Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phương hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.72 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1 Vài nét về Ngân hàng Phương Nam (Southern Bank)
Ngân hàng TMCP Phương Nam (Southern Bank) đã có 17 năm xây dựng và
khẳng định vi trí của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam kể từ khi thành lập
và chính thức đi vào hoạt động vào 19/05/1993, với số điều lệ khiêm tốn 10 tỷ
đồng của 38 cổ đông và mạng lưới tổ chức hoạt động gồm 1 Hội sở và 1 chi nhánh.
Đến nay năm 2010 Ngân hàng Phương Nam đã có tổng số vốn điều lệ 2.568 tỷ
đồng, tổng tài sản lên đến hơn 37.000 tỷ đồng với mạng lưới 87 chi nhánh, phòng
giao dịch và đơn vị trực thuộc tọa lạc trên khắp phạm vi cả nước.
Góp phần nên thành cơng của Ngân hàng Phương Nam không thể không kể
đến lực lượng nhân viên nghiệp vụ tính đến nay là 1.751 người với trình độ đại học
và trên đại học chiếm 93%. Cán bộ thường xuyên được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của Ngân hàng.

Địa chỉ liên lạc:

1


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hội Sở chính: 279 Lý Thường Kiệt, P15, Q11,Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.8663890
Fax: 08.8663891
Website: www.southernbank.com.vn
Email:
Công ty trực thuộc:


Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
Mạng lưới hoạt động:
Southern Bank đã có tổng số 87 Chi nhánh và Phịng giao dịch trên tồn
quốc:


Tại Thành phố Hồ Chí Minh: 1 Hội Sở, 1 Sở Giao dịch và 53 Chi nhánh,

phòng giao dịch khác.


Các tỉnh, thành phố trực thuộc miền Nam ( Đồng Nai, Long An, Cần Thơ,

Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, Hậu Giang, Vũng Tàu): 17 Chi
nhánh và Phòng giao dịch.


Khu vực miền Trung ( Đà Nẵng, Bình Thuận): 4 Chi nhánh và Phòng

giao dịch.


Khu vực miền Bắc- Hà Nội: 12 Chi nhánh và Phòng giao dịch.



65 tỉnh và thành phố có đại lý nhận chuyển tiền Western-Union ra nước

ngồi.
Trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập Southern Bank đã giành được

nhiều bằng chứng nhận quốc gia cũng như quốc tế và đạt được nhiều giải thưởng
khen ngợi do các tổ chức danh tiếng trên thế giới trao tặng. Đó là những bằng
chứng ghi nhận sự phấn đấu nỗ lực của tồn thể nhân viên ngân hàng. Qua đó hình
ảnh ngân hàng ngày càng được xây dựng rõ nét trong tâm trí người dân.
1.2 Southern Bank Chi nhánh Hà Nội:
Nhằm mục đích mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động để phục vụ khách
hàng, đưa hoạt động của Ngân hàng tới các địa bàn dân cư, vùng kinh tế, tạo điều
kiện tốt nhất để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời

2


Báo cáo thực tập tổng hợp

phát triển quy mô hoạt động tạo lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh, tháng
11/2001 Ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh Hà Nội đã được thành lập và
đi vào hoạt động theo quyết định số 1384/QĐ-NHNN về việc cho phép Ngân hàng
TMCP Phương Nam mua lại quỹ tín dụng nhân dân xã Định Công và đặt trụ sở tại
Hà Nội. Trụ sở chính đặt tại 115 Trần Hưng Đạo, quận Hồn Kiếm, Hà Nội với tên
gọi “Ngân hàng TMCP Phương Nam- Chi nhánh Hà Nội”.Ngày 05/05/2006 Ngân
hàng Phương Nam Chi nhánh Hà Nội đã chuyển đến địa chỉ 27 Hàng Bài, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Hiện nay, ngân hàng TMCP Phương Nam Chi nhánh Hà Nội là Chi nhánh
cấp 1 cùng với 3 chi nhánh khác tại Hà Nội (Giảng Võ, Thanh Xuân, Đống Đa)
Và 8 Phòng giao dịch (Nguyễn Lương Bằng, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Hoàn
Kiếm, Thăng Long, Hà Thành, Mỹ Đình, Tây Hồ Tây)

