Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng tổ chức và sử dụng VCĐ tại công ty cổ phần may Thăng Long” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.16 KB, 39 trang )



- - - [ 

\ - - -




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Thực trạng tổ chức và sử dụng VCĐ
tại công ty cổ phần may Thăng Long






Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
1
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ, VCĐ VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TSCĐ VÀ VCĐ
1. Tài sản cố định trong doanh nghiệp


Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó - tài sản cố định và được tuân theo tính
quy luật nhất định. Do đó để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn cố định ta cần nghiên
cứu những tính chất và đặc điểm của tài sả
n cố định.
Để sản xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu
lao động khác nhau:
Xét về mặt giá trị: có loại có giá trị rất lớn nhưng cũng có loại có giá trị
tương đối nhỏ.
Xét về mặt thời gian sử dụng: có loại có thời gian sử dụng rất dài và cũng có
laọi có thời gian sử dụng rất ngắn.
Bộ
phận quan trọng nhất trong tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Đó là tư liệu lao động chủ yếu
được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như:
máy móc thiết bị phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc, các khoản chi phí đầu
tư mua sắm các TSCĐ vô hình …Thông thường một tư liệu lao động đượ
c coi là
TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu 1 năm trở lên.
- Phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định
riêng đối với từng nước và có thể được diều chỉnh cho phù hợp với mức giá
cả của từng thời kỳ.
Ở Việt Nam hiệ
n nay theo quy định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính quy
định.
*Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06

Khoa Tài Chính – Kế toán
2
Tư liệu lao động là tài sản hữu hình, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay
một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ
thống không hoạt động được. Theo quy định của chuẩn m
ực kế toán Việt Nam số
03 “Tài sản cố định hữu hình” thì các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu
hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có th
ời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp
với nhau, trong đó một số bộ phận cất thành có thời gian sử dụng khác nhau nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức nă
ng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý. Sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản thì tài sản đó phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của TSCĐ
được coi là TSCĐ hữu hình độc lập.
* Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải đầu tư một lượng giá trị lớn,
kế
t quả đầu tư tuy không tạo ra một thực thể vật chất cụ thể, nhưng khoản đầu tư
đó phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như: chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua bằng phát minh, sáng chế bản quyền tác giả ... Những khoản
đầu tư như vậy đã tạo ra một loại tài sản không có hình thái vật chất và nếu đủ cả 4
tiêu chuẩn trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì
được coi là TSCĐ vô

hình.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra thoả mãn 4 điều kiện quy
định tại khoản 1 điều này. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 4
tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
3
Đặc điểm chung của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sẩn phẩm
với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó được chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản xuất ra. Bộ phận chuyển dịch giá trị này cấu thành
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
được bù đắp mỗi khi
sản phẩm được tiêu thụ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng được
coi là một hàng hoá thông thường. Nó không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử
dụng. Thông qua mua bán trao đổi TSCĐ có thể chuyển dịch quyền sở hữu và
quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trong thị trường.
2. Phân loại tài sản cố định.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì việc
phân loại tài sản cố định phải được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tài
sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau với mục đích: nắm
vững được hiện trạng tài sản cố định trong doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp
quản lý, sử dụng có hiệu quả hơ
n. Hiện nay TSCĐ thường được phân loại theo một
số tiêu thức sau:
2.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế

Theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm
2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ TSCĐ hữu hình
Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất như: nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý … Trong đó TSCĐ hữu hình có
thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống bao gồm nhiều tài
sản liên kết với nhau để thực hiện một hay nhi
ều chức năng nhất định.
+ TSCĐ vô hình
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
4
Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá
trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo các quy định pháp quy hiện nay TSCĐ vô hình trong doanh
nghệp bao gồm: Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về
bằng phát minh, sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương
mại, các TSCĐ vô hình khác (nhãn hiệu thương m
ại, quyền đặc nhượng…)
Ý nghĩa: Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý có một nhãn
quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để
từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc cơ cấu đầu tư cho phù hợp và hiệu quả
nhất. Mặt khác phương pháp này cũng tạo điề
u kiện cho việc quản lý và thực hiện
khấu hao TSCĐ được chính xác.
2.2 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.

