Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Luận văn tốt nghiệp biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.42 KB, 109 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

Mục lục
Trang
Mục lục...........................................................................................1
Lời mở đầu....................................................................................3
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu......5
I. Sự cần thiết phải có thơng mại quốc tế...................................5
1. Khái niệm thơng mại quốc tế:...............................................5
2.Vai trò của thơng mại quốc tế đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia.....................................................................................5
II. Hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân................8
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu..........................................8
2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu.......................................9
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu...........11
4. Nội dung của hoạt động nhập khẩu:...................................14
Chơng II: Thực trang hoạt động nhập khẩu của công ty sản xuất
và xuất nhập khẩu bao bì- Bộ Thơng Mại...................................31
I. Giới thiệu khái quát về công ty sản xuất và xuất nhẩu Bao bì
.................................................................................................. 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất và
xuất nhập khẩu bao bì...........................................................31
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty........................................33
3. Cơ cấu tổ chức của công ty PACKEXIM..............................34
4. Các điều kiện kinh doanh của công ty...............................39
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua.......................................................................................... 42
II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty PACKEXIM.....43
1. Tổ chức hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty


PACKEXIM................................................................................43
2. Tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty PACEXIM
trong những năm gần đây....................................................47
2. Những kết quả hoạt động nhập khẩu cho sản xuất và kinh
doanh của công ty PACEXIM....................................................50
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty PACKEXIM:..................................................................58
QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu tại PACKEXIM:.......................62
1. Những thành tựu:................................................................62
2. Những khó khăn và tồn tại trong hoạt động nhập khẩu của
PACKEXIM:...............................................................................63

Chơng III: Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của
công ty PACKEXIM........................................................................70
I. Phơng hớng cho hoạt đồng nhập khẩu trong thời gian tới.......70
1. Định hớng nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới:.......70
2. Phơng hớng của công ty trong thời gian tới:.........................71
II. Các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại
công ty PACKEXIM.....................................................................75

1. Nâng cao hơn nữa chất lợng và hiệu quả của đội ngũ cán
bộ kinh doanh xuất nhập khẩu................................................75
2. Không ngừng tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng, nắm
bắt kịp thời những biến động của thị trờng để có biện pháp
thích ứng tốt nhất...................................................................76
3. Mở rộng các hình thức huy động vốn cho nhập khẩu và
đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn:.................................80
4. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu và đa dạng hoá phơng
thức thanh toán:......................................................................82
5. Nâng cao hiệu quả công tác giao nhận nhằm hoàn thiện
các nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu:.....................................83
6. Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá và mở rộng
thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu:.........................................83
III. Một số kiến nghị với Nhà nớc và các cơ quan chức năng:.....86
1. Hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu:...................................86
2. Hỗ trợ về thông tin:..............................................................88
3.Đầu t để phát triển ngành vận tải:......................................89
4. Tăng cờng quản lý và nâng cao chất lợng bao bì:.............89
Kết luận....................................................................................... 91

QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại


Lời mở đầu
s
au
đại hội Đảng lần thứ VI đất nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới sâu
và toàn diện, đà tạo ra những bớc chuyển biến mạnh mẽ trong
toàn bộ nền kinh tế xà hội, đà đạt đợc kết quả ban đầu hết sức
khả quan trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là chuyển nền kinh tế
kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
và điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Trong
đó sự đổi mới trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại có một vị trí hết
sức quan trọng. Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về việc
mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với phơng châm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế
giới, phấn đấu vì hoà bình phát triển trên cơ sở hiểu biết, hợp
tác bình đẳng tôn trọng lẫn nhau đôi bên cùng có lợi. Kết quả
là trong những năm gần đây quan hệ buôn bán ngoại thơng đÃ
phát triển mạnh mẽ, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng
lên tới năm 1999 Việt Nam chính thức đặt quan hệ thơng mại với
165 nớc trên thế giới với tổng kim ngạch trên 20 tỷ USD. Chúng ta
đà từng bớc tham gia vào quá trình phân công lao ®éng qc
tÕ, tiÕp cËn víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi và từng bớc trở thành mắt
xích trong guồng máy kinh tế thế giới.

Ta biết rằng để nâng cao hiệu quả công tác xuất nhập
khẩu cần phải tăng cờng đẩy mạnh xuất khẩu nhằm cân bằng
cán cân thanh toán và phát triển tới xuất siêu. Nhng để cho nền
kinh tế quốc dân phát triển và tăng trởng vững chắc thì không
thể coi nhẹ hoạt động nhập khẩu. Nhập khẩu cho phép khai thác
tối đa thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, cơ
sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật, đồng thời tranh thủ

đợc thế mạnh của nền kinh tế thế giới. Đặc biệt trong điều kiện
nền kinh tế nớc ta còn nghèo làn, lạc hậu, việc nhập khẩu nguyên
vật liệu, máy móc công nghệ, thiết bị phục vụ quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc là rất quan trọng.

QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

Cũng nh nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác khi mới bớc vào lĩnh vực xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trờng. Mặc dù
đà có nhiều cố gắng nhng do tính chất và đặc điểm của hoạt
động nhập khẩu nên PACKEXIM không tránh khỏi những khó
khăn, hạn chế.
Chính vì, vậy việc hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu
nói chung và nhập khẩu nói riêng, nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động nhập khẩu luôn là mối quan tâm của lÃnh đạo và toàn
thể cán bộ công nhân viên của công ty.
Là một sinh viên thực tập tại công ty, đứng trớc mối quan
tâm chung đó với đề tài Các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu ở công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì
tôi muốn góp một phần nhỏ vào việc phân tích hoạt động nhập
khẩu của công ty từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hạn
chế rủi ro trong nhập khẩu tiến tới hoàn thiện công tác nhập khẩu

và đem lại hiệu quả kinh tế.
Với những nội dung trên cấu trúc của luận văn gồm những
nội dung chính sau.
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty
sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì - Hà Nội.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu tại công ty sản xuất và xuất nhập khẩu
bao bì Hà Nội.
Do thời gian và sự hiểu biết còn hạn chế trong quá trình
nghiên cứu và trình bày luận văn không thể tránh khỏi sai sót.
Rất mong đợc sự góp ý của tất cả thầy cô cùng các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng các chú ở công
ty PACKEXIM đà giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này, đặc biệt là
thầy giáo Trần Văn BÃo.
Hà nội, ngày 12 tháng 5 năm 2000.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyến.

QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

QTKDTM 39B

Khoa thơng mại


Nguyễn Thị Huyến

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

Chơng I

Khoa thơng mại

Lý luận chung về hoạt động
kinh doanh nhập khẩu
I. Sự cần thiết phải có thơng mại quốc tế
1. Khái niệm thơng mại quốc tế
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các quốc gia thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân
theo nguyên tắc trao đổi ngang giá. Sự trao đổi đó là một
hình thức của mối quan hệ xà hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt
của các quốc gia.
Trong cuộc sống, nhu cầu về hàng hoá của con ngời là rất
lớn, nó tăng theo sự phát triển của xà hội loài ngời. Nh vậy, tất yếu
mỗi thành viên trong xà hội đều phải có nhu cầu trao đổi mua
bán hàng hoá với ngời khác và ở đây bắt đầu nảy sinh quan hệ
thơng mại. Trao đổi và lu thông hàng hoá phát triển càng cao
hơn, hiện đại hơn. Từ trao đổi hàng hoá, dịch vụ cho nhau
trong một lÃnh thổ tiến tới đà vợt ra khỏi biên giới quốc gia. Sự
trao đổi mua bán ở đây đợc coi là hoạt động thơng mại quốc

tế. Do có sự khác biệt nên khuyến khích các quốc gia chuyên
môn hoá những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện tự nhiên,
nhân lực của mình, bán hàng hoá của mình mua hàng hoá của
ngời khác.
2.Vai trò của thơng mại quốc tế đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia
Cơ sở của thơng mại quốc tế là lợi thế so sánh giữa các
quốc gia về các yếu tố nh lao động, công nghệ, tài nguyên... thơng m¹i qc tÕ cho phÐp chóng ta cã thĨ mua đợc hàng hoá ở
thị trờng có mức giá rẻ và bán hàng hóa tại thị trờng có mức cao
hơn để thu lợi nhuận do chênh lệch giá. Ngoài ra ngời ta còn lợi
dụng lý thuyết lợi thế so sánh để thực hiện trao đổi mua bán
hàng hoá mà tất cả các bên tham gia đều tìm thấy lợi cho mình
trong đó.
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo cho rằng nếu
mỗi nớc chuyên môn hoá và sản suất các sản phẩm mà nớc đó có

QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

lợi thế tơng đối (hay có hiệu quả sản suất cao nhất) thì thơng
mại có lợi cho cả hai bên.


Nh vậy, việc chuyên môn hoá sẽ có lợi cho tất cả các nớc
không phân biệt nớc phát triển hay kém phát triển, chuyên môn
hoá gắn liền với thơng mại quốc tế sẽ làm cho hàng hoá của quốc
gia có u thế trên thế giới và hàng hoá sẽ bán ra nhiều hơn. Đồng
thời, trên thị trờng quốc tế các nớc khác có thể mua những hàng
hoá mà không thể sản suất đợc, sản suất không hiệu quả hoăc
sản suất cha đáp ứng đợc nhu cầu.
Học thuyết Hecsher- Ohlin: Bản chất của học thuyết này đợc
căn cứ vào sự khác biệt về tính phong phú và giá cả tơng đối
cuả các yếu tố sản suất để quy về sự khác biệt về giá cả tơng
đối của hàng hoá. Học thuyết đựợc phát biểu nh sau: các nớc sẽ
có lợi thế so sánh trong việc sản suất hàng hoá sử dụng nhiều
hơn các yếu tố sản suất mà nớc đó có và xuất khẩu hàng hoá
này để nhập khẩu những hàng hoá khác sử dụng những nhân tố
sản suất mà nớc đó khan hiếm hơn. Để hiểu cặn kẽ hơn vai trò
của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế ta sử dụng đồ thị
để phân tích:
Trờng hợp: Sản suất cố định
Hàng hoá Y

y1

A
B

y2

Hàng
hoá X


Trờng hợp: Sản suất thay đổi

Hàng hoá y
t
t
QTKDTM 39B y1

y2

Nguyễn Thị Huyến

A

F

Trang 7
t’

t”


