Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Luận văn tốt nghiệp tình hình thu hút, sử dụng và quản lý nguồn vốn oda ở thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi(FDI) thì nguồn vốn hỗ trợ
chính thức (ODA) cũng là một kênh huy động vốn đầu tư phát triển quan trọng đối
với tất cả các quốc gia đang phát triển trong đó khơng thể khơng kể đến Việt Nam.
Có thể nói, Việt Nam đang phải đứng trước rất nhiều những thách thức lớn ở hiện
tại và trong những năm tương lai, đó là vừa phải đối mặt với việc phải đảm bảo tăng
trưởng bền vững, vừa tiếp tục giảm tỷ lệ đói nghèo cũng như khoảng cách giàu
nghèo, duy trì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, vừa đảm bảo môi trường trong
sạch cho các thế hệ tương lai,…Trước những thách thức đó thì ODA sẽ đóng vai trò
ngày càng quan trọng việc giúp đỡ Việt Nam đối mặt với những khó khăn, thách
thức đó. Cùng với sự phát triển của đất nước, nền phát triển kinh tế- xã hội ở tỉnh
Thái Bình cũng đi lên và có nhiều chuyển biến mới mẻ trong nhiều lĩnh vực. Một
trong những nguyên nhân của sự phát triển đó là nhờ sự đóng góp của nguồn vốn
ODA của nhiều nước trên Thế Giới. Càng về những năm gần đây thì vai trò của
ODA với nền kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Bình ngày càng được thể hiện rõ nét.
Xuất phát từ đó, em đã chọn đề tài: “ Tình hình thu hút, sử dụng và quản lý nguồn
vốn ODA ở Thái Bình” để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng thu hút, sử dụng và quản lý ODA ở Thái Bình
Chương II: Định hướng sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Bình giai đoạn
2006- 2010


2

CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG THU HÚT, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ODA Ở THÁI BÌNH
1. Tính tất yếu phải thu hút ODA ở Thái Bình:
1.1. Giới thiệu chung về ODA:


ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngồi bao gồm các khoảng viện
trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các
nước đang và kém phát triển được các các cơ quan chính thức của chính phủ trung
ương và điạ phương hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần
thiết của một quốc gia, được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài
trợ thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và
hổ trợ vốn ký kết.Hiệp định ký kết hổ trợ nầy được chi phối bởi công pháp quốc tế.
Theo cách thức hồn trả ODA có 3 loại:
+ Viện trợ khơng hồn lại: là loại mà nước bên nhận khơng phải hồn lại,
nguồn vốn này nhằm để thực hiện các dự án ở nước nhận ODA, theo sự thỏa thuận
trước giữa các bên. Có thể xem viện trợ khơng hồn lại như một khoản thu ngân
sách của Nhà nước, được cấp phát theo nhu cầu phát triển kinh tế. Viện trợ khơng
hồn lại chiếm 25% tổng số vốn ODA trên Thế Giới và được ưu tiên cho những lĩnh
vực như giáo dục, y tế, mơi trường…
+ Tín dụng ưu đãi: Vốn ODA có một lãi suất ưu đãi và một thời gian trả nợ
thích hợp, tín dụng ưu đãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên Thế
Giới. Nó khơng được sử dụng cho mục tiêu xã hội, môi trường, mà thường được sủ
dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực giao thông vận tải, nông
nghiệp, thủy lợi, năng lượng…làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng
kinh tế. Các ưu đãi bao gồm: lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài, có thời gian khơng
trả lãi hoặc trả nợ.
+ ODA cho vay hỗn hợp: là loại kết hợp cả hai loại trên, một phần khơng
hồn lại và tín dụng ưu đãi.


3

-


Ưu điểm của ODA:

+ Lãi suất thấp (dưới 2%, trung bình từ 0,25%/năm)
+ Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25- 40 năm mới phải
hoàn trả và thời gian ân hạn từ 8- 10 năm)
+ Trong nguồn vốn ODA ln có một phần viện trợ khơng hoàn lại, thấp
nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
- Bất lợi của ODA:
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược
như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu vì an
ninh- quốc phịng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị… vì vậy họ đều có những chính
sách hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế. Ví dụ:
 Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị
trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có
những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư
vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao
 Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng
thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hồn tồn phù
hợp, thậm chí là khơng cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA
trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia
nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả
lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần
thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
 Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
 Nước tiếp nhận ODA tuy có tồn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của



4

nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián
tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
 Tác động của yếu tố tỷ giá hối đối có thể làm cho giá trị vốn ODA phải
hoàn lại tăng lên.
Ngoài ra, tình trạng thất thốt, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu
hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu
kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho
hiệu quả và chất lượng các cơng trình đầu tư bằng nguồn vốn này cịn thấp... có thể
đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
- Phân loại ODA:
+ Theo hình thức cung cấp:
 ODA khơng hồn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước tiếp nhậ
khơng phải hồn trả lại cho các Nhà tài trợ.
 ODA vay ưu đãi (hay cịn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố
khơng hồn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25%
đối với các khoản vay ràng buộc;
 ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng
tính chung lại có “yếu tố khơng hồn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản
vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
+ Theo phương thức cung cấp:
 ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc
cho vay ưu đãi.
 ODA phi dự án: bao gồm hai loại là Hỗ trợ cán cân thanh tốn ( thường là hỗ

trợ tài chính trực tiếp hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu, ngoại tệ hoặc
hàng hóa được chuyển qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân
sách.