3



Báo cáo thực tập tổng hợp

2. Cơ cấu tổ chức:

Giám đốc chi nhánh

Phó giám đốc

Phịng
kinh
doanh

Phịng
thanh
tốn
quốc tế

Phịng
kế tốn

Phịng
ngân quỹ

Phịng tổ
chức
hành
chính

Phịng
cơng

nghệ
thơng tin

3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
3.1.Ban giám đốc chi nhánh:
Ban giám đốc Southern Bank Chi nhánh Hà Nội hiện nay bao gồm 01 Giám
đốc và 01 Phó giám đốc thực hiện công tác chỉ đạo hoạt động, đưa ra các quyết
định và đề ra các chiến lược kinh doanh của chi nhánh. Trực tiếp tiếp nhận các quy
định, chỉ thị của Hội sở chính và phổ biến cho toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh.
Ban giám đốc đồng thời định hướng, đưa ra các quy định để xây dựng và
hồn thiện mơi trường văn hóa doanh nghiệp

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh, có quyền hạn cao nhất,
chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động kinh doanh của chi nhánh với Hội sở
chính và pháp luật.
Phó giám đốc là người trợ giúp giám đốc, phụ trách điều hanhg một phần
hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật trong một quyết định điều hành. Phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chi
nhánh khi giám đốc vắng mặt, ký một số văn bản theo ủy quyền của giám đốc.
3.2. Phòng kinh doanh:
Chức năng:
Là phòng trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cấp phát tín dụng bao gồm cho
vay, cầm cố, chiết khấu, bảo lãnh nội địa cho khách hàng.
Lập và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh tài chính và các nhiệm vụ
khác hàng tháng, quý, năm theo các chỉ tiêu hướng dẫn của Tổng Giám đốc và sự

chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh.
Phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh mỗi tháng, quý, năm để đề xuất
với Giám đốc chi nhánh các biện pháp, chính sách và giải pháp thực hiện kinh
doanh tài chính tháng, quý, năm sau.
Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc chi nhánh trình Tổng giám đốc, HĐQT cho
phép phát triển một số nghiệp vụ ngân hàng mới theo nhu cầu thực tế của thị
trường nơi chi nhánh đặt trụ sở.
Nhiệm vụ:
 Xậy dựng các đề án tín dụng, các mục tiêu và biện pháp phát triển tín
dụng tại chi nhánh.
 Xây dựng các chính sách về khách hàng, phân loại khách hàng, đề ra các
chiến lược nhằm thu hút khách hàng, giữ khách trong quan hệ vay, cấp tín dụng.
 Nghiên cứu triển khai đề xuất các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đa dạng
hóa sản phẩm.
 Thẩm định các phương án và trình giám đốc chi nhánh cho vay ngắn hạn,
phát hành các chứng từ bảo lãnh cho khách hàng, chiết khấu bộ chứng từ, đơn xin

5


Báo cáo thực tập tổng hợp

gia hạn nợ, phát hành L/C và thực hiện các nghiệp vụ khác… trong phạm vi ủy
quyền.
 Có trách nhiệm đối chiếu định kỳ với phịng kế tốn giao dịch và kho quỹ
về tài sản thế chấp, bảo lãnh, các tài sản khác.
 Thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ q hạn, tìm ngun nhân, đề
xuất phương hướng khắc phục. Quản lý các tài sản làm đảm bảo tiền vay và xử lý
tài sản này khi khách hàng khơng có khả năng thanh tốn nơ theo đúng thỏa thuân
với ngân hàng và theo quy định của ngân hàng nhà nước.

 Quản lý hồ sơ tín dụng và lập báo cáo định kỳ về cơng tác tín dụng để có
những chính sách phù hợp với từng thời kỳ cụ thể.
3.3. Phịng Kế tốn- Giao dịch:
Southern Bank Chi nhánh Hà Nội đã áp dụng phần mềm kế toán máy TCBS
trong mọi nghiệp vụ của ngân hàng từ cuối năm 2007.
Chức năng:
Là phịng trực tiếp hạnh tốn kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước và Southern Bank. Và cũng là phòng giao dịch
trực tiếp của khách hàng với ngân hàng, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong
giao dịch của khách hàng tại ngân hàng.
Tổ chức việc bảo quản kho quỹ, lưu trữ chứng từ, cất từ các giấy tờ và hồ sơ
tài sản đảm bảo, hồ sơ tín dụng, đồng thời thực hiện việc điều chuyển tiền giữa chi
nhánh với các phòng giao dịch trực thuộc và giữa chi nhánh với Hội sở.
Kiểm tra các chứng từ gốc, phát hành các chứng từ kế toán, định khoản, tổng
hợp lên bảng cân đối cuối ngày và chuyển số liệu tổng hợp về Hội sở theo hướng
dẫn.
Quản lý các giấy tờ có giá, các giấy tờ quan trọng khác và đối chiếu định kỳ
với bộ phận kho quỹ về các giấy tờ có giá đang quản lý trong kho.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh và trước pháp luật về những rủi
ro phát sinh do không chấp hành đúng quy định, quy chế về cơng tác kế tốn,
thống kê.

