Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Luận văn tốt nghiệp giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của trung tâm xuất nhập khẩu phía bắc thuộc tổng công ty thương mại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.15 KB, 55 trang )

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM XUẤT NHẬP
KHẨU PHÍA BẮC THUỘC TỔNG CƠNG TY THƯƠNG MẠI
HÀ NỘI........................................................................................................3
1.1.Thơng tin chung về trung tâm..........................................................3
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm..........................................3
1.2.1. Chức năng.....................................................................................3
1.2.2. Nhiệm vụ......................................................................................4
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm.......................4
1.4 . Cơ cấu tổ chức của trung tâm........................................................7
1.5. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của trung tâm.....................................................................10
1.5.1. Về mặt hàng kinh doanh.............................................................10
1.5.2. Về nguồn lực..............................................................................10
1.6. Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu...............................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA TRUNG TÂM XUẤT
NHẬP KHẨU PHÍA BẮC THUỘC TỔNG CƠNG TY THƯƠNG
MẠI HÀ NỘI.............................................................................................15
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm.........15
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của trung tâm.........................................................................................17
2.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu.............................................................17
2.2.2. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu....................................................20
2.2.3. Về thị trường xuất khẩu..............................................................22
2.2.4. Về hình thức xuất khẩu...............................................................26


2.2.5. Quy trình XK hàng TCMN tại Trung tâm..................................28
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt
hàng TCMN của trung tâm..................................................................30
2.3.1. Những thành tựu đạt được..........................................................30
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................32
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA
TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU PHÍA BẮC THUỘC TỔNG

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chun đề thực tập cuối khóa

CƠNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI......................................................35
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của trung tâm................35
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của trung tâm................................................36
3.2.1. Hồn thiện cơng tác nghiên cứu thị trường...............................36
3.2.2. Nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ cán bộ...................38
3.2.3. Tạo nguồn hàng ổn định.............................................................39
3.2.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.............................40
3.2.5. Giải pháp tranh thủ tối đa cơ hội Hội nhập kinh tế quốc tế........43
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước......................................................43
3.3.1. Tăng cường chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại..............43
3.3.2. Cải thiện môi trường pháp lý huy động vốn đầu tư....................44

3.3.3. Tăng cường ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh hàng TCMN
..............................................................................................................45
3.3.4. Chính sách phát triển các làng nghề thủ cơng mỹ nghệ
truyền thống..........................................................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................49

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề thực tập cuối khóa này là do tơi tự
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thanh Phong cùng với sự
giúp đỡ của cán bộ cơng nhân viên phịng Xuất nhập khẩu 1- Trung tâm
xuất nhập khẩu Phía Bắc thuộc Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tôi đã tham khảo một số tài liệu,
sách báo, luận văn tốt nghiệp có liên quan nhưng khơng sao chép nguyên
văn từ bất kỳ nguồn tài liệu nào. Các số liệu và kết quả được nêu trong
chuyên đề đều là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có sai sót nào tơi
xin chịu trách nhiệm về kết quả chuyên đề thực tập của mình.

Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Liên


SV: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đang trong giai đoạn chuyển biến mạnh mẽ từ nền
kinh tế chủ yếu dựa vào vốn và tư liệu sản xuất sang nền kinh tế dựa trên tri
thức với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học – kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin.
Tồn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đã trở thành một trong
những hướng phát triển của quan hệ quốc tế hiện đại. Với xu hướng tồn
cầu hóa diễn ra sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội đã
đặt ra những thách thức và cơ hội mới cho tất cả các nước trong đó có Việt
nam trong cơng cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Nắm bắt những cơ hội đó
Việt nam hết sức chú trọng đến hoạt động ngoại thương, đặc biệt là lĩnh vực
xuất khẩu. Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp trong nước giao lưu bn bán
hàng hóa của mình với các nước trên thế giới đồng thời mang lại nguồn thu
nhập ngoại tệ cho đất nước, đó là động lực giúp nền kinh tế ngày càng phát
triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Trong những năm gần đây, trong
số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam không thể khơng nói tới các sản
phẩm Thủ cơng mỹ nghệ, đây là mặt hàng được coi là thế mạnh của nước
ta, góp phần đáng kể vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm cho đất
nước, giải quyết được việc làm cho một lượng lớn người lao động đồng
thời tận dụng được lợi thế nguồn nguyên liệu đa dạng, phong phú.
Vì vậy, với vai trị là một chi nhánh của Tổng công ty Thương mại
Hà nội phụ trách về hoạt động xuất nhập khẩu - Trung tâm xuất nhập khẩu

phía bắc đang hướng tới việc nghiên cứu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá
đặc biệt là hàng TCMN sang thị trường các nước trên thế giới, đó là vấn đề
có tính chiến lược, quan trọng, để góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước, giải quyết việc làm ổn định đời sống , tạo tiền đề vững chắc để

