền lơng của công nhân phụ
L: lơng cấp bậc của công nhân phụ
M : mức phục vụ của công nhân phụ
Q : mức sản lợng của công nhân chính.
Tiền lơng của công nhân phụ:
TLp = ĐGp x Q1
Trong đó:
TLp: tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
ĐGp: đơn giá tiền lơng phụ

Q1: mức sản lợng hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Ưu điểm trong phơng pháp này là chế độ tiền lơng khuyến khích công nhân
phục vụ tốt hơn cho ngời công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động
cho công nhân chính.
d. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng:
Thực chất của chế độ trả lơng này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản phẩm
trực tiếp cá nhân. Theo chế độ này ngoài tiền lơng đợc lĩnh, ngời công nhân đợc hởng
thêm một khoản tiền thởng nhất định, căn cứ vào trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thởng.
Đây cũng là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng. Chế độ trả lơng
theo sản phẩm có thởng gồm hai phần:

Khoa: Kinh tế - Pháp chế

14


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

+ Phần trả lơng theo sản phẩm theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực
tế đà hoàn thành.
+ Phần tiền thởng đợc tính dựa vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức
các chỉ tiêu tiền thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:

TLth

=


TL

TL (mxh)

+

100

Trong đó:
TLth: tiền lơng sản phẩm có thởng.
T: tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: tỷ lệ % tiền thởng( tính theo tiền lơng sản phẩm với đơn giá cố định)
h : tỷ lệ % hoàn thành vợt mức số lợng đợc tính thởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lơng này là phải qui định, đúng đắn các
chỉ tiêu, điều kiện tiền thởng, nguồn tiền thởng và tỷ lệ thởng bình quân.
Tiền thởng do tiết kiệm chi phí sửa chữa gián tiếp cố định tăng năng suất lao
động mà có. Tuy nhiên để giảm giá thành sản phẩm ngời ta không dùng hết số tiết
kiệm này để làm tiền thởng mà chỉ sử dụng một phần và đặt ra là phải quy định đúng
các chỉ tiêu thởng, điều kiện thởng, tỷ lệ thởng bình quân cho phù hợp.
Ưu điểm: chế độ trả lơng này khuyến khích ngời lao động quan tâm tới số lợng,
chất lợng sản phẩm và khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu khác nh mức độ
hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệ vật t nâng cao chất lọng sản phẩm.
e. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ trả công này đợc áp dụng trong những khâu trọng yếu của quá trình sản
xuất khi mục đích đang khẩn trơng mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu
này có tác dụng thúc đẩy sản xuất. Trong chế độ trả lơng này dựa vào tiền tiết kiệm
chi phí gián tiếp cố định. Khi tính số tiền lơng phải trả thì sẽ có hai loại đơn gi¸ mét

Khoa: Kinh tÕ - Ph¸p chÕ


15


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

dùng cho những sản phẩm thực tế đà hoàn thành và một loại dùng cho những sản
phẩm vợt mức quy định. Nó đợc tính theo công thức:

K

=

dcd x tk
d1

x

100

Trong đó:
K: là tỷ lệ đơn giá hợp lí
dcd: là tỷ trọng chi phí sản phẩm gián tiếp trong giá thành sản phẩm
tk: là tû lƯ sè tiỊn tiÕt kiƯm
d1: lµ tû träng tiỊn công
Tiền công của công nhân nhận đợc tính theo công thøc:
 L = (P x Q1) + Pxk (Q1 - Q0)
Trong đó:
L: là tổng tiền lơng của công nhân hởng lơng sản phẩm luỹ tiến

Q0 : là sản lợng đạt mức khởi điểm
Q1 : là sản lợng thực tế
P : là đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Pxk : là tỷ lệ đơn giá cố định đợc nâng cao.
- Ưu điểm: khuyến khích ngời lao động hoàn thành vợt mức công việc.
- Nhợc điểm: tốc độ tăng tiền lơng bình quân nhanh hơn tốc độ tăng năng suất
lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm quán triệt nguyên tắc trả lơng theo số lợng
và chất lợng lao động, gắn việc trả lơng với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi ngời.
Do đó nó kích thích ngời lao động nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ văn hoá,
chuyên môn, sử dụng tốt máy móc thiết bị, tiết kiệm vật liệu góp phần nâng cao nâng
suất lao động.
3. Chế độ trả lơng khoán theo công việc:

Khoa: Kinh tế - Ph¸p chÕ

16


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

Chế độ này áp dụng cho toàn bộ khối lợng công việc mà ngời lao động phải
hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định. Nh vậy đặc điểm laoang khoán
ngoài quy định về số lợng còn quy định thời gian bắt đầu và kết thúc công việc. Trong
các ngành cơ khí, nông nghiệp , xây dựng cơ bản thờng áp dụng chế độ này, còn trong
công nghiệp áp dụng với những công việc đòi hỏi tính đột suất không theo trình tự cụ
thể.
Đối tợng của lơng khoán có thể là cá nhân, tập thể ngời lao động có thể khoán

theo từng cong việc có khối lợng lớn. Tiền lơng sẽ đợc trả theo số lợng mà công nhân
hoàn thành đợc ghi trong phiếu giao khoán. Việc xác định đơn giá tuỳ theo từng đối tợng của lơng khoán.
- Nếu đối tợng nhận khoán là cá nhân thì xác định đơn giá theo nh hình thức trả
lơng trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân.
- nếu đối tợng nhận khoán là tập thể việc xác định đơn giá nh hình thức trả lơng
sản phẩm tâp thể.
4. Tiền thởng và các hình thức tiền thởng:
a. Tiền thởng:
Tiền thởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm khuyến khích lợi ích
vật chất và tinh thần cho ngời lao động. Tiền thởng khuyến khÝch ngêi lao ®éng tiÕt
kiƯm lao ®éng sèng, lao ®éng vật hoá đảm bảo yêu cầu về chất lợng sản phẩm, thời
gian hoàn thành công việc, tiền thởng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc theo lao động
và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
b. Các hình thøc tiỊn thëng:
Cã nhiỊu h×nh thøc tiỊn thëng song ngêi ta thờng áp dụng một số hình thức sau:
* Thởng giảm tỷ lệ hàng tháng:
- Chỉ tiêu thởng: hoàn thành hoặc giảm số lợng hàng hỏng so với quy định.
- Điều kiện thởng: phải có mức sản lợng với tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định, phải
tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ về số lợng và chất lợng sản phẩm.

Khoa: Kinh tế - Pháp chế

17


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

- Nguồn tiền thởng: đợc trích ra từ số tiền do số hàng hỏng so với định mức đÃ

quy định của doanh nghiệp để thởng cho các tổ chức cá nhân có thành tích nâng cao
hiệu quả chất lợng sản phẩm.
* Thởng hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất:
- Chỉ tiêu thởng: thởng hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất và đảm bảo chỉ
tiêu về số lợng, chất lợng theo quy định.
- Điều kiện thởng: đảm bảo hoàn thành vợt mức kế hoạch cả về số lợng và chất
lợng sản phẩm.
- Nguồn tiền thởng: là bộ phận tiết kiệm đợc từ chi phí sản xuất gián tiếp cố
định (đó là những chi phí không thay đổi). Chi phí gián tiếp cố định tính cho từng đơn
vị sản phẩm giảm đi, do đó thu đợc một bộ phận từ tiết kiệm sản xuất gián tiếp cố
định.
* Tiền thởng nâng cao chất lợng sản phẩm:
- Chỉ tiêu thởng: hoàn thành vợt mức kế hoạch sản lợng loại một và hai trong
một thời gian nhất định.
- Điều kiện thởng: tiếtkiệm vật t nhng phải đảm bảo kỹ thuật, tổ chức nghiệm
thu kiểm tra sản phẩm chặt chẽ.
- Nguồn tiền thởng: đợc lấy từ nguyên vật liệu dựa vào chênh lệch giá trị giữa
sản lợng các loại đạt đợc tỷ lệ sản lợng từng mặt hàng.
* Tiền thởng tiết kiệm nguyên vật liệu:
- Chỉ tiêu thởng: hoàn thành và vợt mức chỉ tiêu.
- Điều kiện thởng: đảm bảo tiết kiệm vật t, đảm bảo chất lợng kỹ thuật, chất lợng hàng hoá.
- Nguồn tiền thởng: đợc lấy từ nguyên vật liệu tiết kiệm, phần còn lại dùng để
hạ giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay ngoài các hình thức tiền thởng trên còn có
một số hình thức tiền thởng khác nh:
Thởng đột xuất.