6


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nhiệm vụ:
 Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn trong và ngồi nước, nghiệp vụ huy động
vốn của chi nhánh như nhận xuất tiền gửi, giấy tờ có giá của khách hàng và nghiệp

vụ ngân quỹ.
 Trực tiếp thực hiện vìệc hạch tốn, quản lý và theo dõi các tài khoản của
khách hàng tại chi nhánh.
 Thu chi tiền mặt nội, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, các giấy tờ có giá và tiến
hành kiểm quỹ mỗi ngày.
 Tổng hợp các số liệu, quyết toán lập các báo cáo thường niên theo quy
định. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến các nghiệp vụ và hoạt động của
chi nhánh.
 Thường xuyên báo cáo giám đốc về tình hình tài chính, tài sản và nguồn
vốn của chi nhánh. Chấp hành đúng các quy định về an tồn kho quỹ.
3.4. Phịng thanh tốn quốc tế:
Chức năng:
Là phòng tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
quốc tế, đảm bảo thực hiện kinh doanh đúng quy định, an tồn và có hiệu quả.
Nhiệm vụ:
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đồng thời tài trợ cho vay
xuất nhập khẩu cho những hợp đồng ngoại thương đủ thủ tục và mang tính hợp lệ
theo quy định của Southern Bank.
 Thực hiện kinh doanh ngoại tệ: Xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình
ban giám đốc duyệt để áp dụng thực hiện nghiệp vụ cho toàn chi nhánh.
 Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, nhận ủy thác các dự án của các tổ chức,
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
 Nghiên cứu triển khai các chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại trên địa
bàn.

7


Báo cáo thực tập tổng hợp


3.5. Phịng hành chính:
Chức năng:
Là phịng thực hiện các cơng việc hành chính như quản lí kiểm tra cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của chi nhánh.
Nhiệm vụ:
 Xây dựng công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xun đơn đốc việc thực hiện chương trình hoạt đông đã được ban Giám
đốc chi nhánh phê duyệt.
 Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các
Phòng giao dịch. Trực tiếp làm Thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh, quản lý
con dấu, thực hiện các cơng tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao
thong, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
 Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định,
mua sắm công cụ lao động.
 Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý nguồn
nhân sự tại chi nhánh. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ đi
công tác, học tập tại nước ngồi.
3.6. Phịng ngân quỹ:
Chức năng:
Là phịng đảm bảo nguồn vốn ra vào cho các nghiệp vụ ngân hàng tại chi
nhánh, cân đối các nguồn ngân quỹ một cách an toàn theo đúng quy định của
Southern Bank và Ngân hang Nhà Nước.
Nhiệm vụ:
 Điều chuyển dòng tiền ra vào tại các quỹ một cách hợp lí để đảm bảo hoạt
động của chi nhánh.
 Cân đối nguồn ngân quỹ và lập các báo cáo trình Giám đốc hoạt động
nghiệp vụ tại chi nhánh.

8



Báo cáo thực tập tổng hợp

3.7. Phịng Cơng nghệ thơng tin:
Chức năng:
Là phịng điều hành mạng thơng tin của chi nhánh, của chi nhánh với Hội sở
chính, của chi nhánh với khách hàng đảm bảo thông suốt và hoạt động có hiệu quả.
Nhiệm vụ:
 Điều hành, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thông tin riêng của ngân hàng
TCBS để đảm bảo mọi nghiệp vụ được thực hiện một cách hoàn chỉnh và chính
xác.
 Cập nhật thơng tin liên tục, thơng suốt từ trong Hội sở chính nhằm điều
hành mọi cơng tác một cách thống nhất. Và trực tiếp cập nhật lên trang thông tin
với khách hàng để khách hàng được biết đến những chính sách mới nhất áp dụng
cho khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
4. Mối liên hệ giữa các bộ phận trong Ngân hàng Phương Nam Chi
nhánh Hà Nội:
4.1. Quan hệ giữa Ban giám đốc đối với các Trưởng phòng nghiệp vụ:
- Trưởng phòng nghiệp vụ là các cán bộ giúp việc cho Ban Giám đốc trong

