Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Luận văn tốt nghiệp đầu tư phát triển nguồn nhân lực việt nam giai đoạn 2001 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.98 KB, 89 trang )

Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.1. Phát triển nguồn nhân lực
1.1.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (Human resources) là nguồn lực con người, yếu tố quan
trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn
nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổi địa phương (Tỉnh,
Thành Phố …) và nó khác với các nguồn lực khác (Tài chính, đất đai, công
nghệ …) ở chỗ nguồn lực với hoạt động sáng tạo, tác động vào thế giới tự
nghiên và trong quá trình lao động nảy sinh các vấn quan hệ lao động và quan
hệ xã hội, cụ thể hơn nguồn nhân lực của một quốc gia biểu hiện ở các khía
cạnh sau đây:
 Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội bao gồm toàn
bọ dân cư trong xã hội có khả năng lao động.
 Với tư cách là yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội thì nguồn nhân
lực là khả năng lao động ở các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động.


Với tư cách là tổng thể cá nhân những con người cụ thể tham gia vào
quá trình lao động thì nguồn nhân lực bao gồm cả yếu tố về thể lực và
trí lực, thuộc những người có giới hạn tuổi từ 15 trở lên.

Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ số lượng thì nguồn nhân lực
được thể hện qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ về mặt chất lượng được thể
hiện trên các mặt trình độ văn hố, trình độ chính thức chun mơn, năng lực
phẩm chất... Như vậy, mặc dù có các biểu hiện khác nhau nhưng nguồn nhân


lực một quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng sau đây:
 Nguồn nhân lực là nhân lực con người.
 Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số, gắn với cung lao động.
 Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội .
1.1.2Phát triển nguồn nhân lực
1


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng bao gồm cả số lượng và chất lượng dân
số, do vậy phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) về thực chất là liên quan đến
cả hai khía cạnh đó. Tuy nhiên, hiện nay đối với thế giới và đặc biệt các nước
đang phát triển thì vấn đề nổi cộm là chất lượng dân số và do vậy các nghiên
cứu về PTNNL trong những thập kỷ gần đây chủ yếu nhằm vào chất lượng
nguồn nhân lự, tức nhấn mạnh chủ yếu đến nguồn vốn nhân lực. Cịn đối với
khía cạnh số lượng, do tốc độ tăng dân số quá mức trong những thập niên gần
đây, điều quan tâm của các chính phủ các nước đang phát triển là hạn chế gia
tăng dân số. Như vậy hướng PTNNL hiện nay đang được đặc biệt quan tâm là
quá trình nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dung nguồn nhân lực.
Việc hình thành và tạo dựng nguồn vốn nhân lực của mỗi cá nhân là một
quá trình thay đổi chất lượng sức lao động. Q trình này chủ yếu do trình độ
giáo dục chính thức, kinh nghiệm, sức khỏe và dinh dưỡng quyết định. Theo
lý thuyết nguồn vốn còn người (The Human Capital Theory) thì nguồn vốn
con người được thể hiện trong năng suất lao động, rằng nguồn vốn nhân lực
của một con người càng cao thì năng suất lao động của anh ta càng cao.
Nguồn vốn nhân lực được tạo ra qua quá trình đầu tư vào nguồn nguồn nhân
lực bao gồm đầu tư vào giáo dục và học học tập kinh nghiệm tại nơi làm việc,

sức khỏe và dinh dưỡng.
PTNNL, xét từ góc độ một đất nước là q trình tạo dựng lực lượng lao
động năng động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu quả, xét từ góc độ cá
nhân là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống
nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập. Một cách rõ ràng hơn, có thể
nói PTNNL là các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt
hơn kiến thức và thể lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản
xuất. Kiến thức có được nhờ q trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm, trong
khi đó thể lực có được nhờ chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc
y tế.

2


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

Như vậy phát triển nguồn nhân lực bao gồm các quá trình phát triển giáo
dục, tiếp thu kinh nghiệm, tăng cường thể lực, kế hoạch hóa dân số, tăng
nguồn khích hiệu ứng lan tỏa kiến thức trong nhân dân. PTNNL từ góc độ
làm chính sách vốn xã hội cũng như các q trình khuyến khích hoặc tối ưu
hóa sự đóng góp của các q trình đã nói trên vào q trình sản xuất chẳng
hạn như các quá trình sử dụng lao động, khuyến là một giải pháp phân phối
hơn là tái phân phối.

1.2............................................................Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận của đầu tư phát triển, nó
là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao
và khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức, thể lực của người lao động, để

đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất.
Đầu tư phát triển bao gồm : đầu tư những tài sản vật chất và đầu tư phát
triển những tài sản vơ hình. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một trong
những nội dung của đầu tư những tài sản vơ hình. Đầu tư phát triển nguồn
nhân lực bao gồm những nội dung cơ bản sau: đầu tư cho hoạt động đào tạo
lực lượng lao động, đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe y tế, đầu tư cải
thiện mơi trường, điều kiện làm việc của người lao động …

1.3. Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.3.1. Đầu tư giáo dục đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị nhất định về chuyên mơn
nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một công việc
nhất định. Phát triển nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động học tập trang
thiết bị kiến thức kĩ năng để cho người lao động làm cơng việc khó khăn phức
tạp hơn và để phát triển sự nghiệp của mình. Để hồn thành tốt cơng tác đào
tạo nguồn nhân lực cần phải có sự đầu tư kĩ lưỡng về mọi mặt. Việc đầu tư
cho giáo dục được thể hiện qua các mặt chính sau:

3


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

1.3.1.1 Đầu tư cho chương trình giảng dạy:
Chương trình giảng dạy thể hiện những nội dung sẽ được đưa vào nhà trường
nhằm nâng cao tri thức của mỗi người tham gia khóa học. Vì vậy chương
trình giảng dạy cần được coi trọng. Hiện nay ở Việt Nam thì chương trình học
được thể hiện rõ nét trong sách giáo khoa.