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

1

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

thực hiện thắng lợi mục tiêu cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước. Nhận
thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này trong thời gian thực tập tại
Trung tâm XNK phía Bắc em xin chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Trung tâm
xuất nhập khẩu phía bắc thuộc Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội ” để
nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm :
Chương 1 : Tổng quan về Trung tâm Xuất nhập khẩu Phía bắc
thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội
Chương 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng Thủ công mỹ
nghệ của Trung tâm Xuất nhập khẩu Phía bắc thuộc Tổng cơng ty
Thương mại Hà nội
Chương 3 : Một số giải pháp giải pháp nhằm đầy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu hàng Thủ cơng mỹ nghệ của Trung tâm Xuất nhập

khẩu Phía bắc thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội
Do thời gian thực tập và trình độ nhận thức có hạn nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót trong chun đề thực tập cuối khóa. Rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cơ để em có thể hồn thiện tốt chun đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
Th.s Nguyễn Thanh Phong và sự giúp đỡ của cán bộ Phòng xuất nhập khẩu
1 thuộc Trung tâm Xuất nhập khẩu Phía bắc đã giúp em hồn thành chun
đề cuối khóa này.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

2

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU PHÍA BẮC
THUỘC TỔNG CƠNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1.1. Thơng tin chung về trung tâm
Trung tâm Xuất nhập khẩu Phía bắc là đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu, hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội.
Tổng công ty Thương mại Hà nội là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo
mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con, được hình thành dựa trên cơ sở tổ chức
lại Công ty Sản xuất Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà nội và các công
ty con là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các công ty cổ

phần và các công ty liên doanh liên kết. Trung tâm có con dấu riêng, và có
tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tên tiếng việt :

Trung Tâm Xuất Nhập Khẩu Phía Bắc

Tên giao dịch quốc tế :

HANOI TRADE CORPORATION

Tên viết tắt :

TTXNKPB

Trụ sở :

Số 38 – 40 phố Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại :

04.39289537

Fax :

04.38267983

Email :




Lĩnh vực kinh doanh: Thực hiện hoạt động thu mua và xuất khẩu các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, hàng tiêu dùng; nhập khẩu máy
móc thiết bị, phương tiện vật tư phục vụ sản xuất và đời sống, hoá chất,
nguyên liệu cho chế biến thực phẩm và đồ uống…
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm
1.2.1. Chức năng
- Tham mưu giúp ban lãnh đạo Tổng công ty xây dựng chiến lược kinh

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

3

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

doanh xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ; gốm sứ; thêu ren; may
mặc; nông sản thô và sơ chế; thực phẩm chế biến; đồ uống cho khu vực
phía bắc đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững.
- Tổ chức các hoạt động marketing, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội
chợ triển lãm thương mại trong và ngoại nước phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu.
- Kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ với khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Tổ chức xây dựng quản lý kho bãi và mạng lưới nhằm khai thác, cung cấp
gia cơng chế biến hàng hóa phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tổ chức tốt việc khai thác thị trường, nguồn hàng để xuất nhập khẩu uỷ

thác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm và uy tín của Tổng
cơng ty.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Đảm bảo các hoạt động thương mại quốc tế được thực hiện theo đúng
những chính sách, nguyên tắc quy định của Tổng cơng ty và nhà nước.
- Xây dựng chương trình sản xuất, khai thác nguồn hàng, nghiên cứu, phát
triển thị trường nhằm phát triển xuất khẩu theo hướng vừa chuyên sâu, vừa
đa dạng, khơng ngừng mở rộng thị trường.
- Kí kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với đối tác theo đúng
yêu cầu và định hướng của Tổng công ty, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về
lao động và quản lý theo quy định của pháp luật.
- Duy trì, phát triển thương hiệu cho hoạt động tại thị trường trong nước và
quốc tế.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm
Theo quyết định số 129/2004/QĐ - TTg ngày 14/ 07/ 2004 của Thủ
tướng chính phủ và Quyết định số 125/2004/QĐ - UB ngày 11/ 08/ 2004 của

