Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Luận văn tốt nghiệp công tác tổ chức vốn bằng tiền tại công ty công trình giao thông 118

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.53 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt
đó là tiỊn. ChÝnh dù tr÷ tiỊn cho phÐp doanh nghiƯp mua các hàng hoá, dịch vụ
cần thiết để tạo ra những hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi
quá trình trao đổi đều đợc
đợc thực hiện thông qua trung gian tiền. Do đó vốn bằng
tiền là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng nh thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Với tính linh hoạt của đồng tiền việc sử dụng và
quản lý chúng rất phức tạp và có ảnh hởng
hởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm
tra bảo vệ tài sản, sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền sử dụng trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia
làm nhiều khâu nhiều phần hành nhng
nhng giữa chúng cố mối quan hệ hữu cơ gắn bó
tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.Ngoài ra, mỗi thông tin
kế toán thu đợc
đợc là kết quả của quá trình có tính hai mặt:Thông tin và kiểm tra.
Căn cứ vào thông tin kế toán, nhà quản lý ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra
việc thực hiện các kế hoạch,dự án đặt ra.
Với vai trò hết søc quan träng cđa vèn b»ng tiỊn vµ l u lợng
lợng tiền mặt luân
chuyển trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền có quan hệ chặt chẽ với
trình độ quản lý trên cơ sở tổ chức hợp lý hệ thống thông tin kế toán.Vì vậy , việc
tổ chức hạch toán vốn bằng tiền nhằm đa
đa ra những thông tin đầy đủ nhất về thực
trạng cơ cấu của vốn bằng tiền về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong
quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt đợc
đợc thông tin kinh tế cần
thiết, đa


đa ra những quyết định tối u về đầu t,
t, chi tiêu trong tơng
tơng lai nh thế nào.
Hiện nay,nền kinh tế nớc
nớc ta có những biến chuyển mạnh mẽ về kinh tế, nhà
nớc đà khuyến khích mở rộng các hình thức đầu t.
t. Do đó, quy mô và kết cấu của
vốn bằng tiền ngày càng phức tạp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty công trình giao thông 118 với
những kiến thức đà đợc học trên ghế nhà trờng và sự hớng dẫn của thầy giáo:
Trần mạnh hùn cùng các cô chú phòng kế toán, em đà chọn đề tài báo cáo quản
lý sau:
Công tác tổ chức vốn bằng tiền tại công ty công trình
giao thông 118 ---

Mục lục
Phần I: một số vấn đề lý luận về vốn và quản lý vốn
trong doanh nghiệp
I.Khái niệm và phân loại vốn sản xuất trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn sản xuất
2. Phân loại về vốn sản xuất
3. Nhiệm vụ quản lý về vốn sản xuất trong doanh nghiệp
4. Vai trò của vốn sản xuất đối với doanh nghiệp

-1-


II.Vốn cố định
1.
2.

3.
4.
5.
6.

Khái niệm vốn cố định và tài sản cố định
Đặc điểm tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định
Các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn cố định

III.Vốn lu động
1.
2.
3.
4.

Khái niệm vốn lu động
Đặc điểm vốn lu động
Phân loại vốn lu động
Các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lu động

IV.Những nhân tố ảnh hởng tới công tác quản lý vốn của công doanh
nghiệp
V. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Phần II: thực trạng công tác quản lý vốn ở công ty
công trình giao thông 118
I. Đặc điểm chung của công ty công trình giao thông 118

1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và hoạt động SXKD của CT CTGT 118
2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty công trình giao thông 118
2.2. Đặc điểm về công tác quản lý của công ty

II.Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty công trình giao thông 118
1. Thực trạng về vốn kinh doanh của công ty
2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Phần III: một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý vốn ở công ty

I.Một số giải pháp tạo vốn cho hoạt động SXKD của công ty
1. Huy động từ nguồn cổ phần hoá công ty
2. Tăng cờng huy động từ nguồn khấu hao TSCĐ của công ty
-2-


3. Tăng cờng huy động từ nguồn lợi nhuận để lại
4. Huy động từ CBCNV trong công ty
5. Sự hỗi trợ của nhà nớc và của tổng công ty
6. Vay bên ngoài
II.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của công ty
III.Những kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp đà nêu:
1. Đối với nhà nớc
2. Đối với công ty 118 và tổng công ty xây dựng CTGT 1
Kết luận

Phần I
Một số vấn đề lý luận về vốn và quản lý vốn trong

Doanh nghiệp
I. Khái niệm vốn và phân loại vốn sản xuất trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn sản xuất
Vốn là phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hang hoá. Bất cứ đâu
phải khi nào còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy còn tồn tại
phạm trù vốn. Vốn là tiền nhng tiền cha chắc ®· lµ vèn, tiỊn chØ lµ vèn khi nã
cã ®đ lợng nhất định và số tiền đó phải đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đối với việc quản lý vốn và
quản lý tài chính chúng ta đề cập chủ yếu đến hoạt động luân chuyển của vốn,
sự ảnh hởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả sự quay
vòng vốn. Tức là, vốn chủ yếu đợc xem xét dới trạng thái động (chứ không phải
trạng thái tĩnh) và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan tọng nhất
2. Phân loại.
Trong các doanh nghiệp nói chung vốn đều bao gồm hai bộ phận là vốn
cố định và vốn lu động. Mỗi bộ phận này đợc chia ra thành nhiều yếu tố hoặc
khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, cơ cấu vốn
trong các doanh nghiệp không giống nhau, cơ cấu phụ thuộc vào một loạt các
nhân tố sau:
Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý.
Chiến lợc phát triển và đầu t của doanh nghiệp.
Nguồn vốn và quan hệ sở hữu vốn và tài sản trong một doanh nghiệp.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất đợc biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản cố định và tài sản cố định đó là những t liệu lao động có giá trị
lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lu động. Tài sản lu
động có hai loại:

+) Tài sản lu động trong sản xuất nh: nguyên vật liệu dự trữ , s¶n phÈm
dë dang
-3-


+) Tài sản lu động trong lu thông: tiền, hàng hoá.
3. Nhiệm vụ quả lý vốn trong công ty công trình giao thông 118.
Vốn là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do
vậy quản lý vốn là nhiệm vụ quan trọng của quản lý tài chính và nó ảnh hởng
rất lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ đặt ra cho công ty công trình giao thông 118 lúc này là phải xác
định đợc 1 cơ cấu vốn hợp lý, quản lý chặt chẽ và sử dụng một cách tiết kiệm
nhng phải mang lại hiệu quả kinh tế cao và chấp hành đầy đủ các quy định của
nhà nớc về việc bảo toàn và phát triển vốn
Chính sách quản lý vốn liên quan đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi
ro. Có bốn nhân tố tác động tới những quyết định về cơ cấu vốn.
Thứ nhất: Rủi ro kinh doanh đây là loại rủi ro tiềm ẩn trong tài sản của
doanh nghiƯp
Thø hai: ChÝnh s¸ch th. Th thu nhËp doanh nghiƯp có ảnh hởng chi
phí của nợ vay thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên
Thứ ba: Khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng tăng
vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác động sấu. Các nhà quản lý biết rằng
tài trợ vốn vững chắc là một trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp
hoạt động ổn định và hiệu quả.
Thứ 4: Sựbảo thủ hayphóng khoáng của nhà quản lý. Một số nhà
quản lý sẵn sàng sử dụng nguồn nợ hơn. Trong khi đó một số khác lại muốn sử
dụng vốn chủ sở hữu.
Bốn nhân tố trên tác động rất lớn đến mục tiêu cơ cấu của vốn điều này
cũng là tác động đến việc quả lý vốn. Với mỗi doanh nghiệp, nhiệm vụ quản ký
vốn tối u tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Nhiệm vụ của các nhà quản