Sách giáo khoa là loại sách cung cấp kiến thức, được biên soạn với mục
đích dạy và học. Thuật ngữ sách giáo khoa còn được hiểu là một loại sách
chuẩn cho ngành học. Sách giáo khoa được phân loại theo đối tượng sử dụng
hoặc chủ đề của sách. Biên soạn một sách giáo khoa có giá trị cả một kì cơng.
Ở cấp phổ thơng, sách giáo khoa là sự thể hiện những nội dung cụ thể của
chương trình phổ thơng. Trên thế giới có nhiều bộ sách giáo khoa khác nhau
cùng biên soạn cho cùng một môn học. Tại Việt Nam, hiện tại chỉ tồn tại một
bộ sách duy nhất cho một môn học.
Để sách giáo khoa được đảm bảo phù hợp với trình độ và thời gian học tập
của học sinh thì nó cần phải được đầu tư một cách nghiêm túc, có sự tham gia
của các học giả, các nhà giáo kinh nghiệm để đảm bảo hệ thống kiến thức
trong đó phải chính xác, theo một trình tự logic chặt chẽ, được gia cơng về
mặt sư phạm cho phù hợp với học sinh. Và ngoài phần kiến thức, sách giáo
khoa cịn có một phần về rèn luyện các kĩ năng và các phương pháp giảng dạy
môn học.
1.3.1.2. Đầu tư đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy học
Một chương trình đào tạo giáo dục có hiệu quả, chất lượng tốt cần có sự
phối hợp giữa người dạy và người học, người dạy tốt sẽ có học trò giỏi. Một
người giáo viên dạy tốt là người nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm và có trình độ
cao. Để đảm bảo sự nhiệt tình cho người giáo viên, tạo hứng thú cho mỗi giờ
giảng của họ thì ít nhất họ cũng phải có một cuộc sống ổn định, khơng phải lo
lắng về thu nhập hay nói cách khác việc đầu tư nâng cao thu nhập của giáo
viên sẽ tăng làm hiệu quả của công tác giảng dạy, người giáo viên sẽ dành
nhiều tâm sức để nâng cao hiệu quả bài giảng của mình.
4


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B


Phương pháp giáo dục là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo dục
như giáo viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để giáo
dục người học.
Hiện nay đã hình thành và phát triển nhiều phương pháp giảng dạy khác
nhau như:


Phương pháp giáo dục truyền thống: Giáo viên độc thoại, chủ động
truyền đạt kỹ năng còn người học tiếp thu một cách thụ động. Giáo
viên làm mẫu còn học viên làm theo.



Phương pháp giáo dục hiện đại: Giáo viên là người thiết kế tổ chức
cịn bản thân học viên tự tìm kiếm tri thức, tự hoạt động theo cách
riêng độc lập và sáng tạo.



Phương pháp giáo dục thụ động: Giáo viên truyền đạt kiến thức,
độc thoại, phát vấn hay đặt câu hỏi, giáo viên áp đặt kiến thức có
sẵn, cịn học viên thì học thuộc lịng và nhớ máy móc. Giáo viên
độc quyền đánh giá cho điểm.



Phương pháp giáo dục tích cực: Học viên tự tìm ra kiến thức bằng
hành động thao tác... giáo viên đối thoại với học viên, giáo viên
hợp tác và trao đổi với học viên và giáo viên khẳng định kiến thức

do học viên tìm ra. Học sinh học cách học, cách đặt vấn đề và giải
quyết vấn đề, cách sống và trưởng thành. Học sinh tự đánh giá và
điều chỉnh làm cơ sở cho giáo viên cho điểm cơ động.

Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng nâng cao giáo dục hiện đại
với người học tích cực chủ động tìm kiếm kiến thức là một trong những điều
kiện quyết định đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay. Ý thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, nhà nước ta rất quan tâm tới việc bồi
dưỡng, cập nhật, vận dụng các phương pháp giảng dạy mới trong nhà trường.
1.3.1.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục
Việt Nam đang trên con đường phát triển với nhiều biến đổi cả về chất và
lượng. Một trong những những nguyên nhân đó là do đặc điểm nguồn nhân
5


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

lực Việt Nam. Nhà nước ta đã đầu tư rất nhiều ngân sách cho công tác giáo
dục. Một trong những nội dung đầu tư đó là đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo
dục. Mà ở đây chúng ta sẽ xét đến cơ sở nhà trường nơi diễn ra quá trình đào
tạo nguồn nhân lực. Để đầu tư cho giáo dục đào tạo cần một lượng vốn rất
lớn, điều đó có thể nằm ngồi khả năng ngân sách của chính phủ, vì vậy phải
tạo điều kiện tối đa cho các thành phần kinh tế khác đầu tư cho giáo dục. Bên
cạnh đó, ở những vùng sâu vùng xa miền núi, chi phí của việc xây dựng
trường học rất tốn kém, lợi nhuận từ việc đầu tư cho giáo dục cũng không hấp
dẫn tư nhân tham gia nên nhà nước phải đứng ra đầu tư. Hay các trường
chuyên, trường năng khiếu; trường, lớp dành cho người tàn tật; trường giáo
dưỡng cũng thế, đều cần có sự đầu tư trực tiếp từ nhà nước.