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

Nh vậy, hoạt động nhập khẩu dẫn đến sự tăng lên trong tiêu
dùng của những loại hàng hoá có thể đợc tiêu dùng bằng hai cách:
Thứ nhất (trờng hợp sản suất cố định): Cho phép khối lợng
hàng tiêu dùng khác với số lợng hàng sản suất đợc thể hiện ở đồ
thị là: Sản suất mặc dù cố định ở điểm A song có thể tiêu dùng

ở điểm B nhờ bán đi y1 y2 sản phẩm y và nhập khẩu x 1-x2 sản
phẩm x.
Thứ hai (sản suất thay đổi): Cho phép một sự thay đổi có
lợi trong sản suất, đất nớc có thể sử dụng nhiều loại hàng hoá có
giá trị trên thị trờng. Điều này có thể biểu diễn bằng sự thay
đổi sản suất từ điểm A sang điểm D bằng cách đó tăng chuyên
môn hoá sản suất sản phẩm y của đất nớc.
Đối với bất kỳ điểm nào trên đờng biểu diễn khả năng tiêu
dùng tt có điểm tơng ứng trên tt cho phép tiêu dùng nhiều hơn
cả hai loại sản phẩm, nghĩa là so sánh điểm B và điểm F. Khi
việc sản xuất sản phẩm y tăng lên và sản phẩm x giảm xuống,
đất nớc có thể chuyển tới những điểm nh F bằng cách sản xuất
nhiều hơn hàng y là loại hàng hoá mà đất nớc có lợi thế so sánh
và đổi lấy sản phẩm x bằng con đờng kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Thơng mại quốc tế có vai trò to lớn trong việc phát triển thị
hiếu dân c của mỗi nớc xoá bỏ nhanh chóng phơng thức kinh
doanh lạc hậu. Các nhân tố mới tiến bộ luôn xảy ra trong môi trờng kinh doanh quốc tế. Từ đó có thể nghiên cứu lùa chän ph¬ng thøc kinh doanh tiÕn bé cã hiƯu quả nhất. Góp phần thay
đổi t duy kinh doanh, triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh.
Nhờ có thơng mại quốc tế mà cơ sở vật chất của sản xuất
có sự chuyển dịch theo hớng tích cực đó là tăng tính kỹ thuật
chất xám công nghệ.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, trình độ kinh tế còn lạc
hậu, thiếu vốn kinh doanh, kỹ thuật công nghệ, khả năng trình
QTKDTM 39B

Nguyễn ThÞ HuyÕn

Trang 8



Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

độ quản lý và thị trờng tiêu thụ. Nhng ta có tiềm năng tài nguyên
phong phú và lực lợng lao động dồi dào. Vì vậy, cần khai thác
triệt để tiềm năng và thế mạnh của nớc ta trên cơ sở đó tiến
hành phân công lao động xà hội khai thác tiềm năng sản suất
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu cũng nh tranh thủ thế mạnh về
hàng hoá, công nghệ, vốn của nớc ngoài phục vụ cho quá trình
sản suất, tiêu dùng trong nớc nhằm rút ngắn khoảng cách về kinh
tế nớc ta với các nớc phát triển.
Tóm lại thơng mại quốc tế góp phần quan trọng vào việc
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Xét trên góc độ
một quốc gia thì hoạt động thơng mại quốc tế chính là hoạt
động ngoại thơng.

QTKDTM 39B

Ngun ThÞ Hun

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

II. Hoạt động nhập khẩu trong nỊn kinh tÕ qc d©n

Cã thĨ hiĨu nhËp khÈu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ
từ nớc ngoài về phục vụ nhu cầu trong nớc hoặc tái suất nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Thơng mại quốc tế nói chung và hoạt
động nhập khẩu nói riêng rất quan trọng trong công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Chẳng thế mà các
nhà kinh tế thuộc trờng phái trọng thơng đà nghiên cứu và đa ra
học thuyết mà đến nay nó vẫn còn giá trị rất lớn. Tuy nhiên,
cũng có một số quốc gia đà từng xây dựng một nền kinh tế tự
cấp tự túc không cần quan hệ với các nớc khác. Đây là ý tởng sai
lầm. Thực tế đà chứng minh không có một quốc gia nào dù rộng
lớn và phát triển mạnh mẽ, cờng thịnh nh Mỹ cũng không đủ
nhân tài vật lực để đáp ứng tất cả các nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nớc. Nếu có đáp ứng đợc thì hiệu quả cũng không
cao.
Vì vậy, nhập khẩu sẽ là nhân tố giúp tháo gỡ khó khăn về
công nghệ, vốn, trình độ quản lý Xu thế nhập khẩu bổ xung
sẽ là tất yếu thông qua nhập khẩu để thay đổi và từng bớc hoàn
thiện có cấu tiêu dùng của dân c theo hớng hiện đại hoá đồng
thời nâng cao trình độ trong nớc.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thơng mại quốc
tế. Trong xu thÕ héi nhËp quèc tÕ th× nhËp khÈu là chiếc cầu
nối nền kinh tế quốc gia với thế giới và ngày càng quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân cũng nh đối với doanh nghiệp.
1. 1. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
- Nhập khẩu là con đờng để chuyển giao công nghệ quan
trọng nhất là đối với các nớc phát triển. Nó góp phần thúc đẩy
sản xuất xà hội, tiết kiệm chi phí và thời gian cải thiện trình độ
phát triển kinh tÕ trong x· héi.
- Khi hµng nhËp khÈu vµo một quốc gia sẽ tạo ra sự cạnh

tranh với hàng nội địa của quốc gia đó. Điều này buộc các nhà
sản xuất kinh doanh trong nớc phải cải tiến mẫu mÃ, nâng cao
chất lợng sản phẩm và hạ giá thành. Qua đó có thể thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Đồng thời nhập khẩu còn góp phần