lý là xác định và đảm bảo việc sử dụng vốn là hợp lý, có hiệu quả.
4. Vai trò.
Đối với tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay, vấn đề hàng đầu là phải có vốn. Vốn là điều kiện để sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất. Doanh nghiệp không có vốn và cha
vốn sản xuất kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp đó đà tự loại mình ra khỏi
thơng trờng đầy khốc liệt. Bởi vì tại đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có vốn và từ đó không ngừng đầu t các máy móc thiết bị mới đa vào
sản xuất thay thế dây chuyền công nghệ cũ lạc hậu.
Chính vì thế quản lý vốn luôn giữa một vị trí trọng yếu trong hoạt động
quả lý tài chính của doanh nghiệp nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu hớng hội nhập khu vực và quốc
tế, Trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trong phạm vi toàn thế
giới quản lý vốn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp nào biết
cách quản lý vốn một cách chặt chẽ và hiệu quả doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và
phát triển trên thơng trờng. Ngợc lại doanh nghiệp có cơ cấu quản lý vốn không
hợp lý dẫn đến thâm hụt vốn giảm lợi nhuận và không có lợi nhuận và dẫn đến
phá sản.
Quản lý vốn là sự tác động của nhà quản lý vốn tới việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nó đợc thể hiện thông qua cơ chế đó là sự quản lý vốn ở đây là
một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ liên quan đến mọi hoạt động khác của
doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý sử dơng vèn trong doanh nghiƯp tèt sÏ cã vai trß
quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp góp
phần thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào sản xuất.
II. Vốn cố định
1. Khái niệm:
-4-


Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất đợc thể hiện bằng tiền của

toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình đang phát huy tác
dụng trong sản xuất
2. Đặc điểm:
Căn cứ vào tính chất vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, t liệu sản xuất của
doanh nghiệp đợc chia thành hai bộ phận là t liệu lao động và đối tợng lao
động. Vốn cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Khác với đối tợng lao động tài sản cố định tham già vào nhiều luân kỳ sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định luôn giữ hình thái cho đến
khi h hỏng.
Khi xem xét hình thái của tài sản cố định ngời a không chỉ xem xét hình
thái hiện vát của doanh nghiệp mà phải xem xét tác dụng của nó trong quá trình
hoạt động.
Khi xem xét cơ cấu vốn cố định cần chú ý các đặc điểm sau:
- Đặc điểm về kỹ thuật sản xt cđa doanh nghiƯp, sù tiÕn bé cđa khoa
häc kü thuật và mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, sự phân bổ sản xuất.
Do sự phát triển của kinh tế thị trờng và cách mạng khoa học kỹ thuật nên
tỉ trong vô hình của tài sản cố định ngày càng lớn. Đặc điểm này làm cho chi
phí vốn cố định của doanh nghiệp luôn biến động.Mặt khác các tài sản cố định
Chỉ có lợi ích khi nội dung tạo ra lợi thế thơng mại, chẳng hạn nh sự yêu thích
của khách hàng hay ngời sử dụng. Uy tín hình thành qua thời gian, có thể mất
nhiều năm để tạo dựng và củng cố uy tín. Tuy vậy nếu không có biện pháp bảo
vệ duy trì uy tín và lợi thế thơng mại thì công ty nhanh chóng mất đi các tài sản
quý giá đó, uy tín của công ty trên thơng trờng sẽ bị giảm sút.
Từ những đặc điểm trên về vốn cố định cho ta thấy cần phải có biện pháp
quản lý, sử dụng vốn cố định một cách hợp lý, tiết kiệm. Muốn vậy trớc hết
doanh nghiệp doanh nghiệp cần phải phân loại vốn cố định.
3. Phân loại
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều hình thái biểu hiện tính
chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau. Nên thuận lợi cho việc
quản ý và hạch toán tài sản cố định cần sắp xếp tài sản cố định vào từng nhóm

theo những đặc trng cố định nh phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình
thành, hình thái biểu hiện, theo hình hái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu t
mỗi cách phân loại có những tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và
quản lý.
Theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t, toàn bộ tài sản cố định
trong sản xuất đợc chia làm ba loại và trong mỗi loại đợc chi tiết thành từng
nhóm sau đây.

Tài sản cố định hữu hình: Là những t liệu lao động có hình thái
vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy
định (hiện nay giá trị lớn hơn 500.000.000, thời gian sử dụng lớn hơn một
năm). Tài sản cố định hữu hình đợc chia thành bốn nhóm sau:
Nhóm một nhà sởng kho bÃi văn phòng và các công trình xây dựng có
mục đích tơng tự. Tính năng chung của nhóm này là tạo ra môi trờng,không
gian hoặc nơi làm việc. Lu ý rằng thời gian thu hồi khấu hao của nhóm một thơng khá dài điển hình là từ 13 đến 30 năm, các công trình lớn có thể tính khấu
hao trên 30 năm.
Nhóm hai: Máy móc thiết bị công nghệ, máy công tác, hệ thống dây
chuyền và các thiết bị lẻ. Thông thờng các máy móc hoặc tổ hợp thiết bị này
trực tiếp tạo ra sản phẩm có ảnh hởng đến quyết định tới giá thành sản phẩm.
Trong mục công ty sản xuất hoặc chế tạo có thể có từ vài trăm tới hàng ngàn
nhóm thiết bị khác nhau do đó việc quản lý khá phức t¹p.

-5-


Nhóm ba: Các phơng tiện vận tải, xe cộ phơng tiện cơ giới có chức năng
vận chuyển. Do đặc điểm lu động phần lớn các phơng tiện vận tải có phạm vi
hoạt động rộng có thể lu động qua các địa bàn khác nhau.
Nhóm bốn: Thiết bị văn phòng, dụng cụ đo lờng và kiểm định.
Để đảm bảo chất lợng sản phẩm và độ tin cậy cần đầu t thích đáng vào thiết bị