1.3.2 Đầu tư y tế và chăm sóc sức khỏe
dụng quan hệ với nhau thơng qua giá dịch vụ. Tuy nhiên, không giống
các loại dịch vụ khác, chăm sóc sức khỏe có một số đặc điểm riêng, đó là:
Mỗi người đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ở các
mức độ khác nhau. Chính vì khơng dự đốn được thời điểm mắc bệnh nên
thường người ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế khơng lường trước
được.
Chính vì những đặc điểm trên của ngành y tế mà việc đầu tư phát triển y
tế, chăm sóc sức khỏe phải được quan tâm một cách đặc biệt để phát triển
nguồn nhân lực hoạt động một cách có hiệu quả. Đầu tư vào lĩnh vực y tế
đứng trên góc độ của một nền kinh tế bao gồm những lĩnh vực sau:
1.3.2.1 Đầu tư cơ sở vật chất (bệnh viện):
Việc đầu tư xây dựng bệnh viên tổ chức tuyến điều trị theo ba cấp độ
chuyên môn như sau:
 Tuyến 1( tuyến chăm sóc sức khỏe cơ bản ban đầu hay tuyến
huyện): thực hiện các kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cơ bản, mang
tính đa khoa;

6


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

 Tuyến 2( tuyến tỉnh ): chăm sóc sức khoẻ với các kỹ thuật phức
tạp hơn, mang tính chuyên khoa chuyên ngành; là tuyến kỹ thuật
cao hơn Tuyến 1 và tiếp nhận người bệnh do Tuyến 1 chuyên
đến.
 Tuyến 3( tuyến trung ương ): tuyến cuối cùng trong bậc thang

điều trị, thực hiện các kỹ thuật chuyên khoa sâu và tiếp nhận
người bệnh từ tuyến dưới chuyển đến.
Ngồi các bệnh viện cơng lập như trên cịn phải khuyến khích việc hình
thành và phát triển các bệnh viện theo hướng đa dạng hóa các loại hình khám
chữa bệnh, khuyến khích thành lập các bệnh viện bán cơng, dân lập, tư nhân
có vốn đầu tư nước ngồi nhưng bệnh viện cơng vẫn giữ vai trị chủ đạo. Nhất
là bệnh viện chuyên khoa nhằm thực hiện chính sách xã hội hố và đa dạng
hố các loại hình dịch vụ y tế. Tuy nhiên, hệ thống bệnh viện công vẫn đóng
vai trị chủ đạo, đặc biệt là phát triến các kỹ thuật cao, đảm bảo cung cấp các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
1.3.2.2 Đầu tư trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe
Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện
vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe
nhân dân. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong
giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ
sức khỏe nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế là
một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công
tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong cơng tác phòng bệnh và
chữa bệnh. Do vậy, lĩnh vực trang thiết bị y tế cần được tăng cường đầu tư cả
về số lượng và chất lượng, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Việc đầu tư
trang thiết bị y tế cần phải chú ý những nội dung sau:
 Trang thiết bị y tế là lĩnh vực chuyên dụng và rất đắt tiền đòi hỏi nhiều
yêu cầu khắt khe về kỹ thuật cao, chính xác, an tồn và ổn định. Nhu

7


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B


cầu kinh phí để trang bị mới cũng như duy trì hoạt động liên tục của
trang thiết bị đã có là rất lớn
 Đầu tư trang thiết bị y tế phải có trọng tâm, trọng điểm nhằm đạt được
tính hiệu quả, khoa học và kinh tế.
 Xây dựng kế hoạch đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất trang
thiết bị y tế mà trong nước có ưu thế. Trước hết tập trung sản xuất các
thiết bị y tế thông dụng phục vụ y tế cơ sở, chương trình dân số - kế
hoạch hố gia đình, chăm sóc sức khỏe ban đầu, dụng cụ sử dụng một
lần và các trang thiết bị phục vụ y tế học đường và gia đình, người lao
động.
Xây dựng quy chế nhằm tạo môi trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp,
các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc các ngành, các địa phương
tham gia sản xuất trang thiết bị y tế. Khuyến khích dùng trang thiết bị y tế sản
xuất trọng nước, giảm dần nhập khẩu, đến năm 2010 chỉ nhập khẩu những
thiết bị y tế chưa sản xuất được trong nước.
Từng bước xây dựng và đệ trình Nhà nước xem xét ban hành các chính
sách khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế trong
nước.
Có chính sách ưu tiên thích đáng trong việc cử cán bộ đi đào tạo về
nghiên cứu sản xuất trang thiết bị trong nước.
Có chính sách hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho các cơ sở thuộc thành phần
kinh tế nhà nước nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh
trang thiết bị y tế.
Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế có thể tham gia hoạt
động kinh doanh trang thiết bị y tế theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn
của Bộ y tế.
Bộ Y tế thành lập cơ sở nghiên cứu với sự tham gia của các cơ quan trực
thuộc Bộ Y tế, các cơ sở khoa học công nghệ, các nhà khoa học để nghiên