công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh toàn chi nhánh, có trách nhiệm
điều hành cán bộ trong phịng thực hiện đúng đủ kịp thời các nhiệm vụ được giao
theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc.
- Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực nghiệp vụ nào, thì trực tiếp chỉ
đạo cơng tác chun mơn, nghiệp vụ của phịng ban đó.Trưởng phịng nghiệp vụ
chủ động giải quyết công việc và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo hoặc
quyết định công việc trên cơ sở hồ sơ trình.
4.2.Quan hệ giữa các phịng nghiệp vụ:
- Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ là quan hệ phối hợp để thực hiện phần
công việc được phân công uỷ quyền.

- Khi phát sinh các cơng việc có liên quan, giữa các phịng nghiệp vụ sẽ phối
hợp để hồn thành, nguồn gốc cơng việc có liên quan phát sinh ở phịng nào

9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trưởng phịng nghiệp vụ đó chịu trách nhiệm gặp các Trưởng phịng có liên quan
để trao đổi bàn bạc cùng thực hiện.
- Khi các phòng nghiệp vụ có liên quan được phịng nghiệp vụ khác đến đặt
vấn đề phối hợp cơng việc thì các phịng đó coi nhiệm vụ phối hợp như là nhiệm
vụ của phịng mình, có trách nhiệm phân cơng cán bộ trong phòng thực hiện theo
yêu cầu của Trưởng phòng đến phối hợp.
- Những cơng việc có liên quan nhiều phịng khơng hồn hồn thành kịp thời
thì cán bộ ở các phịng được phân cơng (liên quan) thực hiện cơng việc đó khơng
được cơng nhận là hồn thành nhiệm vụ được giao và bị hạ loại khi xếp lao động.

5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank Chi nhánh Hà Nội
Bảng : Kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: tỉ đồng)
STT
1.

Nội dung

2007

2008


2009

Tổng thu

309,654

400,719

602,819

1.1 thu từ hoạt động tín dụng.

285,339

373,751

545,685

1.2 Thu dịch vụ

24,315

26,968

57,134

2.

Tổng chi


179,790

264,281

291,903

3.

Thu nhập trước thuế.

129,864

136,438

310,916

4.

Thuế TNDN (25%)

32,466

34,109

77,729

5.

Lợi nhuận sau thuế


97,398

102,329

233,187

(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009)
Nhận xét:
Tổng thu của chi nhánh qua các năm đều tăng. Năm 2007 là 309,654 tỷ
đồng, đến năm 2008 là 400,719 tỷ đồng, tăng 91,065 tỷ tương đương 29,41%.
Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 202,1 tỷ đồng tương ứng với 50,43% và so với
năm 2007 là tăng 293,165 tỷ đồng tương ứng 94,68%. Mức tăng gấp đôi này cho

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

thấy sự nỗ lực của tồn thể chi nhánh trong cơng tác cũng như hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế đã có những bước khôi phục mạnh mẽ. Tổng chi cũng tăng từ
179,790 tỷ đồng năm 2007 lên 264,281 tỷ đồng năm 2008, tăng 84,491 tỷ tương
ứng 47%. Năm 2009 tăng 27,622 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với 10,45%.
Tổng chi tăng tương ứng với sự tăng của tổng thu nhưng tổng chi còn chịu ảnh
hưởng của tỷ lệ lạm phát cao ở nước ta. Sự ảnh hưởng này đã được khắc phục
đáng kể vào năm 2009, đảm bảo cho sự phát triển của chi nhánh tổng thu lớn hơn
tổng chi, chi nhánh làm ăn vẫn có lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Lợi
nhuận sau thuế năm 2007 là 97,398 tỷ đồng tăng lên 102,329 tỷ đồng năm 2008,
tăng 4,931 tỷ tương đương 5,06%. Đến năm 2009 tăng lên 233,187 tỷ đồng tức là
tăng 130,858 tỷ tương ứng 127,88%, một mức tăng đáng nể trong nền kinh tế

2009.