đo lờng kiểm định. Hệ thống kiểm định đặc biệt quan trọng để sản phẩm có đủ
khả năng cạnh tranh trên thơng trờng thông qua chất lợng cao đảm bảo uy tín
* Tài sản cố định vô hình: Theo chế độ hiện hành,tài sản cố định đợc chia
ra thành các loại sau:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan
đến việc thành lập,có giá trị tơng đối cao với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn
thành việc sáng lập doanh nghiệp nh chi phí hợp thành, quảng cáo, khai trơng
- Bằng nhng phát minh sáng chế: Là các gốc mà các doanh nghiệp bổ ra
để mua lại bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay các chi phí mà
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm đợc nhà nớc
cấp bằng sáng chế.
-Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là các loại chi phí mà doanh nghiệp tự
thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập
kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án
nghiên cứu này có khả năng sinh lợi và nhiều cơ may thành công, trong đó chi
phí phải tập hợp riêng cho từng dự án phân bổ sau này. Trờng hợp dự án thất
bại, các chi phí nghiên cứu, phát triển tơng ứng đợc khấu hao hết.
- Lợi thế thơng mại: Là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài
giá thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh
nh vị trí thơng mại, sự tín nhiệm của hành khách, danh tiếng của doanh nghiệp,
sự cần cù và trình độ thành thạo của công nhân viên.
- Quyền đặc nhợng : Gồm các chi phí doanh nghiệp phải trả để mua đặc
quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hay độc quyền sản xuất.
- Quyền thuê nhà : Là chi phí phải trả cho ngời thuê nhà trớc đó để đợc
thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- NhÃn hiệu: Bao gồm chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mau lại nhÃn
hiệu nào đó.
- Quyền sử dụng đất phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
có liên quan đến việc rành quyền sử dụng đất đai trong một khoảng thời gian
nhất định trong hợp đồng.

- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và đợc nhà nớc
công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình
* Tài sản cố định thuê tài chính : Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi
thuê dài hạn và đợc bên cho thuê chao quyền quản lý và sử dụng trong thời gían
tuổi thọ của tài sản cố định. Tiền thu về cho thuê đủ cho ngời thuê trang chả đợc chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu t.
4. Hao mòn:
+ Khái niệm: Tài sản cố định khi sử dụng cũng nh không sử dụng đều bị
hao mòn và sẽ mất dần tính hữu ích của nó. Sự mất dần tính hữu ích của tài sản
cố định gọi là hao mòn.
+ Phân loại quá trình hao mòn bao gồm hai hình thái hao mòn vô hình và
hữu hình.
Hao mòn hữu hình là sự suy giảm giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn,
xuống cấp về mặt hiện vật gây ra. Các hao mòn hữu hình có thể quan sát, nhận
biết b»ng trùc qua nh sù han gØ h háng c¸c chi tiết, hiệu suất hoạt động giảm
Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào điều kiện hoạt động, cờng độ khai thác. Chế
độ vận hành, bảo dỡng và tuổi thọ của tài sản cố định.
-6-


Hao mòn vô hình là sự mất giá tơng đối tuyệt đối của tài sản cố định do sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do thị hiếu hoặc do một số nhân tố khác. Sự
giảm sút giá trị không trực tiếp thể hiện qua bề ngoài của máy móc. Do đó còn
nhiều thiết bị còn mới 100% nhng Chỉ còn lại 30 đến 40% giá trị ban đầy, điều
đó phản ánh về sự lạc hậu của công nghệ. Trong mau xắm đầu t máy móc cần
chú ý đến điều này.
5. Khấu hao tài sản cố định.
Khái niệm khấu hao tài sản cố định là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu
hình và hao món vô hình của tài sản cố định tuỳ theo mức độ hao mòn của nó.
Khấu hao đợc thể hiện bằng cách chuyển dần giá trị tài sản cố định một cách
có kế hoạch theo định mức đà quy định vào sản phẩm sản xuất ra trong suất

thời gian sử dụng tài sản cố định. Nh vậy mục đích khấu hao tài sản cố định là
tập trung vốn để bù đắp lại sự hao mòn của nó trong quá trình sản xuất và đảm
bảo khôi phục toàn bộ tài sản cố định khi chúng hết hạn sử dụng.
+ Các hình thức khấu hao có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và
khấu hao sửa chữa lớn. Do mục đích và phơng pháo bù đắp khấu hao khác nhau
nên tiền trích khấu hao tài sản cố định đợc chi thành hai bộ phận:
- Tiền khấu hao cơ bản dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị đoà thải
vì mất giá trị sử dụng.
- Tiền khấu hao sủa chữa vầ bảo dỡng tài sản cố định một cách có kế
hoạch nhằm duy trì hoạt động một cách bình thờng của tài sản cố định trong
suất quá trình sử dụng. Tuỳ theo mức độ sửa chữa mà chi ra sửa chữa thờng
xuyên và sửa chữa lớn
+ Các phơng pháp tính khấu hao.
C1: Phơng pháp khấu hao bình quân.
Phơng pháp này tính chi phí khấu hao phân chia đều cho các năm tức là
mỗi năm tài sản cố định đợc khấu hao một lợng nhất định và không thay đổi
cho đến khi thay đổi hoàn toàn giá trị nguyên thủy của nó.
- Khấu hao theo nhóm tài sản cố định. Toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp đợc chia thành các nhóm có tỉ lệ khấu hao cá biệt tơng tự tính tỉ trọng
già trị của mỗi nhóm dùng phơng pháp bình quân gia quyền để tính ra tỉ lệ
khấu hao tỉ lệ bình quân và xác định tổng mức khấu hao cđa doanh nghiƯp ta cã
c«ng thøc tÝnh nh sau:
NG
MK
MR= ––
; TK = –– x 100%
T
NG
Trong ®ã: T- Thêi gian sử dụng
MK mức khấu hao hàng năm

TK Tỉ lệ khấu hao bình quân hàng năm.
- Phơng pháp khấu hao theo loại tài sản cố định.
Theo phơng pháp này công việc tính toán đơn giản, mức khấu hao tính vào
giá thành ổn định nhng thu hồi vốn chậm đồng thời cũng không phản ánh đúng
thực tế của tài sản cố định.
C2: Phơng pháp khấu hao nhanh.
Dựa trên tỉ lệ khấu hao thông thờng. Ban quản lý công ty hay phòng tài
chính kế toán có thể xây dựng khấu hao nhanh nhằm đẩy mạnh tốc độ thu hồi
vốn và đổi mới công nghệ. Cần tìm ra một hệ thống khấu hao nhanh phù hợp.
C3: Phơng pháp khấu hao số d giảm dần.
Tên gọi của phơng pháp này phần nào phản ánh cách tính toán tiền khấu hao.
Số tiền khấu hao mỗi kỳ, năm đợc tính trên giá trị còn lại của tài sản cố định ở
kỳ đó giá trị còn lại của tài sản cố định giảm dần qua các năm đó chi phí khấu
hao càng về sau càng giảm.
-7-