8


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

cứu khả năng ứng dụng những trang thiết bị y tế, các phương pháp điều trị và
chẩn đoán mới xuất hiện trên thế giới để áp dụng có chọn lọc vào Việt Nam.
Có chính sách khuyến khích các nhà khoa học, các cơ sở khoa học và
cơng nghệ trong và ngồi ngành tham gia nghiên cứu chế tạo, khai thác sử
dụng và thực hiện dịch vụ kỹ thuật về trang thiết bị y tế.
1.3.2.3. Đầu tư cho cán bộ y tế
Cán bộ y tế là lực lượng chủ chốt trọng nghành y. Dù máy móc, thiết bị
có hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì vẫn cần phải có những bác sĩ có trình độ
chun mơn để khám và chuẩn đốn bệnh. Chính vì vậy mà việc đầu tư cho
cán bộ y tế là rất cần thiết.
Đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo các y bác sĩ ngay từ trong nhà
trường. Việc đào tạo phải được kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, đầu tư
trang bị các dụng cụ học tập phục vụ giảng dạy, sinh viên phải được tiếp xúc
với các loại bệnh tật ngay khi còn ở trên ghế nhà trường.
Muốn trị giỏi thì đội ngũ giáo viên phải là những người có chun mơn
và kinh nghiểm giảng dạy cũng như thực hành trong thực tế.
Tổ chức các chương trình du học, cấp học bổng cho các sinh viên y khoa
có trình độ giỏi đi du học nước ngồi để nâng cao tầm hiểu biết và kinh
nghiệm. Tuy nhiên đi kèm với nó phải có sự thỏa thuận về cơng ăn việc làm
sau khi học xong tránh tình trạng chảy máu chất xám cũng như thất nghiệp
sau khi về nước.
Đội ngũ y, bác sĩ phải được quan tâm, phụ cấp phải phù hợp với trình độ
và hơn thế nữa là tránh hiện tượng lương được chi trả không đáp ứng được

những chi tiêu thiết yếu của cuộc sống.
Tóm lại, nhà nước và doanh nghiệp khi đầu tư vào y tế cần tập trung vào
các vấn để kể trên, cần phải vận dụng và kết hợp sao cho phù hợp với điều
kiện của các doanh nghiệp và cuộc sống của người lao động.

9


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

1.3.3 Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
Cùng với sự phát triển về kinh tế, sự gia tăng lực lượng lao động và số
doanh nghiệp trong cơng tác an tồn – vệ sinh lao động(AT-VSLĐ), chúng ta
phải đối mặt với những thách thức về sự gia tăng tai nạn lao động(TNLĐ),
bệnh nghề nghiệp(BNN) và ô nhiễm môi trường lao động. Để giảm thiểu sự
bất lợi đó, khơng chỉ các địa phương cần quan tâm làm tốt công tác quản lý
nhà nước, mà còn cần cả các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định về ATVSLĐ. Cơng tác AT-VSLĐ có tác động rất lớn đến kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia và đem lại quyền lợi trước hết cho doanh nghiệp, cho người lao động
và bản thân gia đình họ. Một công tác nghiên cứu tại Canada cho thấy nếu
đầu tư cho công tác AT-VSLĐ 1USD sẽ thu lợi được lại từ 1,5 đến 8 USD.
Các nghiên cứu về lợi nhuận thu được từ đầu tư cho AT-VSLĐ được tiến
hành tại nhiều nước như Trung Quốc, Đức đã cho các kết quả khả quan tương
ứng. Một kết quả nghiên cứu tại cộng đồng Châu Âu cho thấy chi phí trực
tiếp và gián tiếp trung bình cho 1 người bị TNLĐ khoảng 25000 EUR, nhưng
nếu phịng ngừa tốt thì nó có thể đem lại cho người lao động khoảng 3000
EUR/người mỗi năm. Đây là những con số lý tưởng nếu so sánh với mức
sống trên 1USD/người 1 ngày mà các quốc gia đang phấn đấu trong xóa đói
giảm nghèo. Theo số liệu của tổ chức ILO, mỗi năm trên thế giới có khoảng

270 triệu người bị TNLĐ phải nghỉ việc ít nhất 3 ngày, trong đó 350000 ca
chết người và khoảng 160 triệu người mắc BNN làm khoảng 1,7 đến 2 triệu
người chết. TNLĐ, BNN làm thiệt hại khoảng 4% GDP toàn thế giới. Dự báo
ở Việt Nam năm 2010, khu vực cơng nghiệp có khoảng 120-130 tai nạn lao
động/năm, khoảng 2000 người mắc bệnh nghề nghiệp làm thiệt hại cho nền
kinh tế hàng nghìn tỷ đồng. Trước tình hình đó, nhà nước cần có những biện
pháp tích cực để giảm thiểu TNLĐ và BNN phải tăng cường giám sát và đầu
tư cho các vấn đề sau:
 Đầu tư tăng cường điều kiện lao động.
 Đầu tư tăng cường bảo hộ lao động.
1
0


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

 Đầu tư giảm tai nạn lao động.
 Đầu tư cho bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
1.3.4. Đầu tư cho tiền lương
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động
của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội. Phấn
đấu nâng cao TL là mục đích của hết thảy mọi người lao động. Mục đích này
tạo ra động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động
của mình.
Cịn đối với doanh nghiệp, TL là một phần chi phí cấu thành chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố
cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp toạ ra. Các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương để làm địn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần tích

cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để phát triển năng suất lao động.
Để có được cơ chế trả lương xứng đáng cho người lao động cũng như
phù hợp với từng doanh nghiệp thì cần có nhiều sự điều chỉnh xuyên suốt từ
các cấp cao đến từng cấp ngành cơ sở, địa phương.