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

4

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Tổng công ty Thương mại Hà nội
thí điểm hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ – cơng ty con với tên giao dịch là

Hanoi Trade Corporation viết tắt là HAPRO. Cùng với một nhiệm vụ lớn mà
thành ủy, UBND thành phố Hà Nội giao cho nhằm đẩy mạnh công tác đổi
mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp thành viên một cách có hiệu quả nhằm
xây dựng HAPRO xứng tầm với vị thế của ngành thương mại thủ đô, ban
lãnh đạo Tổng công ty đã hoạch định và xây dựng “chiến lược phát triển
Tổng công ty Thương mại Hà Nội đến năm 2010, tầm nhìn 2020” với việc
thực hiện đồng bộ 3 chương trình trọng điểm gồm:
+ Chương trình tái cơ cấu các đơn vị hạch tốn phụ thuộc cơng ty mẹ
- Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội (HAPRO).
+ Chương trình giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và hạch toán
tự chủ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng cơng ty Thương mại Hà
Nội.
+ Chương trình xây dựng chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện ích mang
thương hiệu Hapro Mart.
Đứng trước tình hình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, nằm
trong chương trình tái cơ cấu và giao quyền tự chủ cho các đơn vị phụ
thuộc cần thiết phải tổ chức lại cơ cấu các phòng ban trong văn phịng
Tổng cơng ty, ngày 18/11/2004 Tổng giám đốc - Tổng công ty thương mại
Hà Nội đã quyết định thành lập Trung tâm xuất khẩu phía Bắc trực thuộc
Tổng công ty Thương mại Hà Nội. Công tác xuất khẩu được xác định là
trọng tâm trong họat động kinh doanh của đơn vị, bên cạnh đó tập trung
đẩy mạnh sản xuất tạo nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu và cung cấp cho
thị trường trong nước để vừa duy trì và phát triển thị trường nước ngồi
vừa tích cực mở rộng thị trường trong nước tạo sự ổn định và bền vững
trong kinh doanh. Nhờ đó trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu của

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

5


Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

Tổng công ty luôn tăng từ 20% đến 30%. Thị trường xuất khẩu của tổng
cơng ty tiếp tục duy trì trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; vẫn
giữ được những khách hàng truyền thống, uy tín một số thương hiệu như
Hapro, Hafasco, Vang Thăng Long, Thực phẩm Hà Nội, Thương mại dịch
vụ Tràng Thi , Servico Hà nội... tiếp tục nâng cao và khẳng định vị thế của
mình trên trường quốc tế.
Sau gần bảy năm kể từ ngày được thành lập, với những cố gắng nỗ
lực của tập thể ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên từ một đơn vị phụ thuộc
nhỏ đến nay trung tâm đã trở thành một trong những chi nhánh lớn của
Tổng cơng ty với nhiều thành tích đáng kể cụ thể: trung tâm có mối quan
hệ lâu năm với trên 300 khách hàng tại Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và
đều là những bạn hàng lớn của trung tâm. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
gồm: hàng thủ công mỹ nghệ như mây tre, gốm sứ, gỗ, sơn mài, thủy tinh,
may mặc...hàng nông sản gồm: Tiêu đen, điều, lạc nhân, cơm dừa, quế,
chè, thực phẩm chế biến...Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, trung tâm đã
phát triển được các cơ sở sản xuất cung cấp nguồn hàng xuất khẩu tại 25
tỉnh thành trên cả nước, giải quyết công ăn việc làm cho trên 30.000 lao
động ở các làng nghề, góp phần khôi phục các làng nghề truyền thống ở
Việt Nam, xây dựng một số các phòng trưng bày mẫu ở trong nước để vừa
giới thiệu sản phẩm tại thị trường nội địa vừa thúc đẩy xuất khẩu.
Với các mục tiêu đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp
ứng nhu cầu đã cam kết với khách hàng, tiếp tục cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng, là người bạn tin cậy thủy chung của khách hàng Tổng cơng ty cùng
với các đơn vị hạch tốn phụ thuộc đã thực hiện việc tái cơ cấu tổ chức bộ
máy theo mơ hình được tư vấn và thiết kế, thực hiện việc quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống giám sát kiểm soát chất