Phơng pháp này áp dụng rất hạn chế, không phổ biến. Nó Chỉ tơng đối phù hợp
với các tài sản cố định có tuổi thọ kinh tế từ 8 10 năm.
C4: Phơng pháp khấu hao theo sản lợng.
Trong một số lĩnh vực kinh doanh (Vận tải , xây dựng, nông nghiệp)Có thể
dựa vào sản lợng hay khối lợng hoạt động của tài sản cố định để xác định chi
phí khấu hao. Phơng pháp này áp dụng không rộng, Chỉ thích hợp với một số
ngành,một số loại tài sản cố định.
6. Các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn cố định
Để sử dụng hợp lý, tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, đảm
bảo năng suất lao động không ngừng tăng và chi phí ngày càng hạ thì doanh
nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau;
+ Xác định cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
doanh nghiệp tài sản cố định sau khi mua về phải sử dụng ngay để tránh hao

mòn.
+ Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về mặt thời gian và công
suất. Biện pháp này làm cho 1lợng tài sản nhất định có thể sản xuất ra 1 khối lợng lớn hơn và cộng hoà xà hội chủ nghĩa việt nam phí tính cho 1 sản phẩm
giảm, vốn cố định sẽ luôn chuyển nhanh hơn tuy nhiên bên cạnh đó việc tăng
thời gian hoạt động, nâng cao năng suất máy móc thiết bị phải hớng vào việc
khắc phục những nguyên nhân làm cho tài sản cố định ngừng hoạt động.
+ Tổ chức tốt công tác bảo dỡng và sửa chữa tài sản cố định. Biện pháp
này đảm bảo duy trì tính năng công suất của máy móc thiết bị. Nó hớng vào
việc khắc phục những tổn thất do hao mòn hữu hình gây nên.
+ Những tài sản cố định sử dụng không hiệu quả cần nhanh chóng thay
thế và mua sắm những tài sản cố định mang lại hiệu quả sử dụng cao.
+ Nâng cao chất lợng của tài sản cố định, giảm chi phí chế tạo và xây lắp
tài sản cố định. Nhằm hoàn thiện và cho kịp với trình độ khoa học kỹ thuật. Từ
đó làm tăng giá trị của tài sản cố định.
+ Nâng cao trình độ tay nghề và ý thứ trách nhiệm của ngời lao động, theo
dõi và thởng phạt nhằm khuyến khích mọi ngời có ý thứ tốt hơn trong quản lý
tài sản của doanh nghiệp.
III. Vốn lu động.
1.Khái niệm
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản lu động và vốn lu thông để đảm bảo cho quá trình sản
xuất và tái sản xuất trong doanh nghiệp đợc bình thờng.
2. Đặc điểm.
Khác với vốn cố định vốn lu động phần lớn đóng vai trò là đối tợng lao
động tức là các vật chất bị tác động trong quá trình chế biến bởi lao động của
con ngời hay máy móc. Về mạt hiện vật vốn lu động đợc biểu hiện là giá trị
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, tiền mặt. Qua mỗi luân kỳ
sản xuất vốn lu động lần lợt trải qua các hình thái: Tiền, đối tợng sản phẩm dở
dang, sản phẩm để dùng, thành phẩm và trở lại trạng thái tiền sau khi tiêu thụ
sản phẩm. Sau mỗi luân kỳ nh vậy vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản

phẩm. Chính vì vậy những tài sản thuộc vốn lu động không phải tính và trích
khấu hao nh tài sản cố định.
3. Phân loại.
Để phân chi vốn lu động ngời ta có nhiều cách khác nhau:
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luôn chuyển vốn lu động, ngời ta chia
vốn lu động thành những lo¹i:

-8-


+ Vốn dự trữ: Bộ phận vốn dùng để mua sắm dự trữ nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế phục vơ cho s¶n xt.
+ Vèn trong s¶n xt: Bé phËn vốn nằm trong sản xuất nh sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm
+ Vốn lu thông: Bộ phận vốn trong giai đoạn lu thông nh: Hàng hoá, bán
thành phẩm, căn cứ vào phơng pháp xác định vốn, ngời ta chi thành 2 loại
- Vốn lu động không định mức là số vốn có thể phát sinh nhng không có
căn cứ để tính toán nh: Vốn kết toán, hàng trên đờng gửi đi.
- Vốn lu động định mức: Là số vốn mà ngời ta xác định đợc trớc mức tối
thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh nh vốn trong sản xuất, vốn dự trữ.
Căn cứ vào nguồn vốn lu động có hai loại:
- Vốn lu động tự có là số vốn doanh nghiệp đợc nhà nớc cấp không phải
hoàn trả, không phải trả lợi tức, đợc sử dụng lâu dài theo chế độ của nhà nớc
quy định, vốn bổ sung từ lợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhng cha đến hạn.
- Vốn lu động vay là khoản tiền doanh nghiệp vay ngân hàng, vay các đối
tợng khác.
4. Các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lu động.
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đợc chi thành hai loại: TSCĐ và TSLĐtơng ứng với nó là nguồn VCĐ và VLĐ. So với vốn cố định, vốn lu động quay
vòng nhanh hơn nhiều, cho nên việc quản lý vốn lu động một cách hợp lý, tiết
kiệm có ảnh hởng quyết định đến khả năng tạo doanh thu và lợi nhuận của

công ty. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đều có chính sách, biện pháp sử dụng vốn lu
động riêng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thờng
với hiệu quả kinh tế cao.
Sau đây là một số biện pháp quản lý vốn lu động hợp lý, hiệu quả.
+ Doanh nghiệp cần mau chóng ổn định thị trờng mua sắm nguyên vật
liệu thông qua các hợp đồng kinh tế, xác định lợng dự trữ tối u để giảm đến
mức tối thiểu chi phí dự trữ, rút ngắn thời gian bốc dỡ, tổ chức tốt công tác
quản lý, chủ động giải quyết tất cả những hàng hoá bị tồn đọng, vật t không sử
dụng đợc.
+ Doanh nghiệp phải xác định kế hoạch tiến độ sản xuất hợp lý, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm NVL, làm tốt công điều độ sản xuất đảm bảo cho quá trình
đồng bộ liên tục.
- Tăng cờng quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng làm tốt
công tác thu nợ khách hàng, xây dựng chiến lợc thu hút khách hàng nh: Bảo
hành sản phẩm với thời gían lâu dài, giảm giá khi mua nhiều
- Định kỳ phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn của doanh nghiệp để từ
đó đa ra các biện pháp, chiến lợc sử dụng vốn hợp lý.
- Doanh nghiệp cần phải đôn đốc thu hồi vốn bị chiếm dụng.

IV. Những nhân tố ảnh hởng tới công tác quản lý vèn trong doanh nghiƯp.
1. HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp (Trong đó có vốn) để đạt đợc kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh
doanh đợc xác định qua tỉ số.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
-9-



Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp nào đạt hiệu qu¶ kinh doanh cao hay
viƯc sư dơng vèn cã hiƯu quả thì kết quả đầu ra phải lớn hơn yếu tố đầu vào và
ngợc lại hiệu quả kinh doanh thấp thì yếu tố đầu vào sẽ lớn hơn kết quả đầu ra.
Kết quả đầu ra lớn hơn yếu tố đầu vò có nghĩa là doanh thu lớn hơn chi
phí. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lÃi. Các yếu tố
đầu vào nh nguyên vật liệu, công cụ đà mua đợc với giá hợp lý và đợc sử dụng
có hiệu quả trong quá tình sản xuất tạo ra sản phẩm cung ứng cho thị trờng.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không đáp ứng đợc yêu cầu
của khách hàng về mẫu mÃ, kiểu cách, chất lợng, giá thành thì khi đó khách
hàng sẽ không chấp nhận. Hàng không bán đợc mà các khoản chi phí vẫn phải
trả hàng ngày nh lơng ngời lao động, tiền thuế, trả nợ Điều này gây nên tình
trạng ứ đọng vốn. Nừu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị
phá sản. Chính vì vậy hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với vấn đề
quản lý vốn trong mỗi doanh nghiệp.
2. Chính sách tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng
và trở nên giàu có nhng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp điều đó đợc thể hiện ở những diểm sau:
- Tín dụng thơng mại làm giảm chi phí tồn kho của hàng hoá.
- Tín dụng thơng mại làm cho tài sản cố định đợc sử dụng có hiệu quả hơn
và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình.
- Khi cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng có thể làm gia tăng chi phí
trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Tín dụng thơng mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ
để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí
rộng càng lợn.
- Tín dụng thơng mại tác động đến doanh thu bán hàng diều đó đợc trả
tiền chậm nên sẽ có nhiều ngời mua hàng hoá của doanh nghiệp nên làm doanh
thu tăng khi cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng thì doanh nghiệp bị chậm