1.4. Đặc điểm của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Coi vốn nhân lực là một lĩnh vực có thế đầu tư, cần phân biệt sự khác nhau
giữa lĩnh vực đầu tư này với các lĩnh vực đầu tư thông thường khác. Kết quả
của đầu tư phát triển nhân lực không phải sự tăng lên ngay về tài sản cố định
mà là sự tăng lên về tài sản trí tuệ và tài sản sức khỏe. Các kết quả đạt được
đó góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất xã hội, rồi qua đó người lao
động sẽ tác động người lại các tài sản cố định khác làm chúng tăng lên.
Một khác biệt quan trọng nữa là ta có thể mua bán, trao đổi và dùng vốn
tài sản như một khoản thế chấp khi vay tiền trong khi ta không thể làm được
như vậy với vốn con người. Ta chỉ có thể thuê vốn con người. Điều này lý
giải phần nào tại sao như chúng ta thấy chỉ có một khoản vay tư nhân hạn chế
dành cho các sinh viên học lên đại học.

1
1


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

Lợi ích có được từ đầu tư vào nhân lực mang một số đặc trưng khác hẳn
với các loại đầu tư khác.
 Đầu tư vào nguồn nhân lực không hề bị giảm giá trị trong quá trình sử
dụng mà ngược lại càng được sử dụng nhiều, khả năng tạo thu nhập và

do vậy thu hồi vốn càng cao.
 Đầu tư vào nguồn nhân lực có chi phí tương đối khơng cao trong khi đó
khoảng thời gian sử dụng lại lớn, thường là khoảng thời gian làm việc
của một đời người.
 Các hiệu ứng gián tiếp, và hiệu ứng lan tỏa của đầu tư và vốn nhân lực
là rất lớn. Trình độ nhân lực trung bình ở một nước cao hơn cũng cho
phép tăng trưởng kinh tế tốt hơn và điều chỉnh tốt hơn đối với các vấn
đề dân số, kế hoạch hóa gia đình, mơi trường và nhiều vấn đề khác.
 Đầu tư vào con người không chỉ là phương tiện để đạt thu nhập mà còn
là mục tiêu của xã hội, giúp con người thưởng thức cuộc sống đầy đủ
hơn.
 Đầu tư vào con người không chỉ do tỷ lệ thu hồi đầu tư trên thị trường
quyết định.
Tuy nhiên, như đã nói ở trên, các lợi ích thu được từ đầu tư vào nguồn vốn
nhân lực thu được chỉ trong điều kiện được sử dụng hiệu quả và có mơi
trường phát triển phù hợp và thuận lợi. Ngược lại sẽ là sự lãng phí đầu tư.
Trong mọi sự lãng phí, lãng phí nguồn nhân lực con người là mất mát to lớn
và đáng sợ nhất.

1.5 Các học thuyết đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Lý thuyết nguồn vốn con người (Human Capital Theory)
Lý thuyết nguồn vốn con người khẳng định năng suất lao động của một cá
nhân phụ thuộc vào trình độ nguồn vốn nhân lực của bản thân anh ta và đồng
thời thu nhập là do năng suất của anh ta quyết định. Trong các cơng trình
nghiên cứu ban đầu của các nhà lý thuyết nguồn vốn con người, khái niện

1
2



Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

nguồn vốn con người gắn chủ yếu với giáo dục. Giáo dục trong lý thuyết
nguồn vốn con người được coi là một hình thức đầu tư. Xuất phát từ tư duy
tân cổ điển, học thuyết nguồn vốn con người giải thích quyết định của các cá
nhân đầu tư vào giáo dục là do sau khi so sánh chi phí – lợi ích của việc đầu
tư bằng cachs tính tỷ lệ thu hịi đầu tư của giáo dục so sánh với các loại đầu tư
khác.
Giáo dục và thu nhập - mơ hình đi học (Education and earnings - the
Schooling model)
Người lao động được chi trả khác nhau vì cơng việc, các kỹ năng, và khả
năng của họ khác nhau. Chúng ta đều biết rằng giáo dục giúp giảm khả năng
bị thất nghiệp và gia tăng thu nhập sau khi đi học. Tuy nhiên, yếu tố nào
khuyến khích một số người ở lại trường học tiếp, trong khi một số khác lại bỏ
học sớm? Mơ hình đi học có thể giải thích vấn đề đó:
Giả định của mơ hình:
 Mục tiêu hành vi của nhà đầu tư là tối đa hóa lợi ích.
 Các kỹ năng thu được khơng bị mai một sau khi nghỉ học.
 Dịng thu nhập là cố định suốt cuộc đời.
 Khơng có những lợi ích nào khác trong q trình đi học.
 Khơng có đào tạo khác trong q trình làm việc.
Giá trị hiện tại (Present Value - PV): giá trị của một thu nhập tương lai hay
một sự chi tiêu tương lai ở thời điểm hiện nay. Người ta nói rằng con người
có thị hiếu hiện tại, nghĩa là họ thích hiện tại hơn là tương lai.
Xem xét tình huống sau:
Tham gia vào thị trường lao động, một người tốt nghiệp trung học thu
được w0 dollar hàng năm cho tới khi nghỉ hưu, giả sử là 65 tuổi. Nếu đi học
đại học, người đó bỏ đi w0 dollar thu nhập, phải tốn chi phí trực tiếp C 1 và chi

phí gián tiếp C2. Sau 4 năm đi học, anh ta kiếm được w1 cho đến khi nghỉ hưu.