QTKDTM 39B

Nguyễn Thị HuyÕn

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

đáng kể vào phá bỏ tình trạng độc quyền, phá bỏ nền kinh tế
đóng, tự cÊp tù tóc.

- NhËp khÈu cã vai trß tÝch cùc thúc đẩy xuất khẩu. Điều
này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng
xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam
ra nớc ngoài đặc biệt là nớc nhập khẩu.
1.2. Vai trò của nhập khẩu đối với doanh nghiệp
Hoạt động nhập khẩu giúp cho quá trình sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp diễn ra bình thờng. Trớc hết sản xuất cần
đến các máy móc trang thiết bị ban đầu cũng nh bổ xung, cải
tiến trong quá trình sản xuất mà giá thành cao do đó cần phải
nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu cịng chÝnh lµ mét ngn hµng
quan träng cung cÊp cho hoạt động kinh doanh. Khai thác tốt

nguồn này sẽ đem lại sự ổn định cũng nh hiệu quả cho hoạt
động kinh doanh.
Là một hoạt kinh doanh, nhập khẩu đảm bảo mục tiêu của
doanh nghiệp. Hàng hoá nhập khẩu với chất lợng cao, vật t đầu
vào làm cho sản phẩm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
giữ đợc uy tín với khách hàng nâng cao vị thế của doanh nghiệp
trên thơng trờng (tuy nhiên để đảm bảo cho cạnh tranh có hiệu
quả doanh nghiệp phải tính toán kỹ chi phí bỏ ra).
NhËp khÈu gãp phÇn më réng quan hƯ cđa doanh nghiệp
cả với bạn hàng trong nớc và nớc ngoài. Doanh nghiệp có thể tìm
đối tác liên doanh liên kết trong sản xuất kinh doanh.
Vai trò quan trọng của nhập khẩu là không thể phủ nhận.
Tuy nhiên, nhập khẩu nh thế nào vẫn là vấn đề nan giải. Nếu
nhập khẩu lan tràn sẽ làm suy yếu nền sản xuất trong nớc. Vì
vậy, cần phải có chính sách nhập khẩu hợp lý để khai thác triệt
để lợi ích của nhập khẩu. Nớc ta trớc đây quan hệ chủ yếu là
viện trợ và mua bán theo nghị định th. Sự tham gia quá sâu của
Nhà nớc làm mất đi sự linh hoạt trong hoạt động nhập khẩu. Cho
tới nay tuy mới chỉ trong thời gian ngắn chuyển sang cơ chế thị
trờng với lợng hàng hoá nớc ngoài rất phong phú tạo ra sự cạnh
tranh với hàng nội địa thúc đẩy các doanh nghiệp nân cao khả
năng cạnh tranh hàng hoá của mình trên thị trờng trong nớc và
thế giới.
Để phát huy vai trò nhập khẩu cần phải:

QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến

Trang 11



Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

- Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế và hoạt
động dới sự quản lý của nhà nớc.
- Coi trọng hiệu quả kinh tế xà hội trong hoạt động nhập
khẩu tức là tránh việc chỉ rõ mục đích chạy theo lợi nhuận mà
bất chấp bỏ qua lợi ích xà hội.

- Đảm bảo nguyên tắc ngoại thơng và quan hệ kinh tế với nớc
ngoài trong hoạt động phải chú ý tạo uy tín và quan hệ không
chỉ với các nớc trên thế giới trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng cùng
có lợi.
2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
Hoạt động nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng, diễn ra dới
nhiều hình thức. Dới đây là một số hình thức chủ yếu:
2.1. Nhập khẩu uỷ thác
Là một hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp có
nhu cầu nhập khẩu một số mặt hàng nhng lại không có quyền
tham gia quan hệ nhập khẩu trực tiếp nên uỷ thác cho doanh
nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng, tiến hành
nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành
đàm phán ký kết hợp đồng với nớc ngoài và làm thủ tục nhập
khẩu theo yêu cầu và đợc hởng thù lao uỷ thác.
2.2. Nhập khẩu trực tiếp
Là hoạt động nhËp khÈu ®éc lËp cđa doanh nghiƯp xt
nhËp khÈu trùc tiếp. Doanh nghiệp thực hiện từ nghiên cứu thị

trờng trong nớc và nớc ngoài, tính toán đầy đủ các chi phí, đảm
bảo kinh doanh nhập khẩu có lÃi, chấp hành nghiêm túc chính
sách pháp luật quốc gia và quốc tế.
2.3. Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh
tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít
nhất một doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ
năng để cùng tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện
pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt
động này tiến triển theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên, lÃi cùng
chia và lỗ cùng chÞu.