Theo cách phân loại này, tài sản cố định trong doanh nghiệp được chia
thành 4 loại:
- TSCĐ đang sử dụng: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp tỷ trọng tài sản cố định đã đưa
vào sử dụng so với tàon bộ tài s
ản cố định hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài
sản cố định càng cao.
- TSCĐ chưa sử dụng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng
còn dự trữ để dụng sau này. Ví dụ như tài sản cố định dự trữ, tài sản mua sắm, xây
dựng thiết k
ế chưa điồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử...
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Là những TSCĐ đã hết thời gian
sử dụng hay những TSCĐ không phù hợp với với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cần thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp các nhà quản lý nắm
được tình hình sử
dụng về số lượng, chất lượng tài sản cố định hiện có, vốn cố định tiềm tàng, hoặc ứ
đọng, trên cơ sở đó tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm lực
sản xuất và cần được khai thác hay thu hồi.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
5
2.3 Phân loại tài sản theo nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này tài sản cố định được chia thành tài sản cố định được hình
thành từ nguồn ngân sách cấp hoặc tài sản ccố định được hình thành từ nguồn vốn
vay.
Phương pháp này giúp người quản lý biết được nguồn gốc hình thành của
từng loại tài sản cố định để có phương hướng sử dụng và trích khấu hao đúng đắn,

đồng thời xác định
được tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng số để có biện
pháp tổ chức khai thác tốt nhất các nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
của doanh nghiệp.
2.3 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của doanh nghiệp
đối với tài sản cố định hiện có, với tiêu thứ
c này TSCĐ của doanh nghiệp chia
thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do ngân sách cấp, tự bổ sung, do đơn vị
khác góp liên doanh ...) hoặc bằng nguồn vốn vay. Đối với những tài sản cố định
loại này doanh nghiệp được quyền định đoạt nh
ư nhượng bán, thanh lý ... trên cơ
sở chấp hành đúng như thủ tục theo quy định của Nhà nước.
- TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được
chia làm 2 loại: Thuê hoạt động và thuê tài chính. Căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhân
TSCĐ thì chỉ có tài sản thuê tài chính mới có đủ khả năng để trở thành TSCĐ.

+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có
quyền sử dụng và kiểm soát theo đúng các điều khoản của hợp đồng thuê. TSCĐ
thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý sử dụng và trích khấu
hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là các TSCĐ thuê không tho
ả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê TSCĐ tài chính như đã trình bày trên đây. Bên đi
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06

Khoa Tài Chính – Kế toán
6
thuê chỉ được quản lý sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết
thúc hợp đồng.
Ý nghĩa: Phân loại tài sản cố định theo phương pháp này giúp cho việc quản
lý và tổ chức hạch toán tài sản cố định được chặt chẽ, chính xác, và sử dụng tài sản
cố định sao cho có hiệu quả cao nhất.
* Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật củ
a TSCĐ.
Theo cách phân loại này căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật TSCĐ hữu hình được
chia thành các nhóm TSCĐ khác nhau:
- TSCĐ hữu hình được chia thành các loại sau: Nhà cửa vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bi dụng cụ quản lý, cây lâu năm,
súc vật làm việc và cho sản phẩm và các TSCĐ hữu hình khác.
- TSCĐ vô hình được chia thành các loại sau: Quyền sử dụng đất, bản
quy
ền, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế
thương mại và các TSCĐ vô hình khác.
Ý nghĩa: Cách phân loại theo đặc trưng kỹ thuật cho thấy công dụng cụ thể
của từng loại tài sản cố định trong doanh nghiệp, có tác dụng trong việc quyết định
đầu tư thích hợpcũng như công tác kế toán quản trị tài sản cố định.
3. Vốn cố định và đặ
c điểm chu chuyển của nó.
Cũng như các loại hàng hoá khác, tài sản cố định cũng có hai thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng, đồng thời nó cũng là đối tượng để mua bán trao đổi trên
thị trường. Do vậy, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiện tệ, để mua sắm, xây
dựng tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền
để mua s
ắm tài sản cố định. Từ đó ta có thể nói vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của tài sản cố định.

Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước và tài sản cố định, quy mô của
vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song, đặc điểm vận động
của tài sản cố
định ảnh hưởng đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố
định. Khác với vốn lưu động, trong quá trình quản lý và sử dụng, vốn cố định có
những đặc điểm sau đây:
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
7
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
+ Trong quá trình tham gia vào sản xuất, tài sản cố định vẫn giữ nguyên
hình thái ban đầu của nó, giá trị của tài sản cố định được chuyển dần từng phần vào
giá trị sản phẩm nhưng chúng ta phải thu hồi nó thông qua việc trích khấu hao tài
sản cố định.
+ Qua nhiều chu kỳ sản xuất thì vốn cố định mới kết thúc một vòng luân
chuyển (khi hết thời gian sử dụng tài sản cố định).
Với những đặc điểm trên ta có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần từng phần trong
nhiều chu k
ỳ kinh doanh và hoang thành một vòng cbu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu
hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSC
Đ trong doanh nghiệp.
Do đặc điểm và yều cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ được
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.

- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho
đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Bao gồm: giá mua thực tế, lãi
vay, đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao đưa vào sử dụng, thuế lệ phí trước bạ. Tuỳ
theo từng loại TSCĐ
mà nguyên giá của nó được xác định khác nhau.
Cách đánh giá này có thể cho doanh nghiệp thấy được số vốn đầu tư, mua
sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ xác định số tiền phải trả khách hàng để
tái sản xuất giản đơn.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị chưa chuyển vào giá trị sản phẩm.
Giá trị
còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
8
Mỗi cách đánh giá đều có ý nghĩa tác dụng riêng, cho phép chúng ta thấy
mức độ thu hồi vốn đầu tư đên thời điểm đánh giá, từ đó đưa ra chính sách khấu
hao thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo tồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ đó ta có một số công thức sau đây:
Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế
Giá trị hao mòn luỹ kế là tổng giá trị hao mòn TSCĐ tính từ lúc bắt đầu sử
dụng cho đến thời điểm nghiên cứu.
Giá trị còn lại TSCĐ trên
- Đánh giá lại TSCĐ = * Hệ số giá
sổ sách trước khi đánh giá lại

Giá trị trường của TSCĐ tại thời điểm đánh giá

- Hệ số giá =
Giá trị còn lại TSCĐ trên sổ sách

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
Hao mòn của tài sản cố định là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc
do tiến bộ kỹ thuật...
Nhận thức được sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan cho nên khi sử sụng
tài sản cố định, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng thời k
ỳ hạch toán và gọi
là khấu hao TSCĐ. Mục đích của việc tính khấu hao là tính đúng tính đủ chi phí sử
dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời
gian kiểm soát hết hiệu lực. Như vậy, khấu hao tài sản cố định là một hoạt động có
tính chủ quan là con số giả định về sự hao mòn của tài sản cố
định trong quá trình
sử dụng.
TSCĐ của doanh nghệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính hao mòn khác
nhau cho nên các doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp
với từng TSCĐ. Có nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau, mỗi phương
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
9
pháp có những ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao đúng
đắn là nội dung quan trọng trong việc quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp.
2. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo
2 phương pháp là: Phương pháp tính khấu hao tuyến tính (Phương pháp khấu hao

đường thẳng), Phương pháp khấu hao nhanh.
2.1 Phương pháp tính khấu hao tuyến tính (Phương pháp khấu hao đườ
ng thẳng)
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo
phuơng pháp này mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ được xác định theo
công thức:


NG
Mk =
T
Trong đó:
+ Mk : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
+ NG : Nguyên giá của TSCĐ.
+ T : Thời gian sử dụng TSCĐ
- Nguyên giá TSCĐ :Là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh
nghi
ệp, bao gồm giá mua thực tế phải trả và các chi phí kèm theo trước khi
đưa TSCĐ vào sử dụng như : Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử và lệ phí trước bạ, lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi chưa đưa vào sử dụng
… Đối với loại TSCĐ mà doanh nghiệp tự xây dựng thì nguyên giá là giá trị
thực tế đã chi phí để xây dựng TSCĐ đó. Đối với TSC
Đ vô hình nguyên giá
là tổng chi phí thực tế đã đầu tư vào tài sản đó.
- Thời gian sử dụng TSCĐ: Là thời gian sử dụng dự tính cho cả đời TSCĐ.
Việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ thường dựa vào 3 căn cứ:
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán

10
+ Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ
tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản ...)
+ Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định: Được quyết định bởi thời gian kiểm
soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ.
Vi
ệc xác định tuổi thọ kinh tế của TSCĐ là rất phức tạp vì thông thường rất
khó dự đoán được chính xác đựơc sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Phương pháp khấu hao tuyến tính (đường thẳng) có ưu điểm là dễ tính và
tổng mức khấu hao của tài sản cố định được phân bố đều đặn vào các năm sử dụng
tài sản cố định nên không gây sự
biến động quá mức khi tính vào giá thành sản
phẩm hàng năm. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là trong những trường hợp không
lường hết được sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thì doanh
nghiệp dẽ bị mất vốn cố định do không thu hồi vốn được kịp thời.
2.2 Phương pháp khấu hao nhanh
Một số phương pháp khấu hao được sử dụng nhằm thúc đẩy việc thu hồi vốn
nhanh hơn. Vì thế, các phương pháp được gọi là phương pháp khấu nhanh. Hai
phương pháp khấu hao nhanh thường được đề cập là:
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần : Theo phương pháp này số tiền
khấu hao từng năm của TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại
của TSCĐ đầu năm của năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố
đị
nh hàng năm, có thể được xác định thông qua công thức.
Công thức: Mki = Gđi * Tkh
Trong đó : Tkh = Tk * Hs
Mki : Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ i.
Gđi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i.
Tkh : Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.

Tk : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính.
Hs : là hệ số.
i : thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i = 1,n)
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
11
Hệ số:
+ Với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm có hệ số 1,5
+ Với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5 đến 6 năm có hệ số 2,0.
+ Với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 6 năm trở lên có hệ số 2,5.
- Phương pháp khấu hao theo tổng số: Theo phương pháp này, số khấu hao
của từng năm được xác định bằng cách lấ
y nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ
khấu hao của từng năm:
Công thức : Mkt = NG * Tkt
Với: Số năm sử dụng
Tkt =
Tổng số các năm sử dụng còn lại của TSCĐ


Mkt : Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ t (t= 1,n).
NG : Nguyên giá TSCĐ.
Tkt : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm thứ t.
Hai phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm là doanh nghiệ
p có thể thu hồi
vốn nhanh, có thể tập trung được vốn để thực hiện đổi mới máy móc thiết bị kịp
thời và giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình. Tuy nhiên nó cũng có nhược
điểm là theo cách này giá thành sản phẩm ở những năm đầu của thời hạn khấu hao
phải chịu khoản chi phí khấu hao tương đối lớn và sẽ bất lợi trong cạnh tranh. Theo