5

 ODA hỗ trợ chương trình: là khoản vốn ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà khơng phải xác định một cách chính xác nó
sẽ được sử dụng như thế nào.
+ Theo nhà tài trợ:
* ODA song phương: là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung cấp
cho Chính phủ nước tiếp nhận. So với vốn ODA đa phương ít chịu ảnh hưởng bởi
các áp lực thương mại, nhưng đôi khi lại chịu những áp lực mạnh hơn về chính trị.
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ở Thái Bình:
1.2.1. Vị trí địa lý:
- Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, nằm
trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà
Nội- Hải Phịng- Quảng Ninh. Cách Thủ đơ Hà Nội 110 km.
Phía bắc giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và Thành phố Hải Phịng. Phía tây
và tây nam giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam. Phía đơng giáp Vịnh Bắc Bộ.
- Diện tích đất tự nhiên: 1.647,7 Km2 chiếm 0,5% diện tích đất đai của cả
nước.
- Tồn tỉnh có 7 huyện, 1 thành phố, trong đó có 284 xã, phường, thị trấn.
1.2.2. Đặc điểm địa hình:
Là một tỉnh đơng bằng có địa hình tương đối bằng phằng với độ dốc nhỏ hơn
1%, cao trình biến thiên phổ biến từ 1- 2m so với mực nước biển, thấp dần từ bắc
xuống đơng nam.
1.2.3. Thủy văn, hải triều:
Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sơng biển khép kín, có bờ biển dài trên

50Km và có 4 sơng lớn chảy qua địa phận của tỉnh: Phía bắc và đơng bắc có sơng
Hóa dài 35,3Km, phía bắc và tây bắc có sơng Luộc ( phân lưu của sơng Hồng) dài
53Km, phía tây và nam đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67Km, sông Trà lý (phân
lưu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh và từ tây sang đông dài 65Km. Đồng
thời có 5 cửa sơng lớn (Văn Úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà lý, Lân). Các sông này đều


6

chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh, lưu lượng lớn,
hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều, lượng phù sa không đáng
kể. Nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền(15-20Km).
1.2.4. Khí hậu:
Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng
5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến trước tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình trong năm là 23- 24 độ C,thấp nhất là 4 độ C, cao nhất là 38độ C. Lượng mưa
trung bình là 1.400mm- 1.800mm. Số giờ nắng trong nắng trong năm 1.6001800mm. Số giờ nắng trong năm 1.600- 1800 giờ, lượng bốc hơi là 728mm/năm.
Độ ẩm trung bình vào khoảng 85- 90%.
1.2.5. Tiềm năng tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân lực:
1.2.5.1.

Tài nguyên đất:
Đất đai Thái Bình phì nhiêu, màu mỡ, nổi tiếng “bờ xôi, rượng mật”

được bồi tụ bởi hệ thống sơng Hồng và sơng Thái Bình. Hệ thống cơng trình thủy
lợi tưới tiêu thuận lợi, góp phần làm nên cánh đồng 14-15 tấn/ha và đang thực hiện
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp để xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha trở lên.
- Tổng diện tích tự nhiên 153,596 ha. Trong đó: Diện tích cây trồng hàng
năm là 94,187 ha; Ao hồ đã đưa vào sử dụng: 6.018 ha. Hầu hết đất đai đã được cải
tạo hàng năm có thể trồng được 3-4 vụ, diện tích có khả năng làm vụ đông khoảng

40.000 ha.
- Nước mặn chiếm khoảng 17 Km2 chủ yếu giành cho hoạt động khai thác
hải sản. Tổng trữ lượng hải sản vùng ven biển Thái Bình khoảng 26.000 tấn. Trong
đó trữ lượng cá 24.000- 25.000 tấn, tôm 600- 1.000 tấn, mực 700-800 tấn…Khả
năng khai thác tối đa cho phép 12.000- 13.000 tấn: Các loại khai thác chính là cá
Trích, cá Đé, cá Khoai, cá Đối, cá Vược…các lồi tơm: tơm Vầng, tơm Bộp, tơm
He..Hiện tại mới duy trì các hoạt động đánh bắt nhỏ, khai thác tự nhiên, phần lớn là
nguồn cung cấp nguyên liệu để chế biến các mặt hàng truyền thống như nước mắm,
mắm tôm và chế biến thức ăn thủy sản.


7

- Vùng nước lợ : Chủ yếu ở các khu vực cửa sơng Hồng, sơng Thái Bình và
sơng Trà lý có các nguồn phù du sinh vật, các loại tảo thực vật, thủy sinh phong phú
làm thức ăn thức ăn tự nhiên cho ni trồng thủy sản. Vùng này có khoảng 20.705
ha( Tiền hải 9.949 ha, Thái thụy 10.756 ha), trong đó diện tích có khả năng phát
huy ni trồng thủy sản nước lợ là 15.839 ha (Tiền Hải 7.179 ha, Thái Thụy 8.660
ha). Hiện đã đưa vào khai thác 3.629 ha để ni trồng thủy sản: tơm, cua, sị, hến,
trồng rau câu.
Bên cạnh đó Thái Bình cịn có các cồn cát ven biển như: Cồn Vành, Cồn
Thủ, Cồn Đen và vùng đất ngập mặn rất thích hợp trồng tập trung cây sú vẹt, bần.
Hiện tại có gần 5.000 ha rừng vừa giữ đất, vừa chắn song, vừa tạo môi trường sinh
thái và cảnh quan thiên nhiên du lịch ven biển.
- Vùng nước ngọt: tổng diện tích có khả năng nuôi thủy sản là 9.256 ha, hiện
mới đưa vào nuôi khoảng 6.020 ha. Ngồi ra cịn có trên 3.000 ha vùng lúa ruộng
trũng cấy 1 vụ năng suất thấp có thể chuyển sang ni thủy sản.
- Thái Bình có triền cỏ ven đê, ven sông và hệ thốnng kênh mương ao hồ
rộng khắp là điều kiện phát triển chăn nuôi tray bò, bò sữa, lợn, gà, vịt, cá…
- Nguồn nước ngọt cho nhu cầu dân sinh và công nghiệp tương đối dồi dào,

chủ yếu là nguồn nước mặt của các sơng lớn.
1.2.5.2.