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần 2: Những hoạt động đầu tư và hỗ trợ cho đầu tư ở
ngân hàng Phương Nam.
2.1.Quy trình cho vay tín dụng:
Tại Southern Bank Chi nhánh Hà Nội nghiệp vụ cho vay tín dụng nhằm mục
đích tiêu dung hay kinh doanh thường phục vụ hai đối tượng khách hàng chính là
cá nhân hay pháp nhân. Quy trình cho vay thường bao gồm những bước sau:
2.1.1 Bước 1: Nhận hồ sơ tín dụng:
Khi khách hàng có nhu cầu vay thì họ sẽ đến ngân hàng để làm thủ tục vay
vốn. Tại đây cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ vay vốn đầy đủ
và đúng quy trình của bản hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay, bao gồm:


Giấy chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn (Nếu là

pháp nhân phải có thêm chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ của doanh nghiệp
và biên bản họp hội đồng thành viên).


Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, hợp đồng lao động hay bảng lương

(Nếu là pháp nhân phải có bảng cân đối kế tốn 02 năm gần nhất, tờ khai thuế 06
tháng gần nhất, đưa hệ thống phân phối với doanh thu lỗ hay lãi, dư nợ giảm hay
tăng).



Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hay cầm cố.



Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ.

2.1.2. Bước 2: Thẩm định tín dụng:
Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay tiêu dùng hay kinh
doanh, quyết định chất lượng tín dụng. Bởi vì nếu cán bộ tín dụng thẩm định sai thì
sẽ đưa ra các quyết định sai lầm. Chẳng hạn như khách hàng khơng có tiềm lực
nhưng cán bộ tín dụng lại cho rằng họ có đủ khả năng vay vốn và quyết định cho
họ vay thì khoản tín dụng này sẽ dễ dàng rơi vào rủi ro.
Sau khi thẩm định lập hồ sơ của khách hàng xong thì các cán bộ tín dụng sẽ
lập tờ trình trong đó ghi vắn tắt các thông tin liên quan đến khách hàng như: nhân
thân, mục đích vay vốn, số tiền vay, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ. Cán bộ tín

12


Báo cáo thực tập tổng hợp

dụng sẽ đưa ra những đánh giá về khách hàng và ý kiến cho vay hay không cho
vay đối với khách hàng.
2.1.3. Xét duyệt và quyết định cho vay :
Sau khi lập được tờ trình xong thì cán bộ tín dụng sẽ đưa cho trưởng phịng
tín dụng. Tại đây trưởng phịng tín dụng sẽ xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng
phải giải thích hay bổ sung nếu thiếu sót. Tiếp theo tờ trình đó sẽ được trình Hội
đồng tín dụng xét duyệt. Nếu như quyết định cho vay thì phải lập một văn bản

thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay của Ngân hàng. Ngược lại, trong
trường hợp không cho vay thì vẫn phải lập một văn bản thơng báo cho khách hàng
biết về quyết định từ chối tín dụng của ngân hàng và trong văn bản phải nêu lên lý
do từ chối cấp tín dụng.
2.1.4. Hồn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân :
Sau khi quyết định cho khách hàng vay thì cán bộ tín dụng và các bộ phận
liên quan sẽ hoàn tất thủ tục pháp lý trước khi giải ngân như: ký kết hợp đồng tín
dụng, thỏa thuận phương thức cho vay, kỳ hạn trả nợ và hoàn thành các điều kiện
khác theo quy định của hội đồng tín dụng.
2.1.5. Kiểm tra trong quá trình cho vay :
Sau khi giải ngân cho khách hàng phải kiểm sốt xem khách hàng có sử dụng
tiền vay đúng mục đích hay khơng? Q trình kiểm sốt này cho phép ngân hàng
thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh theo chiều
hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất
lượng khoản vay bị đe dọa ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân
hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm
hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp
khi thấy cần thiết để đảm bảo an tồn tín dụng.
2.1.6. Thu nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới :
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Những khoản
tín dụng mà đảm bảo hồn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an tồn.
Một số trường hợp, có những khoản tín dụng mà đến thời điểm hoàn trả nhưng

13


Báo cáo thực tập tổng hợp

khơng có khả năng thanh tốn thì lúc này ngân hàng phải tìm ra ngun nhân vì
sao mà khách hàng khơng trả đúng hạn. Nếu là do khách hàng sử dụng tiền khơng

