Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh thái bình, ngân hàng tmcp công thương việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.66 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa

1

ThS. Đinh Lê Hải Hà

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đang đua nhau chạy theo đồng tiền. Hiện
tượng này không hẳn là xấu mà lại rất bình thường nếu như tiền bạc được tạo ra bằng
lao động chân chính. Nghiên cứu về tiền bạc là rất cần thiết và một trong những chủ
thể khá đặc biệt đó là Ngân hàng thương mại. Hoạt động kinh doanh của NHTM có
tác động sâu sắc đối với đời sống kinh tế – xã hội. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt
động và dịch vụ của ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng ngõ ngách của nền kinh tế
và đời sống của con người. Mọi công dân đều chịu tác động của ngân hàng dù họ là
khách hàng gửi tiền, một người vay tiền hay đơn giản là người đang làm việc cho một
doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Hội nhập nền kinh tế quốc tế đối với Việt Nam đã trở thành hiện thực và ngày
càng phát triển. Ngân hàng cần phải có trách nhiệm đóng góp cho tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Quá trình này cũng đặt ra những thách thức to
lớn cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam như: nguồn vốn kinh doanh nhỏ bé, chất
lượng tín dụng cịn non yếu, cơ cấu hệ thống ngân hàng chưa phù hợp… Tất cả
những điều đó đã đe dọa đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn
phát triển đất nước. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi quy luật đó. Nhất là đối với Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình – một tỉnh nơng nghiệp, có diện tích nhỏ so
với các tỉnh thành khác trong cả nước là một vấn đề hết sức khó khăn, cấp bách. Vì
vậy nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là điều vô cùng quan trọng.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Thái Bình – ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam, có điều kiện được tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã thu được rất nhiều thành cơng nhưng


bên cạnh đó vẫn cịn một số tồn tại cần khắc phục. Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài:
“Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Thái Bình, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
làm chuyên đề thực tập cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

2

ThS. Đinh Lê Hải Hà

Chuyên đề được nghiên cứu với mục tiêu sau:
-

Hệ thống lại kiến thức về hoạt động kinh doanh của NHTM

- Nắm bắt được thực tiễn hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Thái Bình, ngân
hàng TMCP Cơng thương Việt Nam.
- Đánh giá được thực trạng và đưa ra phương hướng và giải pháp phát triển
hoạt động kinh doanh cho chi nhánh Thái Bình, ngân hàng TMCP Cơng thương
Việt Nam.
-

Bổ sung thêm kiến thức cho bản thân.


3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại như: dịch vụ thẻ, tín dụng,
thanh tốn quốc tế…
4. Phạm vi nghiên cứu
-

Thời gian: 15 tuần từ ngày 17/01/2011 đến ngày 14/05/2011

-

Không gian: tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái
Bình

-

Nội dung hoạt động: nghiên cứu về các nghiệp vụ thẻ, tín dụng, thanh tốn…

5. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích
tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích, thống kê, so sánh…
6. Nội dung và kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm các
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B



Chuyên đề thực tập cuối khóa

3

ThS. Đinh Lê Hải Hà

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thái Bình,
ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh Thái Bình, ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và sự ra đời của ngân hàng thương mại
Từ thời xa xưa, người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm
trung gian trao đổi hàng hóa. Bởi tại một thời điểm nhất định, có những người tạm
thời đang có một số tiền nhàn rỡi, trong khi đó có những người đang rất cần lượng
tiền như vậy để đáp ứng nhu cầu của mình và họ có thể trả một khoản chi phí – gọi
là lãi để có quyền sử dụng số tiền này. Theo quy luật cung – cầu, họ sẽ gặp nhau và
khi đó mọi người đều có lợi, sản xuất lưu thơng được phát triển và đời sống được
cải thiện. Lúc đó Ngân hàng xuất hiện.
Trải qua quá trình phát triển của các hình thái kinh tế xã hơi, ngân hàng
thương mại (Commercial Bank) đã hình thành, tồn tại và phát triển cùng với sự phát
triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, ngược lại kinh tế
càng phát triển thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định

chế tài chính khơng thể thiếu được.
Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng hình thành cùng sự nghiệp giải phóng dân
tộc. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là hệ thống ngân hàng một cấp, gồm ngân hàng

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

4

ThS. Đinh Lê Hải Hà

ngoại thương Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng công thương
Việt Nam, ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam. Hệ thống ngân hàng một cấp
vừa làm chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, vừa làm nhiệm
vụ kinh doanh, tồn bộ hoạt động của ngành ngân hàng đặt dưới sự chỉ đạo của
ngân hàng Nhà nước và thực hiện hạch toán kinh tế tồn ngành. Chính hệ thống
ngân hàng đơn nhất với cơ chế quản lý kế hoạch tập trung bao cấp, đã làm cho hoạt
động của toàn ngành ngân hàng trở nên đơn điệu, cứng nhắc, không đáp ứng được
các yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường. Vì thế ngày 26/03/1988, Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành nghị định 53/HĐBT về việc chuyển ngân
hàng sang hoạt động kinh doanh tiền tệ, chuyển nhượng phương thức hoạt động của
hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh. Mơ hình hệ thống ngân hàng theo
nghị định 53/HĐBT là một bước tiến bộ đưa hoạt động tiền tệ, tín dụng thốt khỏi
tình trạng cũ, thích hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Theo mơ hình
này, cơng tác phát hành tiền vẫn do ngân hàng Nhà nước đảm nhận, còn các chức
năng kinh doanh được thực hiện bởi các ngân hàng chuyên doanh. Hoạt động