QTKDTM 39B

Ngun ThÞ Hun

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp
2.4 Nhập khẩu đổi hàng

Khoa thơng mại

Là một phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu gắn liỊn
víi nhËp khÈu. Ngêi mua (ngêi nhËp khÈu) ®ång thêi là ngời bán
(ngời xuất khẩu). Mục đích của việc nhập hàng không phải chỉ
là thu lÃi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất đợc
hàng và thu đợc lợi nhuận từ hoạt động xuất này.
2.5 Tạm nhập tái xuất

Là hoạt động nhập hàng trong nớc nhng không phải để tiêu
thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc thứ ba nào đó nhằm thu
đợc lợi nhuận. Những hàng nhập này không đợc chế biến ở nớc
tái xuất. Hình thức này luôn thu hút ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc
nhập khẩu và nớc tái xuất.
Trên đây là những hình thức nhập khẩu khá phổ biến ở
nớc ta và đợc các doanh nghiệp vận dụng. Tuy nhiên, để vận
dụng có hiệu quả thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vận dụng
một cách linh hoạt tránh áp dụng một cách dập khuôn máy móc
chỉ một hình thức duy nhất sẽ không đem lại hiệu quả cao.
Doanh nghiệp phải lựa chọn môi trờng kinh doanh. Lĩnh vực
kinh doanh, điều kiện giao dịch để đa ra hình thức nhập
khẩu phù hợp hoặc kết hợp các hình thức nhập khẩu. Ngoài ra
còn phải dựa vµo tiỊm lùc tµi chÝnh cđa doanh nghiƯp tiÕn hµnh
nhËp khẩu mà lựa chọn hình thức nhập khẩu.
Ngoài cách phân loại nh trên còn có thể phân loại theo các
tiêu thức khác nh:
Theo hình thức quản lý của Nhà nớc có nhập khẩu mậu
dịch và nhập khẩu phi mậu dịch.
Theo khối lợng hàng hóa nhập khẩu có nhập khẩu chính
ngạch và nhập khẩu tiểu ngạch
Nhập khẩu chính ngạch là phơng thức nhập khẩu chịu sự
quản lý trực tiếp của Nhà nớc, nhập khẩu với khối lợng lớn, phải xin
giấy phép nhập khẩu của Bộ Thơng Mại. Còn nhập khẩu tiểu
ngạch chính là nhập khẩu qua đờng biên giới với khối lợng nhỏ.
Hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch khi nhập khẩu phải có tờ khai
hàng nhập khẩu tiểu ngạch và biên lai nộp thuế tiểu ngạch Nhà
nớc không trực tiếp quản lý hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch bằng
kế hoạch.


QTKDTM 39B

Nguyễn ThÞ HuyÕn

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu

3.1. Các công cụ quản lý chủ yếu của Nhà n ớc đối với hoạt
động nhập khẩu
Mục đích của các công cụ này là hạn chế lợng hàng hoá
nhập vào trong nớc. Cụ thể là thuế quan, hạn ngạch, giấy phép
xuất nhập khẩu, kiểm soát ngoại tệ.
- Thuế quan: Thuế quan nhập khẩu là thuế đánh vào mỗi
đơn vị hàng nhập khẩu. Vì vậy, mọi sự thay đổi nh tăng giảm
mức thuế, quy định lại mức đánh thuế, nhóm mặt hàng đánh
thuế, áp giá tính thuế đều ảnh hởng tới chi phí nhập khẩu, tới
lợi nhuận của doanh nghiệp. Công cụ này đợc xem là quan trọng
nhất trong quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Việt Nam.
- Hạn ngạch: Là quy định của Nhà nớc về số lợng hoăc giá
trị nhập khẩu của mặt hàng nào đó đối với thị trờng nào đó
trong một thời gian nhất định. Mục đích của hạn ngạch là bảo
vệ tài nguyên, môi trờng, môi sinh. Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất
trong nớc phát triển, bảo đảm sự hợp lý của sản xuất, kinh doanh

và tiêu dùng, bảo đảm sử dụng ngoại tệ một cách hợp lý. Việc hạn
chế hay mở rộng hạn ngạch của các mặt hàng doanh nghiệp
đang kinh doanh tăng, giảm số lợng mặt hàng quản lý bằng hạn
ngạch sẽ ảnh hởng trực tiếp đến việc lựa chọn măt hàng, số lợng
đợc nhập, chiến lợc kinh doanh.
Giấy phép nhập khẩu: Mọi hợp đồng nhập khÈu ë ViƯt Nam
cđa c¸c doanh nghiƯp xt nhËp khÈu mà thuộc đối tợng đăng
ký kinh doanh xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp không phải xin
giấy phép nhập khẩu. Ngoài những mặt hàng này, nếu các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu cầu nhập khẩu đều phải
xin giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý của Nhà nớc là
ngành hải quan.
- Quản lý ngoại tệ: Đây là biện pháp tác động trực tiếp tới
vấn đề thanh toán trong hợp đồng nhập khẩu. Đối với nớc thiếu
ngoại tệ nh nớc ta áp dụng biện pháp kiểm soát ngoại tệ bằng
cách điều tiết nhập khẩu một số loại hàng hoá thông qua việc
phân phối ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đó qua ngân hàng
quốc gia. Do vậy, khi tiến hành nhập khẩu, các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu phải xin đợc sử dụng ngoại tệ hoặc
QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại


mua ngoại tệ từ ngân hàng quốc gia để thanh toán cho khách
hàng theo quy chế quản lý ngoại tệ của nớc ta.
3.2 Các chính sách thơng mại quốc tế:

Hầu nh các chính sách thơng mại quốc tế đều có tác dụng
tích cực tới hoạt động nhập khẩu nh chính sách hỗ trợ (chính
sách sử dụng đòn bẩy kinh tế, chính sách giá cả, chính sách
đầu t, tín dụng), chính sách mặt hàng, chính sách thị trờng.
Vì vậy, chính sách thơng mại là phơng tiện giúp cho hoạt động
nhập khẩu phát triển.
3.3. Tác động của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nớc này
thể hiện bằng một đơn vị tiền tệ nớc kia. Vì vậy, tỷ gía hối
đoái cùng một loạt các nhân tố khác tác động tơng qua tới gía
cả xuất khẩu và nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của công ty.
Nếu tỷ gía hối đoái giảm thì đồng bản tệ có giá trị thấp hơn
so với đồng ngoại tệ làm cho nhập khẩu trở nên đắt hơn (giả
thiết các yếu tố khác không ảnh hởng), kích thích sự tăng giá
trong nớc làm hạn chế nhập khẩu và kích thích sản xuất trong nớc các hàng hoá thay thế, đây là sự bất lợi đối với PACKEXIM do
công ty này chủ yếu là nhập khẩu điều này ngợc lại là tỷ giá hối
đoái tăng.
3.4. Sự biến động của thị trờng
Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu nh là một chiếc
cầu nối thông thơng giữa hai thị trờng tạo ra sự phù hợp gắn bó
cũng nh phản ánh sự tác động qua lại giữa chúng. Cụ thể nh sự
tác động của của giá giảm nhu cầu về một mặt hàng trong nớc
sẽ làm giảm ngay lập tức lợng hàng hoá đó đa ra qua chiếc cầu
nhập khẩu và ngợc lại. Cũng nh vậy thị trờng nớc ngoài quyết
định tới sự thoả mÃn các nhu cầu trên thị trờng trong nớc, sự
biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới, về

sự đa dạng của hàng hoá, dịch vụ cũng đợc phản ánh trên chiếc
cầu nhập khẩu để tác động trên thị trờng nội địa.

QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

3.5. ảnh hởng của nền sản xuất cũng nh của các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại trong và ngoài nớc

Sự phát triển của nền sản xuất, của các doanh nghiệp sản
xuất trong nớc tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm nhập
khẩu, tạo ra s¶n phÈm thay thÕ s¶n phÈm nhËp khÈu do vậy làm
giảm nhu cầu nhập khẩu và nếu nh sản xuất kém phát triển
không thể sản xuất đợc các mặt hàng đòi hỏi chất lợng cao thì
nhu cầu về nhập khẩu tăng nên do đó ảnh hởng tới hoạt động
nhập khẩu.
Tơng tự nh vậy sự phát triển của nớc ngoài làm tăng khả
năng của sản phẩm tạo ra sản phẩm míi thn tiƯn hÊp dÉn nhu
cÇu nhËp khÈu do vËy thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Tuy
nhiên, không phải lúc nào sản phẩm trong nớc phát triển thì hoạt
động nhập khẩu bị thu hẹp mà nhiều khi để tránh sự độc
quyền, tạo sự cạnh tranh hoạt động nhập khẩu đợc kích thích

phát triển. Tơng tự nh vậy để bảo vệ nền sản xuất trong nớc
phát triển thì hoạt động nhập khẩu ngày càng bị thu hẹp và
kiểm soát gắt gao.
Cũng nh sản xuất, sự phát triển của hoạt động thơng mại
trong và ngoài nớc của các doanh nghiệp thơng mại quyết định
tới sự lu chuyển, lu thông hàng hoá thơng mại quốc tế hay giữa
các nền kinh tế bởi vậy tạo điều kiện đẩy nhanh công tác nhập
khẩu. Mặt khác, do chủ thể của hoạt động nhập khẩu là các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, sự phát triển của những
doanh nghiệp này đồng nghĩa với sự thực hiện một cách có
hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
3.6. Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh đợc xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh nội bộ
nền sản xuất trong nớc và cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài.
Trong một thời kỳ, nếu có nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu
một loại mặt hàng và tiêu thụ ở thị trờng nội địa hay nhập
khẩu để sản xuất cùng một loại mặt hàng thì việc cạnh tranh
có ảnh hởng rất lớn tới giá cả, doanh số bán hàng và do đó ảnh hởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có nhiều nhà nhập
khẩu cùng quan tâm tới một loại hàng hóa, giá nhập khẩu cũng
tăng lên làm tăng các khoản chi phí, gi¶m hiƯu qu¶ kinh doanh
cđa doanh nghiƯp cïng mét lÜnh vực sản xuất kinh doanh.

QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp


Khoa thơng mại

Các nhà sản xuất nớc ngoài khi thâm nhập vào thị trờng
nội địa cũng trở thành đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nóc. Họ cạnh tranh bằng gía cả, chất lợng, mẫu mÃ, uy
tín...khi thu hút đợc khách hàng về phía mình, các sản phẩm
của nớc ngoài làm giảm thị phần của sản phẩm đợc sản xuất
trong nớc từ nguyên liệu nhập khẩu, từ đó làm giảm doanh số
bán hàng của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
3.7 ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng:

Sự phát triển của hệ thống tài chính - ngân hàng cũng ảnh
hởng tích cực tới hoạt động nhập khẩu. Dựa trên các quan hệ, uy
tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu và đợc bảo
đảm về mặt lợi ích. Ngân hàng cũng có thể đứng ra bảo lÃnh
hay cho vay vốn lớn, kịp thời tạo điêu kiện cho doanh nghiệp
nhập khẩu.
3.8. Môi trờng chính trị
Tình hình chính trị, thái độ dân chúng, bộ máy nhà nớc
đối với các doanh nghiệp trong nớc, nớc ngoài, ủng hộ hay tẩy
chay bộ máy Nhà nớc vững vàng hay yếu kém. Tất cả các yếu tố
trên đều ảnh hởng tới mọi hoạt động khác đặc biệt là hoạt
động ngoại thơng .
3.9. Môi trờng luật pháp
Tất cả các đạo luËt quèc gia, quèc tÕ, c¸c tËp qu¸n mang
tÝnh chÊt bắt buộc đều tác động tới hoạt động kinh doanh đối
ngoại nh luật thơng mại, luật thuế Nó tạo cho hoạt động nhập
khẩu hoạt động trong khung pháp lý.

3.10. Môi trờng văn hoá xà hội
Các yếu tố thuộc nhóm này nh dân số, thu nhập và phân
phối thu nhập, xu hớng chuyển dịch dân c, đặc điểm văn hoá
nghề nghiệp tôn giáo dân tộc chủng tộc, sắc tộc đặc điểm
địa lý sinh tháicó tác động lớn đến hoạt động nhập khẩu
thông qua cầu thị trờng hàng hoá trong nớc. Ví nh, khi dân số
tăng hoặc thu nhập tăng sẽ làm cầu hàng hoá tăng. Với đặc
điểm dân số cao thu nhập thấp, Việt Nam sẽ là thị trờng có
nhu cầu tiêu dùng lớn nhng chỉ chú trọng vào hàng hoá thiÕt u,
QTKDTM 39B

Ngun ThÞ Hun

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

giá rẻ chất lợng vừa phải. Nghiên cứu môi trờng này giúp doanh
nghiệp lựa chọn mặt hàng, số lợng hàng nhập cần thiết.
3.11. Các yếu tố thuôc bản thân doanh nghiệp

Đây là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát đợc. Dựa vào nó mà doanh nghiệp có thể tạo ra đợc
sự khác biệt hơn hẳn các đối thủ khác. Đó là các yếu tố cơ sở
vật chất, con ngời, uy tín doanh nghiệp, vốnĐánh giá đúng
khả năng giúp doanh nghiệp khai thác đợc cơ hội, tránh đợc rủi
ro.

4. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức và thực hiện với nhiều
nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra nghiên cứu thị trờng lựa
chọn hàng hoá nhập khẩu và đối tác đàm phán giao dịch và ký
kết hợp ®ång, tỉ chøc thùc hiƯn hỵp ®ång cho ®Õn khi hàng
hoá đến cảng và chuyển giao quyền sở hữu giữa bên mua và
bên bán, hoàn thành các thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi ngiệp
này đều phải nghiên cứu đầy ®đ, kü lìng, ®Ỉt chóng trong mèi
quan hƯ lÉn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm
bảo hiệu quả cao, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và
tiêu dùng trong nớc.
4.1. Nghiên cứu thị trờng
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất và
lu thông ở đâu có sản xuất và lu thông ở đó có thị trờng. Thị
trờng chính là môi trờng cho các doanh nghiệp tham gia hoạt
động. Ta có thể hiểu thị trờng theo hai góc độ: Thị trờng là
tổng thể các quan hệ lu thông hàng hoá tiền tệ, hay thị trờng
là tổng khối lợng cầu có khả năng thanh toán và khối lợng cung
có khả năng đáp theo mỗi mức giá nhất định.
ở bất kỳ doanh nghiệp nào, công tác nghiên cứu thị trờng
luôn là việc làm đầu tiên giúp doanh nghiệp nắm vững các yếu
tố thị trờng, hiểu biết các quy luật vận động của thị trờng để
từ đó có thể đa ra các ứng xử kịp thời và phù hợp. Đặc biệt là
đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu, việc nghiên cứu thị trờng lại trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Nghiên cứu thị trờng là một quá trình tìm kiếm khách
quan và có hệ thống cùng với việc phân tích tổng hợp các thông
QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến


Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

tin cần thiết để giải quyết các vấn đề Marketing. Trong kinh
doanh nhập khẩu quá trình nghiên cứu thị trờng đợc đòi hỏi rất
công phu, tỷ mỷ vì khối lợng và giá trị của những mặt hàng
nhập khẩu thờng là rất lớn đối với buôn bán trong nớc. Hơn nữa,
dới một góc độ nào đó thì kinh doanh ngoại thơng rủi ro hơn so
với kinh doanh nội địa nên chỉ cần một sự bất cẩn sẽ dẫn đến
những hậu quả khôn lờng.
Thông qua hoạt động nghiên cứu thị trờng chúng ta phải
trả lời các câu hỏi sau:
-

Kinh doanh nhập khẩu hàng hoá gì?