đúng mục đích thì ngân hàng sẽ cho thu hồi ngay khoản nợ. Cịn nếu là do khách
hàng gặp một số khó khăn mà bị chậm việc trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ
xếp khoản vay vào loại nợ nào theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và tiếp tục
theo dõi xử lý.
2.2.Công tác thẩm dịnh dự án đầu tư.
2.2.1.Phương pháp thẩm định:
Cơng tác thẩm định tín dụng là cơng tác rất quan trọng đối với việc cho vay vốn
tại các ngân hàng. Do vậy, một phương pháp thẩm định hợp lý để cho kết quả thẩm
định chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án cho vay. Tại ngân
hàng Phương Nam, các cán bộ thẩm định thường tiến hành thẩm định các dự án dựa
trên cơ sở sự kết hợp của nhiều phương pháp. Từ đó mới tạo ra được một sự chính
xác khá cao trong cơng tác thẩm định. Các phương pháp chính được sử dụng trong
quá trình thẩm định tại chi nhánh bao gồm các phương pháp sau:
- Thẩm định theo trình tự.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp dự báo.
Trong quá trình thẩm định dự án, đối với các dự án lớn thì hầu hết các dự án đều
sử dụng đồng thời cả ba phương pháp. Bởi mỗi phương pháp có những ưu điểm
riêng.
2.2.2 Nội dung thẩm định:
Các cán bộ thẩm định sau khi đã lựa chọn được phương pháp thẩm định phù hợp
sẽ tiến hành phân tích, đánh giá từng nội dung, khía cạnh của dự án. Do nội dung cụ
thể từng dự án là khác nhau; vậy nên để thẩm định các dự án thì tuỳ theo dự án mà
các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành đi sâu phân tích, đánh giá những nội dung cụ thể
khác nhau.
Một số nội dung cơ bản mà các cán bộ thẩm định thường phân tích để đánh giá
các dự án như sau:

14



Báo cáo thực tập tổng hợp

- Thẩm định hồ sơ dự án và năng lực pháp lý của khách hàng
- Thẩm định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Thẩm định dự án đầu tư:
+ Thẩm định mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư dự án
+ Thẩm định công nghệ - kỹ thuật của dự án
+ Thẩm định khả năng thực hiện dự án.
+ Thẩm định tài chính, hiệu quả kinh tế, khả năng hồn vốn của dự án
+ Phân tích rủi ro của dự án và các biện pháp giảm thiểu rủi ro
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
2.2.2.1. Thẩm định về hồ sơ vay vốn và năng lực pháp lý của khách hàng
- Xem xét hồ sơ xin vay vốn của khách hàng:
Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải bao gồm những giấy tờ sau:
+ Hồ sơ pháp lý của khách hàng: quyết định thành lập công ty; giấy đăng ký
thành lập công ty và giấy đăng ký kinh doanh…
+ Hồ sơ tài chính của khách hàng: khách hàng phải nộp các bản báo cáo tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính trong những năm gần đây.
+ Hồ sơ dự án đầu tư: báo cáo nghiên cứu khả thi về dự án đầu tư và các tài
liệu liên quan đến dự án như các quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt tổng dự
toán… và kèm theo đơn đề nghị xin vay vốn tại ngân hàng Phương Nam.
- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng:
Thông qua hồ sơ pháp lý mà khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải kiểm
tra xem khách hàng vay vốn có thực sự đủ năng lực pháp lý theo quy định hiện hành
của pháp luật hay không.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp: cán bộ thẩm định cần tiến hành kiểm tra
tính hợp pháp của:
+ Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp
được thành lập theo luật của công ty.

+ Giấy phép đầu tư đối với các doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước
ngoài.

15


Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Giấy đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
+ Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.
Ngoài ra, các cán bộ thẩm định cần chú ý tới quyền hạn, trách nhiệm của các
bên liên quan trong hợp đồng liên doanh, liên kết; các quy định về quyền hạn, trách
nhiệm trong điều lệ doanh nghiệp; tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm giám
đốc, kế toán trưởng; người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp…
Đối với khách hàng là cá nhân: Mọi khách hàng cá nhân có đủ 18 tuổi trở lên,
có đầy đủ năng lực pháp lý theo quy định của bộ luật dân sự đều được chấp nhận
kèm theo các giấy tờ như: hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân, xác nhận
của cơ quan cơng tác hoặc chính quyền địa phương.
2.2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của khách hàng
Phân tích thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, các sản phẩm chủ yếu mà
doanh nghiệp kinh doanh, và thị phần của sản phẩm đó.
Phân tích mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp tại các thị trường.
Phân tích lợi thế chủ yếu của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Phân tích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách khách hàng của
doanh nghiệp.
Kế hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích các quan hệ giao dịch lớn có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.3 Thẩm định dự án đầu tư:
Việc thẩm định dự án đầu tư để đạt kết quả cao và chính xác thì cần thẩm định chi
tiết và đầy đủ các nội dung của dự án. Nhưng trên thực tế, ngân hàng chỉ chú trọng
vào khâu thẩm định tài chính của dự án mà không chú trọng vào các khâu khác như:
thẩm định về môi trường, thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội.v..v. Lý do được ngân
hàng đưa ra là vì nhân sự phịng thẩm định khơng đủ cũng như việc thẩm định dự án