trong cơ chế mới, ngân hàng tỏ ra linh hoạt và năng động hơn trong huy động tập
trung và sử dụng vốn, nhưng vẫn còn nhược điểm chưa định hướng rõ ràng. Chính
sách tiền tệ, tín dụng vẫn cịn bao cấp, cho vay vốn lưu động tràn lan, các chi
nhánh ngân hàng theo địa giới hành chính chưa phù hợp với yêu cầu thị trường.
Một bước ngoặt quan trọng tiếp theo đã xuất hiện khi Quốc hội ban hành Pháp
lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990. Theo đó, các ngân hàng chuyên doanh quốc
doanh được chuyển thành NHTM quốc doanh. NHTM ở nước ta được thành lập
dưới nhiều loại hình khác nhau, đã và đang phát triển tới loại hình ngân hàng cổ
phần và được phép thực hiện đa dạng các nghiệp vụ, tạo điều kiện cho các NHTM
có thêm khả năng làm các nghiệp vụ tài chính và hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng được Quốc hội ban hành ngày 26/12/1997 và được bổ sung sửa đổi một
số điều vào năm 2004. Các bộ luật đó đã tạo hành lang pháp lý và thiết lập nền
tảng để trên đó hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển, từng bước lập lại trật tự
kinh doanh tiền tệ, thu hút đầu tư nước ngoài.
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, NHTM thực sự chiếm một vị trí
quan trọng và vơ cùng nhạy cảm trong nền kinh tế, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chun đề thực tập cuối khóa

5

ThS. Đinh Lê Hải Hà

dịng vốn được lưu thông và giúp cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn
non yếu ngày một phát triển.

Ngày càng có nhiều người quan tâm đến hoạt động của ngân hàng. Vậy thực
ra ngân hàng là gì? Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà
nước Việt Nam xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng,
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngân hàng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt bởi
hàng hoá trong quá trình kinh doanh là tiền tệ – loại hàng hố có tính nhạy cảm và
sức cuốn hút đặc biệt.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay thì những dịch
vụ ngân hàng khơng ngừng được hoàn thiện và ngày càng phát triển, vừa cho phép
hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư,
vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí,… có vị trí xứng
đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt động này gồm:
 Dịch vụ tài chính cá nhân: cho vay cá nhân; sản phẩm tiền gửi; tư vấn và
quản lý tài sản; dịch vụ ngân hàng ưu tiên dành cho đối tượng khách hàng cá nhân.
 Ngân hàng bán buôn: quản lý hối đối; dịch vụ tài chính doanh nghiệp; cung
cấp tín dụng cho các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
 Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch
vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…)
 Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật.

Nguyễn Thị Nương – CQ492093


QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa



6

ThS. Đinh Lê Hải Hà

Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.

 Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý: NHTM được phép trực tiếp
kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên
thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
 Tư vấn tài chính, giúp đỡ các cơng ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
1.1.2.2. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại
SPDV ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, cơng dụng do ngân
hàng tạo ra nhằm thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn nhất định nào đó của khách
hàng trên thị trường tài chính. Sản phẩm ngân hàng được thể hiện dưới dạng dịch vụ
nên có những đặc điểm: tính vơ hình, tính khơng thể tách biệt, tính khơng ổn định
và khó xác định. SPDV ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như
trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ và khách hàng…

 Sản phẩm tiền gửi (nhận tiền gửi)
- Nhận tiền gửi của dân cư (cá nhân và hộ gia đình), gồm 2 loại:
 Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng

khơng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này có đặc điểm là
không ổn định nên ngân hàng thường phải thực hiện các khoản dự trữ lớn khi sử
dụng vào kinh doanh, gồm 2 loại chủ yếu:
+ Tiền gửi thanh toán cá nhân: Là loại tiền gửi không kỳ hạn mà khách
hàng gửi vào nhằm mục đích thanh tốn, chi trả.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khơng kỳ hạn mà
khách hàng gửi vào với mục đích đảm bảo an toàn tài sản.
 Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có
sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này có đặc điểm là tính ổn
định tương đối cao. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
tiền gửi của dân cư và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi có kỳ hạn
của ngân hàng.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, gồm 2 loại:

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

7

ThS. Đinh Lê Hải Hà

 Tiền gửi không kỳ hạn: Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, bao gồm:
+Tiền gửi không kỳ hạn thanh tốn: Mục đích của loại tiền gửi này là cách
sử dụng các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
+ Tiền gửi không kỳ hạn giao dịch: Là loại tiền gửi không kỳ hạn mà khách

hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo an tồn tài sản.
 Tiền gửi có kỳ hạn: Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, thời hạn gửi thường là ngắn hạn.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Nhằm mục đích thanh tốn hộ và một số mục đích khác, ngân hàng thương
mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô loại tiền gửi này
thường không lớn.