Tài ngun khống sản:

Nguồn khí mỏ, nước khống: Thái Bình có mỏ khí đốt Tiền Hải ( C) đã được
khai thác từ năm 1986 với sản lượng khai thác bình qn mỗi năm hàng chục triệu
m3 khí thiên nhiên phục vụ cho sản xuất đồ sứ, thủy tinh, gạch ốp lát, xi măng
trắng…thuộc KCN Tiền Hải. Tháng 5-6 năm 2003, Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam
đã tiến hành khai thác khí ngồi khơi Vịnh Bắc Bộ đưa vào phục vụ phát triển công
nghiệp của tỉnh ( trữ lượng ước tính ban đầu khoảng 7 tỷ m3)
Mỏ nước khống Tiền Hải ở độ sâu 450 m có trữ lượng tĩnh khoảng 12
triêụ m3, đã khai thác từ năm 1992, sản lượng 9,5 triệu lít được trong và ngồi nước
biết đến với các nhãn hiệu nước khoáng Vital và nước khoáng Tiền Hải.


8

Gần đây vùng đất xã Duyên Hải huyện Hưng Hà đã thăm dị và phát hiện
mỏ nước nóng 57 độ C ở độ sâu 50m và nước nóng 72 độ ở độ sâu 178m đang đầu
tư khai thác phục vụ phát triển du lịch và chữa bệnh cho nhân dân.
Trong lịng đất Thái Bình cịn có than nâu thuộc bể than nâu vùng đồng
bằng sơng Hồng, được đánh giá có trữ lượng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn), nhưng phân bổ
ở độ sâu 600- 1.000 m, hiện chưa đủ điều kiện cho phép khai thác.
1.2.5.3.

Tiềm năng du lịch:

Thái Bình có cảnh quan thiên nhiên tương đối thuần khiết của miền đồng
bằng ven biển. Khách du lịch có thể thăm các cồn đảo ven biển- nơi dừng chân của

các loài chim quý, cảnh thiên hoang dã của rừng ngập mặn , cồn đảo có bãi tắm
thoải cát trắng hoặc đi thăm các vùng quê- nơi có cá lễ hội truyền thống và những
cơng trình văn hóa được xếp hạng như chù Keo nổi tiếng được xây dựng từ thế kỷ
thứ XI triều Lý, đền Tiên La, đền Đồng Bằng, từ đường Lê Q Đơn, đền thờ, lăng
mộ- nơi phát tích của nhà Trần tại huyện Hưng Hà, nhà lưu niệm Bác Hồ tại xã Tân
Hịa, Vũ Thư,… và có gần 82 lễ hội đặc sắc của quê hương, 16 loại hát múa, trò
chơi như: chiếu chèo “làng Khuốc”, trò múa rối nước “làng Nguyễn”(Đông Hưng)
và làng vườn Bách Thuận ( Vũ Thư)…
Bộ Quốc Phòng đã phối hợp với UBND tỉnh xây dựng đường ra cồn vành,
biến nơi đây thành khu du lịch kết hợp an ninh quốc phòng. Và dự án đã được triển
khai và đang trong giai đoạn hoàn thành.
Khách sạn du lịch Thái Bình đang được đầu tư nâng cấp thành khách sạn
3-4 sao và một số khách sạn, nhà nghỉ mát tại khu du lịch Đồng Châu đang được cải
tạo…
2.1.1. Tiềm năng về nhân tố con người:
Dân số Thái Bình năm 2008 là 1.850.000 người, chiếm 2,23% dân số cả
nước.
Nữ chiếm 52,1%, nam chiếm 47,9%.
Mật độ trung bình 1.196,7 người/km2, gấp 3,6 lần so với cả nước. Dân số
chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn (92,7%)


9

Số người trong độ tuổi lao động khoảng 1.045.000 người.
Từ số liệu về dân số như trên, có thể thấy Thái Bình là một tỉnh tương đối
đơng dân, số người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn. Đây chính là một trong
những thuận lợi của Thái Bình khi thực hiện các dự án mà cần huy động nhiều
nguồn lực.
1.2.5.4.


Tiềm năng về nhân tố con người:

Thái Bình có cảnh quan thiên nhiên tương đối thuần khiết của miền đồng
bằng ven biển. Khách du lịch có thể thăm các cồn đảo ven biển- nơi dừng chân của
các loài chim quý, cảnh thiên hoang dã của rừng ngập mặn , cồn đảo có bãi tắm
thoải cát trắng hoặc đi thăm các vùng q- nơi có cá lễ hội truyền thống và những
cơng trình văn hóa được xếp hạng như chù Keo nổi tiếng được xây dựng từ thế kỷ
thứ XI triều Lý, đền Tiên La, đền Đồng Bằng, từ đường Lê Quý Đơn, đền thờ, lăng
mộ- nơi phát tích của nhà Trần tại huyện Hưng Hà, nhà lưu niệm Bác Hồ tại xã Tân
Hịa, Vũ Thư,… và có gần 82 lễ hội đặc sắc của quê hương, 16 loại hát múa, trò
chơi như: chiếu chèo “làng Khuốc”, trò múa rối nước “làng Nguyễn”(Đông Hưng)
và làng vườn Bách Thuận ( Vũ Thư)…
Bộ Quốc Phòng đã phối hợp với UBND tỉnh xây dựng đường ra cồn vành,
biến nơi đây thành khu du lịch kết hợp an ninh quốc phòng. Và dự án đã được triển
khai và đang trong giai đoạn hoàn thành.
Khách sạn du lịch Thái Bình đang được đầu tư nâng cấp thành khách sạn
3-4 sao và một số khách sạn, nhà nghỉ mát tại khu du lịch Đồng Châu đang được cải
tạo…
2.1.2. Tiềm năng về nhân tố con người:
Dân số Thái Bình năm 2008 là 1.850.000 người, chiếm 2,23% dân số cả
nước.
Nữ chiếm 52,1%, nam chiếm 47,9%.
Mật độ trung bình 1.196,7 người/km2, gấp 3,6 lần so với cả nước. Dân số
chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn (92,7%)
Số người trong độ tuổi lao động khoảng 1.045.000 người.


1
0


Từ số liệu về dân số như trên, có thể thấy Thái Bình là một tỉnh tương đối
đơng dân, số người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn. Đây chính là một trong
những thuận lợi của Thái Bình khi thực hiện các dự án mà cần huy động nhiều
nguồn lực.
1.2.5.5.

Cơ sở hạ tầng- Giao thơng vận tải:

Thái Bình là tỉnh có mạng lưới giao thơng đường bộ, đường thủy phát triển
sớm và rất nhanh so với cả nước. Bình quân mật độ lưới đường là 3,72Km/Km2 và
3,12 Km/1.000 người. Tồn tỉnh cso 5.614 Km đường ơ tơ, trong đó quốc lộ là 98
km, đường tỉnh là 312 km, còn lại là đường giao thông nông thôn.
Hệ thống đường bộ của tỉnh được phân bố hợp lý và từng bước được nâng
cấp. Tỷ lệ rải đá, láng nhựa đường tỉnh, huyện, liên xã chiếm 100%. Tuyến quốc lộ
10 đã được nâng cấp và mở rộng thành đường cấp III Đồng Bằng, cầu Tân Đệ,
Triều Dương, Quý Cao đã nối liền đường bộ với Nam Định vùng tam giác tăng
trưởng kinh tế Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội.
Quốc lộ 39 đầu tuyến nối liền đường bộ với HƯng Hà và thông thương
thuận tiện theo quốc lộ 5, cuối tuyến ra cảng biển Diêm Điền, qua trung tâm khu
kinh tế Diêm Điền sang Hải Phịng ( cầu Hồng Quỳnh sang sơng Hóa).
Tuyến sang Hải Dương qua đường 217 đang được nâng cấp thành cấp IV
đồng bằng.
Cảng Diêm Điền là cảng Quốc gia đã được đầu tư xây dựng giai đoạn I cho
tàu 600 tấn ra vào làm hàng. Cảng sơng cịn có cảng Tân Đệ, cách Thành phố 11km
đã có dự án đầu tư để đón tầu trọng tải 1.000 tấn cập cảng.
Các tuyến đường giao thông thủy bộ của tỉnh đã và đang được đầu tư xây
dựng và cùng các cảng biển, cảng sông rộng khắp đã phá thế “ốc đảo” của Thái
Bình mở ra khả năng giao thơng thuận tiện tới các vùng miền trong cả nước, tạo
điều kiện đẩy mạnh phát triển kinh tế và thu hút đầu tư vào tỉnh Thái Bình.

1.2.5.6.

Hệ thống điện:

Thái Bình là một trong những tỉnh đứng đầu cả nước về quy mô phát triển
mạng lưới điện phục vụ sản xuất và đời sống. Tồn tỉnh đã có 100% số xã và 99,9%


1
1

hộ nơng dân nơng thơn có điện phục vụ sinh hoạt. Hệ thống lưới điện của tỉnh đã
được nâng cấp thành. Đã xây dựng trạm biến áp 125 MVA cấp điện áp 220 KV cho
các trạm 110 KV của các huyện. Hầu hết các tuyến đường điện của huyện đều là
100KV, 35 KV và mạng lưới điện rộng khắp đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phát
triển sản xuất kinh doanh của tỉnh trong những năm tới.
1.2.5.7.

Hệ thống cấp thốt nước:

Các cơng trình cấp nước sạch đnag từng bước được đầu tư và xây dựng.
Nhà máy nước TP đã được cải tạo và nâng cấp từ 2 vạn m3/ngày đêm lên đến 4 vạn
m3/ ngày đêm (thiết bị mua từ nguồn vốn vay của Phần Lan).
1.2.5.8.

Bưu chính viễn thơng:

Các tổng đài kỹ thuật số đã được trang bị ở tất cả các trung tâm Thành
phố, huyện, tiểu vùng kinh tế, 100% xã có điện thoại. Các tuyến truyền dẫn liên
tỉnh, nội tỉnh, vi ba và cáp quang có tiêu chuẩn công nghệ vào loại bậc nhất hiện

nay. Các loại dịch vụ như 1080, chuyển phát nhanh, điện hoa, nhắn tin, tiết kiệm
bưu điện, di động, internet, điện thoại thẻ… Mạng lưới bưu chính viễn thơng của
Thái Bình có trình độ cơng nghệ cao hịa nhập với trong nước, khu vực và Thế Giới.
1.2.5.9.