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

6

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

lượng HACCP nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu.
1.4. Cơ cấu tổ chức của trung tâm
Bộ máy quản lý của Trung tâm được tổ chức chặt chẽ, thông tin
được truyền từ trên xuống dưới và ngược lại. Giữa các phịng ban có sự
hoạt động độc lập và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc trung tâm và
phó giám đốc trung tâm. Điều này đã phát huy được tính cạnh tranh tích
cực giữa các phịng ban trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong
quá trình phát triển, bộ máy này ln được điều chỉnh cho phù hợp với cơ
chế và yêu cầu biến động của thị trường trong và ngoài nước đồng thời phải
đảm bảo yêu cầu tinh giảm gọn nhẹ, điều hành thông suốt, đồng bộ và đạt
hiệu quả cao. Bộ máy của Trung tâm gồm các phòng nghiệp vụ sau:
- Phòng khu vực thị trường (thực hiện giao dịch đối ngoại)
- Phòng xuất nhập khẩu 1 (chuyên về các mặt hàng Thủ Cơng Mỹ Nghệ)

- Phịng xuất nhập khẩu 3 (chun về các mặt hàng thực phẩm chế biến)
- Phòng xuất nhập khẩu 4 (chuyên về các mặt hàng chè, dược liệu)
- Phòng xuất nhập khẩu 5 (chuyên về các mặt hàng nơng sản )
- Phịng kế tốn
- Phịng hành chính tổng hợp
- Phòng giao nhận vật tải
- Phòng giao dịch tại TP. Hồ Chí Minh
Hiện tại, do u cầu của tình hình thị trường và thực tiễn kinh doanh,
để góp phần chun mơn hố q trình giao dịch, Trung tâm XNKPB đã
tách Phòng khu vực thị trường thành 2 phòng Khu vực thị trường 1 (chuyên
trách hàng Thủ công mỹ nghệ) và Khu vực thị trường 2 (chuyên trách hàng
nông sản, thực phẩm). Trung tâm cũng đã lập thêm 1 phòng Nhập khẩu để
phục vụ nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng cho Tổng công ty và các tổ chức,

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

7

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

cá nhân có nhu cầu nhập khẩu để đẩy mạnh và đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh của Trung tâm.
Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban:
- Phịng hành chính tổng hợp: Thực hiện các công tác liên quan đến quản
lý, tuyển dụng, đào tạo nhân sự của trung tâm, đảm bảo chế độ tiền lương,

bảo hiểm xã hội và các chế độ khác của người lao động theo quy định của
nhà nước. Thực hiện các cơng tác hành chính tổng hợp, văn thư lưu trữ hồ
sơ, tài liệu của trung tâm.
- Phịng kế tốn: Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm huy động vốn từ
các nguồn khác nhau để bảo đảm tốt cho các hoạt động kinh doanh của chi
nhánh. Thực hiện các công việc chuyên môn của cơng tác kế tốn- tài chính
và thực hiện báo cáo thống kê kế toàn theo quy định hiện hành của pháp
luật.
- Phòng giao nhận vận tải: Thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bao gồm : thủ tục hải quan, vận tải, giám định bảo hiểm,…
- Phòng khu vực thị trường 1&2 : Đàm phán, giao dịch và phối hợp với các
đơn vị trong trung tâm thực hiện các hợp đồng về hàng thủ công mỹ nghệ,
hàng công nghiệp, hàng nhập khẩu, thực phẩm chế biến và đồ uống. Thực
hiện công tác xúc tiến thương mại.
- Phòng xuất nhập khẩu 1: Thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng thủ
cơng mỹ nghệ, hàng cơng nghiệp.
- Phịng xuất nhập khẩu 3: Thực hiện các hợp đồng xuất khẩu rau, củ, quả,
thực phẩm chế biến, đồ uống có cồn, nhập khẩu hàng hóa nguyên liệu xuất
khẩu nhóm hàng trên.
- Phòng xuất nhập khẩu 4: Thực hiện các hợp động xuất khẩu chè, dược
liệu, gia vị…nhập khẩu nguyên liệu phục vụ xuất khẩu nhóm hàng theo
chức năng kinh doanh của phòng.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

8

Lớp : QTKD Thương mại 49B



GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

- Phòng xuất nhập khẩu 5: Thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông sản, lạc
nhân. Phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu nơng sản với thị trường Trung
quốc.