1
3


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

Giá trị hiện tại của dòng thu nhập của từng trường hợp là:
Với r là tỉ lệ chiết khấu, và C = C1 + C2.
Người học sinh đó sẽ đi học đại học nếu PV1 > PV0. Trong trường hợp có
nhiều hơn 2 chọn lựa, anh ta chỉ cần tính giá trị hiện tại của dịng thu nhập
ứng với mỗi trường hợp và chọn ra trường hợp có giá trị hiện tại là cao nhất.
Thể hiện dưới dạng lợi suất đầu tư, chúng ta có:
Lợi suất giáo
dục ĐH

=

Chênh lệnh thu nhập giữa người tốt nghiệp ĐH và TH
Chi phí rịng cho việc học đại học

Coi người nô lệ là vốn đầu tư
Logic của luồng PV áp dụng cho chế độ nô lệ. Nếu bạn đang mua một
người cho cả cuộc đời của anh ta, giá bán sẽ bằng với PV của số tiền kiếm
được trong suốt cuộc đời của người nô lệ, trừ đi PDV của chi phí duy trì cuộc
sống, trừ đi PV của chi phí cường chế lao động.
Tương tự, giả sử một người sở hữu nơ lệ đang xem xét liệu có phải huấn

luyện cho người nô lệ của ông ta thành một thời rèn hay khơng.Việc này đồng
nghĩa với suy tính về số tiền kiếm được trong tương lai- người nô lệ không
thể làm việc thay cho học nghề. Những số tiền kiếm được cũng cao hơn đối với
những người chủ trong tương lai. Những người chủ nô mong muốn tối đa hố
lợi nhuận sẽ chọn mức chi phí đào taọ nghề tối đa hố PV của người nơ lệ.
Hoặc giả sử một người chủ nơ đang quyết định xem có nên cho phép nơ lệ
của ơng ta có con hay khơng (những đứa trẻ đó cũng là những nơ lệ hợp
pháp). Nếu một nơ lệ có một đứa con, người mẹ sẽ đem lại thu nhập ít hơn

1
4


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

trong một khoảng thời gian, và đứa trẻ bị biến thành nô lệ sẽ hầu như không
tạo ra giá trị lợi nhuận trong nhiều năm; nhưng cuối cùng người chủ sẽ có hai
nơ lệ thay vì chỉ có 1. Người chủ nơ tìm cách tối đa hố lợi nhuận sẽ chọn bất
cứ cách nào có PV cao hơn.
Tỷ suất hồi vốn đối với một người nô lệ là bao nhiêu? Nếu một nô lệ bán
với giá 3.000 USD, tạo ra 300 USD thu nhập ròng, và giảm xuống chỉ còn giá
trị bằng 2.850 USD, tỷ suất hồi vốn là (300 - 150)/3.000 = 5%.
Trong một nền kinh tế có chế độ nơ lệ, bạn dự tính đầu tư vào nơ lệ sẽ có
giá trị hồi vốn tiêu biểu giống như bất cứ cái gì khác.
Quyết định đi học
Chúng ta có thể minh họa những chi phí và lợi ích này bằng đồ thị như
trong Hình 4 dưới đây.
Để đơn giản hóa, giả định rằng bạn bắt đầu đi học đại học (ĐH) ở tuổi

18 và học xong khi bạn 22 tuổi. Trong khi học ĐH, bạn khơng làm thêm.
Chúng ta có thể điều chỉnh đồ thị này cho phù hợp với trường hợp bạn có đi
làm thêm, tức là vừa đi học vừa đi làm. Bạn hãy thử tự vẽ đồ thị cho trường
hợp đó.
 Đường màu đỏ thể hiện dòng thu nhập của bạn khi bạn tốt nghiệp ĐH.
Đường màu xanh là những gì bạn có thể kiếm được với một tấm bằng
cấp III.[1]
 Vùng 1 là chi phí bạn phải bỏ tiền túi ra cho sách vở và đồ dùng học
tập, học phí cũng như các khoản chi khác nhưng không phải là các
khoản phí sinh hoạt. Kiểu gì thì bạn cũng phải chi tiền cho việc ăn ở.
 Vùng 2 là phần thu nhập bị mất nhìn thấy (phần thu nhập bạn bị mất do
không đi làm để dành thời gian cho việc học tập), = chi phí cơ hội của
thời gian bạn bỏ ra.
 Vùng 3 là thu nhập bạn có được với tấm bằng ĐH.

1
5


Vũ Thanh Tùng

Hình: Quyết

Đầu tư 48B

định đi học

Nên lưu ý là tôi đã giả định rằng sinh viên tốt nghiệp ĐH phải mất một
vài năm mới có thể đuổi kịp kinh nghiệm làm việc của những người chỉ tốt
nghiệp trung học đã đi làm trước đó. Nhưng chúng ta biết rằng điều này trước

sau gì cũng sẽ xảy ra.
Nhằm thu được lợi ích rịng từ việc đi học, chúng ta cần có giá trị hiện
tại của tổng lợi ích và chi phí cho việc đi học lớn hơn khơng. Điều này cũng
giống như khi chúng ta nói rằng giá trị hiện tại của vùng 3 phải lớn hơn giá trị
hiện tại của vùng 2 + vùng 1.
Chúng ta có thể dùng phân tích đơn giản mà chúng ta đã phát triển để
xét xem những thay đổi trong các biến cơ sở sẽ tác động thế nào đến quyết
định đi học:


Độ dài thời gian ở vùng 3 càng lớn (và độ dài thời gian ở vùng 2 càng

nhỏ) thì lợi tức rịng thu được càng lớn. Những người cịn trẻ có xu hướng
thích đi học hơn so với những người lớn tuổi.