Tài chính ngân hàng:

Ngồi Ngân Hàng Nhà Nước tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước,
còn có các tổ chức tín dụng Nhà nước chi nhánh tại địa phương: Ngân hàng công
thương, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và phát
triển, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Chính sách XH…76 quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở và 1 quỹ tín dụng khu vực tỉnh; thuộc hệ thống ngân hàng. Các đơn vị
trên đã và đang đổi mới phương thức hoạt động góp phần nâng cao chất lượng phục
vụ.
1.2.5.10. Các cơ sở đào tạo:
Trên địa bàn Thái Bình có trường Đại học Y TB, Đại học công nghiệp TP
HCM, trường Cao đẳng Sư phạm, trường Cao đẳng Y, Cao đẳng Kỹ thuật, trường
Công nhân xây dựng và các trung tâm dạy nghề ở các huyện và một số trung tâm


1
2

khác…Các cơ sở đào tạo dạy nghề trong tỉnh đang được đầu tư nâng cấp để đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh.
1.3. ODA và sự phát triển của Việt Nam:
15 năm kể từ ngày các nhà tài trợ dành cho Việt Nam họp tại Paris diễn ra
vào tháng 11.1993, đánh dấu mốc Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ ODA, nguồn vốn
này đã trở thành một phần không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.

Nhờ có sự hỗ trợ bởi các khoản vốn và những kinh nghiệm phát triển quý
báu từ nguồn vốn ODA, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Việt Nam đã được cải
thiện và Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực như xã hội, y tế,
giáo dục, tăng cường thể chế, bảo vệ môi trường, phát triển nông thôn, đặc biệt là
trong công tác xóa đói giảm nghèo…
Cũng năm đó, sau khi nối lại quan hệ với các định chế tài chính quốc tế, đến
nay đã có gần 50 nhà tài trợ đa phương và song phương cùng 350 tổ chức chính phủ
với 1.500 chương trình, dự án dành cho Việt Nam. Đứng đầu trong các quốc gia và
tổ chức trên là Nhật Bản, Ngân Hàng Thế Giới, Ngân Hàng Phát triển châu Á với
tổng số vốn cam kết chiếm 70- 80% tổng nguồn vốn ODA hằng năm mà các nhà tài
trợ dành cho Việt Nam. Kể từ đó đến nay, đã có tới 22 tỉ USD được giải ngân tròng
tổng số 42,5 tỷ USD vốn ODA cam kết. Cho đến gần đây, Việt Nam luôn được coi
là một trong những quốc gia sử dụng hiệu quả vốn ODA nhất trên Thế Giới, đưa tỷ
lệ xóa đói giảm nghèo giảm từ khoảng 58% năm 1992 xuống khoảng 15% năm
2007.
Trong giai đoạn năm 2000 đến nay, khi điều kiện nguồn vốn của các nước
phát triển dành cho các nước đang phát triển ngày càng giảm sút thì nguồn vốn cam
kết ODA dành cho Việt Nam năm sau ln cao hơn năm trước.
Nhìn lại 15 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA, bức tranh thu hút và sử dụng
ODA khơng phải hồn tồn là màu hồng. Nguyên nhân là do vẫn còn tồn tại một số
vấn đề. Trước tiên là do quy trình và thủ tục nội bộ của Việt Nam đối với việc quản


1
3

lý và sử dụng ODA còn một số điểm gây trở ngại cho quá trình chuẩn bị và thực
hiện dự án.
Các quy trình thủ tục quản lý ODA của Việt Nam và nhà tài trợ chưa hài
hòa, gây chậm trễ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, làm giảm hiệu

quả đầu tư và tăng chi phí giao dịch. Giám đốc Ngân hàng phát triển châu Á, Ayumi
Konishi đã nhận định: Để đảm bảo phát triển, thu hồi vốn và hoàn trả vốn, VN cần
đảm bảo dự án không bị chậm. Nếu không, khi hết thời gian ân hạn, VN sẽ khơng
thể hồn vốn. Nếu giữ nhịp độ giải ngân hiện nay, VN có nguy cơ nợ nước ngồi
lớn hơn khi trở thành nước có thu nhập trung bình.
Người đứng đầu Chính phủ VN đã khẳng định Việt Nam “ luôn trân trọng
từng đồng vốn ODA”. Trong khi đó Bộ trưởng Bộ kế hoạch – Đầu tư Võ Hồng
Phúc sau khi có được cam kết tài trợ ODA năm nay nói rằng ơng “rất cảm động”
với cam kết của các nhà tài trợ trong bối cảnh như hiện nay. Hi vọng chính phủ sẽ
biến điều đó thành hành động cụ thể quyết liệt thông qua việc đẩy nhanh tốc độ giải
ngân và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đồng vốn quý báu này.
1.4. Sự cần thiết phải thu hút ODA ở Thái Bình:
Trong thời gian qua, ODA đã hỗ trợ thực hiện thắng lợi nhiều nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội đất nước thông qua việc cung cấp vốn, bao gồm cả vốn ODA
không hoàn lại và ODA vốn vay ưu đãi để xây dựng các cơng trình và cung cấp
dịch vụ tư vấn về tăng cường năng lực thể chế (Hỗ trợ xây dựng chính sách, luật
pháp, năng lực quản lý và điều hành kinh tế...) và đào tạo con người.
Những thành tựu đã đạt được trên các lĩnh vực phát triển kinh tế và xã hội,
thu hút các nguồn vốn đầu tư, xố đói, giảm nghèo, tăng cường năng lực thể chế và
năng lực con người... đều có sự đóng góp khơng nhỏ của ODA.
Cũng như các tỉnh khác trên đất nước, Thái Bình cũng là một trong những
tỉnh mà những năm gần đây nhờ có nguồn vốn ODA mà nền kinh tế- xã hội của
Thái Bình đã và đang phát triển trên nhiều lĩnh vực và phương diện.