Giám đốc
trung tâm

Phó Giám đốc trung
tâm

Phịng
khu vực
thị
trường 1

Phịng
xuất
nhập
khẩu 5

Phịng
khu vực
thị
trường 2

Phịng

nhập
khẩu

Phịng
xuất
nhập
khẩu 1

Phịng
kế
tốn

Phịng
giao
nhận
vận tải

Phịng
xuất
nhập
khẩu 3

Phịng
hành
chính
tổng
hợp

Phịng
xuất

nhập
khẩu 4

Phịng
giao
dịch tại
Tp.
HCM

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
- Phòng nhập khẩu: Nghiên cứu nhu cầu trong nước đối với các vật tư thiết
bị, hàng hóa, sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng có xuất sứ nước

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

9

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chun đề thực tập cuối khóa

ngồi phục vụ cho các cơ sở sản xuất trong nước. Lựa chọn nhà cung
cấp,đàm phán ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Xây
dựng và phát triển các mối quan hệ tin cậy với đối tác.
- Phòng giao dịch tại TP. HCM: Thực hiện việc giao dịch, tìm kiếm khách
hàng và tổ chức thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
tại khu vực phía Nam.

1.5. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của trung tâm
1.5.1. Về mặt hàng kinh doanh
Xuất khẩu :
- Hàng thủ công mỹ nghệ : mây, tre, lá bng, cói, gỗ, đồ gốm sứ, sắt thủy
tinh, sơn mài.
- Hàng công nghiệp nhẹ : hàng dệt may thời trang, đồ nhựa, hàng tiêu
dùng.
- Hàng nông sản: lạc nhân, tiêu đen, gạo, tinh bột sắn, dừa sấy, cà phê, chè,
gia vị…
- Thực phẩm chế biến : thịt, cá đóng hộp , trái cây, rau quả đóng hộp,sấy
khơ...
Nhập khẩu:
Máy móc thiết bị, sắt thép, ngun vật liệu và hàng hóa phục vụ sản
xuất, tiêu dùng trong nước và cho kinh doanh nội địa của Tổng công ty.
1.5.2. Về nguồn lực
- Cơ sở vật chất :
Hiện nay, ngồi trụ sở chính đặt tại 38- 40 Lê Thái Tổ, thuộc khu
vực trung tâm của quận Hoàn Kiếm, với diện tích đất sử dụng gần 1000m2
làm văn phịng và phòng trưng bày, trung tâm còn quản lý nhiều nhà
xưởng, kho bãi, địa điểm kinh doanh thuận lợi khác ở Hà nội và các tỉnh

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

10

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong


Chuyên đề thực tập cuối khóa

lân cận. Sự phát triển của nguồn lực vật chất phụ thuộc rất nhiều vào công
tác đầu tư. Những năm vừa qua, trung tâm đã và đang tiếp tục thực hiện
các dự án đầu tư nhằm cải tạo và xây dựng các địa điểm kinh doanh tương
đối lớn và có vị thế thương mại. Năm 2010 nằm trong chương trình tái cơ
cấu, cải thiện cơ sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của tổng
công ty, trung tâm tiến hành mở rộng xây dựng thêm 2 nhà xưởng, kho bãi
giao nhận với hàng nghìn m2 tại các tỉnh Hải dương, Hưng n. Ngồi ra,
Trung tâm cịn mua sắm các thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho sản
xuất hàng xuất khẩu, đầu tư thêm 10 phương tiện vận tải chuyên chở hàng
đến cảng xuất khẩu. Trung tâm luôn coi trọng công tác cải tiến liên tục và
đầu tư nâng cao hiệu quả của máy móc thiết bị, áp dụng hài hồ cơng nghệ
sẵn có và cơng nghệ mới, đa dạng hố sản phẩm.
- Nguồn lực tài chính:
Tài sản và nguồn vốn của trung tâm không ngừng tăng qua các năm
đặc biệt tăng mạnh vào năm 2010 cụ thể năm 2009 tổng tài sản là 36,2 tỷ
đồng đến năm 2010 tổng tài sản tăng gấp 3 lần tương đương với giá trị
139,6 tỷ đồng, trong đó tài sản lưu động chiếm hơn 90% tổng tài sản tương
đương với 126,7 tỷ đồng. Đây là một xu thế tất yếu đối với bất kỳ một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu vì tài
sản lưu động có khả năng thanh khoản cao nên giúp Trung tâm mở rộng
vốn kinh doanh của mình, tạo điều kiện tốt cho đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Nguồn vốn kinh doanh và các quỹ của trung tâm cũng tăng dần qua
các năm.Với nguồn vốn như vậy thì khả năng tự chủ tài chính của trung
tâm là cao. Đây là điều kiện tốt cho trung tâm mở rộng lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, thực hiện được các hợp đồng
xuất khẩu giá trị lớn.