 Sản phẩm tín dụng và đầu tư tài chính
- Sản phẩm tín dụng: Đặc trưng chủ yếu của ngân hàng là “đi vay để cho
vay”, vì thế hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng.
Ngân hàng thường cung cấp cho khách hàng hai nhóm sản phẩm tín dụng là tín
dụng ngắn hạn và tín dụng trung – dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường cho
vay để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và cho vay phục
vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung – dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm trở lên,
thường cho vay nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm các trang thiết bị, xây dựng, cũng
như đầu tư phát triển.
- Nghiệp vụ đầu tư: Bên cạnh khoản mục cho vay, ngân hàng cũng tìm kiếm
lợi nhuận, tăng khả năng thanh khoản, đa dạng hoá danh mục đầu tư và phân tán rủi
ro thông qua nghiệp vụ đầu tư vào các giấy tờ có giá và tham gia vào thị trường
chứng khoán.
 Dịch vụ thanh toán:
+ Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
+ Dịch vụ thu hộ, chi hộ…

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B



Chuyên đề thực tập cuối khóa

8

ThS. Đinh Lê Hải Hà

Để nhằm thực hiện tốt dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng thường sử
dụng các phương tiện thanh toán như: séc, thư tín dụng, uỷ nhiệm thu chi, thẻ thanh
toán…
 Dịch vụ ngân quỹ:
+ Dịch vụ đếm kiểm, thu nộp và cung ứng tiền mặt cho các khách hàng có tài khoản
+ Dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá
+ Dịch vụ cho thuê két sắt
+ Các dịch vụ ngân quỹ khác

 Dịch vụ uỷ thác
 Dịch vụ tư vấn
Các dịch vụ ngân hàng khác như: dịch vụ bảo hiểm… Đến nay dịch vụ ngân
hàng đã được mở rộng một cách đáng kể, phát triển ngày càng có ưu thế trong danh
mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng, sự gia tăng không ngừng trong cạnh tranh quốc tế
đã đem lại các dịch vụ mới như: các nghiệp vụ phịng chống rủi ro hối đối thơng
qua các hợp đồng Forward, Option, Swap, Future, nghiệp vụ phòng chống rủi ro lãi
suất…
Như vậy, SPDV ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Với mỡi ngân hàng lại
có vốn và cơ sở hạ tầng khác nhau nên mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một
danh mục sản phẩm phù hợp để hoàn thiện, phát triển và cung ứng tốt nhất cho
khách hàng của mình.
1.1.2.3. Thị trường kinh doanh của ngân hàng thương mại

+ Khách hàng: Không chỉ riêng đối với các NHTM mà mọi tổ chức kinh
doanh đều coi trọng vấn đề thu hút và duy trì khách hàng cho mình. Khách hàng
chính là những người cung cấp hoạt động kinh doanh, quyết định sự thành công hay
thất bại của một tổ chức. Đối với NHTM, khách hàng không chỉ mang lại lợi nhuận
mà còn là những đối tượng cung cấp vốn cho hoạt động của một ngân hàng (trên
70% vốn hoạt động của các NHTM hiện nay được huy động từ khách hàng)ng).
Khách hàng của ngân hàng rất phong phú và đa dạng, từng khách hàng lại có nhu
cầu, mong muốn và đòi hỏi về SPDV ngân hàng khác nhau. Do vậy bên cạnh việc
xây dựng các chiến lược kinh doanh, các NHTM luôn chú trọng công tác thu hút

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

9

ThS. Đinh Lê Hải Hà

khách hàng thơng qua chiến lược khách hàng của mình, đặc biệt trong tình hình
cạnh tranh càng gay gắt thì chiến lược khách hàng luôn được chú trọng, được coi là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của marketing ngân hàng, khách hàng được coi là
trung tâm. Đặc biệt là trong hoạt động ngân hàng, khách hàng vừa tham gia trực tiếp
vào quá trình cung ứng SPDV ngân hàng, vừa trực tiếp sử dụng chúng. Do vậy nhu
cầu, mong muốn, cách thức sử dụng SPDV của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định
cả về số lượng, kết cấu, chất lượng SPDV, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và sự thay đổi nhu cầu của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định đến sự thay đổi

chính sách sản phẩm của ngân hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của NHTM là các ngân hàng hay
các tổ chức tín dụng trong nước cũng như nước ngồi ảnh hưởng đến chiến lược
hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương lai. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng trở lên quyết liệt khi số lượng ngân hàng tham gia trên thị trường tăng và
các ngân hàng ngày càng mở rộng danh mục SPDV. Áp lực cạnh tranh đóng vai
trị như một lực đẩy tạo ra sự phát triển SPDV ngân hàng cả hiện tại và tương lai.
Vì vậy, những thơng tin về chiến lược SPDV của đối thủ cạnh tranh sẽ là căn cứ
quan trọng trong việc khai thác và phát triển danh mục SPDV của một NHTM và
chúng cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Ngồi ra,
sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng phải thường xuyên quan
tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để chiến
thắng trong cạnh tranh.
1.1.2.4. Các đặc điểm khác
 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm, một biến động nhỏ
cũng có thể gây tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân hàng
hoạt động tốt, tiết kiệm chi phí cho xã hội, thì sẽ tạo điều kiện cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế, và ngược lại, ngân hàng bị phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
người gửi tiền. Sự phá sản của ngân hàng ln có hiệu ứng dây chuyền, lây lan rất
lớn và tác động đến nền kinh tế. Do đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải
được giám sát chặt chẽ và thường xuyên bằng luật định.
 Mặt khác, thời gian chính là yếu tố quan trọng thực hiện giá trị sản phẩm,
đồng thời cũng là yếu tố quyết định giá cả sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, các

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa


1

ThS. Đinh Lê Hải Hà

sản phẩm dịch vụ ngân hàng luôn gắn chặt với thời gian.
 Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng gắn liền với yếu tố rủi ro. Kinh
doanh ngân hàng cũng khơng nằm ngồi khả năng đó. Tuy nhiên, lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng là “vốn – tiền tệ” nên ngân hàng có những rủi ro khác biệt với
tính chất lan truyền nhanh và để lại hậu quả to lớn, không chỉ rủi ro nội tại ngành
mà liên quan đến tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong một quốc
gia mà có ảnh hưởng tồn cầu.
1.2.