1
4

Trước tình hình nguồn vốn đầu tư và phát triển trong nước gặp nhiều khó
khăn, khả năng đầu tư cho các dự án không đáp ứng đủ nhu cầu. Sau nhiều năm

được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương Mại, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Bộ Y tế... gợi mở và tạo điều kiện, Các Ban, ngành, doanh
nghiệp địa phương đã tiến hành lập các dự án khả thi để trình các cán bộ UBND, Sở
Kế hoạch và đầu tư thẩm định, phê duyệt và kêu gọi các nguồn đầu tư, trong đó
ODA là một nguồn không thể thiếu trong nguồn vốn đầu tư của tỉnh.
Tuy là một tỉnh nơng nghiệp nhưng Thái Bình vẫn đang cố gắng hịa cùng
cơng cuộc cơng nghiệp hóa của cả nước và nguồn vốn ODA đã trở thành một trong
những nguồn vốn không thể thiếu trong công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh
nói chung và cơng nghiệp hóa nói riêng.
2. Thực trạng thu hút, sử dụng và quản lý ODA ở Thái Bình:
2.1. Tổng quan thu hút, sử dụng và quản lý ODA Việt Nam:
2.1.1. Tình hình thu hút, sử dụng và quản lý ODA ở Việt Nam giai đoạn 20012005:
Trong thời kỳ 2001-2005 công tác vận động ODA tiếp tục được tiến hành
theo chủ trương đối ngoại của Đảng và Nhà nước: “Việt Nam sẵn sàng là đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát
triển”.
Trong 5 năm qua Việt Nam liên tục duy trì tổ chức Hội nghị Nhóm tư vấn
các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG). Đây là diễn đàn quan trọng được
tổ chức hàng năm để trao đổi ý kiến giữa Chính phủ và Cộng đồng các nhà tài trợ
quốc tế tại Việt Nam về quá trình phát triển của Việt Nam và hoạt động điều phối
ODA để hỗ trợ q trình này. Ngồi Hội nghị CG thường niên, cịn có các Hội nghị
CG giữa kỳ khơng chính thức được tổ chức tại các địa phương, tạo điều kiện cho
các nhà tài trợ nắm bắt nhu cầu phát triển ưu tiên, cũng như tiếp xúc với những
người thụ hưởng viện trợ. Nhờ vậy, công tác vận động ODA của Việt Nam sống
động và thiết thực. Công tác vận động ODA cũng cịn được thực hiện thơng qua các


1
5


hoạt động đối ngoại của các lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và
Chính phủ, lãnh đạo các Bộ, ngành và địa phương, các đồn thể chính trị, xã hội,
các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài và đã đạt được những kết
quả rõ rệt với mức cam kết ODA hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước,
đạt tổng lượng 14.597 triệu USD trong giai đoạn 2001-2005.

Tổng hợp Cam kết, ký kết và giải ngân
giai đoạn 5 năm 2001-2005
4.000
3.500
3.000
Triệu USD 2.500
2.000
1.500
1.000
500
0

2001

2002

2003

2004

2005

Cam kết (14.597)


2.356

2.461

2.839

3.441

3.500

Ký kết (11.080)

2.430

1.826

1.761

2.563

2.500

Giải ngân (7.840)

1.500

1.528

1.442


1.650

1.720

So sánh tỷ lệ ODA ký trên GDP với các nước có trình độ phát triển kinh tế
tương đương, tỷ lệ này của Việt Nam khá thấp trong giai đoạn 2001 - 2005 đạt trung
bình 3,5-4,5% (tỷ lệ này trung bình của các nước tiếp nhận ODA trên thế giới là
9%).
Trong thời kỳ 2001-2005, tổng vốn ODA giải ngân đạt 7.840 triệu USD,
tương đương 53,73% tổng lượng ODA cam kết cùng kỳ.
Tuy giải ngân ODA hàng năm có tăng, song mới chỉ đạt 70-80% mức kế
hoạch giải ngân đề ra. Tỷ lệ giải ngân ODA của một số nhà tài trợ tại Việt Nam vẫn
thấp hơn so với tỷ lệ giải ngân của những nhà tài trợ đó trong khu vực và trên thế
giới.
Hiện nay ở Việt Nam có 51 nhà tài trợ song phương và đa phương, trong đó
28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương có các chương trình ODA


1
6

thường xuyên. Tuy tập quán tài trợ phát triển quốc tế khơng coi tài trợ của các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO) là ODA, song với một số lượng lớn của các
tổ chức này hoạt động tại Việt Nam (gần 600 tổ chức) và quy mô tài trợ hàng năm
khoảng 100 triệu USD trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhất là ở cấp cơ sở, do vậy
cũng cần được tính đến trong việc thu hút, quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài.
Hầu hết các nhà tài trợ đều có chiến lược hoặc chương trình hợp tác trung
hạn về hợp tác phát triển với Việt Nam. Các mơ hình cung cấp ODA và các quy
trình, thủ tục ODA của các nhà tài trợ không giống nhau. Để giảm chi phí giao dịch
ODA và nâng cao hiệu quả nguồn lực này, Việt Nam và các nhà tài trợ đang hợp tác