SV: Nguyễn Thị Kim Liên

11

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

- Nhân lực :
Lực lượng lao động của trung tâm là rất trẻ và có xu hướng trẻ hố
qua các năm, tỷ trọng cán bộ công nhân viên dưới 30 tuổi tăng dần . Sự trẻ
hố đội ngũ cán bộ cơng nhân viên đã khiến trung tâm có nhiều lợi thế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trẻ
thường có khả năng nắm bắt thị trường một cách nhanh chóng, có nhiều ý
tưởng sáng tạo và lịng nhiệt tình, hăng say lao động.
Trình độ của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao.
Năm 2005 trung tâm có hơn 300 có trình độ trên đại học và đến năm 2010
tăng gấp đôi là 600 người . Ngồi ra số lao động có trình độ đại học và cao
đẳng cũng ngày càng tăng. Điều đó chứng tỏ Cơng ty ln chú trọng đến
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc.
- Công tác quản lý chất lượng sản phẩm:
Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa ,
việc quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường
được tổ chức chặt chẽ . Đối với hàng hoá xuất khẩu, Trung tâm đã tổ chức,
duy trì đội kiểm hố tại kho hàng nhiều năm nay, kiên quyết khơng giao

hàng kém chất lượng cho khách hàng.
Đối với các sản phẩm do các đơn vị liên kết của trung tâm sản xuất,
Trung tâm đã ban hành các quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các
quy trình này liên tục được bổ sung nhằm mục đích đảm bảo chất lượng
cao nhất và ổn định cho mỗi sản phẩm. Đặc biệt, Trung tâm đã quyết tâm
xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001:2000 để đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu đạt chất lượng
tốt nhất.
1.6. Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

12

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

Hàng thủ công mỹ nghệ rất đa dạng, phong phú về mẫu mã, màu sắc
cũng như nguyên liệu cấu thành sản phẩm, hàng chủ yếu được làm bằng tay
nhưng chứa đựng tính thẩm mỹ cao mà khơng phải quốc gia nào cũng sản
xuất được.
Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ, sản phẩm của Trung tâm rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã đậm
đà bản sắc dân tộc. Để đem lại lợi nhuận cao trong xuất khẩu, Trung tâm đã
chọn lọc ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu từng khu vực thị trường,
các sản phẩm này đều có chất lượng cao, đáp ứng được những đòi hỏi của

khách hàng. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Trung tâm hiện nay gồm
có: Hàng mây tre lá, gốm sứ mỹ nghệ, gỗ gia dụng, sắt mỹ nghệ, hàng thêu
ren. Các mặt hàng này chủ yếu được làm thủ công, mẫu mã hàng hố ln
thay đổi theo thị hiếu khách hàng, chất lượng khá đồng đều.
- Hàng mây tre lá:
Mặt hàng này có đặc điểm là gọn, nhẹ, đẹp, dễ thay đổi kiểu dáng,
khá bền. Nguồn nguyên liệu làm hàng này rất phong phú như mây tre, trúc,
lá bng, xơ dừa, lục bình, cói, đay.... Các nguyên liệu này có mềm, dẻo,
dai song cũng rất chắc vì thế mà sản phẩm dễ uốn và có thể để đựng đồ.
Mặt hàng mây tre đan có nhược điểm là dễ mốc, mọt trong điều kiện khơng
khí ẩm, hoặc nứt, vỡ trong điều kiện khơ hanh, do vậy phải có những biện
pháp hạn chế nhược điểm trên như khử trùng, phun sơn bóng.
- Hàng gốm sứ:
Được làm bằng tay truyền thống, chủng loại và chất liệu phong phú cho
phép người mua hàng có nhiều lựa chọn, từ hàng men, không men, đất đỏ…
Các sản phẩm cũng đa dạng như chậu trịn, oval, vng, chữ nhật, hình thú,
hũ, bình. Tuy nhiên, mặt hàng này rất dễ vỡ nên cơng tác đóng gói cần phải
hết sức cẩn thận.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