Nội dung hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Ngân hàng là trung gian tài chính cung cấp dịch vụ tiền tệ, rất nhạy cảm với
các vấn đề xã hội, chính trị, kinh tế… Vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu về hoạt động
kinh doanh của ngân hàng có tính chất quyết định.
1.2.1. Nghiên cứu thị trường kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nghiên cứu thị trường là nghiệp vụ vô cùng quan trọng, là điều cơ bản nhất
quyết định sự thành công của SPDV, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Nghiên cứu thị trường của ngân hàng nhằm xác định nhu cầu và thay đổi
phương hướng hoạt động của ngân hàng cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường là q trình thu thập, phân tích thơng tin về thị
trường. “Chỉ bán những gì thị trường cần, chứ khơng phải bán những cái có sẵn” là
phương châm mà các nhà kinh doanh đưa ra nói chung và của các nhà quản lý trong
lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Nghiên cứu thị trường của ngân hàng gồm:
1.2.1.1.


Nghiên cứu cầu (nghiên cứu khách hàng)

Thị trường của ngân hàng gồm: thị trường ngân hàng đang hoạt động và thị
trường ngân hàng đang có dự định xâm nhập. Để đưa ra quyết định marketing hiệu
quả nhất, ngân hàng cần phải nghiên cứu tập tính, thói quen, nhu cầu của khách
hàng đối với dịch vụ ngân hàng. Từ đó ngân hàng nâng cao khả năng thích ứng của
dịch vụ trên thị trường nhằm tăng cường khả năng thu hút khách hàng. Khi nghiên
cứu cầu của ngân hàng thường phải trả lời các câu hỏi:
- Ai là khách hàng của ngân hàng? Khách hàng nào có triển vọng nhất đối với
hoạt động kinh doanh ngân hàng?
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng của ngân hàng đạt đến mức độ
nào?

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

1

ThS. Đinh Lê Hải Hà

- Ngân hàng cần phát triển dịch vụ gì để thỏa mãn nhu cầu?
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính thơng dụng, sản phẩm đơn
điệu, khách hàng như nhau cùng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng cung
ứng, nên việc tạo ra các sản phẩm khác biệt, độc đáo là hết sức khó khăn. Hơn nữa,
SPDV ngân hàng cung ứng mang tính cơng cộng, xã hội cao bởi vậy bất cứ sơ xuất
nhỏ nào trong cung ứng sản phẩm đều có khả năng gây mất uy tín của ngân hàng.

Do đặc tính kinh doanh của ngân hàng nêu trên, đặc biệt là do tính chất lâu dài và
ổn định của các mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, nên khi nghiên cứu
khách hàng, các ngân hàng cần phải đặc biệt quan tâm đến tính trung thành của
khách đối với SPDV mà ngân hàng cung ứng. Vì vậy, ngân hàng phải thường xuyên
đánh giá sự trung thành, tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ và không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.2.1.2.

Nghiên cứu các yếu tố tác động tới thị trường

- Môi trường dân cư: là mơi trường đầu tiên có lợi cho marketing ngân
hàng. Các thông tin liên quan đến hoạt động của khách hàng cũng như các yếu tố
địa lý, tự nhiên là thông tin quan trọng để các nhà làm marketing xác định được cơ
cấu nhu cầu ở từng thời kỳ và dự đoán mức biến động trong từng giai đoạn trong
tương lai.
- Môi trường kinh tế: bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của
khách hàng và tiêu dùng. Ảnh hưởng của nền kinh tế như: tỷ lệ lạm phát, thất
nghiệp, lãi suất tín dụng thay đổi… là đặc biệt quan trọng. Từ đó các nhà quản lý
mới có thể đưa ra các chính sách phù hợp để phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
- Môi trường kỹ thuật, công nghệ: sự phát triển của khoa học công nghệ,
sự sáng tạo của con người tạo điều kiện áp dụng những thành tựu đó vào hoạt động
kinh doanh đối với khách hàng và cho khách hàng.
- Môi trường chính trị: tác động mạnh mẽ đến các quyết định marketing,
như các luật thương mại, luật đầu tư, luật cạnh tranh, luật bảo vệ người tiêu dùng…
- Môi trường văn hóa: quan niệm sống của mỡi vùng khác nhau quyết định
đến thói quen tiêu dùng, sở thích của người tiêu dùng. Vì vậy, trước khi xâm nhập
thị trường, ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ các yếu tố của mơi trường văn hóa để

Nguyễn Thị Nương – CQ492093


QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

ThS. Đinh Lê Hải Hà

1

phát triển kịp thời những khả năng của mình trong kinh doanh.
- Môi trường tự nhiên: ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, đến
các thành viên có quan hệ vay vốn với ngân hàng.
1.2.1.3.