để hài hồ quy trình và thủ tục ODA, tuân thủ hệ thống quốc gia và nâng cao hiệu
quả viện trợ trong khuôn khổ Tuyên bố của Hội nghị thượng đỉnh Pa-ri về hiệu quả
viện trợ (tháng 3/2005), Cam kết Hà Nội và Kế hoạch hành động về hài hồ quy
trình và thủ tục ODA đã được thoả thuận giữa Việt Nam và các nhà tài trợ hoạt
động tại Việt Nam.
Việc thu hút và sử dụng ODA trong giai đoạn vừa qua đã được Đảng và Nhà
nước đánh giá cao và về cơ bản có hiệu quả. “... Việc thu hút và sử dụng ODA trong
10 năm qua đã được thực hiện theo các quan điểm, chủ trương và đường lối chỉ đạo
của Đảng tại các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, phù hợp với chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước: ưu tiên sử
dụng nguồn lực này để hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển lực
lượng sản xuất, góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân”. Các
nhà tài trợ cũng thống nhất nhận định ODA ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã
đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xố đói, giảm nghèo.
* Các thành quả đạt được ở giai đoạn này:
Thứ nhất, việc thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua góp phần quan
trọng trong việc thực hiện thành cơng chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hố,
đa phương hoá, giữ vững độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia.


1
7

Việc nối lại quan hệ hợp tác phát triển với Việt Nam của Cộng đồng tài trợ quốc tế
vào năm 1993 thể hiện sự đúng đắn của chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà Việt Nam,
nhất là trong hoàn cảnh lúc đó Việt Nam cịn bị bao vây và cấm vận.
Cam kết tài trợ với quy mô khá lớn, hơn 29 tỷ USD, trong suốt giai đoạn
1993-2004 là một minh chứng về sự đồng tình và ủng hộ chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà Việt Nam.
Các khoản vay và viện trợ khơng hồn lại có gắn với các điều kiện cam kết chính

sách để hỗ trợ cải cách như Khoản vay tín dụng dự phịng (SBA) và Chuyển đổi cơ cấu
(STF) của IMF, Tín dụng điều chỉnh cơ cấu (SAS) của WB, Khoản vay theo sáng kiến
Myazawa của Nhật Bản hỗ trợ khu vực tư nhân đã hỗ trợ cho ngân sách hơn 1,5 tỷ USD.
Song đây không phải là “sự mặc cả”, là “sự trả giá” để đổi lấy viện trợ. Trái lại, cải cách
của Việt Nam đã tiến hành theo lộ trình đã đặt ra, phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam,
đồng thời đáp ứng nguyện vọng của các nhà tài trợ nên các khoản vay chính sách này đã
đóng góp tích cực cho việc chuyển đổi sang kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự
quản lý của Nhà nước.
ODA đã là cầu nối trong quan hệ của Việt Nam với các nước và tổ chức
quốc tế, góp phần củng cố và nâng cao vị thế của Việt Nam ở trong khu vực và trên
thế giới, đồng thời quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới. Một khi nhà tài trợ đã
tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đã cam kết mạnh mẽ
ủng hộ công cuộc Đổi mới thì đó là một nhân tố tích cực tác động tới giới đầu tư
nước ngoài an tâm và mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam.
Thứ hai, ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư từ ngân
sách để phát triển kinh tế-xã hội.
Trong thời kỳ 2001-2005 nguồn vốn ODA đã bổ sung khoảng 11% cho tổng vốn
đầu tư toàn xã hội và nguồn vốn ODA cấp phát qua ngân sách nhà nước chiếm trung
bình khoảng 17% tổng đầu tư từ ngân sách. ODA đã thực sự trở thành kênh vốn bổ sung
quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mặc dù phải huy động nguồn vốn ODA khá lớn, trong đó khoảng 80% là vốn
vay ưu đãi, tính đến ngày 31/12/2004 nợ ODA của Việt Nam khoảng 9 tỷ USD. Theo


1
8

chiến lược vay trả nợ nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hiện nay nợ
nước ngồi của Việt Nam nằm trong ranh giới an toàn. Tổng số nợ nước ngoài của toàn
bộ nền kinh tế năm 2001 (số trong ngoặc là giới hạn tối đa theo kinh nghiệm quốc tế)

bằng 39% GDP (50-60%), bằng 83,7% kim ngạch xuất khẩu (150%), dịch vụ trả nợ
(số tiền trả nợ gốc và lãi) bằng 9,9% kim ngạch xuất khẩu (15%), dịch vụ trả nợ Chính
phủ bằng 6,0% tổng thu ngân sách Nhà nước (10%). WB cũng đánh giá nợ nước ngoài
của Việt Nam nằm trong ranh giới an toàn.
Thứ ba, ODA trong giai đoạn vừa qua đã hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, cải thiện các dịch vụ xã hội, xố đói, giảm nghèo.
Trong thời kỳ 2001-2005, nguồn vốn ODA đã được sử dụng tập trung cao
cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Trên đại thể cơ cấu nguồn vốn ODA
chia theo các lĩnh vực như sau:
CƠ CẤU ODA KÝ KẾT THEO NGÀNH, LĨNH VỰC THỜI KỲ 20012005
Đơn vị: triệu USD
Tổng
ODA

ODA
vay
(ký kết)

ODA viện
% tổng
trợ
ODA
(ký kết)

1607,43

1299,63

307,80


16,05

1582,49

1536,40

46,09

15,80

2540,76

2444,61

96,15

25,36

1005,30

725,78

279,52

10,03

Y tế - Giáo dục – Xã hội

1062,67


483,70

578,97

10,61

Ngành khác

2218,85

1804,94

413,91

22,15

Ngành lớn
NNPTNT và xóa đói giảm
nghèo
Cơng nghiệp - năng lượng
Giao thơng vận tải - Bưu chính
viễn thơng
Khoa học công nghệ - Môi
trường