-

Kinh doanh với ai?

-

Kinh doanh ở đâu? vào thời điểm nào?

-


Kinh doanh với số lợng bao nhiêu?

-

Giá cả và lợi nhuận ra sao?

Khác với kinh doanh hàng hóa trong nớc, nghiên cứu thị trờng của hoạt động nhập khẩu phải đợc tiến hành nghiên cứu
đồng thời cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc.

Nghiên cứu thị trờng trong nớc bao gồm các nội dung chủ
yếu sau
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng: Nhu cầu của thị trờng
chính là cơ sở dẫn dắt hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tìm ra nhu cầu thị trờng và bằng mọi cách thoả mÃn
nhu cầu đó với mức độ cao nhất, thuận tiện nhất, văn minh
nhất, đồng thời với việc doanh nghiệp mang lại lợi nhuận cho
chính mình. Việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng phải căn cứ vào
sản xuất, tiêu dùng, quy cách, chủng loại, kích cỡ, thị hiếu và tập
quán tiêu dùng không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những nhu
cầu hiện tại mà thông qua nó phải dự báo đợc cả những nhu cầu
trong tơng lai. Sau khi kết thúc công đoạn này, doanh nghiệp
phải chỉ ra đợc thị trờng đang cần loại hàng gì, số lợng bao
nhiêu, giá cả nh thế nào
- Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu: Việc lựa chọn mặt hàng
nhập khẩu của doanh nghiệp không chỉ dựa vào kết quả của bớc nghiên cứu nhu cầu của thị trờng mà nó còn phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố khác. Để có thể nhập đợc đúng chủng loại hàng
hoá mà thị trờng nội địa đang cần, kinh doanh có hiệu quả,
QTKDTM 39B

Nguyễn Thị Huyến


Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

đạt đợc mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và không trái với
những quy định của pháp luật, nhà kinh doanh phải quan tâm
tới một số vấn đề:

+ Khả năng sản xuất và tiêu dùng trong nớc về mắt hàng
đó. Điều này đợc thể hiện ở số lợng, chất lợng hàng sản xuất và
tiêu thụ, tính thời vụ, thị hiếu cũng nh tập quán tiêu dùng từng
vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Đồng thời, phải xem xét khả năng
của doanh nghiệp trong việc cung ứng các mặt hàng đó với thị
trờng trong nớc.
+ Chu kỳ sống của sản phẩm: Mỗi sản phẩm khi tung ra thị
trờng đều trải qua bốn giai đoạn: giới thiệu, phát triển, bÃo hoà
và suy thoái. Vì vậy, khi tiến hành nghiên cứu mặt hàng nhập
khẩu cần phải xác định mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào
trên cả thị trờng đầu vào và đầu ra bởi trên thực tế có rất
nhiều trờng hợp một mặt hàng đang chiếm lĩnh thị trờng này
nhng khi đa vào thị trờng khác lại gặp ngay thất bại.
+ Chính sách của Nhà nớc đối với mặt hàng: Điều quan
trọng muốn đề cập ở đây là các doanh nghiệp tham gia hoạt
động kinh doanh nhập khẩu phải xem xét sản phẩm mà doanh
nghiệp định nhập từ nớc ngoài về cung ứng cho nhu cầu nội
địa có trong danh mục mặt hàng mà chính phủ khuyến khích

hay không. Sự hạn chế hay khuyến khích nhập khẩu sẽ đợc thể
hiện bằng một số công cụ nh hạn ngạch nhập khẩu, biểu thuế
nhập khẩu... đợc quy định cho từng mặt hàng. Sự tác động
này một là sẽ tạo ra khó khăn, hai là sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình kinh doanh sau này.
+ Nghiên cứu giá cả trong nớc và các đối thủ cạnh tranh
trong nớc: Quá trình nghiên cứu giá cả trong nớc sẽ cho doanh
nghiệp xác định lợng tiền mà khách hàng trong nớc chấp nhận
cho một đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp định nhập khẩu.
Giá cả này khá linh hoạt và chịu sự tác đông của rất nhiều yếu
tố nh: Thu nhập của khách hàng; mức giá đợc đa ra của đối thủ
cạnh tranh; quy định của Nhà nớc. Kết quả của bớc nghiên cứu
này sẽ là một trong những nhân tố dùng để xác định mức lợi
nhuận dự kiến của doanh nghiệp.
Hiện nay, trong điều kiện phát triển khá thông thoáng
của cơ chế thị trờng đà tạo ®iỊu kiƯn cho rÊt nhiỊu doanh
nghiƯp ®ỵc phÐp tham gia và hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Tất yếu sẽ tạo ra thế cạnh tranh trong kinh doanh do đó
QTKDTM 39B

Ngun ThÞ Hun

Trang 20



×