trễ trong việc trả tiỊn.
3. TØ lƯ khÊu hao.
Tèc ®é khÊu hao nhanh hay chậm có ảnh hởng đến nhiều mặt của công ty.
Nên tăng tỉ lệ khấu hao thì tốc độ thu hồi vốn đầu t vào tài sản cố định tăng lên,
hạn chế hao mòn vô hình, tạo điều kiện nhanh chóng đổi mới công nghệ. Điều
đó có nghĩa là tăng khả năng bảo toàn vốn cố định.
V. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn trong công ty là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ năng lực khai tháp và sử dụng vốn của công ty và hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất cần thiết cho mỗi doanh
nghiệp. Thông qua việc đánh giá các nhà quản lý có thể biết đợc việc sử dụng
vốn tốt hay sấu, các phơng án đầu t có hiệu quả hay không có hiệu quả kinh tế
để từ đó có những thiết bị về tài chính để đầu t mới hoặc thay đổi cơ cấu, điều
chỉnh quy mô hay có những quyết định thanh lý nhợng bán những tài sản đó
nhằm mục đích sử dụng khai thác hết khả năng vốn có của tài sản cố định và
máy móc thiết bị.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi công ty, đơn vị vốn cố định đợc đầu t vào sản
xuất kinh doanh đem lại doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn cố định càng cao.
- 10 -


Doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Vốn cố định bình quân trong một kỳ là bình quân số hoặc của vốn cố định có ở

đầu kỳ hoặc cuối kỳ
(Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ)
Vốn cố định bình quân =
2
Vốn cố định đầu kỳ hoặc vốn cố định cuối kỳ là số hiệu của NG TSCĐ có ở
đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Khấu hao luỹ kế đầu kỳ là khấu hao l kÕ ë kú tríc chun sang.
KhÊu hao l kế cuối kỳ = khấu hao đầu kỳ + khấu hao tăng trong kỳ
khấu hao giảm trong kỳ
b. Hàm lợng vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao
nhiêu đơn vị vốn chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vố cố định
ngày càng cao.
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
c. Hiệu quả sử dụng vố cố định.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đợc đầu t vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế).
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng vố cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kỳ
Lợi nhuận sau thuế tính ở đây là phần lợi nhuận đợc tạo ra từ việc trực tiếp
sử dụng tài sản cố định, không tính các khoản lÃi do các hoạt động khác tạo ra
nh: hoạt động tài chính, hoạt động góp vốn liên doanh
Tổng giá trị còn lại của TSCĐ ở thời điểm kiểm kê
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng NG TSCĐ có ở thời điểm kiểm kê
NG TSCĐ
Hệ số trạng bị TSCĐ =

Số lợng lao động trực tiếp
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Thông qua một số chỉ tiêu phơng pháp đánh giá tình hình tài chính để xem
xét hiệu qu¶ sư dơng vèn cđa doanh nghiƯp. HiƯu st sư dụng nguồn vốn có
nghĩa là trong kỳ một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đông lợi nhuận. Hiệu
suất sử dụng vốn đợc đánh giá qua những chỉ tiêu cơ bản sau:
a. Vòng quay dự trữ, tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong thời gian kỳ
nhất định qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật t
hàng hoá hợp lý trong luân kỳ SXKD.
Giá vốn hàng hoá
Vòng
quay
dự
trữ
tồn
kho
=

Tồn kho bình quân trong kỳ
b. Tiền thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu. Chỉ
tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động cµng cao.
- 11 -


Tổng số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân =

Vòng quay khoản phải thu trong kỳ

Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vòng
quay
khoản
phải
thu
=

Các khoản phải thu bình quân
c. Hiệu suất sử dụng vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn lu động sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
vốn lu động cao và ngợc lại chỉ tiêu này thấp dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn lu
động thấp
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay vốn lu động trong kỳ =

Vốn lu động bình quân trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn lu động có ở
đầu kỳ và cuối kỳ.
Kỳ tính vòng quay vốn lu động thờng là một năm. Khi đó vốn lu động sử dụng
bình quân trong kỳ đợc tính theo công thức
Tổng vốn lu động bình quân các quý trong năm
VLĐBQ trong năm =
Số quý trong năm (bốn quý)
Tổng vốn lu động sử dụng bình quân các tháng trong năm
=




12 tháng
Trong đó, vốn lu động sử dụng bình quân mỗi tháng là bình quân số học
vốn lu động có ở đầu tháng và cuối tháng.
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐ
bình
quân
tháng
=


2
VLĐ bình quân quý = (Tổng số VLĐ bình quân các tháng trong quý)/ 2
VLĐ bình quân 6tháng =(tổng số VLĐ bình quân các tháng trong
6tháng)/6
VLĐ bình quân năm = (VLĐ bình quân đầu năm + cuối năm ) / 2
360
Kỳ
luân
chuyển
BQ
VLĐ
trong
năm
=

Số vòng luân chuyển vốn lu động
Kỳ luân chuyển bình quân là số ngày bình quân của một vòng luân
chuyển từ khi mua nguyên vật liệu để xây dựng công trình đến khi hoàn thành
công trình bàn giao đa vào sử dụng.

- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
- 12 -


Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải
sử dụng bao nhiêu % đơn vị vốn lu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh
tế càng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động = vốn lu động bình quân / Doanh thu thuần
- Mức tiết kiệm của vốn lu động.
Tổng DTT năm kế hoạch
Mức
tiết
kiệmTơng
đối
=
-
Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
Tổng doanh thu thuần năm báo cáo


Số vòng quay vốn lu động năm báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh lợng vốn lu động tiết kiệm nhờ tăng số vòng quay
mà khi doanh nghiệp tăng khối lợng kinh doanh mà không cần tăng vốn lu
động.
Tổng doanh thu thuần
Mức
tiết
kiệm
tuyệt
đối

vốn
lu
động
=

Số vòng quay vốn lu động năm KH
Tổng doanh thu thuần



Số vòng quay vốn lu động năm báo cáo
Mức tiết kiệm tuyệt đối là lợng vốn lu động tiết kiệm khi doanh nghiệp
không tăng khối lợng kinh doanh do tăng nhanh vòng quay vốn lu động mà d
thừa vốn lu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lu động. Nó cho biết mỗi
đơn vị vốn lu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu
suất
sử
dụng
VLĐ
trong
kỳ
=

VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

- 13 -



Phần II:
Thực trạng công tác quản lý vốn ở công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 118

Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh. Là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, do vậy
mục đích hàng đầu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Đặc biệt
trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển, thắng thế trong cạnh tranh, tất yếu phải tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Một trong
những giải pháp quan trọng đợc các doanh nghiệp chú ý đó là các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đây là vấn đề đợc các doanh
nghiệp quan tâm. Tuy nhiên, bên cạnh số những doanh nghiệp huy động đủ vốn
một cách hợp lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả thì những doanh
nghiệp còn lúng túng, khó khăn và việc tìm nguồn vốn đầu t sử dụng vốn cha
mang lại hiệu quả , thậm chí còn thua lỗ. Sau thời gian thực tập tại công ty
công trình giao thông 118, bằng những kiến thức đà học tại trờng xuất phát từ
thực tế nói chung, của công ty công trình giao thông 118 nói riêng, em mạnh
dạn lựa chọn đề tài:Vốn bằng tiền của công ty công trình giao thông 118 để
phân tích?:
I. Đặc điểm chung của Công ty công trình giao thông 118.
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty công trình giao thông 118 là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành
lập theo quyết định1184/QĐ-TCCB-LĐ ngày16/6/1993 của bộ giao thông vận
tải. Quyết định thành lập công ty công trình giao thông 118 trực thuộc tông
công ty xây dựng Công trình 1, đặt trụ sở tại thị trấn Cầu Diễn- Huyện Từ Liêm
Hà Nội.
Bớc đầu thành lập công ty công trình giao thông 118 với số vốn kinh doanh là

1569 Triệu đồng. Trong đó:
Vốn cố định: 1179 triệu
Vốn lu động: 390 triệu
Vốn của công ty đợc huy động từ các nguồn:
- Ngân sách nhà níc cÊp: 910 triƯu
- Vèn doanh nghiƯp tù bỉ sung: 304 triệu
- Doanh nghiệp đợc tổ chức theo hình thức quốc doanh với ngành nghề
kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông. Công ty công trình
giao thông 118 là tổ chức sản xuất sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc
lập có t cách pháp nhân đầy đủ đợc lập tài khoản tại các ngân hàng (kể cả tại
ngân hàng ngoại thơng) đợc sử dụng con dấu riêng.
Tiền thân của công ty công trình giao thông 118 đợc thành lập từ năm
1982 do xây dựng khu đầu mối Hà Nội và việc xây dựng Cầu thăng long năm
1983 đợc bộ công ty công trình giao thông 118 trực thuộc tổng công ty Xây
dựng công trình giao thông 1 bộ giao thông vận tải. Chuyên ngành xây dựng cơ
bản của ngành Giao thông vận tải. Đến thời điểm 31/12/2000 công ty công
trình giao thông 118 đà có đội quân hùng hậu với tổng số cán bộ công nhân
viên là 275 ngời, có 26 nữ, trong đó có 45 kỹ s, 3 cao đẳng, 16 trung cấp, số
còn lại là công nhân chuyên nghiệp 100% Công nhân viên có việc làm thờng
xuyên, thu nhấp bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày một
đợc cải thiện (từ 300.000đ/1 tháng năm 1998 đến 1.050.000đ/ tháng năm). Tuy
mức tăng này cha phải là cao trong điều kiện thị trờng lạm phát, nhng đây cũng

- 14 -


là kết quả đánh dấu sự tiến bộ trong lao động sản xuất của cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Hàng năm công ty thực hiện tốt việc giao nộp ngân sách nhà nớc năm
1999 nộp 1,4 tỷ đồng , năm 2000 nộp 2,1 tỉ đồng.

Từ ngày thành lập đến nay công ty đà tham gia nhiều công trình nh: Đờng cao tốc Nam Thăng Long - Nội Bài, cải tạo và nâng cấp đờng 5A km-105km106 Hải Phòng.
Tất cả các công trình mà công ty tham gia đều đợc chủ đầu t đánh giá
cao về chất lợng, đúng tiến độ có giải pháp kỹ thuật hợp lý, tiên tiến.
Trong công ty đang tiến hành công tác cổ phần hoá. Công ty đà nhận đợc
quyết định số407/QĐ-TGTVT ngày 27/12/2000 của bộ trởng bộ giao thông vận
tải về việc xác định già trị doanh nghiệp cổ phần hoá tại thời điểm 31/12/1999
giá trị thực tế để doanh nghiệp cổ phần hoá là 27.356.812.248 đồng. Trong đó
giá trị thực tề vốn nhà nớc tại doanh nghiệp là 3.716.702.248 đồng. Công ty
đang tiếp tục hoàn thành các bớc làm các bớc tiếp theo quyết tâm2001 sẽ hoàn
thành công tác cổ phần hoá. Cho tới ngày 01/01/2002 công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 118 đợc thành lập và hoạt động theo quyết định
thành lập số 528/2001/QĐ/BGTVT ngày 28/02/2001. Cho tới nay
vốn điều lệ của công ty là 8.500.000.000đ trong đó:
+ Tỷ lệ vốn nhà nớc: 28%
+ Tỷ lệ cổ phần của cán bộ công nhân viên trong công ty là: 58,5%
+ Cổ đông ngoài là: 11,5%
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần công trình giao thông 118.
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công trình giao thông 118.
Công ty đợc chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh
nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép và quyết định thành lập
công ty. Đợc vay vốn từ các ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả các công nợ khi đến hạn.
+ Công ty đợc phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: Thực hiện
các công trình xây dựng gồm:
+ Nạo vét bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào lắp các công trình.
+ Xây lắp các kết cấu công trình.
+ Lắp đặt thiết bị cơ điện, nớc công trình.
+ Hoàn thiện xây dựng.
+ Thực hiện xây dựng công trình giao thông gồm:

+ Xây dựng công trình giao thông: nền đờng bộ, nền đờng sắt, mặt đờng,
thi công cống, xây cầu thang, nhỏ các loại
Sản xuất bê tông nhựa nóng, sửa chữa trung đại tu máy móc thi công,
ôtô các loại.
2.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty.
a) Bộ máy quản lý
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào việc tổ chức bộ máy quản lý là
không thể thiếu đợc. Nó đảm bảo tính chặt chẽ tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp đợc nâng cao chất lợng công tác quản lý Công ty Công trình giao thông
118. Chúng ta xem qua sơ đồ về công tác quản lý của công ty.
Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty Công trình giao thông 118
Giám Đốc

- 15 -


Phó giám đốc thi
công

Phòng
Tổ chức
hành
chính

Phó giám đốc nội
chính

Phòng
quản lý
thiết bị


Phòng
tài
chính
kế toán

Phó giám đốc cơ
khí

Phòng
tiền lơng an
toàn

Phòng
kinh tế
kỹ thuật

Ban điều hành
Đội thi công 1
Xởng sửa chữa
Đội thi công
công trình
2,3,4......
*) Giám đốc: Ngời đứng đầu chịu trách nhiệm tổ chức điều hành chung
mọi hoạt động của công ty. Là ngời đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của
công ty trớc pháp luật và các cơ quan cấp trên. Do vậy giám đốc phải xác định
mục tiêu, các nhiệm vụ của mình.
4.2.1 Phó giám đốc thi công : Tham mu giúp việc cho giám đốc chịu trách
nhiệm về việc thi công các công trình, đánh giá xác nhận các công trình hoàn
đà thành.