phương thứ
c thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm 2 loại: Thuê hoạt động và
thuê tài chính.
3. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán chúng
trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lạicủa TSCĐ được xác định
bằng hi
ệu số giữa nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn (số khấu hao luỹ kế tính
đến thời điểm xác định). Chính vì vậy, giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu án
chủ quan của các doanh nghiệp, cùng một tài sản cố định nhưng nếu doanh nghiệp
giảôăthì gian khấu hao thì tốc độ giảm của giá trị còn lại sẽ nhanh hơn. Do đó
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
12
trong các trường hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định, giải thể hoặc sát
nhập doanh nghiệp, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp thì đòi hỏi phải
đánh giá lại giá trị hiện còn của TSCĐ, thực chất việc làm này là xác định giá trị
còn lại của TSCĐ theo mặt bằng giá cả hiện tại.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hi
ện bằng công thức
sau:
Nguyên giá TSCĐ= Giá trị còn lại TSCĐ + Giá trị hao mòn TSCĐ
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ thì đối với một doanh nghiệp trước tiên
phải xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng TSCĐ cũng như
VCĐ của doanh nghiệp. Người ta thườ
ng sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau:
* Nhóm các chỉ tiêu tổng hợp.

Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Số VCĐ bình quân kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh
thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.

VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Vốn cố định bình quân kỳ =
2

VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá của TSCĐ đầu kỳ - Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ) (hoặc cuối kỳ) (hoặc cuối kỳ)

VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần thì cần bao nhiều
đồng VCĐ.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Số vố
n cố định bình quân kỳ
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
13
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tham gia
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất
lượng s
ử dụng vốn trong doanh nghiệp. Khi sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn
cố định phải được xem xét trong mối liên hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác như
hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hàm lượng vốn cố
định...
Bên cạnh những chỉ tiêu tổng hợp nêu trên, người ta còn sử dụng hàng lo
ạt
những chỉ tiêu phân tích để phản ánh từng mặt của việc sử dụng vốn cố định trong
kỳ.
*Nhóm chỉ tiêu phân tích
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong từng
tháng để giúp doanh nghiệp tính mức khấu hao được chính xác, đầy đủ
nhằm bảo
toàn vốn. Mặt khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng
như VCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũ
ng cho phép đánh giá trình độ sử
dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số huy động VCĐ =

trong kỳ Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh ngiệp.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp
6.06
Khoa Tài Chính – Kế toán
14
Số vốn cố định trong công thức này được xác định bằng giá trị còn lại của
tài sản cố định hữu hình và vô hình tại thời điểm đánh giá phân tích.
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Các khả năng tiềm tàng của tài sản cố định biểu hiện chủ yếu ở các thiết bị
sản xuấ
t. Do đó ta cần tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản cố định.
- Việc đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp: Công việc này muốn làm
tốt phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của thị trường về khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, về khả năng tận dụng thời gian làm vi
ệc và công suất của tài sản
cố định. Từ đó có thể lựa chọn mua sắm những máy móc thiết bị phù hợp với yêu
cầu của doanh nghiệp, tận dụng hết thời gian, công suất máy móc thiết bị. Do vậy
sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
- Việc quản lý tài sản cố định: Việc quản lý tài sản một cách chặt chẽ rõ
ràng sẽ là cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch đầu tư, tổ chức sản xuất sửa chữa bảo
dưỡng, nhượng bán thanh lý TSCĐ.
- Việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ của doanh nghiệp: nếu việc bảo dưỡng
tài sản cố định được tiến hành một cách kịp thời và có hiệu quả không những đảm
bảo cho quá trình sản xuất đượ
c diễn ra liên tục mà còn tiết kiệm được chi phí sử
dụng tài sản cố định.

Việc tổ chức sử dụng tài sản cố định vào sản xuất: Việc tổ chức hợp lý thì
máy móc thiết bị được huy động vào sản xuất cao sẽ đảy vòng luân chuyển vốn cố
định tăng nhanh, giảm ứ đọng về vốn, tạo điều kiện rút ngắn thờ
i gian hao mòn vô
hình và hữu hình. Nếu công việc này mà làm không tốt, máy móc chứ càn dùng và
không cần dùngứ đông nhiều sẽ là tang hao mòn vô hình và hữu hình do nhiều
nguyên nhân khác nhau trong khi đó lại không có doanh thu tiêu thụ những sản
phẩm do những tài sản cố định này tạo ra, do vậy mà hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp sẽ không cao.
6. Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.

×