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

đầu tư là hết sức phức tạp và rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Vì thế các nhân
viên thẩm định khơng đủ hiểu biết để thẩm định đầy đủ các nội dung khác. Ngoài ra
lý do để ngân hàng bỏ qua các nội dung khác là việc thẩm định các dự án tại ngân
hàng được tiến hành sau khi dự án đã qua thẩm định của sở kế hoạch đầu tư. Vì thế
các nội dung về mơi trường và khía cạnh kinh tế xã hội đã được sở kế hoạch và đầu
tư thẩm định.
2.2.2.3.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường.
Đây là một nội dung rất quan trọng đối với dự án đầu tư, bởi vì việc phân tích thị
trường sẽ cho biết dự án nên sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất bao
nhiêu. Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo
tình hình thị trường và thị phần của dự án chiếm lĩnh. Qua đó có thể ước lượng
được công suất cũng như doanh thu của dự án. Vì vậy mức độ chính xác của khâu
dự báo thị trường là rất quan trọng. Quyết định đến tính khả thi của dự án
2.2.2.3.2 Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án:
- Địa điểm dầu tư:
Việc thẩm định địa điểm đầu tư cũng là một khía cạnh quan trọng.. Khi thẩm định
địa điểm thực hiện dự án đầu tư cần xem xét địa điểm đầu tư lựa chon có phù hợp

với qui hoạch của vùng địa phương hay khơng, có phù hợp với đặc điểm của sản
phẩm hay khơng? Bên cạnh đó địa điểm lựa chọn cần chú ý: Xem xét, đánh giá địa
điểm có thuận lợi về mặt giao thơng hay khơng? Có gần các nguồn cung cấp
(nguyên vật liệu, nước …) và thị trường tiêu thụ khơng? Cơ sở vật chất, hạ tầng
hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào? Việc lựa chọn địa điểm đầu tư phải kết
hợp đựơc các vấn đề: Phù hợp với thị trường mục tiêu, lợi thế cho thị trường đầu
vào. Phù hợp với qui hoạch của vùng, sự thích ứng của sản phẩm nơng nghiệp với
điều kiện tự nhiên tại địa điểm xây dựng và thuận tiện cho sử dụng lao động
- Thẩm định công nghệ, kỹ thuật, thiết bị máy móc:
Hiện nay ở nước ta do trình độ lao động cịn thấp cũng như lực lượng lao động lại
rất nhiều dẫn đến tình trạng tỷ lệ thất nghiệp cao. Vì vậy, hầu hết các dự án đầu tư
thường khuyến khích sử dụng cơng nghệ sử dụng nhiều lao động. Tuy nhiên cũng

17


Báo cáo thực tập tổng hợp

cần lưu ý xem công nghệ sử dụng có bị lạc hậu q hay khơng, có thể cạnh trạnh
với các sản phẩm cùng loại được sử dụng các công nghê hiện đại hay không.
2.2.2.3.3) Thẩm định khả năng thực hiện dự án:
- Phương thức tổ chức, quản lý, thực hiện dự án:
Xem xét phương thức tổ chức là một nội dung tương đối quan trọng trong công
tác thẩm định các dự án đầu tư tại Việt Nam. Bởi trên thực tế cho thấy có nhiều dự
án đã được chấp thuận đầu tư nhưng vì tiến độ thực hiện chậm và trình độ quản lý
yếu kém đã làm dự án mất tính khả thi. Rõ ràng việc chậm tiến độ sẽ dẫn tới việc
đối mặt với rủi ro lạm phát và mất cơ hội đầu tư dẫn đến suy giảm khả năng cạnh
tranh. Vì vậy khi thẩm định khía cạnh tổ chức thực hiện và quản lý dự án cần chú ý
đến việc xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư. Đánh giá
sự hiểu biết, kinh nghiệm của chủ đầu tư trong lĩnh vực sản xuất của dự án.