13

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa


- Hàng gỗ mỹ nghệ:
Gỗ có nhiều loại như gỗ cứng, gỗ mềm. Hầu hết hàng gỗ mỹ nghệ
được sản xuất từ gỗ mềm, sản phẩm cũng rất phong phú như tranh tượng,
sofa, bình phong, tủ. Tuy nhiên, với khí hậu hanh khơ, nóng ẩm thì các sản
phẩm gỗ rất dễ bị nứt, mối mọt, cong vênh, do vậy phải có những biện
pháp xử lý trước khi sản xuất để sản phẩm được sử dụng lâu hơn.
- Các loại khác : như thêu ren, thảm, thổ cẩm là các sản phẩm rất đặc sắc,
phong phú với nhiều thể loại như bộ tấm lót bàn ăn, lót ly, khăn bàn, dép,
ga gường, gối, cà vạt, khăn choàng cổ, tranh thêu nổi, thêu phẳng, lụa tơ
tằm thêu. Các sản phẩm này có tính thẩm mỹ cao và rất được khách hàng
ưa chuộng.
Nguồn cung ứng hàng TCMN cho Trung tâm Xuất nhập khẩu Phía
bắc là từ các cơ sở sản xuất trực thuộc của Tổng cơng ty Thương mại Hà
Nội như Xí nghiệp gốm Chu Đậu, Xí nghiệp sắt mỹ nghệ Bình Dương, …
các cơ sở này luôn đảm bảo nguồn hàng đáp ứng đủ nhu cầu thị trường
xuất khẩu. Bên cạnh đó, Trung tâm cịn có các cơ sở tại các làng nghề như
ở Bắc Ninh, Hà Nội , Nam Định, Ninh Bình, … chuyên cung cấp các mặt
hàng cho Tổng công ty với mẫu mã phong phú và chất lượng tốt. Ngoài ra,
các cán bộ quản lý luôn luôn cập nhật đầy đủ thông tin về chất lượng, giá
cả thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai của từng mặt hàng để có
biện pháp đảm bảo ln đủ hàng cho xuất khẩu, từ đó làm cơ sở vững chắc
cho việc đàm phán và ký kết hợp đồng.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

14

Lớp : QTKD Thương mại 49B



GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ CỦA TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU PHÍA BẮC
THUỘC TỔNG CƠNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, tự do hóa thương mại sau gần 4
năm Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới
WTO đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường và
khách hàng quốc tế , tuy nhiên cũng tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các
thành phần kinh tế trong nước và với các tập đoàn kinh tế nước ngoài.
Cùng với đó là sự tăng giá của vàng, đơ la Mỹ , sự lạm phát ngày càng
biến động khó lường đã ảnh hưởng trực tiếp tới giá tiêu dùng trong nước.
Những khó khăn đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới kết qủa sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty Thương mại Hà nội, nhưng cùng với những định
hướng đúng đắn, sự chỉ đạo chặt chẽ của Ban lãnh đạo Tổng cơng ty
Thương mại Hà nội tình hình sản xuất kinh doanh của TTXKPB đã đạt kết
quả tốt.
Theo số liệu bảng 2.2 dưới đây ta thấy lợi nhuận thuần 2 năm trở lại
đây của trung tâm là khá cao; năm 2010 là 5,087 tỷ đồng tăng xấp xỉ 37%
so với năm 2009 tương đương với gần 2 tỷ đồng, mặc dù doanh thu năm
2010 thấp hơn năm 2009 nhưng bù lại chí phí năm 2009 cao hơn so với
năm 2010 đã đẩy lợi nhuận năm 2010 lên cao hơn . Nguyên nhân là do năm
2009 khủng hoảng kinh tế làm phát sinh nhiều chi phí về giá ngun liệu,
máy móc,.. Dù có sự tăng trưởng khơng ổn định nhưng lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh của trung tâm vẫn đạt kết quả tốt. Mục tiêu năm
2011 của trung tâm là giảm bớt được chi phí và tăng doanh thu hơn 30% so