Tổng

10017,5


8295,06 1722,44
100,00
0
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Riêng 2005, tính hết 6 tháng đầu năm


1
9

Trong cơ sở hạ tầng kinh tế, ngành Giao thông vận tải - Bưu chính viễn
thơng được ưu tiên cao nhất với số vốn ODA hơn 2,54 tỷ USD, trong đó chủ yếu
là ODA vốn vay ưu đãi, vốn ODA khơng hồn lại chỉ chiếm gần 3,78%. Nhờ tập
trung vốn ODA quy mô lớn nên hầu hết các lĩnh vực của ngành này đều có bước
phát triển khá, nhất là lĩnh vực đường bộ. Nhiều cơng trình giao thơng được cải tạo
và xây dựng mới góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và xố đói giảm
nghèo như hệ thống đường bộ ở phía Bắc (Quốc lộ 5, 10, 18), Quốc lộ 1A, đường
xuyên Á Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, hầm đường bộ đèo Hải Vân, cảng
biển nước sâu Cái Lân, cải tạo và nâng cấp cảng Hải Phòng, cảng Tiên Sa (Đà
Nẵng), cảng Sài Gòn, nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, các cầu lớn như cầu
Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, cầu Thanh Trì (Hà Nội), cầu Bãi Cháy... Ngồi ra, các
lĩnh vực khác như đường sắt, đường thuỷ nội địa cũng có các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ODA góp phần cải tạo, nâng cấp và phát triển.
Lĩnh vực Bưu chính, viễn thơng cũng có các dự án hỗ trợ tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật như dự án cáp quang ven biển, dự án điện thoại nông thôn…
Trong thời kỳ 2001-2005, ngành Công nghiệp - Năng lượng được đầu tư
1,58 tỷ USD vốn ODA để cải tạo, nâng cấp và phát triển mới nhiều nhà máy điện
với công suất lớn (nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.1 công suất 288 MW; nhà máy
nhiệt điện Phả Lại II công suất 600 MW; nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi
công suất 475 MW; nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ I cơng suất 1.090 MW; nhà máy
nhiệt điện Ơ Mơn công suất 600 MW; nhà máy thuỷ điện Đại Ninh công suất 360

MW...), cải tạo và phát triển lưới điện quốc gia, mạng phân phối truyền tải điện cho
các thành phố, khu công nghiệp lớn, đáp ứng nhu cầu phụ tải, xây dựng các trạm
biến áp, đường dây tải điện 500 KV và thực hiện các chương trình điện khí hố
nơng thơn.
Ngành nơng nghiệp và phát triển nơng thơn và xóa đói giảm nghèo được
khoảng 1,60 tỷ USD vốn ODA, trong đó khoảng hơn 19% là vốn ODA khơng hồn
lại. Nguồn vốn này đã được sử dụng cho: phát triển nông nghiệp (17,59%), phát
triển lâm nghiệp (6,57%), xây dựng thuỷ lợi (26,39%), thuỷ sản (0,58%) và phát


2
0

triển nơng thơn xố đói giảm nghèo (48,87%). Nhờ sự hỗ trợ của ODA, cơ sở hạ
tầng ở nông thôn đã được cải thiện đáng kể (thuỷ lợi, lưới điện nông thôn, trường
học, trạm y tế, giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, tín dụng nơng thơn quy
mơ nhỏ...) góp phần phát triển nơng thơn tổng hợp, xóa đói, giảm nghèo.
Về cơ sở hạ tầng xã hội, ODA đã được ưu tiên sử dụng hỗ trợ phát triển giáo
dục, y tế, xã hội với tổng số vốn là 1,062 tỷ USD trong thời kỳ 2001-2005.
Trong lĩnh vực giáo dục, trong giai đoạn 2001-2005 Việt Nam đã tranh thủ
được nguồn vốn ODA để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác
dạy và học của tất cả các cấp học (dự án giáo dục tiểu học, dự án trung học cơ sở,
dự án trung học phổ thông, dự án giáo dục đại học, dự án dạy nghề...), đào tạo giáo
viên, tăng cường năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, gửi sinh viên ra
nước ngoài đào tạo đại học và sau đại học, cử hàng nghìn cán bộ, viên chức đi nước
ngồi đào tạo và đào tạo lại về các lĩnh vực kinh tế, khoa học, cơng nghệ và quản lý.
Nhìn chung lại, ODA đã đóng góp cho ngân sách ngành giáo dục đáng kể từ 8-10%
ngân sách hàng năm của ngành, đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho việc học và dạy của các trường, tăng cường năng lực con người và thể chế cho
ngành giáo dục.

Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA khơng hồn lại chiếm tỷ trọng cao, 63,41%
trong tổng vốn ODA trên 0,5 tỷ USD thời kỳ 2001-2005 đã được sử dụng để tăng
cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh (xây dựng và
tăng cường trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và thành phố, các
bệnh viện huyện và các trạm y tế xã), xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh, trung
tâm truyền máu quốc gia... tăng cường công tác dân số và sức khoẻ sinh sản, phòng
chống HIV/AIDS và bệnh truyền nhiễm như lao, sốt rét...; đào tạo cán bộ y tế, hỗ
trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2001-2005, ODA đã được sử dụng để xây dựng hệ
thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước và xử lý rác thải ở hầu hết các thành phố lớn
và ở nhiều thị xã của các tỉnh, góp phần cải thiện mơi trường hiện đang là nhu cầu
bức bách hiện nay của các đô thị và khu dân cư tập trung.



×