Nghiên cứu cung (khả năng thích ứng cầu)

Đây là việc nghiên cứu khả năng cung ứng các loại dịch vụ của ngân hàng và
khả năng cung ứng của các đối thủ cạnh tranh. Thị trường ngân hàng ngày càng mở
rộng, mỡi ngân hàng phải đối phó với hàng loạt đối thủ cạnh tranh trong và ngoài
nước. Vì vậy, để đứng vững trên thị trường, các ngân hàng khơng chỉ hiểu thấu đáo
khách hàng của mình, mà cần thiết phải nghiên cứu kỹ các đối thủ cạnh tranh để
đưa ra các giải pháp, chính sách thích hợp nhất.
1.2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.2.1.

Chiến lược củng cố thị phần

Hướng đến việc củng cố vị thế và hình ảnh của ngân hàng thơng qua việc cải
tiến mơ hình quản trị, rà sốt, hồn thiện hệ thống kiểm sốt, giải quyết tình trạng

nợ đọng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm giữ chân khách hàng. Chiến
lược này được ngân hàng áp dụng trong giai đoạn khủng hoảng về uy tín.
1.2.2.2.

Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ

Hướng đến việc đa dạng hóa SPDV nhằm thỏa mãn cao nhất các nhu cầu có
khả năng thanh tốn của khách hàng, tăng lợi nhuận. Chiến lược này thường được
các ngân hàng áp dụng trong giai đoạn hoạt động kinh doanh có mức tăng trưởng
cao.
1.2.2.3.

Chiến lược mở rộng mạng lưới phân phối

Hướng đến việc mở rộng kênh phân phối của ngân hàng nhằm cung cấp cho
khách hàng sự thuận tiện nhất khi sử dụng các SPDV. Chiến lược này thường được
các ngân hàng áp dụng trong giai đoạn tăng tốc để cạnh tranh.
1.2.2.4.

Chiến lược tập trung

Xác định phân khúc lĩnh vực sản phẩm mà ngân hàng có thế mạnh nhất từ đó
tập trung mọi nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng và
hiệu quả cao.
1.2.2.5.

Chiến lược khác biệt hóa

Nguyễn Thị Nương – CQ492093


QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

1

ThS. Đinh Lê Hải Hà

Xác định hoặc xây dựng những điểm riêng có của doanh nghiệp về sản
phẩm, kênh phân phối, giá cả… để đạt được mục tiêu của ngân hàng.
1.2.3. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của NHTM có rất nhiều các nghiệp vụ khác nhau và
ngày càng phát triển. Song để khái quát được toàn bộ hoạt động của NHTM, người
ta quy các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM thành 3 nghiệp vụ cụ thể chủ yếu sau:
1.2.3.1.

Các nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ nguồn vốn)

Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ tạo nguồn vốn hoạt động của NHTM và
các tổ chức tín dụng. Nguồn vốn của NHTM là những giá trị do ngân hàng huy
động tạo lập được dựng để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khác. Nguồn vốn là cơ sở hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm:
1.2.3.1.1. Nguồn vốn huy động:
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ các khoản tiền nhàn rỗi
của các chủ thể trong xã hội, là nguồn vốn quan trọng và chủ yếu để đáp ứng mọi
nhu cầu vốn của nền kinh tế. Thông thường nguồn vốn huy động chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM.
* Tiền gửi thanh toán:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường mở tài

khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng nhằm phục vụ cho q trình thanh tốn qua
ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, đảm bảo an tồn mọi khoản
thanh toán, chi trả. Tiền gửi thanh toán là khoản tiền chờ trong thanh toán, do vậy:
- Đối với khách hàng: Đây là một phần tài sản mà họ ủy thác cho ngân hàng
để ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách
hàng. Số tiền ấy họ có quyền lấy ra chi trả cho bất kỳ ai vào bất kỳ lúc nào mà họ
được sử dụng các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt để rút tiền ra sử dụng.
- Đối với ngân hàng: Đây là khoản nợ mà ngân hàng luôn luôn phải chuẩn bị
chi trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên trên thực tế do có sự không ăn
khớp giữa việc xuất và nhập tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán làm cho nhập lớn
hơn xuất tạo nên các khoản (số dư), bởi vậy ngân hàng có thể dùng một phần số dư
này làm nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn trong hoạt động huy

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

1

ThS. Đinh Lê Hải Hà

động vốn NHTM phải trích quỹ dự trữ bắt buộc theo một tỷ lệ nhất định gửi vào
Ngân hàng nhà nước, phần còn lại mới sử dụng để cho vay đối với khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý:
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào. Tiền gửi dưới hình thức này là do khách hàng khơng có điều kiện mở tài
khoản hoặc không muốn mở tài khoản tiền gửi thanh toán mà chỉ mở tài khoản tiền

gửi khơng kỳ hạn nhằm mục đích an tồn tài sản và hưởng một khoản lãi nhất định.
Đối với khoản tiền này ngân hàng cũng phải chi trả bất kỳ lúc nào và ngân hàng
cũng chỉ được sử dụng một phần số dư của các tài khoản này để kinh doanh.

* Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian giữa người gửi tiền và ngân
hàng. Nó được hình thành từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và tạm thời chưa sử dụng
đến của khách hàng, mục đích tiền gửi của khách hàng là để đảm bảo an toàn vốn,
tránh rủi ro, hưởng lãi và để dự trữ. Do tính chất của nguồn vốn này là có thời hạn
quy định nên tương đối ổn định và người gửi tiền được hưởng lãi suất tuỳ thuộc vào
thời hạn và tính chất của mỡi khoản ký thác. Về nguyên tắc, thời hạn càng dài thì lãi
suất càng cao. Trả lãi khoản vốn này là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí của NHTM. Khi nhu cầu tín dụng của khách hàng vượt quá tổng số tiền gửi
ngân hàng huy động được thì ngân hàng huy động thêm vốn bằng các hình thức như
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và thời hạn tuỳ thuộc vào nhu cầu
sử dụng vốn. Mức lãi suất của loại vốn huy động này thường cao hơn lãi suất tiền
gửi thông thường. Việc định ra lãi suất này ngoài việc dựa vào khung lãi suất quy
định, ngân hàng cũng phải linh hoạt dựa trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường
nhưng vẫn phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
1.2.3.1.2. Vớn đi vay
Khi nhu cầu tín dụng của nền kinh tế vượt quá tổng số nguồn vốn huy động
trên, để đảm bảo cho mọi hoạt động của nền kinh tế tiến hành đều đặn, ngân hàng
đảm bảo cung cấp mọi nhu cầu vốn cho nền kinh tế thì NHTM ngồi các nguồn vốn
trên huy động từ tiền gửi dân cư và tiền gửi của tổ chức kinh tế, của các tổ chức tín
dụng khác hoặc vay vốn của ngân hàng Trung ương.

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B



Chuyên đề thực tập cuối khóa

1

ThS. Đinh Lê Hải Hà

- Vốn của ngân hàng TW:
Ngân hàng TW cho các NHTM vay vốn trong trường hợp NHTM thiếu vốn
tạm thời trong hoạt động kinh doanh và thanh tốn chi trả. Hình thức vay chủ yếu là
thanh toán chiết khấu. Ngân hàng TW với tư cách là người cho vay cuối cùng đối
với NHTM. Tuy nhiên, việc này nằm trong khuôn khổ của chính sách tiền tệ.
- Vay ở các tổ chức tín dụng khác:
Ở bất kỳ mọi thời điểm nào cũng có những ngân hàng có nguồn vốn tạm thời
nhàn rỡi tại tài khoản tiền gửi thanh toán của họ ở ngân hàng Nhà nước, khoản dự
trữ này không sinh lời. Bởi vậy họ sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay trong một
thời gian ngắn. Quá trình vay và cho vay lẫn nhau giữa các NHTM trên thị trường
tiền tệ được diễn ra khá phổ biến dưới nhiều hình thức. Thời hạn cho vay, lãi suất
cho vay thường rất linh hoạt nhằm đảm bảo khả năng chi trả bất kỳ lúc nào của
NHTM.
1.2.3.1.3. Vốn tự có của ngân hàng thương mại:
Vốn tự có của NHTM là vốn riêng được hình thành qua quá trình tạo lập ở
một ngân hàng và thuộc sở hữu của một ngân hàng. Nó được hình thành khi thành
lập ngân hàng và không ngừng được bổ sung trong q trình hoạt động.
Do tính chất ổn định và thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, vốn tự có được
sử dụng để mua sắm tài sản cố định, thiết bị làm việc và tham gia làm vốn liên
doanh, liên kết, mua cổ phần... Vốn tự có có vai trị quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Việc hình thành trên các tài sản nợ sẽ tạo nên các khoản chi chủ yếu và
thường xuyên của ngân hàng đó là chi trả lãi. Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh thì mỡi ngân hàng cần có các biện pháp để quản lý các tài sản nợ
một cách linh hoạt, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi trả lãi và sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng.
1.2.3.2.

Nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vớn)

Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng vốn, phân bổ nguồn vốn vào các
mục đích kinh doanh, bao gồm:
1.2.3.2.1. Nghiệp vụ ngân quỹ

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

1

ThS. Đinh Lê Hải Hà

Nghiệp vụ ngân quỹ liên quan đến thu chi tiền mặt tại ngân hàng, khoản tiền
dự trữ để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của mỡi ngân hàng. Mục đích
của việc dự trữ nhằm chủ động kiểm sốt tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán
để đảm bảo khả năng thanh toán của hệ thống ngân hàng. Để đảm bảo an toàn cho
mọi hoạt động của NHTM, ngân hàng TW yêu cầu các NHTM phải thường xuyên
duy trì một phần tài sản dưới hình thức quỹ dự trữ bao gồm dự trữ tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi tại ngân hàng TW và các tổ chức tín dụng khác, tiền dự trữ bắt buộc.
Việc dự trữ tiền mặt cao hay thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động của ngân