Khoa: Kinh tế - Pháp chế

18



Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

Thởng của Công ty
5. Chế độ phụ cấp
Việc trả lơng cho ngời lao động trong các doanh nghiệp căn cứ vào hẹ thống
thang bảng lơng thống nhất do Nhà nớc quy định. Tiền lơng thực tế là cơ sở để tính lơng cho mọi chức danh, mọi bậc công nhân trong mọi ngành nghề, cha tính đến các
yếu tố không ổn định so với điều kiện lao động và sinh hoạt bình thờng. Vì vậy cùng
với hệ thống thang bảng lơng còn có các chế độ phụ cấp, bao gồm các loại phụ cấp
sau:
- Phụ cấp chức vụ lÃnh đạo bổ nhiệm.
- Phơ cÊp khu vùc
- Phơ cÊp tr¸ch nhiƯm
- Phơ cÊp lu động.
Việ xác định các khoản phụ cấp này đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu
nhập, ngời làm công việc nặng nhọc hay trong điều kiện khó khăn thì tiền công của
họ sẽ nhiều hơn so với công việc bình thờng. Chế độ phụ cấp này có tác dụng phân
phối lao động hợp lý.
6. Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng, bao gồm cả
tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
* Kết cấu quỹ tiền lơng của doanh nghiệp:
Tiền lơng trong doanh nghiệp đợc chi theo kÕt cÊu sau:
- KÕt cÊu 1: Q tiỊn l¬ng đợc chia thành 2 bộ phận là bộ phận cơ bản và bộ
phận biến đổi:
+ Bộ phận tiền lơng cơ bản gồm tiền lơng cấp bậc. Có nghĩa là mức tiền lơng

tại các thang lơng, bảng lơng của từng ngành nghề nằm trong hệ thống thang lơng
bảng lơng do Nhà nớc quy định hoặc các đơn vị vận dụng trên cơ sở tham khảo thang
lơng bảng lơng khác của Nhà nớc quy định.

Khoa: Kinh tế - Pháp chế

19


Báo cáo chuyên đề

nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb

+ Bộ phận biến đổi bao gồm các loại phụ cấp, các loại bồi dỡng nằm cạnh bảng
lơng cơ bản. Và quan hệ giữa hai bộ phận này từ 70 - 75% là lơng cơ bản và 25 - 30%
là lơng biến đổi.
- Kết cấu 2: Tiền lơng thời kỳ báo cáo và tiền lơng thời kỳ kế hoạch:
+ Tiền lơng thời kỳ báo cáo là những số liệu về tiền lơng thực tế trong thời kỳ
báo cáo.
+ Tiền lơng thời kỳ kế hoạch là những số liệu tính toán dự trữ để đảm bảo kế
hoạch sản xuất, để đảm bảo quỹ lơng trả cho kỳ tới. Những con số ở đây là những con
số dự kiến trớc. Cho nên giữa kế hoạch và thực tiễn sữ có những sai lệch. Tuy nhiên
những con số tính toán đó dựa trên mẫu căn cứ sau:

Nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch (giá trị tổng sản lợng, chủng loại sản
phẩm phải sản xuất).


Năng suất lao động của từng loại công nhân.



Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch năng suất lao động số
ngời làm việc ở các thời kỳ đà qua.
+ Kết cÊu 3: kÕt cÊu chi tiÕt vỊ kho¶n mơc thc phần quỹ tiền lơng. Kết cấu
này có thể thay đổi một số khoản mục tuỳ theo từng nớc, từng ngành, từng doanh
nghiệp không bắt buộc phải giống nhau.
7. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ:
Quỹ BHXH là tổng số tiền trả cho lao động trong thời gian ốm đau thai sản, tai
nạn lao động .... nội dung các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH.
- Trợ cấp công nhân viên khi ốm đau
- Trợ cấp công nhân viên trong thời kỳ thai sản
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bị bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên mất sức lao động
- Trợ cấp tiền mặt
- Chi về công tác quản lý quỹ BHXH và các sự nghiệp bảo vệ xà hội khác.

Khoa: Kinh tế - Pháp chế

20



×