Ngoài ra tiến trình dự án cịn phụ thuộc vào năng lực và uy tín của các nhà
thầu. Vì thế khi thẩm định cần xem xét cụ thể năng lực nhà thầu mà chủ đầu tư dự
kiến lựa chọn. Ở ngân hàng trong công tác bảo lãnh dự thầu thường lưu trữ các số
liệu về các nhà thầu. Vì thế để kiểm tra uy tín cũng như năng lực của các nhà thầu
có thể sử dụng số liệu được lưu trữ ở ngân hàng.
2.2.2.3.4 Thẩm định về mặt tài chính của dự án
Thẩm địng tài chính dự án đầu tư, đối với ngân hàng thì ngồi mục tiêu đánh
giá hiệu quả cảu dự án cịn nhằm đảm bảo sự an tồn cho các nguồn vốn mà ngân
hàng tài trợ cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt tài chính của
dự án đầu tư bao gồm một loạt các phương pháp đánh giá hiệu qủa tài chính và các
chỉ tiêu phân tích dự án đầu tư. Qua đó đi đến kết luận có đầu tư cho dự án hay
khơng.
Trong cơng tác thẩm địng tài chính dự án đầu tư, giá trị thời gian của tiền là
một trong những ngun tắc cơ bản của việc tính tốn các chỉ tiêu, việc thẩm định
chi phí và lợi ích của dự án phải được quy về thời điểm gốc đẻ tiện cho việc so
sánh. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ở chi nhánh Phương Nam Hàng Bài
thường được tiến hành với các nội dung sau:

18


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

Thẩm định về tổng vốn đầu tư.

-

Thẩm địng chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của

dự án

-

Thẩm định tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ROI ( Return on
Invesment)

-

Xác địng điểm hoà vốn của dự án.

-

Các chỉ số như NPV, IRR.

2.2.2.3.5 Thẩm định rủi ro của dự án
Trong công tác thẩm định rủi ro của dự án, hầu hết các dự án đều sử dụng đồng thời
nhiều phương pháp ước lượng và quản lý rủi ro như: phân tích độ nhạy, phân tích
tình huống và phân tích mơ phỏng..v..v. Tuy nhiên đối với các dự án đặc biệt có độ
rủi ro cao và các rủi ro này lại khó đo lường và phịng chống, vì đặc điểm của các
dự án nơng nghiệp là chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, bên cạnh đó dự án lại
gắn liền với khơng gian rộng lớn. Các điều kiện tự nhiên lại không thể phỏng đốn
và biến động một cách khơn lường. Vì thế khi quản lý rủi ro các dự án nông nghiệp
được thẩm định chi tiết và cụ thể, sử dụng đồng thời nhiều phương pháp
- Pháp phân tích độ nhạy
- Phân tích tình huống
- Phương pháp phân tích mơ phỏng

2.3. Cơng tác quản trị rủi ro


19


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.3.1 Quy trình quản lý rủi ro

Phát hiện rủi ro
Đánh giá rủi ro

Quản trị rủi ro

Tránh rủi
ro

Hạn chế
rủi ro

Tự bảo
hiểm

Phong tỏa
rủi ro

Chuyển
giao rủi ro

Sơ đồ 1: Quy trình quản lý rủi ro chung
 Phát hiện rủi ro: Đây là một cơng việc mang tình thiết yếu và quan trọng.
Nếu việc phát hiện rủi ro được làm tốt thì các bước tiếp theo của quá trình quản lý

rủi ro mới được tiến hành và có hiệu quả. Để phát hiện được rủi ro cần phải xem xét
một cách tổng thể trên mọi giai đoạn, mọi khía cạnh.
 Đánh giá rủi ro: Đây là bước xem xét đánh giá lại mức thiệt hại và xác suất
rủi ro có thể xảy ra và xác định mối quan hệ nhân quả dẫn đến rủi ro.
 Quản trị rủi ro: Sau khi phát hiện và đánh giá chính xác các rủi ro thì các nhà
quản lý sẽ tiến hành hoạt động quản trị rủi ro. Nói một cách khái quát, quy trình
đánh giá rủi ro của ngân hàng gồm các bước: Tiếp nhận hồ sơ, đánh giá rủi ro và
trình phê duyệt
 Tiếp nhận hồ sơ: Cán bộ thẩm định dự án sau khi hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ xin vay vốn, cán bộ thẩm định kiểm tra lại tồn bộ tính đầy đủ và tính
hợp lệ về mặt pháp lý hồ sơ khách hàng. Nếu còn thiếu, cán bộ thẩm định sẽ yêu
cầu khách hàng bổ sung cho đến khi đầy đủ mới chuyển sang bước tiếp theo

20



×