hàng, phụ thuộc vào tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong tổng khối lượng tiền thanh
toán và phụ thuộc vào các nhu cầu mang tính thời vụ về tiền mặt.
Dự trữ dưới hình thức tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng TW thì mức độ dự
trữ cao hay thấp phụ thuộc vào nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng, đặc biệt là
trong thanh toán bù trừ.
Đối với dự trữ bắt buộc: Đây là hình thức dự trữ theo quyết định của ngân
hàng TW, làm công cụ chủ yếu để ngân hàng TW điều hành chính sách tiền tệ, các
tài sản dự trữ trong nghiệp vụ này không đem lại một chút lợi nhuận nào cho ngân
hàng, song nó đáp ứng cho các nhu cầu rút tiền, thoả mãn các nhu cầu vay tiền,
đồng thời đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng, đảm bảo uy tín của ngân hàng.
1.2.3.2.2. Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM, nghiệp vụ cơ bản đóng vai trò
quyết định cho việc kinh doanh và phương hướng phát triển của ngân hàng. Xu
hướng chung muốn nâng cao tỷ trọng của nghiệp vụ này vì hoạt động sinh lời chủ
yếu của NHTM này là cho vay, tuy nhiên nghiệp vụ này cũng gặp nhiều rủi ro. Vì
vậy, NHTM phải tuân thủ nguyên tắc quản lý các khoản cho vay như sau:
- Sàng lọc và giám sát khách hàng để tránh rủi ro thì ngân hàng phải kiểm
tra kỹ các thơng tin về khách hàng, những thơng tin đó phải trung thực, chính xác.
- Giám sát khách hàng: Để giảm bớt rủi ro, ngân hàng yêu cầu khách hàng
chỉ sử dụng tiền vay cho những mục đích nhất định mà ngân hàng phải giám sát
thường xuyên theo các mục đích đã ấn định.
Ngân hàng phải đặt mối quan hệ lâu dài với khách hàng từ đó sẽ làm giảm
chi phí tập hợp thông tin và việc sàng lọc khách hàng sẽ được dễ dàng hơn. Ngoài

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa


1

ThS. Đinh Lê Hải Hà

ra, trong nghiệp vụ cho vay cần phải thực hiện thế chấp vì đây là cơng cụ quan
trọng để hạn chế rủi ro. Nghiệp vụ tín dụng được chia thành: nghiệp vụ tín dụng
ngắn hạn và nghiệp vụ tín dụng dài hạn. Đối với NHTM thì tín dụng ngắn hạn đem
lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Xét về kỹ thuật cấp tín dụng của NHTM thì
NHTM cấp tín dụng dưới hình thức cho vay chiết khấu tín dụng bằng chữ ký, tín
dụng bằng tiêu dùng, tín dụng có đảm bảo...
1.2.3.2.3 Nghiệp vụ tài chính
Nghiệp vụ tài chính cũng là một trong những nghiệp vụ sinh lời của ngân
hàng, bao gồm:
+ Ngân hàng đầu tư vào chứng khoán của nhà nước
+ Ngân hàng đầu tư vào chứng khốn của cơng ty
+ Ngân hàng góp vốn liên doanh, liên kết để thành lập cơng ty
Đầu tư chứng khốn: NHTM mua các chứng khoán nhằm đa dạng hoá hoạt
động, nâng cao lợi tức, sử dụng các chứng khoán và vật ký quỹ khi vay vốn của
NHTM và các tổ chức tín dụng. Đặc biệt, đối với các trái phiếu của kho bạc là loại
có thể bán bất cứ lúc nào với rất ít rủi ro về lãi suất.
1.2.3.3.

Nghiệp vụ trung gian

Đặc trưng cơ bản của nghiệp vụ này là ngân hàng phải bỏ vốn rất ít, thậm chí
khơng phải bỏ vốn kinh doanh, rủi ro ít. Song đối với các nghiệp vụ trung gian địi
hỏi phải có kỹ thuật, áp dụng cơng nghệ ngân hàng.
Nghiệp vụ trung gian là việc ngân hàng đứng ra làm trung gian, làm môi giới
để phục vụ theo yêu cầu của khách hàng như nghiệp vụ thu hộ, nghiệp vụ chi hộ,

nghiệp vụ làm trung gian thanh toán qua ngân hàng, nghiệp vụ hoạt động của ngân
hàng trên thị trường chứng khoán, nghiệp vụ uỷ thác tư vấn... Thông qua việc thực
hiện các nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng một khoản lệ phí hoa hồng, đây là
một khoản thu nhập của ngân hàng. Khi nền kinh tế càng phát triển thì nghiệp vụ
này càng được mở rộng và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
Nghiệp vụ tài sản nợ, nghiệp vụ tài sản có và nghiệp vụ trung gian là ba
nghiệp vụ chủ yếu của NHTM có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nghiệp vụ tài sản
có quyết định phạm vi, quy mơ sử dụng vốn, đồng thời qua nghiệp vụ này phản ánh
được phần lớn nhu cầu chi phí của ngân hàng, nghiệp vụ tài sản có quyết định mức

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

1

ThS. Đinh Lê Hải Hà

thu nhập của mỗi ngân hàng. Đồng thời nghiệp vụ trung gian là nghiệp vụ do trung
gian tín dụng của ngân hàng mà có. Tuy nhiên, nghiệp vụ này cũng góp phần làm
tăng thu nhập và phát triển hoạt động của ngân hàng từ đó thu hút được khách hàng.
1.2.4. Quản trị các yếu tố nguồn lực của ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Quản trị nhân lực trong ngân hàng thương mại
Trong bất kỳ một tổ chức nào, con người cũng là yếu tố vô cùng quan trọng.
Bởi lẽ con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự
thành bại của tổ chức. Như vậy, nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu và
hoạt động quản trị nhân lực là hoạt động nhất thiết phải có của bất kỳ tổ chức nào.