Thu nhập của một sinh viên tốt nghiệp ĐH càng cao, lợi tức ròng của

việc đi học càng lớn, bạn càng có xu hướng muốn đi học ĐH.

1
6


Vũ Thanh Tùng


Đầu tư 48B

Thu nhập của một người tốt nghiệp cấp III càng cao, lợi tức ròng của


việc đi học ĐH càng thấp (vùng 2 lớn hơn và vùng 3 nhỏ hơn), khả năng bạn
sẽ quyết định đi học càng ít hơn.


Vùng 1 càng lớn (bao gồm học phí và các khoản phí khác) thì bạn càng ít

có xu hướng sẽ đi học ĐH.


Tỷ lệ lãi suất (r) càng cao, giá trị hiện tại của những sự kiện xảy ra trong

tương lai càng thấp thì lợi tức rịng của việc đi học ĐH càng thấp. Bạn có thể
coi đó như một chi phí cơ hội tiềm ẩn. Bạn có thể nghĩ đến điều này như một
chi phí vay tiền hiện nếu bạn cần phải vay tiền để đi học ĐH.
Vậy còn khả năng bẩm sinh của mỗi người, lượng vốn con người ban đầu họ
có?


Khả năng bẩm sinh này có tác động trái ngược nhau đến quyết định của

mỗi người đi học hay khơng đi học.


Nếu bạn có khả năng bẩm sinh giúp bạn tăng lợi tức thu được từ việc

theo học chương trình trước ĐH (ví dụ như bạn là Nguyễn Hiền) thì ít có khả
năng là bạn sẽ đi học ĐH.



Mặt khác, khả năng bẩm sinh của bạn có thể biến bạn thành một học sinh

ưu việt hơn mọi người. Điều đó có nghĩa là bạn có thể đạt được cùng mức vốn
con người trong thời gian ngắn hơn (ví dụ như tham gia học 40 trình trong một
kỳ) hay với chi phí thấp hơn (ví dụ như bạn có thể vừa đi học vừa đi làm).


Và lúc đó, xu hướng xảy ra là những người thơng minh hơn thường đi học

nhiều hơn. Họ tiếp tục học lên cao hơn chứ không dừng lại ở bậc trung học.
Tóm lại, khó có thể nói trước trong hai tác động nói trên tác động nào
sẽ đóng vai trị chi phối. Cuối cùng, chúng ta nên lưu ý rằng mọi người không
phải là những cá nhân đồng nhất. Mỗi người có thể có những một mức thu
nhập riêng tuỳ thuộc vào trình độ của họ là tốt nghiệp trung học hay ĐH. Một
số người có thể sinh ra để làm thợ mộc mà khơng có khả năng trong việc dùi
mài kinh sử. Tốt hơn hết là họ không nên đi học ĐH bởi chi phí mà họ phải
bỏ ra là rất cao. Thậm chí, việc kiếm được tấm bằng ĐH đối với họ là một
1
7


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

việc không tưởng. Một số người khác có thể sinh ra để theo nghiệp đèn sách
và khơng có khả năng về kỹ thuật hay làm việc chân tay. Đường thu nhập của
họ ở trình độ trung học là khá thấp.
Thế nên, những khác biệt về thu nhập mà chúng ta đưa ra cho mỗi cá
nhân là khơng giống nhau. Khơng phải ai cũng có thể đạt được trình độ ĐH

cho dù họ có xuất thân như thế nào hay khả năng bẩm sinh của họ là gì đi
chăng nữa.
Chú ý: trong kinh tế, chúng ta quy giá trị bằng tiền. Tuy nhiên, trên
thực tế, danh dự, học vị, kiến thức để giúp chúng ta trở thành con người tốt
hơn, giá trị đó khó quy lại bằng tiền. Nghĩa là, nếu bạn đi học vì tiền, thì PV
là cách tính; nhưng nếu bạn đi học vì lý do khác, như tể thoả mản 1 sự tò mò
về 1 lãnh vực nào đó, bạn phải tính đến giá trị của học vấn như là 1 sự sảng
khoái, giúp bạn giải quyết được gút mắc.
Trợ cấp cho giáo dục nên hay khơng?
Trợ cấp giáo dục hoạt động có hiệu quả: Doanh thu thuế cao hơn khi
đánh thuế vào những người tốt nghiệp ĐH tạo ra những lợi ích ngoại sinh.
Ngồi ra cịn phải kể đến ảnh hưởng lan toả của các phát minh. Trợ cấp giáo
dục là một ý tưởng tốt. Các cá nhân sẽ bỏ qua những lợi ích này khi đưa ra
quyết định của mình. Bởi vậy, chính phủ cần phải khuyến khích họ bằng việc
trợ cấp cho họ.
Trợ cấp giáo dục để đảm bảo sự công bằng. Rất khó để có thể đi vay
tiền dựa vào vốn con người của bạn vì bạn khơng thể dùng nó để thế chấp như
đối với vốn tài sản. Hệ quả là những sinh viên con nhà nghèo sẽ phải đối đầu
với một mức lãi suất cao hơn, tức là sẽ được học hành ít hơn. Điều này vừa
khơng cơng bằng vừa thiếu hiệu quả.
Qua đó và từ đó học thuyết nguồn vốn con người có thể thấy được
cách hành động của chính phủ để trợ cấp giáo dục.