SV: Nguyễn Thị Kim Liên

15

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

với năm 2010. Ngoài ra, kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 cho thấy
các chỉ tiêu được giao đều có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm
2008.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010
( ĐVT: tỷ đồng )
ST
T
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lơi nhuận thuần từ hoạt động

Năm 2009

Năm 2010

536,819

498,988

486,351
4,970
27,885
24,170
0,226

474,993
8,985
6,825
20,688
0,38

3,174
5,087
kinh doanh

( Nguồn : Phịng Kế tốn tài chính của trung

tâm)
Tổng doanh thu xuất khẩu năm 2009 đạt 13,82 triệu USD tương
đương 234,94 tỷ đồng tăng xấp xỉ 11,46 % so với năm 2008, trong đó 2
nhóm hàng có kim ngạch tăng cao hơn so với năm 2008 đó là:
- Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN là 2,307 triệu USD, tăng 15,76%.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản là 8,613 triệu USD, tăng 16,29%.
Bước sang năm 2010, một năm đầy khó khăn và thách thức do chịu
tác động to lớn từ sự suy thoái của nền kinh tế thế giới, TTXKPB cũng gặp
phải khơng ít khó khăn trong q đầu tiên. Tuy nhiên, TTXKPB vẫn cố
gắng quyết tâm để đạt chỉ tiêu và kế hoạch đề ra. Ngoài việc tập trung đẩy
mạnh xuất khẩu, TTXKPB đã thực hiện lập thêm một bộ phận nhập khẩu
để phục vụ nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của các cá nhân, tổ chức trong

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

16

Lớp : QTKD Thương mại 49B


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong

Chuyên đề thực tập cuối khóa

nước, với mục tiêu kim ngạch đề ra cho xuất nhập khẩu là 17,5tr USD
trong đó 15,5tr USD là của hàng xuất khẩu và 2tr USD cho hàng nhập
khẩu. Cùng với những nỗ lực và sự kiên trì tận dụng các cơ hội kinh doanh,
theo báo cáo của phịng tài chính năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của trung

tâm đã vượt mục tiêu đề ra: tổng doanh thu năm 2010 đạt 19,3tr USD vượt
hơn 10% so với mục tiêu đề ra và tăng gần 40% so với doanh thu năm
ngoái , điều đó chứng tỏ nhịp độ xuất khẩu của trung tâm có sự tăng trưởng
cao, kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Trong các mặt hàng xuất khẩu thì
hàng thủ công mỹ nghệ và hàng nông sản vẫn là 2 mặt hàng chủ yếu đem
lại doanh thu cao cho trung tâm. Dựa trên kết quả đạt được năm 2010 trung
tâm cũng cố gắng đề ra mục tiêu năm 2011 kim ngạch xuất nhập khẩu vượt
15% so với năm 2010 để bước đầu thực hiên chiến lược kinh doanh 10 năm
từ 2011- 2020 đưa nước ta thành nước cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thị trường xuất khẩu của TTXKPB đã mở rộng tới trên 60 nước và
vùng lãnh thổ, bên cạnh việc duy trì và giữ quan hệ tốt với các thị trường
truyền thống như Mỹ, EU, Nhật bản, Thái Lan, Hongkong, Malaysia,
Inđônesia..., TTXKPB đã mở thêm hai thị trường mới là Chilê (hàng tre
cuốn, mây tre, gốm) đã đạt 26,9 nghìn USD và thị trường Kuwait (mặt
hàng Quế) đạt 66,7 nghìn USD. Bằng sự nỗ lực của tất cả tập thể lãnh đạo
và nhân viên TTXKPB, chắc chắn TTXKPB sẽ đạt được những mục tiêu
đề ra và ngày càng phát triển hơn nữa, đưa sản phẩm thủ công mỹ nghệ
Việt Nam có mặt sâu rộng hơn trên thị trường quốc tế.
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của trung
tâm
2.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu
Thủ công mỹ nghệ là mặt hàng đem lại lợi nhuận cao hơn so với các
sản phẩm công nghiệp nhẹ, thực phẩm. Vì thế TTXKPB ln ln đặt

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

17

Lớp : QTKD Thương mại 49B




×