Trong đó có các ngân hàng thương mại. Mặt khác, việc quản lý các nguồn lực khác
cũng không thể hiệu quả được khi mà doanh nghiệp không quản lý tốt nguồn nhân
lực của mình, bởi lẽ mọi hoạt động quản lý đều do là con người thực hiện.
Ngân hàng nào cũng muốn kinh doanh có hiệu quả. Như vậy, ngân hàng phải
biết cách sử dụng nguồn nhân lực của mình đạt hiệu suất cao nhất. Hoạt động quản
trị nhân lực sẽ giúp cho các ngân hàng ln duy trì được một đội ngũ lao động đáp
ứng được cả về số lượng và chất lượng nhằm đạt được những kế hoạch mà ngân
hàng mình đã đề ra. Khơng những thế quản trị nhân lực cịn đưa ra những chính
sách để thúc đẩy nhân viên, tạo điều kiện cho họ bộc lộ, phát triển, cống hiến tài
năng cho ngân hàng, giúp họ gắn bó, tận tâm, trung thành với ngân hàng hơn nữa.
Ngân hàng nào cũng vậy, nhà quản trị luôn là người đề ra phương hướng,
mục tiêu, đường lối phát triển cho chính ngân hàng mình. Nhưng việc đạt được
những mục tiêu đó lại phụ thuộc vào người lao động, bởi họ là người thực hiện
những đường lối, chủ trương đó. Chính vì thế cần phải có hoạt động quản trị nhân
lực để giúp nhà quản lý đạt được những mục tiêu đó.
Có thể khẳng định: không một tổ chức nào hoạt động có hiệu quả nếu thiếu
hoạt động quản trị nhân lực. Nó quyết định tới sự thành cơng hay thất bại của tất cả
hoạt động kinh doanh. Nhất là trong thời điểm hiện nay khi sự canh tranh trên thị
trường càng trở nên gay gắt buộc các NHTM muốn tồn tại và phát triển được thì
phải quan tâm hơn nữa tới yếu tố con người. Việc tìm người giao đúng nhiệm vụ,
đúng công việc với khả năng của họ lại càng trở nên quan trọng hơn nữa. Mặt khác,
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa


1

ThS. Đinh Lê Hải Hà

buộc các nhà quản trị lại càng phải biết quan tâm nhiều hơn tới việc tuyển chọn, đào
tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Như vậy, quản trị nhân sự có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại.
1.2.4.2. Hệ thống công nghệ, thông tin của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là ngành cần có sự bảo vệ nghiêm ngặt về mọi mặt. Không chỉ là
để bảo đảm quyền lợi khách hàng, mà cơ sở dữ liệu thông tin khổng lồ cũng là tài
sản vô giá mà các ngân hàng cần bảo mật, giữ gìn. Một ngân hàng muốn phát triển
bền vững thì phải xác định ứng dụng cơng nghệ thơng tin là một trong những nhiệm
vụ chính. Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh, đầy tính cạnh tranh,
các ngân hàng phải lựa chọn các giải pháp sao cho tiết kiệm, nhưng phải đảm bảo
an toàn bảo mật và tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho người dùng. Bên cạnh đó,
trong bối cảnh những bất ổn khó lường của thị trường ngày càng mạnh mẽ, những
tiến bộ cơng nghệ đang có những tác động mạnh với sự phát triển hệ thống tài chính
tồn cầu. Tốc độ phát triển nhanh chóng và chuyển đổi mơi trường tạo ra cơ hội cho
các doanh nghiệp, đòi hỏi các ngân hàng phải quan tâm nhiều hơn đến khách hàng,
tối ưu hóa rủi ro tài chính và rủi ro tác nghiệp. Chính vì thế sự phát triển của ngân
hàng trong giai đoạn mới, cơng nghệ thơng tin có vai trị rất quan trọng và xem như
khâu đột phá quan trọng trong chiến lược hoạt động của toàn ngân hàng. Ngày nay,
công nghệ – thông tin phát triển giúp cho việc thực hiện các nghiệp vụ hoàn toàn dễ
dàng. Hệ thống các ngân hàng được liên kết với nhau bằng mạng nội bộ khơng chỉ
trong cùng một ngân hàng mà cịn liên kết với các ngân hàng khác, trong nước và
nước ngoài, tạo điều kiện thuận tiện để giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trên thế
giới. Phát triển công nghệ – thông tin ngân hàng là một bước đột phá lớn trong sự
phát triển của NHTM.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của mơi
trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như:

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B


Chuyên đề thực tập cuối khóa

2

ThS. Đinh Lê Hải Hà

Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của
ngân hàng so với vốn tự có, quy định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có
những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước
ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm
lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên
độ nhất định mà NHNN cho phép. Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài
chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới các nghiệp vụ của
NHTM. Như vậy, môi trường pháp lý là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới
hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế xã hợi
Tình hình kinh tế - xã hội trong nước hay ngồi nước cũng có tác động
khơng nhỏ đến quá trình kinh doanh của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng
hay suy thối thì nó đều ảnh hưởng tới các hoạt động của NHTM. Mọi biến động

của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn
huy động từ bên ngoài cũng như việc cho vay của các ngân hàng. Nền kinh tế tăng
trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo mơi
trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy
thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua
hàng hố, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
1.3.1.3. Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng
và những đối tượng sử dụng vốn đó. Ở các nước phát triển, khách hàng ln có tài
khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ. Nhưng ở các nước
chưa phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Khoản mục tiền gửi tiết
kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền.
Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động trong
tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền.
Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền
gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương
lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi
ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường
xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân

Nguyễn Thị Nương – CQ492093

QTKD Thương Mại 49B



×