4.2.2. Phó giám đốc nội chính : Chịu trách nhiệm lu giữ các hồ sơ, công
văn, chỉ thị của công ty
4.2.3. Phó giám đốc cơ khí : Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức sửa
chữa và bảo dỡng, nâng cấp máy móc thiết bị của công ty

Phòng tổ chøc hµnh chÝnh: tham mu gióp viƯc hµnh chÝnh sù vụ của công
ty, có quyền tiếp nhận, đề bạt xử lý vi phạm của các cán bộ công nhân viên
trong công ty, quản lý đất đai cơ sở hạ tầng nhà của công ty.

Phòng kinh tế kỹ thuật: tham mu giúp việc cho giám đốc về công tác kỹ
thuật, quản lý công tác kỹ thuật công trình, làm công tác marketing giúp cho
công ty ký kết các hợp đồng kinh tế. Quản lý các hợp đồng, theo dõi khối lợng
công việc, nghiệp thu các công trình, hàng quý, hàng năm báo cáo dự toán
tham gia đấu thầu công trình,

Phòng tài chính kế toán: tham mu giúp việc cho giám đốc công tác

quản lý tổ chức của toàn công ty theo đúng chức năng giám đốc đồng
tiền. Thanh quyết toán các công trình với các bên đối tác, bên trong và
bên ngoài công ty.

Thanh toán tiền lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên trong công
ty chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về vấn đề tài chính.

Phòng quản lý thiết bị: Quản lý toàn bộ các thiết bị trong kỹ thuật
phơng tiện xe máy thi công của công ty. Lập kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa
định kỳ, hàng quý, hàng năm cho các thiết bị lập kế hoạch khấu hoa mua
sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ sản xuất của công ty quản lý về công
tác khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
- 16 -



Phòng tiền lơng an toàn: Tham mu giúp việc cho giám đốc duy trì
bảo đảm chế độ chính sách tiền lơng đối với cán bộ công nhân viên . Đề
xuất các phơng án về vấn đề tiền lơng để động viên khuyến khích lao
động, thờng trực hội đồng tiền lơng đề nghị nâng lơng cho các cán bộ
công nhân viên thờng trực và bài thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên
hàng năm theo đúng chế độ nhà nớc quy định. Đảm bảo về công tác an
toàn lao động, duy trì trong thiết bị phòng hộ cho ngời lao động toàn công
ty


III.Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty công trình giao thông 118

1. Thực trạng về vốn kinh doanh của công ty
Cũng nh các doanh nghiệp khác. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
công ty công trình giao thông 118 trải qua biết bao nhiêu thăng trầm, đến nay
công ty đà có chuyển biết tơng đối tốt và không ngừng phát triển, các công
trình của công ty thi công ngày càng nhiều. Doanh số năm sau tăng hơn năm trớc. Sản xuất có hiệu quả và đợt tổng kết sản xuất kinh doanh của công ty công
trình giao thông 118 luôn là đơn vị SXKD đạt hiệu quả cao.
Nhìn biểu 1:Vốn kinh doanh và kết quả sơ bộ. Ta thấy đợc sự tăng trởng
lành mạnh ổn định của công ty.
Biểu 1:
Chỉ tiêu

ĐTV Năm 1999

Năm 2000


Doanh thu
LN sau thuế
Tổng vốn kd

Đồng 23.609.253.48
9
Đồng 274.674.869
Đồng 27.352.312764

Trong đó
Vốn cố định

Đồng 7.022.164.912

Vốn lu động

Đồng 20.330.147.85
2

So sánh 2000 với 1999
Số tuyệt đối(+ -) %(+ -)
48.272.690.411 +24.663.436.927 +104,1
6
363.233.621
+88.588.752
+32,24
56.219.566.532 +28.867.253.759 +150.5
3
19.213.385.207 +12.191.220.295 +173.6
1

37.006.181.316 +16.676.033.464 +82.02

Nh×n biĨu trên ta thấy doanh thu của công ty công trình giao thông 118
tăng với con số lớn do tổng vốn tăng gấp 2 lần (190%) trong khi đó lợi nhuận
tăng chậm (133%). Tuy nhiên công ty đà đa lợi nhuận tăng lên trên 30% trong
năm 2000 chứng tỏ công ty đà rất cố gắng trong việc sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của mình.
Căn cứ vào hai biểu dới đây chúng ta có thể đánh giá khái quát tình hình
tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và nguồn vốn hình thành vốn của
công ty công trình giao thông 118.
Năm 2000 tổng vốn kinh doanh của công ty là 56.219.566.523 đông tăng
hơn năm 1999 là: 28.867.253.759 đồng. Tỉ lệ tăng tơng ứng là 150.53% một
con số rất lớn phản ánh quy mô vốn của doanh nghiệp đà tăng trong đó vốn cố
định tăng 19.213.385.207 đồng chiếm 34,87% tổng vốn kinh doanh tăng so với
năm 1999 là 12.191.220.295 đồng tơng ứng tỉ lệ tăng là 173.61% việc tăng vốn
cố định trong năm là do công ty đầu t trên 200 triệu đồng. Sửa chữa nâng cấp x-

- 17 -


ởng sửa chữa một số máy móc thiết bị nh trạm trộn bê tông BTAF 104/h một số
thiết bị xe máy thi công nh máy giải, máy lu, máy xúc lật, máy đảo. Ô tô có tải
trọng lớn để đáp ứng nhu cầu gia tăng của sản xuất kinh doanh.
31/12/1999
31/12/2000
Nội dung
Sè tiỊn
Tû träng(%) Sè tiỊn

trän

(%)
I.
27.356.812.764 100
56.219.566.523 100
Tỉng vèn KD
1. Vèn cố định
7.026.664.912 25.68
19.213.385.207 34.17
2.Vốn lu động
20.330.147.852 74.31
37.006.181.316 65.82
II. Theo nguồn hình
thành
1. Vốn chủ sở hữu
3.928.291.787 14.35
3.997.540.779
0.711
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn tự bổ sung
2. Nợ phải trả
23.428.520.977 84,04
52.222.025.744 92.88
- Nợ ngắn hạn
18.329.489.225 78,2
38.219.102.668 67.98
-Nợ dài hạn
5.099.031.752 18.63
14.002.923.076 24,90
Biểu 2:Vốn và nguồn vốn kinh doanh năm 2000 của công ty
công trình giao thông 118.