Tăng diện tích vùng 3:

1
8



Vũ Thanh Tùng
o

Đầu tư 48B

Đầu tư cho y tế chăm sóc sức khỏe để kéo dài số năm tạo ra thu nhập

sau học đại học.
o

Đầu tư cho chất lượng giáo dục để mức lương sau khi ra trường của

người học tăng, đẩy đường màu đỏ sang trái. Nâng lợi ích của việc học đại
học.
o

Đầu tư cho các trung gian việc làm để rút ngắn thời gian tìm việc, giúp

người tìm việc làm đúng nghề, tạo ra thu nhập ngay khi ra trường


Giảm diện tích vùng 1:

o

Chính phủ hỗ trợ học phí cho người học như cho sinh viên các khoản vay

khoản vay khơng lãi suất để giảm chi phí học tập, đẩy đường 1 lên trên, giảm
diện tích vùng 1.
Nhận xét đánh giá về lý thuyết nguồn vốn con người

Đóng góp của lý thuyết nguồn vốn con người là rất lớn. Nó đưa giáo
dục thành đối tượng trực tiếp của phân tích kinh tế và do vậy các thể chế xã
hội liên quan đến giáo dục (ví dụ như trường học, gia đình) vốn trước đây
được xem như các phạm trù hồn tồn văn hóa vào lĩnh vực phân tích kinh tế.
Gắn giáo dục với năng suất lao động và mức thu nhập, lý thuyết nguồn vốn
con người đã chỉ ra cho cá nhân phương tiện để chủ động cuộc sống của
mình. Đầu tư vào chương trình học tập có lợi ích lớn hơn chi phí giúp một cá
nhân tăng thu nhập. Điều này đặc biệt quan trọng với các quá trình giảm
nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển cách biệt trong xã hội, bởi vì các
nhóm thất học có xu thể là các nhóm nghèo. Các chính phủ theo đuổi chính
sách tăng trưởng cơng bằng ln coi trọng luận điểm này.
Ngoài ra học thuyết này tạo ra một mảnh đất màu mỡ cho các học
thuyết sau đó như học thuyết tăng trưởng nội sinh ra đời và phát triển.
Thơng qua phân tích lợi ích- chi phí, thuyết nguồn vốn con người cung
cấp luận chứng cho quyết định đầu tư vào các chương trình giáo dục cần thiết
cũng như chỉ ra chi phí của việc phân bổ thời gian, có nghĩa là nên đầu tư vào

1
9


Vũ Thanh Tùng

Đầu tư 48B

giáo dục ở thời điểm nào là tốt nhất. Chỉ ra chi phí của việc phân bổ thời gian
có thể là đóng góp quan trọng nhất của lý thuyết nguồn vốn con người.
Sự khác biệt trong tiền lương khơng chỉ do sự khác biệt về trình độ giáo
dục mà còn do nhiều yếu tố khác trong tính cách của người lao động như tính
kiên trì, khả năng tổ chức tốt, sự thông minh nhanh nhạy. Hơn nữa, gia đình

xuất thân, nhóm xã hội, giới tính hay sắc tộc là những yếu tố có tác động đến
tiền lương.
Học thuyết nguồn vốn con người còn bị phê phán do khơng tính đến
các lợi ích gián tiếp và ngoại ứng của giáo dục. Giáo dục không chỉ tạo ra thu
nhập mà cịn mang lại nhiều lợi ích khác như hưởng thụ cuộc sống tốt hơn,
giúp nhận thức tốt hơn các sự kiện chính trị - xã hội. Do đo, quyết định đầu tư
vào giáo dục có thể khơng chỉ xuất phát từ các suy tính lựa chọn hợp lý dựa
trên tỷ lệ thu hồi từ giáo dục cao hơn.

Lý thuyết tăng trưởng nội sinh
Nội dung lý thuyết tăng trưởng nội sinh
Theo các nhà lý thuyết, tăng trưởng nội sinh nguồn vốn nhân lực của một
đất nước thể hiện trong nguồn vốn nhân lực của từng cá nhân, khả năng lan
tỏa kiếm thức giữa các cá nhân cũng như khả năng kết hợp cá đầu vào. Nguồn
vốn này càng cao thì càng có khả năng sản sinh ra tiến bộ công nghệ cho nền
kinh tế và sử dụng chúng cho sản xuất. Ứng dụng cơng nghệ, về phía mình lại
tạo ra khả năng dịch chuyển đường giới hạn sảnh xuất lên phía trên tạo ra tăng
trưởng dài hạn cho nền kinh tế. Họ đã chứng minh logic này bằng các “mơ
hình tăng trưởng mới”.
“Mơ hình tăng trưởng mới” ra đời cuối những năm 1980 như một giải
pháp cho các khó khăn trong giải thích nguồn gốc tăng trưởng thực tế bằng
các mơ hình tăng trưởng tân cổ điển, Khác với mơ hình tân cổ điển của
Solow-Swan đơi khi cịn gọi là mơ hình tăng trưởng ngoại sinh, các cơng trình
nghiên cứu tăng trưởng nội sinh nhấn mạnh rằng tăng trưởng kinh tế được sản
sinh ra từ chính từ chính bên trong hệ thống kinh tế chứ không phải là các kết
2
0




×