Vốn lu động của công ty năm 2000 là 37.006.171.207 đồng tăng
16.676.033.464 so với năm 1999 với tỉ lệ tăng tơng ứng là 82.02% số liệu này
cho thấy công ty đà tăng vốn lu động cần thiết với mức tăng của quy mô kinh
doanh. Vốn sản xuất của công ty đợc hình thành từ hai nguồn sau:
Nguồn vốn chđ së h÷u: 3.997.540.779 chiÕm 0.71% trong tỉng vèn kinh
doanh của công ty đa tăng hơn so với năm 1999 là 69.248992 với tỉ lề tăng là
1.76% trong đó vốn ngân sách cấp chiếm tỉ trọng là 63,10%, vốn tự bổ sung
chiếm 36,89%. Năm 200 nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm chủ yếu là từ vốn tự
bổ sung. Điều này chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh có lÃi.
Nợ phải trả của công ty năm 2000 là: 52.222.025.744 chiếm 92.88% điều
này phản ánh nguồn tài trợ vốn sản xuất kinh doanh của công ty phần lớn là nợ
phải trả mà chủ yếu là nợ ngắn hạn 67.98%. Do vậy công ty phải chi một số
tiền khá lớn cho việc trả lÃi vay ngắn hạn.
- Ta phân tích chi tiết các khoản nợ phải trả của công ty thông qua biĨu 2
Theo sè liƯu ®· tÝnh ë (biĨu 2) ta thấy nợ phải trả của công ty năm 2000 tăng so
với năm 1999 là: 28.793.504.767 với tỉ lệ tăng 122.89% tăng do khoản nợ ngắn
hạn là:19.889.613.443 với tỉ lệ tăng tơng ứng là180.51%. Trong khi đó nợ dài
hạn chỉ chiếm tỉ trọng 24.90% trong tổng nợ phải trả, nợ dài hạn năm 2000
tăng so với năm 1999 tuyệt đối lµ: 8.903.891.324 víi tØ lƯ lµ: 174.61%.
Xem xÐt chi tiÕt ta thấy nợ ngắn hạn tăng chủ yếu do vay ngắn hạn tăng số
tuyệt đối 19.889.613.443 với tỉ lệ tăng 180.51% vậy công ty phải bỏ ra một
khoản tiền khá lớn để trả lÃi suất vay ngắn hạn điều ảnh hởng đến lợi nhuận của
công ty.
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc giảm so với năm 1999 số
tuyệt đối 34.380.125 với tỉ lệ giảm -4.90% điều này phản ánh công ty đÃ
thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc,
Các khoản phải trả các đơn vị nội bộ giảm có nghĩa là các khoản phải trả
của công ty đối với các đơn vị nội bộ là không đáng lo ngại, vì nó còn tơng đối
ít.
Đánh giá tổng quát từ hệ số nợ của công ty rất cao nhng công ty đà sử

dụng có hiệu quả vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng cần phải
xem xét đến khoản tiền của công ty phải trả (vay ngắn hạn) bởi vì trong thời
gian cho phép thì nguồn vốn chuyên dụng trở nên hữu dụng đối víi c«ng ty nh- 18 -


ng không còn thời hạn thì nguồn này lại trở thành không hợp lý khi đó phát
sinh các khoản nợ khác. Do đó khi sử dụng công ty chỉ có thể sử dụng và mục
đích tạm thời đảm bảo khả năng thanh toán

Biểu 3: so sánh các khoản nợ phải trả của công ty năm
2000 so với năm 1999

31/12/1999
31/12/2000
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
I. Nợ ngắn hạn
18.329.489.25
78,24 38.219.102.668
73.18
5
1 Vay ngắn hạn
7.711.960.980
32.91 21.838.669.540
41.81
2 Phải trả cho ngời bán
324.496.309
1.38 3.233.660.786

6.19
3 Ngời mua trả tiền trớc
38.895.400
0.016 1.506.334.352
2.88
4 Thuế và các khoản pn
701.440.132
2.99
222.122.266
0.042
5phải trả công nhân viên
31.260.926
0.013
43.941.857
0.084
6 Phải trả các Đ/vị nội bộ
9.142.958.222
39.02 11.000.486.608
21.06
7phải trả nộp khác
378.531.256
1.61
373.887.259
0.71
II. Nợ dài hạn
5.099.031.752
21.76 14.002.923.076
26.81
1 Vay dài hạn
3.781.427.309

16.1 12.685.318.633
24.11
2 Nợ dài hạn
1.317.604.443
5.62 1.317.604.433
2.7
Tổng cộng
23.428.520.97
100,00 52.222.025.744
100,00
7
2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty công trình giao thông 118
Nội dung

a, cơ cấu tài sản cố định của công ty
Việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định có một ý nghĩa quan trọng, khi đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta biết đợc những nét cơ bản về công tác
đầu t dài hạn của doanh nghiệp, tình hình đầu t vào những loại tscđ chủ yếu
việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
Thông qua ( biểu 4) về cơ cấu tài sản cố định của công ty công trình giao
thông 118 năm 1999 và năm 2000 ta có thể thấy công ty đà có một cơ cấu tài
sản cố định tơng đối hợp lý, đối với loại hình sản xuất của công ty thì thiết bị
máy móc thi công là loại tài sản cố định chủ yếu. Nguyên giá tài sản cố định
của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng từ 11.916.679.595đ nên
28.228.958.523đ. Trong đó tăng chủ yếu là phần máy móc thiết bị tăng từ
6.321.405.211đ lên đến 15.321.232.130đ. Điều này chứng tỏ rằng công ty rất
chú trọng việc đổi mới máy móc thiết bị đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thi công trên
các công trờng.Đối với loại hình hoạt động xây dựng công trình giao thông có
địa bàn rộn lên phơng tiện vận tải cũng là loại tài sản cố định quan trọng. Nếu
xét về nguyên giá thì năm 2000 tăng so với năm 1999 tăng từ 3.121.520.324đ

lên đến 9.502.613.212đ. Nh vậy phơng tiện vận tải đà đợc đầu t mới tơng đối
nhiều nhng cha phát huy đợc công suất.
b, Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cao hay thấp sẽ ảnh hởng rất
lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó phải phân tích hiệu quả sử
dụng vốn cố định của công ty để xem số vốn cố định đó đợc sử dụng vào hoạt

- 19 -


động kinh doanh nh thế nào. Có hiệu quả hay không từ đó đa ra nhận xét và tìm
biện pháp điều chỉnh
Biểu 4: Cơ cấu tài sản cố định của công ty công trình giao
thông 118 năm 2000

01/01/2000
Loại
TSCĐ

Nguyên giá
Số tiền(1000đ)
Tỷ
trọng(%)
2.214.250.234
18.58

3

Giá trị còn lại
Nguyên giá

Số
Tỷ
Số tiền(1000đ)
Tỷ
tiền(1000đ) trọng(%)
trọng(
1.141.175.83
51.53 3.203.111.141
11
7

1. Nhà
cửa vật
kiến trúc
2.Máy
6.321.405.211
53.04
móc
thiết bị
3Phơng
3.121.520.324
26.19
tiện vận
tải
4 Thiết
259.503.826
2.17
bị dụng
cụ quản


11.916.679.59
100.00
Tổng
5
cộng
Để làm rõ vấn đề này ta xét biểu 5:

4.690.755.13
1

74.20

15.321.232.13
0

54

1.592.007.22
4

51.00

9.502.613.212

33

778.226.720

299.9


4.202.002.040

0

7.022.164.91
2

476.63

28.228.958.52
3

100

Biểu 5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công
ty
STT
1
2
3
4=1/
3
5=3/
1
6=2/
3

Chỉ tiêu

Năm


Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
Hiệu số sử dụng TSCĐ

Đơn vị tính
VNĐ
VNĐ
VNĐ
Lần

Hàm lợng vốn cố định

Lần

0,252

0,27

Doanh lợi vốn cố định

%

0,046

0,027

- 20 -


1999
2000
23.609.253.484 48.272.690.411
274.674.869
363.233.621
5.956.456.576 13.120.025.059
3,96
3,69



×